1
I. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam thời kỳ trước đổi mới
Trong suốt hai cuộc kháng chiến, chúng ta ln quan niệm một xã hội
khơng còn người bóc lột người, mọi người đều có cuộc sống ấm no, hạnh phúc,
người với người là bạn như là một xã hội có thể đạt được trong một thời gian
ngắn sau khi kết thúc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Mặc dù tư tưởng về
tính tất yếu của thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội đã có ngay từ trong Chánh
cương - sách lược vắn tắt và Luận cương năm 1930, nhưng khi đó và trong tồn
bộ q trình tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, chúng ta vẫn chưa
hình dung được tính phức tạp, lâu dài của bước q độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Sau khi giành được hồ bình, độc lập, thống nhất đất nước, vấn đề bức
bách trong sự lãnh đạo của Đảng là tìm tòi phương hướng xây dựng chủ nghĩa
xã hội thích hợp với nước ta; xác định đúng những trọng điểm cần tập trung sức
giải quyết để khắc phục hậu quả 30 năm chiến tranh, từng bước ổn định kinh tế
và đời sống của nhân dân; mở rộng quan hệ đối ngoại nhằm tạo mơi trường quốc
tế thuận lợi cho q trình phát triển của đất nước.
Trong khi giải quyết tồn diện những u cầu đó, Đảng ta qn triệt sâu
sắc tư tưởng của V.I.Lênin cho rằng, xét cho cùng thì thắng lợi của chủ nghĩa xã
hội đối với chủ nghĩa tư bản được quyết định bởi chỗ giai cấp vơ sản đưa ra và
thực hiện được một kiểu tổ chức lao động có năng suất cao hơn chủ nghĩa tư
bản Do vậy, Đảng ta đã dành chú ý đặc biệt cho việc hình thành quan niệm về
con đường phát triển kinh tế của q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện nền kinh tế còn phổ
biến là sản xuất nhỏ, với những hậu quả chiến tranh hết sức nặng nề. Để đưa đất
nước thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu trong một chế độ mà nhân dân làm chủ, cần
có nền kinh tế phát triển cao nhờ lực lượng sản xuất hiện đại, với quan hệ sản
xuất tiên tiến Muốn vậy, phải đẩy mạnh cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa, xây
dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ
sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa bằng con đường ưu tiên phát triển
cơng nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nơng nghiệp và cơng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
nghiệp nhẹ, kết hợp xây dụng cơng nghiệp và nơng nghiệp cả nước thành một cơ
cấu kinh tế cơng-nơng nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển
kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một
cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với
xác lập và hồn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng;
tăng cường quan hệ phân cơng, hợp tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa
anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát triển quan
hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập, chủ quyền và các bên
cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội chủ nghĩa có
kinh tế cơng-nơng nghiệp hiện đại văn hố và khoa học, kỹ thuật tiên tiến, quốc
phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc.
Thực hiện đường lối kinh tế đó, chúng ta đã đẩy mạnh cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với cơng thương nghiệp tư bản tư doanh, đối với tiểu cơng nghiệp và
thủ cơng nghiệp, đối với thương nghiệp nhỏ ở miền Nam.
Song, kết quả của cải tạo xã hội chủ nghĩa lại làm cho nền kinh tế đất
nước rơi vào tình trạng khủng hoảng.
Có tình trạng trên đây là do chúng ta đã chủ quan, nóng vội, xác định sai
lầm bước đi; khơng biết tận đụng và phát triển lực lượng sản xuất đã có; có
những biểu hiện nóng vội, giản đơn trong cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
Hậu quả là những nhân tố khủng hoảng kinh tế - xã hội đã xuất hiện.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 khố IV đã tập trung
tìm mọi cách làm cho sản xuất ''bung ra'' Vấn đề tận dụng sức mạnh của các
thành phần kinh tế đã được chú ý tới; xuất phát từ hiệu quả kinh tế mà vận dụng
linh hoạt các hình thức tổ chức sản xuất thích hợp; chính sách đối với thành
phần kinh tế cá thể từng bước được mềm hố cho đúng thực tế hơn
Những tìm tòi được thể hiện ở Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (khố
IV) và các nghị quyết tiếp theo đã đặt những viên gạch nền móng đầu tiên cho
q trình đổi mới. Để góp phần khắc phục tư tưởng nơn nóng trong q trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội V đã đưa ra tư tưởng về sự phân chia thời kỳ
q độ lên chủ nghĩa xã hội thành nhiều chặng: ''Chặng đường trước mắt của
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
thi k quỏ nc ta bao gm thi k 5 nm 1981 -1985 kộo di n nm
1990''. Trong giai on 1981-1985, coi nụng nghip l mt trn hng u; kt
hp nụng nghip, cụng nghip hng tiờu dựng v cụng nghip nng trong mt c
cu cụng nghip hp lý. Xem ú l "ni dung chớnh ca cụng nghip hoỏ xó hi
ch ngha trong chng ng trc mt.
