Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần MISA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 121 trang )

Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội, thách thức cho các doanh
nghiệp, đồng thời tạo nên một thị trường cạnh tranh sôi động hơn bao giờ hết.
Mỗi doanh nghiệp nếu không tìm cho mình một vị trí vững chắc để phát triển thì
sẽ khó tồn tại dẫn đến sự tụt hậu và bị đào thải ra khỏi môi trường kinh doanh
đầy sôi động đó. Vì vậy, tổ chức tốt công tác quản lý, hoạch định chiến lược
kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp là vấn đề các nhà
quản lý doanh nghiệp rất quan tâm.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó có
ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp bởi đây là giai đoạn chuyển hoá
vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, giúp các doanh nghiệp thu hồi
vốn để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vị trí đặc biệt quan
trọng đó của khâu bán hàng mà tất cả các doanh nghiệp đều phải quan tâm và tổ
chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Với chức năng vốn có của kế toán nói
chung và kế toán bán hàng nói riêng, nó là công cụ đắc lực, hữu hiệu cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời, giúp các nhà quản trị đưa ra những giải pháp, chiến
lược phù hợp trong kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần MISA, cùng với những kiến thức đã được học và đặc biệt là được sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Trần Thị Ngọc Hân và các cán bộ phòng Tài
chính – Kế toán của công ty, em đã chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần MISA”.
Đề tài này, ngoài phần mở đầu và phần kết luận còn bao gồm 3 chương sau:
Chương I: Lý luận cơ bản về xác định bán hàng và kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp thương mại.
Chương II : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kinh doanh tại
Công ty Cổ phần MISA.
Chương III : Một số nhận xét kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần MISA.


Do sự hạn chế về kiến thức cũng như thời gian và kinh nghiệm thực tế
nên mặc dù rất cố gắng nhưng trong chuyên đề của em vẫn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy
cô để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
SVTH: Đào Xuân Thắng 1 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
1.1.1 Bản chất của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu
về hàng hoá từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc đòi tiền từ người mua.
Về mặt kinh tế, bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá
trị hàng hoá. Hàng hoá của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm việc tổ
chức đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các khâu nghiệp vụ
kinh tế kĩ thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của doanh nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh
nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng các nhu cầu
sản xuất và tiêu dùng của xã hội
Sau quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng
hoạt động, trên cơ sở so sánh doanh thu và chi phí của từng hoạt động. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải được phân phối sử dụng đúng mục đích phù

hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Trong đó kết quả hoạt động kinh doanh thông thường là kết quả từ hoạt
động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, đó là hoạt động bán hàng, cung cấp
dịch vụ và hoạt động tài chính.
Còn hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác.
SVTH: Đào Xuân Thắng 2 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Trong đó: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tính bằng
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi (-) các khoản giảm trừ
(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp
trực tiếp)
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập
thuần khác và chi phí khác:
Hiện nay khi mà các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự chịu
trách nhiệm về quyết định của mình thì bán hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Theo quan điểm của Mác thì sản xuất và
lưu thông gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình tái sản xuất xã hội.
Các doanh nghiệp thương mại thực hiện khâu trung gian nối liền giữa sản xuất
và tiêu dùng. Quá trình này bao gồm hai khâu mua và bán hàng hóa, là một tất
yếu của quá trình tái sản xuất.
1.1.2 Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
* Đối với bản thân các doanh nghiệp
Bán hàng là vấn để sống còn quyết định tới sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiêu thụ được sản

phẩm sẽ tạo khả năng bù đắp mọi chi phí và tiếp tục chu kỳ sản xuất mới.
* Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp
Với các doanh nghiệp thực hiện việc cung ứng thì cung cấp sản phẩm,
hàng hoá kịp thời, đúng hạn, đúng quy cách, phẩm chất, đúng số lượng yêu cầu
của bạn hàng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất.
* Đối với người tiêu dùng
SVTH: Đào Xuân Thắng 3 Lớp: LT11/21.28
Kết quả từ hoạt
động tài chính
Tổng doanh thu thuần về
hoạt động tài chính
Chi phí hoạt
động tài chính
=
-
Kết quả hoạt động khác Thu nhập thuần khác
Chi phí khác
=
-
Kết quả từ hoạt
động SXKD
(Bán hàng, cc
dịch vụ)
Tổng doanh thu
thuần về bán
hàng, cung cấp
dịch vụ
Chi phí bán hàng
và chi phí quản lý
doanh nghiệp