Song, nhng bc tin t c trong nhn thc lý lun v ch ngha xó
hi v con ng i lờn ch ngha xó hi m i hi V t c cha cú thi
gian cn thit bin thnh nhng thay i tớch cc trong thc tin kinh t - xó
hi. Phõn tớch tỡnh hỡnh thc t khi ú, Hi ngh Trung ng ba khoỏ V (12-
1982) ch ra rng, tỡnh hỡnh kinh t - xó hi cú nhiu khú khn gay gt, nn kinh
t cú nhiu mt mt cõn i nghiờm trng; lu thụng phõn phi cú nhiu din
bin xu; th trng ri lon, cụng tỏc qun lý lng lo. Tip tc i mi t duy
v ch ngha xó hi vt khi tỡnh hỡnh ú ngy cng tr thnh ũi hi cp
bỏch i vi ng ta.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4
II. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam sau thời kỳ đổi
mới
1. Cơng cuộc đổi mới ở nước ta từ đại hội VI đến đại hội X
Cơng cuộc đổi mới ở nước ta, được Ðại hội VI của Ðảng khởi xướng năm
1986, bên cạnh nhiệm vụ nóng bỏng trước mắt là khắc phục cuộc khủng hoảng
kinh tế - xã hội nảy sinh từ cuối thập kỷ 70, còn có nhiệm vụ cơ bản và lâu dài
hơn: Ðó là xây dựng nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa xã hội và xác định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ VII của Đảng (24-27-6-1991) đã thơng
qua Cương lĩnh trong thời kỳ q độ lên CNXH (còn gọi là Cương lĩnh 91) nêu
rõ 6 đặc trưng của CNXH:
Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Do nhân
dân lao động làm chủ;
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ cơng hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu;
- Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển tồn diện cá nhân;
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ;
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới.
Sáu đặc trưng trên đây, bao qt cả sáu lĩnh vực: chính trị, kinh tế, vǎn hóa, con
người, dân tộc, quốc tế. Gọi là đặc trưng, bởi lẽ đây là những khác biệt so với
mọi kiểu loại xã hội đã từng tồn tại trong lịch sử, những khác biệt đem lại sự
giải phóng hồn tồn và triệt để cho dân tộc, cho xã hội và cho con người.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
Đến Đại hội VIII ((28/6-1/7/1996) và Đại hội IX ((19/4-22/4/2001, Đảng
ta vẫn tiếp tục khẳng định: 6 đặc trưng của CNXH. Đến Đại hội đại biểu tồn
quốc lần thứ X của Đảng ((18/4-25/4/2006), Đảng ta bổ sung mơ hình đặc trưng
CNXH gồm 8 đặc trưng như sau:
- Xây dựng dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng văn minh.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và
chế độ cơng hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế. Mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa
xã hội(CNXH) là giải phóng con người. Trình độ giải phóng con người phụ
thuộc vào trình độ kinh tế - xã hội xét đến cùng do sự phát triển của lực lượng
sản quyết định. Trong xã hội XHCN khi lực lượng sx phát triển đến trrình độ
hiện đại, mang tính chất xh hố ngày càng nâng cao và quan hệ sx XHCN thích
ứng với llsx đó dựa trên cơ sở chế độ cơng hữu đối với những tư liệu sx chủ yếu,
người lao động mới có điều kiện làm chủ q trình sx và các lĩnh vực của đời
sống xh.