-
Giá vốn của
hàng xuất đã
bán và chi phí
thuế TNDN
-
=
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn góp phần hướng
dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Thông qua bán hàng thì tính chất giá trị
và giá trị sử dụng của hàng hoá mới được thể hiện.
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Bán hàng là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản
xuất xã hội gồm có bốn khâu: “ sản xuất – phân phối – trao đôi – tiêu dùng “.
Từ những ý nghĩa quan trọng trên có thể nói tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu khách quan đối với các doanh
nghiệp. Do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quá trình này và
tuân thủ các yêu cầu sau:
- Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị: phải nắm chắc sự vận động
của từng loại hàng hoá, thành phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các
chứng từ về số lượng, chất lượng, giá trị, chủng loại, mẫu mã sản phẩm.
- Quản lý về giá cả: bao gồm việc lập và theo dõi tình hình thực hiện
chính sách giá.
- Quản lý phương thức bán hàng và thanh toán: doanh nghiệp cần tổ
chức công tác thăm dò, nghiên cứu, và mở rộng thị trường, nắm bắt chặt chẽ
từng hình thức bán hàng, từng thể thức thanh toán của từng loại sản phẩm với
từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh chóng và đầy đủ vốn của doanh nghiệp
- Tính toán, xác định kết quả bán hàng: quản lý chặt chẽ chi phí bán
hàng, và các chi phí hoạt động khác để làm cơ sở tập hợp phân bổ hợp lý, tính
toán xác định đúng kết quả tiêu thụ.

1.1.3 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương
mại nói riêng, tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng có vai trò quan trọng trong hệ thống phần hành kế toán của các doanh
nghiệp. Nắm chắc được công tác kế toán bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế
được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển,
từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa các yếu tố đầu ra và đầu vào, để
có biện pháp xử lý thích hợp. Tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng là cơ sở cho
sự phát triển tối đa hóa lợi nhuận.
Đối với nhà nước, kế toán bán hàng có vai trò giúp nhà nước nắm bắt
được tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của từng doanh
SVTH: Đào Xuân Thắng 4 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
nghiệp, từ đó thực hiện tốt chức năng kiểm soát, quản lý vĩ mô nền kinh tế, quản
lý tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nước.
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thực hiện tốt công việc
của mình các doanh nghiệp phải có mối quan hệ với bạn hàng, những nhà đầu tư
trong và ngoài nước, đó là bên thứ ba. Những đối tượng này cũng rất cần biết và
nắm vững các số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa vào
đó họ có thể đánh giá được khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra quyết định lựa chọn phương án đầu tư,cho vay cho phù hợp nhất.
Kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác khối lượng, giá trị
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ trên tổng số, trên từng
mặt hàng, từng địa điểm bán hàng và theo từng phương thức bán hàng. Tập hợp
và tính toán đúng giá vốn của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, các khoản chi phí
khác để xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thu hồi nợ, quản lý khách hàng và quản lý
khách nợ, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận,