Vì vậy trong q trình xây dựng CNXH cần thường xun coi trọng đẩy
mạnh cơng nghiêp hố hiện đại hố đất nước trên cơ sở đó khơng ngừng hồn
thiện quan hệ sx theo đinh hướng XHCN. Tại đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ
8 của ĐCSVN đã nêu ra quan điển lớn trong đó khẳng định”nếu CNH - HĐH
tạo nên llsx cần thiết cho chế độ xh mới thì viêc phát triển kinh tế nhiều thành
phần chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sx phù hợp’’
Ngày nay cơng nghiệp hố gắn liền với hiện đại hố, khoa hoc cơng nghệ
trở thành nền tảng của cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
- Xây dựng nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.Tính ưu việt, sự
ổn định và phát triển của xã hội XHCN khơng chỉ thể hiện ỏ lĩnh vực kinh tế mà
còn cả trên lĩnh vực văn hố tinh thần của xh. Văn hố ngày càng trở thành động
lực quan trong của sự phát triển là nền tảng tinh thần của xh.
Sự phát triển của văn hố XHCN khơng những đáp ứng nhu cầu về văn
hố tinh thần của người lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển của sx vật chất
và các lĩnh vực khác đảm bảo sự thắng lợi của CNXH.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
6
Việc xây dựng và phát triển văn hố xã hội tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc cũng là một vấn đề có tính quy luật của q trình xây dựng CNXH.
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam qua hàng ngàn năm lịch sử như lòng u nước nồng
nàn, tinh thần đồn kết đức tính cần cù… Việc bảo vệ bảo vệ bản sắc dân tộc
gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái hay những
cái tiến bộ. Chúng phải kiên quyết chơng lại tư tưởng phản tiến bộ, trái với
phương hướng đi lên CNXH.
- Con người được giải phóng áp bức bóc lột, bất cơng làm theo năng lực
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no hạnh phúc có điều kiện phát triển tồn
diện sống trong mơi trường sinh thái trong lành.
Con người là điểm xuất phát và giải phóng con người là mục tiêu cao
nhất trong cuộc cách mạng XHCN.
Xã hội XHCN là một liên hợp xh kiểu mới “trong đó sự phát triển tự do
của mới người là điều kiện cho sự phát triển của tất cả mọi người’’
Phân phối theo lao động trong xã hội XHCN, là hình thức phân phối thích
hợp nhất để tạo ra sự bình đẳng con người trong xã hội XHCN được tự do phát
triển khả năng, phát biểu ý kiến. Con người ln là trung tâm, họ được tạo điều
kiện phát triển.
- Các dân tọc trong nước bình đẳng đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng
tiến bộ.
Mục tiêu cơ bản của mục tiêu của CNXH là xố bỏ áp bức dân tộc phấn
đấu cho quyền được sống trong hồ bình tự do, hạnh phúc, bình đẳng của một
dân tộc trong cộng đồng các dân tộc, xây dựng quan hệ đồn kết hợp tác hữu
nghị giữa các dân tộc.
Thắng lợi của CNXH cũng phụ thuộc một phần rất quan trọng vào việc
giải quyết các vấn đề dân tộc. Kết hợp chặt chẽ độc lập dân tộc với CNXH là
một vấn đề có tính quy luật của sự phát triển xã hội trong thời đại ngày nay sự.
Sự tồn tại và phát triển của CNXH đòi hỏi phải giải quyết đúng dắn vấn đề dân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
tc s bỡnh ng on kt ca cỏc dõn tc to s liờn kt ln, mt khi i on
kt vng mnh tin bc trờn con ng CNXH.
- Xõy dng nh nc phỏp quyn CNXH.
Nh nc ta l cụng c ch yu thc hin quyn lm ch ca nhõn
dõn,l nh nc phỏp quyn ca dõn do dõn vỡ dõn. Quyn lc nh nc l
thng nht cú s phõn cụng cú s phi hp gia cỏc c quan nh nc trong
vic thc hin cỏc quyn lp phỏp hnh phỏp t phỏp. Nh nc qun lý xó hi
bng phỏp lut. Mi c quan cỏn b cụng dõn u cú ngha v chp hnh hin
phỏp v phỏp lut.
Ci cỏch t chc nõng cao cht lng ca cỏc c quan t phỏp vin kim
sỏt nhõn dõn, chm lo bo v con ngi gii quyt kp thi khiu li t cỏo ca
cụng dõn s to iu kin phỏt huy sc mnh dõn tc.
- Xõy dng nh nc do nhõn dõn lao ng lm ch.
CNXH gii phúng hng trm triu ngi lao ng khi ỏp bc bt cụng
ngốo nn v mu mui em li a v xó hi. Mt trong nhng nguyờn nhõn quan
trng dn ti s trỡ tr khng hong trm trng v s sp ca ch XHCN
cỏc nc ụng õu v liờn xụ l do vic hn ch vic phỏt huy quyn lm ch ca
nhõn dõn lao ng.
xõy dng cng hon thin ch dõn ch XHCN thỡ phi thng
xuyờn chm lo xõy dng nh nc XHCN ca dõn do vỡ dõn ly liờn minh giai
cp cụng nhõn vi nụng dõn v tng lp trớ thc l nn tng do dõn lónh o,
phỏt huy quyn lm ch ca nhõn dõn tham gia xõy dng bo v t nc nht
l vic dỏm sỏt, kim tra ca nhõn dõn i vi cỏc hot ng ca c quan cỏn b
cụng chc nh nc.
- Cú quan h hu ngh hp tỏc vi nhõn dõn cỏc nc vỡ ho bỡnh c lp
phỏt trin.
Thụng qua quan h hp tỏc, hu ngh cỏc nc trờn th gii, ch ngha
m rng s nh hng ca mỡnh gúp phn tớch cc vo cuc u tranh chung
ca nhõn dõn th gii vỡ ho bỡnh c lp dõn tc dõn ch v tin b xó hi. Vit
Nam san sng l bn ca tt c cỏc nc trờn th gii. M rng quan h quc t
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
8
giúp việt nam học hỏi, tiếp thu tinh hoa nhân loại nhận thức về xã hội XHCN sẽ
ngày càng bổ sung, hồn thiện đầy đủ sâu sắc.
2. Những điểm điều chỉnh, bổ sung và phát triển về mơ hình CNXH
Một là, Đại hội X điều chỉnh: “Do nhân dân làm chủ” (Đại hội VII nêu
“Do nhân dân lao động làm chủ”. Lợi ích của sự điều chỉnh này là:
- Quy tụ được sức mạnh của dân tộc để thực hiện mục tiêu.
- Đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh hơn: “Chủ nghĩa dân tộc là một động
lực lớn của đất nước”.
Hai là, “Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất”
(Đại hội VII: “Có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ cơng hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu”.
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
đã được thể hiện từ :
- Đại hội VIII khi xác định mục tiêu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố
cũng đã xác định: “Quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
- Đại hội IX: Khi nói về mục đích của kinh tế thị trường định hướng
XHCN, Đảng ta cũng xác định “Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền
với xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả 3 mặt sở hữu, quản lý và
phân phối”.
Việt Nam đang trong tiến trình xây dựng CNXH do đó, chế độ cơng hữu
về những tư liệu sản xuất chủ yếu vẫn còn tồn tại trong suốt thời kỳ q độ, đó
là sự kế thừa, bổ sung, phát triển và làm sáng tỏ hơn, phù hợp với thực tế hơn.
Ba là, “Con người được giải phóng khỏi áp bức, bất cơng, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển tồn diện”.
(Đại hội VII nêu: Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
9
So với Đại hội VII, Đại hội X khát qt lại đặc trưng này ngắn gọn hơn
súc tích hơn, rõ ràng hơn và có một sự điều chỉnh, khơng sử dụng từ “bóc lột”
trong đặc trưng này, vì:
- Mục tiêu xây dựng CNXH ở nước ta trước hết khơng chấp nhận chế độ
người bóc lột người.
- Thừa nhận trên thực tế trước mắt còn có hiện tượng bóc lột, có sự phân
hố giàu nghèo, nhưng khơng dẫn tới sự phân hố xã hội thành hai cực đối lập.