phân phối lợi nhuận, kỷ luật thanh toán và nghĩa vụ với nhà nước.
- Tham mưu cho các nhà lãnh đạo các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
1.2 Nội dung của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.2.1.1 Các phương thức bán hàng
Có nhiều tiêu thức phân loại các phương thức bán hàng khác nhau, sau
đây là một số cách phân loại chính
* Dựa vào cách thức giao hàng
Dựa vào cách thức giao hàng, các phương thức bán hàng được chia ra
làm hai loại: bán hàng trực tiếp và gửi hàng đi bán
Phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán, hoặc giao nhận tay ba ( các doanh
nghiệp thương mại mua bán thẳng ). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ
bán hàng của doanh nghiệp thì hàng hoá được xác nhận là bán( hàng đã chuyển
quyền sở hữu ), số tiền về cung cấp hàng hoá người mua có thể thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán. Theo phương thức này có các trường hợp sau:
- Bán hàng thu tiền ngay
SVTH: Đào Xuân Thắng 5 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
- Bán hàng trả góp
- Bán hàng cho khách hàng chịu
- Trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá
- Trường hợp hàng đổi hàng
- Các trường hợp khác được coi là tiêu thụ: xuất hàng hoá, thành phẩm
để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên trong nội bộ doanh
nghiệp…
Phương thức gửi hàng đi bán
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng,

trên cơ sở của thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao
hàng tại địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng trả tiền hoặc chấp
nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và được ghi nhận
doanh thu bán hàng. Theo phương thức này có các trường hợp bán hàng sau:
- Bán buôn theo hình thức gửi hàng:
- Bán hàng qua đại lý
* Dựa theo phương thức vận động của hàng bán
Chia làm hai loại là: hàng bán qua kho và hàng bán vận chuyển thẳng
Hàng bán qua kho
Theo hình thức này, thành phẩm sau khi sản xuất xong, hoặc hàng hoá
sau khi mua về được nhập kho. Sau đó hàng hoá, thành phẩm sẽ được xuất từ
trong kho ra để bán cho khách hàng, cũng như để tiêu dùng nội bộ.
Hàng bán vận chuyển thẳng
Theo hình thức này, sản phẩm sau khi sản xuất hoàn thành, hàng hóa
mua về không qua nhập kho mà bán luôn cho khách hàng.
* Dựa theo phương thức thu tiền
Chia làm hai loại: bán hàng thu tiền ngay, bán chịu
Bán hàng thu tiền ngay
Doanh nghiệp bán hàng hoá, thành phẩm được khách hàng trả tiền ngay.
Khi đó lượng hàng hoá được xác định ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh
thu bán hàng
Bán hàng chịu
- Bán chịu không tính lãi: người mua chấp nhận thanh toán nhưng chưa
trả tiền ngay. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm bán hàng nhưng doanh
nghiệp chưa thu được tiền. Áp dụng đối với các khách hàng quen thuộc, bạn
SVTH: Đào Xuân Thắng 6 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
hàng lâu năm, có uy tín với doanh nghiệp, hoặc để khuyến khích khách hàng
mua nhiều hàng, làm tăng số lượng hàng bán trong một thời gian nhất định.

- Bán chịu có tính lãi( bán trả chậm, trả góp ): khi giao hàng cho người
mua, thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở
hữu đối với đối với số hàng đó. Doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay, nhưng
doanh nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ được khách
hàng thanh toán dần vào các kỳ sau gồm cả gốc và lãi theo hợp đồng đã ký giữa
các bên.
1.2.1.2 Các phương thức thanh toán
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán với người mua. Khi
đi mua hàng, bên mua sẽ nhận hàng rồi giao tiền ngay hoặc nhận nợ để sau đó
tiến hành xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
Thanh toán qua ngân hàng
Trong phương thức thanh toán này, ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian
thực hiện việc chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài khoản của
doanh nghiệp khác hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên
tham gia mua bán. Trong phạm vi này có các phương thức thanh toán sau:
- Thanh toán bắng séc
- Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
- Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Thanh toán bù trừ
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng các
hình thức thanh toán khác như là: thanh toán bằng thư tín dụng và tài khoản đặc
biệt, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước.
1.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.2.1 Cách tính giá vốn hàng bán
Để xác định đúng kết quả bán hàng thì trước hết phải xác định chính xác
giá vốn hàng bán. Khi hạch toán giá vốn hàng bán phải tôn trọng nguyên tắc giá
gốc và đặc biệt là nguyên tắc phù hợp( giá vốn được ghi nhận tương ứng với
doanh thu bán hàng ghi nhận )
Đối với doanh nghiệp sản xuất: giá vốn của hàng bán hoặc thành phẩm