- Thừa nhận sự tồn tại lâu dài các hình thức th mướn lao động, nhưng
trong khn khổ nhất định, vì trong CNXH ta chấp nhận nhiều hình thức sở hữu
và nhiều thành phần kinh tế.
Bốn là: “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam, bình đẳng, đồn kết,
tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ”
Đại hội VII nêu: Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ
lẫn nhau cùng tiến bộ. Cái mới ở đặc trưng này so với Đại hội VII là: Các dân
tộc trong cộng đồng Việt Nam (chứ khơng phải chỉ có các dân tộc trong nước).
- Quan điểm này thể hiện rõ cách mạng là sự nghiệp của tồn thể dân tộc
Việt Nam
- đó cũng là diểm cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Sức mạnh của dân tộc và đại đồn kết dân tộc là cội nguồn của mọi
thắng lợi, là động lực chủ yếu của cách mạng Việt Nam, của cơng cuộc đổi mới
đất nước - là nguồn nội sinh của cách mạng.
Đến đại hội IX Đảng ta nêu rõ hơn: “Phát huy sức mạnh của cả cộng đồng
dân tộc” trong khi Đại hội VIII chỉ nói “phát huy sức mạnh của cả cộng đồng”.
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam (gồm tồn thể người dân Việt
Nam ở trong nước và cả bộ phận người Việt Nam định cư ở nước ngồi) - Đó là
nguồn lực của cả cộng đồng dân tộc Việt Nam, cần phải phát huy để thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
Năm là, “Có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân”
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
10
- õy l c trng mi c b sung, rỳt ra t tng kt thc tin v xõy
dng CNXH nc ta, t s úng gúp lý lun ca Chng trỡnh KX 01.
- T tng v xõy dng nh nc phỏp quyn XHCN ó chớnh thc c
cỏc i hi VIII v IX nờu ra.
- i hi X tip tc k tha v a vo mt trong cỏc c trng ca mụ
hỡnh CNXH m nhõn dõn ta cn xõy dng.
Sỏu l, c trng cú tớnh bao trựm nht v cú th coi nh l mụ hỡnh tng
quỏt v ch kinh t, chớnh tr xó hi ca nc ta (khỏc v cht vi cỏc ch
xó hi khỏc) l: Xó hi XHCN m nhõn dõn ta xõy dng l mt xó hi dõn
giu, nc mnh, cụng bng, dõn ch, vn minh. õy chớnh l im tng ng
kt ni cng ng dõn tc Vit nam theo tinh thn khộp li quỏ kh, cựng
nhau hng v tng lai mt nc Vit Nam dõn giu, nc mnh, dõn
cng, nc thnh theo ỳng t tng H Chớ Minh.
III. Nhỡn li quỏ trỡnh i mi t nc ta sau hai mi nm (t nm
1986 2007)
1. Vỡ sao Vit Nam phi i mi
Trong thi gian di trc i mi, cng nh nhiu nc khỏc, chỳng ta ó
ỏp dng mụ hỡnh ch ngha xó hi kiu Xụ vit, vi nhng c trng ch yu l:
xõy dng nn kinh t khộp kớn v lc lng sn xut, khụng tha nhn s tn ti
nn kinh t nhiu thnh phn trong thi k quỏ , thc hin c ch k hoch
húa tp trung v bao cp, coi k hoch l c trng quan trng nht ca nn kinh
t xó hi ch ngha. Mụ hỡnh ny ó thu c nhng kt qu quan trng, nht l
ỏp ng c yờu cu ca t nc thi k cú chin tranh nhng sau ú bc l
rừ nhng khuyt im, tỡnh hỡnh kinh t - xó hi t nc ngy cng khú khn
v lõm vo khng hong vỡ vy yờu cu i mi c t ra l ht sc cn thit.
2. Nhng thnh tu Vit Nam t c trong quỏ trỡnh i mi
- Kinh t tng trng khỏ. Vn hoỏ xó hi cú nhng tin b. Tỡnh hỡnh
chớnh tr - xó hi c bn n nh, quc phũng an ninh c tng cng. Cụng tỏc
xõy dng, chnh n ng c chỳ trng, h thng chớnh tr c cng c.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
11
Quan h i ngoi khụng ngng c m rng, hi nhp kinh t quc t c
tin hnh ch ng v t c nhiu kt qu tt.