hoàn thành không nhập kho bán thẳng chính là giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành
SVTH: Đào Xuân Thắng 7 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Đối với doanh nghiệp thương mại: trị giá vốn của hàng bán bao gồm trị
giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và các chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng đã bán.
Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán: được xác định theo một
trong bốn phương pháp sau:
* Phương pháp giá đơn vị bình quân
CT:
Trị giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá thực
tế xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
( 1 )
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (đơn giá bình quân cố định )
Theo phương pháp này, hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ
vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được đơn giá bình quân của
hàng hoá theo công thức
Từ giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ này ta sẽ xác định được trị giá thực
tế của hàng hoá xuất kho theo công thức ( 1 )
- Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=

Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ( cuối kỳ trước)
Số lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ( cuối kỳ trước)
Từ giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước ta sẽ xác định được trị giá vốn thực
tế của hàng hoá xuất kho theo công thức ( 1 )
- Giá đơn vị bình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập )
Về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên, nhưng đơn giá bình
quân được xác định trên cơ sở đơn giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng
lần nhập hàng hoá trong kỳ. Cứ sau mỗi lần nhập kho hàng hoá thì tính lại giá
SVTH: Đào Xuân Thắng 8 Lớp: LT11/21.28
Giá đơn vị
bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng
hoá tồn đầu kỳ +
Giá thực tế hàng hoá
nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá
nhập trong kỳ
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập đó và từ đó xác định trị gíá thực tế của hàng
hoá xuất kho sau lần nhập đó
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Từ giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập, ta xác định được trị giá vốn
thực tế hàng hoá xuất kho theo công thức ( 1 )
* Phương pháp nhập trước, xuất trước ( FIFO )
Trong điều kiện giả định rằng số hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước,
xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau. Giá thực tế hàng hoá xuất kho
được tính theo đơn giá thực tế của số hàng thuộc các lần nhập trước nhân với số
lượng hàng hoá xuất kho tương ứng. Do vậy trị giá thực tế hàng hoá tồn kho
cuối kỳ sẽ được tính theo đơn giá của những hàng hoá mua vào sau cùng. Khi
giá có xu hướng tăng lên áp dụng phương pháp này doanh nghiệp có số lãi nhiều
hơn do giá vốn hàng hoá mua vào lần trước với giá thấp.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí
hiện tại, bởi doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của hàng hoá mua vào từ
trước đó rất lâu.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước ( LIFO )
Bản chất của phương pháp này cũng giống như phương pháp nhập trước,
xuất trước nhưng làm ngược lại. Giả định rằng hàng nào nhập sau cùng sẽ được
xuất trước tiên và đơn giá là đơn giá của lần nhập tương ứng.
Phương pháp này làm cho doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại,
vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị của hàng hoá mua vào gần đó
* Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì
xuất kho theo giá đó, không quan tâm tới thời gian nhập xuất.
* Phương pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá ổn định do doanh nghiệp đặt ra, không có tác
dụng giao dịch với bên ngoài, có thể là giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước và
được sử dụng thống nhất trong một kỳ hạch toán.
Theo phương pháp này hàng ngày kế toán ghi sổ về các nghiệp vụ xuất
hàng hoá theo giá hạch toán
Trị giá hạch toán của
hàng hoá xuất kho

=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
x
Đơn giá
hạch toán
SVTH: Đào Xuân Thắng 9 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Đến cuối kỳ kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế của hàng hoá
xuất kho trong kỳ. Việc tính toán được xác định như sau:
- Bước 1: Xác định hệ số giá giữa giá mua thực tế và giá hạch toán của
hàng hoá luân chuyển trong kỳ
Hệ số
giá
=
Trị giá mua thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế hàng
hoá nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán hàng
hoá tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán hàng
hoá nhập trong kỳ
- Bước 2: Xác định trị giá thực tế hàng hoá xuất bán trong kỳ
Trị giá thực tế
hàng hoá xuất bán
trong kỳ
=

Trị giá hạch toán của
hàng hoá xuất bán
trong kỳ
x
Hệ
số
giá
Hệ số giá ở trên có thể xác định riêng cho từng loại hàng hoá hoặc từng
nhóm hàng hoá khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán:
Do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan
đến cả khối lượng hàng hoá trong kỳ và khối lượng hàng tồn đầu kỳ nên cần
phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là: số lượng, trọng
lượng hoặc giá trị mua thực tế của hàng hoá.
Hàng hoá tồn cuối kỳ gồm: hàng hoá tồn trong kho, hàng hoá đã mua
nhưng còn đang đi trên đường, hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
=
Trị giá mua thực
tế của hàng xuất
kho để bán
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho số
hàng đã bán
Trị giá vốn
hàng bán

=
Trị giá vốn hàng
xuất kho để bán
+
CPBH, CPQLDN
phân bổ cho số
hàng đã bán
SVTH: Đào Xuân Thắng 10 Lớp: LT11/21.28
Chi phí mua
hàng phân bổ cho
hàng hoá đã
bán trong kỳ
Chi phí mua
hàng của hàng
hoá tồn đầu kỳ
Chi phí mua
hàng phát sinh
trong kỳ
Tiêu chuẩn phân
bổ cho hàng hoá
tồn cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ
của hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ
=
+
+
x
Trị giá hàng
xuất bán

trong kỳ
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
1.2.2.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán
- Chứng từ kế toán: hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,
phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ có liên quan khác
- Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng một số tài khoản như TK 632, TK
155, TK 156, TK 157, TK 133…
Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 1 : Kế toán trị giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên












Sơ đồ 2: Kế toán trị giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ










SVTH: Đào Xuân Thắng 11 Lớp: LT11/21.28
TK 111,112,331…
TK 1561
TK 911
TK 632
TK 156
TK 157
TK 1562
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Hàng mua giao bán thẳng trực tiếp

CP thu mua phân
bổ cho hàng bán


Hàng mua gửi bán thẳng
Xuất kho hàng
hoá bán trực tiếp
Hàng mua về

nhập kho

Trị giá thực tế của
hàng bán bị trả lại
Xuất và
gửi bán
K/c khi xác
định tiêu thụ

TK 151, 156, 157
K/c giá vốn
hàng xuất
bán
Thuế
GTGT
được KT
(nếu có)
TK 151, 156, 157
TK TK 611


TK 331, 111, 112…
TK 111, 112, 331…



TK 133
TK 911
TK 632
Kết chuyển tồn cuối kỳ
Kết chuyển tồn đầu kỳ
Các khoản giảm trừ
Hàng hoá mua
về nhập kho
Tổng giá
thanh toán
K/c xác định
kết quả
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp

1.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
* Khái niệm doanh thu và các điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực số 14 ban hành theo QĐ 149/2001/QĐ- BTC ngày
31/12/2001 định nghĩa doanh thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
* Tùy theo từng loại hình sản xuất kinh doanh mà ta có các loại hình
doanh thu sau:
- Doanh thu bán hàng: doanh thu bán sản phẩm hàng hoá
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: doanh thu về việc thực hiện công việc đã
thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kì hạch toán
- Doanh thu hoạt động tài chính: tiền lãi, bản quyền, cổ tức, và lợi nhuận
được chia
* Điều kiện ghi nhận doanh thu:
- Đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý như chủ sở hữu hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định một cách tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
* Chứng từ sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng
Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm:
- Hoá đơn GTGT ( mẫu 01- GTKT- 3LL)
- Hoá đơn bán hàng thông thường ( mẫu 02- GTTT- 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT )

SVTH: Đào Xuân Thắng 12 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
- Các chứng từ khác như: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán,
ủy nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng, bảng sao kê của ngân hàng…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 511, 512, 3331, 3387. Và các tài
khoản liên quan khác như: TK 111, 112, 131, 515, 635, 911…
Trong đó:
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này không có số
dư cuối kỳ và có 5 TK cấp hai:
+ TK 5111: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: doanh thu bán các sản phẩm
+ TK 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117: doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ. TK này có 3 TK cấp hai:
+ TK 5121: doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: doanh thu bán thành phẩm
+ TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 3331- Thuế GTGT phải nộp. TK này được chi tiết thành hai TK con
là:
+ TK 33311: thuế GTGT đầu ra
+ TK 33312: thuế GTGT hàng nhập khẩu
- TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
* Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
SVTH: Đào Xuân Thắng 13 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Trình tự doanh thu bán hàng
1.2.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
- Trị giá hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Các khoản thuế: thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
* Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 521: “ chiết khấu thương mại “
- TK 531: “ hàng bán bị trả lại “
- TK 532 :“ giảm giá hàng bán “
SVTH: Đào Xuân Thắng 14 Lớp: LT11/21.28
TK 511, 512
TK 33311
TK 911
Doanh
thu bán
hàng

cung
cấ dịch
vụ
Đơn vị áp dụng PP
khấu trừ(Tổng giá
thanh toán)
Ckỳ, k/c chiết khấu thương
mại, doanh thu bán hàng bị
trả lại, giảm giá hàng bán
phát sinh trong kỳ

Đơn vị áp dụng PP trực
tiếp(Tổng giá thanh toán)
Thuế GTGT
đầu ra
TK 333
Cuối kỳ, k/c doanh
thu thuần
Thuế xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt phải
nộp NSNN, thuế GTGT
phải nộp (Đơn vị áp
dụng PP trực tiếp)
Chiết khấu thương mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá
hàng bán phát sinh trong ky
TK 521,531,532
TK 111, 112, 131, 136…
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
- TK 3332: “ thuế tiêu thụ đặc biệt “
- TK 3333: “ thuế xuất, nhập khẩu “
* Chứng từ kế toán sử dụng
- Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm nhận hàng hoá, chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách
hàng…
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ :
SVTH: Đào Xuân Thắng 15 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
1.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1 Kế toán chi phí bán hàng (CPBH)
* Khái niệm và nội dung CPBH
Trong quá trình lưu thông và tiêu thụ hàng hoá dịch vụ doanh nghiệp phải

bỏ ra các chi phí như chi phí đóng gói, chi phí bảo quản sản phẩm hàng hoá, chi
phí vận chuyển hàng đi bán, hoa hồng đại lý, chi phí tiếp thị quảng cáo…gọi
chung là CPBH
Nội dung CPBH gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp
phải trả cho nhân viên bán hàng, và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên
lương theo quy định
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để bao
gói sản phẩm,hàng hóa
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về dụng cụ, đồ dùng, đo lường, tính
toán, làm việc trong khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
- Chi phí bảo hành: là các khoản chi phí bỏ ra sửa chữa bảo hành sản
phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định về bảo hành
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí thuê bến bãi,
thuê vận chuyển…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh từ khâu
tiêu thụ sản, phẩm hàng hoá, dịch vụ, ngoài các chi phí đã kể trên như chi tiếp
khách, hội nghị khách hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng “: để tập hợp và kết chuyển chi phí
bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK 641 không có số dư cuối kỳ
Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp được mở chi tiết
thành 7 tài khoản cấp hai:
TK 6411: chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: chi phí dụng cụ, đồ dùng
SVTH: Đào Xuân Thắng 16 Lớp: LT11/21.28

Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
TK 6414: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: chi phí bảo hành
TK 6417: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: chi phí khác bằng tiền
* Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn bán hàng …
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ:
SVTH: Đào Xuân Thắng 17 Lớp: LT11/21.28
TK 142, 242,335
TK 111, 112
Các khoản thu giảm chi
Kết chuyển chi phí bán hàng
Hoàn nhập dự phòng
phải trả về chi phí bảo
hành sản phẩm, hoá
TK 111,112,152, 153
TK 641
TK 334, 338
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133
TK 911
TK 352
Chi phí KHTSCĐ cho BH
Chi phí phân bổ
Chi phí tríc trước
TK 512
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác

TK 133
Thuế GTGT đầu
vào không được
khấu trừ nếu được
tính vào CPBH
TK 111,112,141,331…
TK 214
Chi phí tiền lương và các
khoản trích theo lương
TK 333(33311)
Thành phẩm, hàng hóa
dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Chi phí phân bổ
Chi phí tríc trước
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí bán hàng
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
1.2.4.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
* Khái niệm, nội dung CPQLDN
CPQLDN là toàn bộ các chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý của
doanh nghiệp, bao gồm quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều
hành chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, CPQLDN gồm các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỉ lệ quy định
- Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên
liệu, xuất dùng cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp
- Chi phí đồ dùng văn phòng: là khoản chi phí về dụng cụ đồ dùng văn
phòng dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho doanh

nghiệp như: văn phòng làm việc,kho tàng…
- Thuế, phí, lệ phí: là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, và
các khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà…
- Chi phí dự phòng: là các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng phải thu khó đòi
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí về các khoản dịch vụ
mua ngoài như: điện, nước…
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí khác bằng tiền ngoài các
khoản chi phí trên như chi phí hội nghị, tiếp khách…
* Tài khoản kế toán sử dụng
Sử dụng TK 642” chi phí quản lý doanh nghiệp “: tài khoản này dùng để
tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và
các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp. TK 642
không có số dư cuối kỳ.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, tài khoản này được mở chi
tiết thành 8 tài khoản cấp hai:
TK 6421: chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425: thuế, phí và lệ phí
SVTH: Đào Xuân Thắng 18 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
TK 6426: chi phí dự phòng
TK 6427: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: chi phí khác bằng tiền
* Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng
trích và phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn bán hàng…
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ:

Sơ đồ 6: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp






















SVTH: Đào Xuân Thắng 19 Lớp: LT11/21.28
CP nhân viên quản lý
doanh nghiệp
Các khoản giảm
CPQLDN
TK 111, 152…
TK 642

TK 334, 338
TK 152, 153, 142, 242…
CP về NLVL, CCDC cho QLDN
Thuế GTGT được
KT (nếu có)
TK133
TK 133
TK 214
TK 911
TK 331, 111…
TK 333
TK 335
Kết chuyển CPQLDN
xác định kết quả
CP KHTSCĐ cho quản lý
doanh nghiệp
Thuế, phí phải nộp nhà nước
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 352,139
TK 352, 139
Hoàn nhập DP về CP tái
cơ cấu DN, DP nợ phải
thu khó đòi
Trích lập dự phòng về CP tái cơ cấu
DN, nợ phải thu khó đòi
CP dịch vụ, CP khác cho QLDN
Thuế GTGT
được KT(nếu có)
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
1.2.5 Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính

1.2.5.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
* Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng thể giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
* Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
* Các loại doanh thu hoạt động tài chính
- Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp
- Lãi do bán chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hành hóa, dịch vụ,
TSCĐ.
- Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính.
* Tài khoản sử dụng
TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
* Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng, hóa đơn…
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SVTH: Đào Xuân Thắng 20 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ 7: Kế toán Doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Đào Xuân Thắng 21 Lớp: LT11/21.28
TK 111, 112

TK 515
TK 131
Khi nhận được thông
báo về lợi nhuận được
chia của cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát
TK 333(3331)
Thuế GTG phải nộp
Theo phương pháp
trực tiếp(nếu có)
TK 911
Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
cuối kỳ
TK 222
TK 138
TK 223
TK 007
TK 1111,1112
Chưa nhận tiền
Nhận tiền ngay
Bổ sung vốn góp
liên doanh
TK 111, 112
Khi thực hiện
thu tiền
Khi nhận được thông báo
của công ty liên kết mà
chưa thu tiền
Khi nhận được thông báo chính

thức của công ty liên kết về số cổ
tức, lợi nhuận được chia
Nếu thu thu
tiền ngay
Nếu nhận cổ tức
bằng cổ phiếu
Khoản lãi khi bán ngoại tệ
(Theo tỷ giá bán)
TK 1112,1122
(Theo tỷ ghi sổ)
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
1.2.5.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
* Nội dung chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn,
các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của
doanh nghiệp.
* Các loại chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính: Đầu tư liên
doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
- Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
- Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ.
- Chí phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn…
* Tài khoản sử dụng: TK 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
* Chứng từ kế toán sử dụng:Phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng, hóa

đơn…
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SVTH: Đào Xuân Thắng 22 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
1.2.6 Kế toán thu nhập và chi phí khác
1.2.6.1 Kế toán thu nhập khác
* Nội dung doanh thu khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của doanh nghiệp.
Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác ngoài hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
* Các khoản thu nhập khác
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê
lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền thu được phạt do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng
kinh tế.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Các khoản thuế được nhà nước miễn giảm trừ thuế thu nhập doanh
nghiệp.
- Thu từ các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
SVTH: Đào Xuân Thắng 23 Lớp: LT11/21.28
TK 635
TK 129, 229
TK 911
Hoàn nhập số chênh lệch
dự phòng giảm giá
Kết chuyển chi phí
tài chính cuối kỳ
TK 111,112,242,335
Hoàn nhập số chênh lệch dự

phòng giảm giá
TK 129, 229
Dự phòng giảm giá đầu tư
TK 121, 221, 222, 223, 228
Lỗ về các khoản đầu tư
TK 111,112
Tiền thu về bán các
khoản đầu tư
Chi phí hoạt
động liên doanh
liên kết
TK 111(1112), 12(1122)
Bán ngoại tệ
(Giá ghi sổ)
(Lỗ về bán ngoại tệ)
TK 413
K/c chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các
khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Sơ đồ 8: Kế toán chi phí tài chính
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
- Các khoản tìền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng
hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có).
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ
chức tặng doanh nghiệp.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán nay phát hiện ra…
* Tài khoản sử dụng
TK 711 – Thu nhập khác
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác theo nội dung trên của
doanh nghiệp.

* Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu thu, giấy báo có, biên bản thanh lý, nhượng bán…
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SVTH: Đào Xuân Thắng 24 Lớp: LT11/21.28
Học viện Tài chính Chuyên đề báo cáo tốt nghiệp
Sơ đồ 9: Kế toán thu nhập khác
1.2.6.2 Kế toán các khoản chi phí khác
* Nội dung các khoản chi phí khác
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất
kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản lỗ do các sự
kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp.
* Các khoản chi phí khác
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
SVTH: Đào Xuân Thắng 25 Lớp: LT11/21.28
TK 152,156,211…
TK 711
TK 111,112,131…
Thu nhập thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK 333(3331)
Hoàn nhập số
chênh lệch dự
phòng giảm giá
TK 911
Cuối kỳ, kết chuyển
các khoản thu nhập
khác phát sinh trong kỳ
TK 331, 338
Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ, quyết
định xóa ghi vào thu nhập khác

TK 338,344
TK 331, 338
- Khi thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Thu tiền bảo hiểm công được bồi thường
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến bán
hàng, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu
Được tài trợ, biếu, tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
TK 352
Khi hết thời hạn bảo hành, nếu công trình không phải bảo
hành hoặc số dự phòn phải trả về bảo hành công trình xây
lắp > chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập
TK 111,112
Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu,
thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập khác
Tiền phạt khấu trừ vào tiền ký cược,
ký quỹ của người ký cược, ký quỹ
TK 333, 33311
(Nếu có)

×