- Cuc sng nhõn dõn thay i, c bn ó c ci thin c v vt cht ln
tinh thn.
- V th uy tớn ca nc ta nõng cao trờn trng quc t.
3. Bi hc kinh nghim c rỳt ra
Hai mi nm i mi ó cho chỳng ta nhiu kinh nghim quý bỏu.
Nhng bi hc i mi ca ng nờu lờn n nay vón cũn giỏ tr ln, nht l
nhng bi hc ch yu sau õy:
Mt l, trong quỏ trỡnh i mi kiờn trỡ mc tiờu c lp dõn tc v ch
ngha xó hi trờn nn tng ch ngha mỏc Leenin v t tng H Chớ Minh.
ng trc nhng khú khn, thỏch thc, nhng bin ng phc tp ca tỡnh
hỡnh th gii v khu vc, ng ta luụn kiờn nh xõy dng v thc hin cỏc ch
trng, chớnh sỏch i mi ỳng n, phỏt huy nhng truyn thng quý bỏu ca
dõn tc v nhng thnh tu cỏch mng ó t c, gi vng c lp dõn tc,
vng bc i lờn ch ngha xó hi.
Hai l, i mi phi da vo nhõn dõn, vỡ li ớch ca nhõn dõn, phự hp
vi thc tin, luụn luụn sỏng to. Tin hnh i mi xut phỏt t thc tin v
cuc sng cu xó hi Vit Nam, tham kho kinh nghim tt ca th gii, khụng
sao chộp bt c mụ hỡnh cú sn no; i mi ton din, ng b v trit vi
nhng bc i, hỡnh thc v cỏch lm phự hp. Cú nhng iu chnh b xung v
phỏt trin cn thit v ch trng, phng phỏp mi, linh hot, sỏng to, nhy
bộn nm bt cỏi mi, tn dng thi c, khc phc s trỡ tr, lm chuyn bin tỡnh
hỡnh.
Nhõn dõn tớch cc thc hin i mi trờn mi lnh vc, to ra nhiu in
hỡnh tiờn tin, kinh nghim hay v nhõn t mi, t ú ng cú c s tng kt
thc tin v phỏt trin lý lun, y mnh cụng cuc i mi. i mi l s
nghip ca nhõn dõn. cụng cuc i mi thnh cụng phi ng viờn c
mi tng lp nhõn dõn v cỏc thnh phn kinh t tham gia.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
12
Ba là, đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Cơng
cuộc đổi mới diễn ra vào lúc cách mạng khoa học cơng nghệ trên thế giới phát
triển như vũ bão, tồn cầu hố kinh tế ảnh hưởng đến cuộc sống các dân tộc,
cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hồ bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội diễn ra sơi nổi. Tiến hành đổi mới, nhân dân ta ra sức tranh thủ tối đa
cơ hội tốt do những xu thế nói trên tạo ra.
Bốn là, đường lối đúng đắn của đảng là nhân tố quyết định thành cơng của
sự nghiệp đổi mới. Đảng khởi xướng và lãnh đạo cơng cuộc đổi mới, tổng kết
thực tiễn và nghiên cứu lý luận, hồn thiện đường lối đổi mới; thường xun xây
dựng, chỉnh đốn Đảng, tạo ra sự thống nhất về quan điểm, ý chí và hành động
trong tồn Đảng; lãnh đạo tổ chức thực hiện, xây dựng và kiện tồn bộ máy nhà
nước trong sạch vững mạnh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
13
MỤC LỤC
I. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam thời kỳ trước đổi mới
II. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam sau thời kỳ đổi mới
1. Công cuộc đổi mới ở nước ta từ đại hội VI đến đại hội X
2. Những điểm điều chỉnh, bổ sung và phát triển về mô hình CNXH
III. Nhìn lại quá trình đổi mới ở đất nước ta sau hai mươi năm (từ năm
1986 – 2007)
1. Vì sao Việt Nam phải đổi mới
2. Những thành tựu Việt Nam đạt được trong quá trình đổi mới
3. Bài học kinh nghiệm được rút ra
MỤC LỤC
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN