Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Chuyển tiền điện tử tại Sở giao dichjI- NHNN&PTNT Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.84 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo Sở Giao dịch I -
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam cùng
toàn thể cán bộ, nhân viên trong Sở Giao dịch và các thầy cô trong
Học Viện đặc biệt là thầy giáo - Thạc sỹ Đinh Đức Thịnh đã giúp tôi
trong qua trình xây dựng và hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên : Phạm Quế Anh
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Kinh nghiệm ở tất cả các nớc phát triển cho thấy rằng những cải
cách về hệ thống Tài chính - Tiền tệ - Ngân hàng luôn luôn có ý nghĩa
vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế tăng trởng nhanh và ổn
định.
Bài học ở nhiều nớc đang phát triển cũng cho thấy kết quả nh
vậy. Nơi nào, ở đâu, hoạt động Ngân hàng- tiền tệ đợc hoàn thiện
nhanh, nơi đó sẽ có tốc độ tăng trởng kinh tế cao và ổn định. Bởi vai
trò chủ chốt của ngành này là cung ứng và đảm bảo một nền tảng tài
chính tốt, ổn định cho cả đoàn tàu kinh tế.
Vì lý do đó, việc bổ sung, hoàn chỉnh, đổi mới hoạt động Ngân
hàng ở những quốc gia mới bớc vào giai đoạn phát triển nh Việt Nam
là vô cùng cần thiết.
Đi sâu vào thực tế, ta thấy phần lớn sự phát triển mạnh mẽ của
các Ngân hàng trên thế giới phụ thuộc vào tốc độ phát triển Công nghệ
Ngân hàng. Hơn nữa, quá trình hiện đại hoá Ngân hàng đã tạo nên một
hình ảnh thịnh vợng cho ngôi nhà Ngân hàng chung trên thế giới.
Việt Nam đứng trớc ngỡng cửa hội nhập hay trớc những cơ hội và
thách thức (?). Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân hàng Thơng Mại Việt
Nam đã và đang làm gì khi cánh cửa hội nhập đã bắt đầu (?). Một trong
những phơng hớng cấp bách và quan trọng đó là việc thúc đẩy quá trình


Phát triển công nghệ Ngân hàng và Thơng mại điện tử. Quá trình này
ngày càng đợc phát triển mạ bởi tính quan trọng của nó đã và đang
giúp Ngân hàng Việt Nam ổn định, tự tin hơn trên con đờng đi tới.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận thức đợc vấn đề nh trên, tác giả bài khoá luận tốt nghiệp đã
chọn đề tài Chuyển tiền điện tử, một trong những phơng thức Thanh
toán điện tử trong Thơng mại điện tử và cũng là một trong những thành
quả của sự phát triển Công nghệ Ngân hàng tại Việt Nam.
Bài khoá luận về Chuyển tiền điện tử này đợc viết tại Sở Giao
Dịch I - Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
(NHNo&PTNT Việt Nam), nơi tác giả có điều kiện thực tập và đợc nhận
thức thực tế về Thanh toán điện tử trong đó có quy trình Chuyển tiền
điện tử.
Do thời gian thực tập có hạn, trình độ bản thân tác giả và đề tài
khoá luận còn khá mới mẻ nên cha đủ để có thể đi sâu phân tích cụ thể
đợc. Bài viết này chỉ xin viết và đánh giá một số phần chung nhất của
đề tài khoá luận tốt nghiệp Chuyển tiền điện tử tại Sở Giao Dịch I
- NHNo&PTNT Việt Nam. Bài viết không tránh khỏi những thiếu
sót, mong nhận đợc sự giúp đỡ, góp ý và thông cảm từ phía ngời đọc để
đề tài này đợc hoàn thiện hơn.
Tác giả: Phạm Quế Anh
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng i.
Lý luận chung về Chuyển tiền điện tử trong ngân hàng
thơng mại
I. Khái quát chung về chuyển tiền điện tử.
1.1. Chuyển tiền điện tử :
Theo quy chế Chuyển tiền điện tử ban hành kèm theo quyết định

số 353/1997/QĐ - NHNN2 ngày 22 tháng 10 năm 1997 của Thống
đốc Ngân hàng nhà nớc thì Chuyển tiền điện tử đợc hiểu là toàn bộ quá
trình xử lý một khoản tiền chuyển qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận
đợc một Lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh đến khi hoàn tất việc
thanh toán cho ngời thụ hởng (đối với chuyển tiền Có) hoặc thu nợ từ
ngời nhận lệnh (đối với chuyển tiền Nợ).
Hệ thống Chuyển tiền điện tử của từng Ngân hàng Thơng mại
thực chất là hệ thống thanh toán nội bộ trong mỗi Ngân hàng.
Chuyển tiền điện tử là một trong những dạng quan trọng trong
Thanh toán điện tử. An toàn là yêu cầu lớn nhất của Thanh toán điện tử
, an toàn không chỉ là một yêu cầu nghiệp vụ mà còn là một yêu cầu về
an ninh, bởi vậy Chuyển tiền điện tử phải nhất thiết là một công cụ tạo
sự an toàn hiệu quả trong Thanh toán điện tử và góp phần hoàn thiện
hoạt động Thơng mại điện tử.
1.2. Vai trò của Chuyển tiền điện tử :
1.2.1. Vai trò Chuyển tiền điện tử trong nền kinh tế:
Cùng với sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá cũng nh
sự phát triển của xã hội thanh toán bằng tiền mặt ngày càng bộc lộ
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều nhợc điểm, không còn thích hợp với sự phát triển của nền kinh tế
và với sự hoà nhập phát triển chung trên Thế giới. Nhận thức đợc hiệu
quả sinh lợi của đồng vốn mình đang nắm giữ nên ngời ta không còn
muốn để một khoản tiền lớn bị tồn đọng và việc an toàn trong quá trình
luân chuyển tiền đối với các nhà sản xuất, các Doanh nghiệp đầu t, các
tổ chức kinh tế là một vấn đề lớn.
Trong thời kỳ nền kinh tế hiện đại, các công trình nghiên cứu
Công nghệ ứng dụng liên tục phát triển, một trong những công nghệ
ứng dụng phục vụ cho ngành Ngân hàng là chơng trình Thanh toán
điện tử.

Chuyển tiền điện tử trong Thanh toán điện tử đã phần nào giải
quyết đợc vấn đề đã và đang đợc quan tâm lớn nêu trên.
Chuyển tiền điện tử có một vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Việc luân chuyển tiền nhanh chóng đem lại ý nghĩa kinh tế thiết thực
cho tất cả các đối tợng tham gia.
Chuyển tiền điện tử giúp cho các bên yên tâm hơn về tính an
toàn khi tham gia gửi và nhận tiền.
Các thủ tục thuận lợi sẽ làm giảm chi phí, tiết kiệm thời gian,
điều này có lợi đối với các chủ thể kinh tế, thúc đẩy tốc độ phát triển
sản xuất, tốc độ tăng trởng nền kinh tế nói chung.
1.2.2.Chuyển tiền điện tử thể hiện trong chức năng thanh toán
của Ngân hàng Thơng mại:
Trong mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, ngoài nghiệp
vụ tín dụng nghiệp vụ Chuyển tiền điện tử đóng vai trò cực kỳ quan
trọng. Khối lợng và chất lợng của nghiệp vụ Chuyển tiền qua Ngân
hàng Thơng mại về phơng diện vĩ mô góp phần thực thi hữu hiệu chính
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
sách tiền tệ - tín dụng của Nhà nớc, còn trên phơng diện vi mô, nó tác
động đến sự tăng giảm nguồn tài nguyên khả dụng của Ngân hàng và sự
khai thác của nguồn tài nguyên đó.
Khi khách hàng thiết lập mối quan hệ với Ngân hàng qua việc ký
gửi tiền của mình tức là đã cung cấp cho Ngân hàng một loại hàng hoá
đặc biệt để đợc cung cấp - ngoài một số tiền lãi theo lãi suất quy định -
một loạt các dịch vụ nhằm :
- Đảm bảo cho việc cất trữ và thu chi nhanh chóng, thuận lợi. Ngân
hàng thực hiện giữ tiền cho khách hàng; cung cấp Séc cho khách hàng
sử dụng thay vì dùng tiền mặt trong chi trả; Chuyển tiền đi đến địa ph-
ơng khác; trung gian đảm bảo cho các bên liên hệ mọi nghiệp vụ thanh
toán, hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố bất trắc trong giao dịch

kinh doanh.
- Ngân hàng giúp cho Kế toán ngân quỹ của khách hàng đợc dễ dàng,
tức là trong mọi nghiệp vụ về các mặt Kế toán nh chi, trả, Chuyển tiền,
thu tiền,Ngân hàng phải tổ chức nh thế nào để có đợc những tiện ích
nh: thời gian nhanh chóng, không làm chậm, ứ đọng tiền của khách
hàng; khả năng to lớn, thực hiện đợc các nghiệp vụ có giá trị to lớn,
cùng các địa phơng mà bản thân khách hàng nếu tự đứng ra thực hiện
sẽ rất tốn kém và khó khăn; kỹ thuật tiện lợi, bằng sổ sách, rõ ràng nh-
ng chính xác .
- Nghiệp vụ Chuyển tiền điện tử làm thúc đẩy quá trình lu chuyển vốn
trong nền kinh tế, rút ngắn khoảng cách không gian và thời gian tăng
khả năng sinh lời.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Muốn đạt đợc các mục đích trên Ngân hàng cần phải sử dụng các
công cụ của nghiệp vụ Chuyển tiền điện tử một cách hữu hiệu, phục vụ
khách hàng thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
1.3. Các bên tham gia Chuyển tiền điện tử.
- Ng ời phát lệnh : là tổ chức hoặc cá nhân gửi Lệnh chuyển tiền đến
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc để thực hiện chuyển tiền điện tử.
- Ng ời nhận lệnh : là tổ chức hoặc cá nhân đợc thụ hởng khoản tiền
(nếu có lệnh chuyển Có) hoặc phải trả tiền (nếu là Lệnh chuyển Nợ có
uỷ quyền) còn gọi là ngời trả tiền.
- Ngân hàng A: Là Ngân hàng trực tiếp nhận lệnh chuyển tiền từ
ngời phát lệnh chuyển tiền đó.
- Ngân hàng B: Là Ngân hàng (đợc xác định trên Lệnh chuyển tiền)
sẽ trả tiền cho ngời thụ hởng (nếu là Lệnh chuyển Có) hoặc sẽ thu nợ
từ ngời nhận lệnh (nếu là Lệnh chuyển Nợ).
- Ngân hàng trung gian: Là Ngân hàng làm trung gian chuyển tiền
giữ Ngân hàng A và Ngân hàng B. Tuỳ từng khoản Chuyển tiền điện tử

mà có thể có một hoặc một số Ngân hàng trung gian tham gia thực
hiện.
- Ngân hàng gửi lệnh: Là Ngân hàng A hoặc Ngân hàng trung gian
phát lệnh chuyển tiền tới một Ngân hàng tiếp theo để thực hiện Lệnh
chuyển tiền của ngời phát lệnh.
- Ngân hàng nhận lệnh: Là Ngân hàng trung gian hoặc Ngân hàng
B nhận đợc Lệnh chuyển tiền từ Ngân hàng gửi Lệnh truyền đến để
thực hiện Lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4. Phạm vi áp dụng.
Phạm vi áp dụng bao gồm: các chuyển tiền Có và chuyển tiền Nợ
có uỷ quyền bằn tiền đồng (VND) hoặc bằng ngoại tệ giữa các đơn vị
trong cùng một hệ thống Ngân hàng, Kho bạc nhà nớc, hoặc giữa các
hệ thống Ngân hàng và Kho bạc nhà nớc trong nớc với nhau.
Việc chuyển tiền bằng ngoại tệ phải thực hiện đúng các quy định
về quản lý ngoại hối của Nhà nớc và của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Các khoản thanh toán bù trừ điện tử, thanh toán với nớc ngoài
qua mạng SWIFT, các hình thức thanh toán điện tử khác có quy định
riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Qui chế Chuyển tiền điện tử.
II. Một số thuật ngữ sử dụng trong Chuyển tiền điện tử.
- Lệnh chuyển tiền: Là một chỉ định của ngời phát lệnh đối với
Ngân hàng A dới dạng chứng từ kế toán nhằm thực hiện việc Chuyển
tiền điện tử.
- Lệnh chuyển tiền có thể quy định thời điểm thực hiện, ngoài ra
không kèm theo điều kiện thanh toán nào khác.
- Lệnh chuyển tiền có thể là Lệnh chuyển Nợ hoặc Lệnh chuyển
Có.
- Lệnh chuyển Nợ: Là Lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh nhằm
ghi Nợ tài khoản của ngời nhận mở tại Ngân hàng B một số tiền xác

định và để ghi Có cho taì khoản của ngời phát lệnh tại Ngân hàng A về
số tiền đó.
- Lệnh chuyển Có: Là Lệnh chuyển tiền của ngời phát lệnh nhằm
ghi Nợ tài khoản của ngời phát Lệnh tại Ngân hàng A một số tiền xác
định để ghi Có cho tài khoản ngời nhận lệnh (ngời thụ hởng) tại Ngân
hàng B về số tiền đó.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lệnh chuyển tiền có giá trị cao: Là Lệnh chuyển tiền mà có số
tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc theo từng thời kỳ.
- Lệnh chuyển tiền có giá trị thấp: Là Lệnh chuyển tiền mà có số
tiền dới mức quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
- Bức điện: Là hình thức thể hiện nội dung của lệnh chuyển tiền
hay thông báo về Chuyển tiền điện tử và đợc truyền qua mạng máy tính
giữa các Ngân hàng thay cho việc chuyển chứng từ hoặc thông báo liên
quan đến chuyển tền điện tử.
- Xác nhận bức điện: Là thủ tục đã đợc quy định trớc giữa các
Ngân hàng nhằm xác định rằng Lệnh chuyển tiền hoặc thông báo đã đ-
ợc chuyển tới đúng Ngân hàng B và thông tin không bị thay đổi trên đ-
ờng truyền.
- Thực hiện Lệnh chuyển tiền: Là quá trình thực hiện hoàn tất một
Lệnh chuyển tiền từ Ngân hàng A đến Ngân hàng B bao gồm việc thực
hiện các bút toán của các Ngân hàng có liên quan đến lệnh chuyển tiền.
- Thời gian thực hiện : Gồm thời gian thực hiện quy định và thời
gian thực hiện thực tế.
+ Thời gian thực hiện quy định: là thời gian quy định theo chế độ
cho việc thực hiện một Lệnh chuyển tiền, bắt đầu từ khi Ngân hàng A
nhận đợc Lệnh chuyển tiền đến khi Ngân hàng B thực hiện xong Lệnh
chuyển tiền đó.

+ Thời gian thực hiện thực tế: Là thời gian thực tế đợc sử dụng
để thực hiện Lệnh chuyển tiền.
- Chấp nhận Lệnh chuyển tiền: một Lệnh chuyển tiền đợc coi là
chấp nhận trong các trờng hợp sau:
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khi Ngân hàng nhận lệnh (trừ Ngân hàng B) chấp nhận Lệnh
chuyển tiền để thực hiện, chuyển tiếp hoặc trong thời gian chấp nhận
quy định của Ngân hàng nhận lệnh không tra soát hoặc trả lại Ngân
hàng gửi lệnh.
+ Ngân hàng B chấp nhận Lệnh chuyển tiền khi đã hạch toán
vào tài khoản của ngời nhận lệnh mà không kèm theo một thông báo từ
chối, hoặc trong phạm vi thời gian chấp nhận quy định Ngân hàng B
không thông báo từ chối hoặc tra soát lại Ngân hàng gửi Lệnh chuyển
tiền.
III. Một số quy định cụ thể về Chuyển tiền điện tử đợc áp dụng
trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn việt nam.
3.1. Lệnh chuyển tiền.
- Lệnh chuyển tiền phải do ngời phát lệnh lập trên mẫu thống
nhất do Ngân hàng Nhà nớc ban hành.
- Việc lập, xử lý, kiểm soát, luân chuyển và bảo quản Lệnh
chuyển tiền và Lệnh huỷ phải thực hiện theo đúng chế độ chứng từ kế
toán của Nhà nớc và Ngân hàng Nhà nớc quy định.
- Các Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của số liệu, nội dung của Lệnh chuyển tiền và việc xử lý
Chuyển tiền điện tử do mình thực hiện.
Một Lệnh chuyển tiền đợc thể hiện dới dạng chứng từ giấy hoặc
chứng từ điện tử. Vì vậy phải đợc quản lý, theo dõi kiểm soát chặt chẽ
để tránh việc sử dụng nhầm lãn, tham ô, lợi dụng dẫn đến tanh toán

nhiều lần cho một lệnh chuyển tiền, gây sai sót.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi một lệnh chuyển tiền đợc chuyển đổi từ chứng từ bằng
giấy sang chứng từ điện tử thì chứng từ điện tử có giá trị để chuyển tiền,
chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lu giữ để theo dõi và tra soát, không có
hiệu lực để thanh toán.
- Khi một Lệnh chuyển tiền chuyển đổi từ chứng từ điện tử
thành chứng từ bằng giấy thì chứng từ bằng giấy này có giá trị để
chuyển tiền, chứng từ điện tử chỉ lu dữ để theo dõi và tra soát, không có
hiệu lực để thanh toán.
Việc chuyển đổi trên phải đợc thực hiện theo đúng quy chế về
lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lu giữ chứng từ điện tử do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc quy định.
Các Ngân hàng gửi lệnh, Ngân hàng nhận lệnh phải kiểm tra
tính hợp lệ của Lệnh chuyển tiền. Trờng hợp có nghi ngờ hoặc phát
hiện sai sót, mâu thuẫn trong Lệnh chuyển tiền, Ngân hàng nhận lệnh
phải điện tra soát ngay cho Ngân hàng gửi lệnh và chỉ thực hiện lệnh
chuyển tiền khi nhận đợc điện trả lời và đã kiểm tra đảm bảo chuyển
tiền đã chuẩn xác.
3.2.Thực hiện và hoàn tất một lệnh chuyển tiền.
a) Lệnh chuyển Có chỉ đợc thực hiện khi:
- Ngân hàng A nhận đợc Lệnh chuyển tiền hợp lệ do ngời
phát lệnh nộp vào và ngời phát lệnh đã trả đủ số tiền trên lệnh chuyển
tiền đó cho Ngân hàng A.
- Ngân hàng nhận Lệnh chỉ chấp nhận đối với Lệnh chuyển
tiền chuyển tới hợp lệ và đã đợc Ngân hàng gửi lệnh chuyển tiền đủ số
tiền theo Lệnh chuyển tiền đó.
b) Lệnh chuyển Nợ chỉ đợc thực hiện khi:
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngân hàng A chỉ nhận Lệnh chuyển tiền hợp lệ do ngời
phát lệnh nộp vào kèm theo hợp đồng chấp nhận chuyển tiền Nợ
(chuyển tiền Nợ có uỷ quyền) của ngời nhận lệnh và ngời nhận lệnh
nhất thiết phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng B.
- Ngân hàng nhận lệnh chỉ chuyển tiền đối với lệnh chuyển
tiền Nợ hợp lệ nhận đợc từ Ngân hàng gửi lệnh.
c) Lệnh chuyển tiền chỉ hoàn tất khi:
- Lệnh chuyển Có đợc coi là hoàn tất khi Ngân hàng B đã
thanh toán đầy đủ tiền cho ngời nhận hoặc đã bị Ngân hàng B trả lại
Ngân hàng A vì bất cứ lý do gì.
- Lệnh chuyển Nợ đợc coi là hoàn tất khi ngời nhận lệnh đã
thanh toán đủ số tiền trên Lệnh chuyển Nợ và số tiền phạt chậm trả
(nếu có) hoặc bị Ngân hàng B trả lại Ngân hàng A vì bất kỳ lý do gì.
- Một lệnh chuyển tiền (chuyển Nợ hoặc chuyển Có) đợc
coi là hoàn tất nếu bị huỷ bởi một Lệnh huỷ hợp lệ.
3.3.Xử lý Lệnh chuyển tiền có giá trị cao và Lệnh chuyển tiền
khẩn.
- Các Ngân hàng phải có trách nhiệm u tiên xử lý Lệnh
chuyển tiền giá trị cao hoặc khẩn và phải hoàn tất trong khoảng thời
gian quy định từ lúc Ngân hàng nhận đợc Lệnh chuyển tiền đến khi xử
lý xong và truyền cho Ngân hàng tiếp thao. Nếu có nhiều Lệnh chuyển
tiền giá trị cao và khẩn cùng lúc thì trật tự u tiên sẽ đợc xếp theo thứ tự
thời gian nhận, Lệnh chuyển tiền nào đến trớc đợc u tiên xử lý trớc.
- Tất cả các Lệnh chuyển tiền giá trị cao hoặc khẩn, các Ngân
hàng phải thực hiện xử lý ngay không đợc truyền thành đợt và không để
chờ thực hiện qua thanh toán bù trừ.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
3.4.Phơng thức truyền dữ liệu trong Chuyển tiền điện tử.

- Lệnh chuyển tiền do ngời phát lệnh lập và nộp vào Ngân
hàng A có thể là chứng từ bằng giấy hoặc chứng từ điện tử. Ngân hàng
A có trách nhiệm chuyển đổi các chứng từ chứng từ bằng giấy sang
chứng từ điện tử do Ngân hàng Nhà nớc ban hành.
- Các lệnh chuyển tiền trớc khi truyền qua mạng máy tính hoặc
viễn thông, đều phải đợc mã hoá và thực hiện các biện pháp bảo mật
để đảm bảo tính xác thực đúng đắn của chứng từ điện tử.
- Việc truyền hoặc nhận Lệnh chuyển tiền giá trị cao giữa các
Ngân hàng phải đợc đảm bảo bằng phơng tiện truyền thờng trực và trực
tuyến (Online).
- Sau khi thực hiện Lệnh chuyển tiền, Ngân hàng B phải gửi
giấy báo hoặc thông báo điện tử cho ngời nhận trên cơ sở Lệnh chuyển
tiền do Ngân hàng A hoặc Ngân hàng trung gian gửi tới.
3.5.Các thiết bị và chơng trình máy tính sử dụng trong Chuyển
tiền điện tử.
- Đối với các thiết bị và chơng trình máy tính phục vụ cho hoạt
động Chuyển tiền điện tử, các Ngân hàng phải có quy chế bảo quản và
sử dụng nghiêm ngặt. Nghiêm cấm những ngời không có trách nhiệm đ-
ợc thâm nhập, khai thác, sử dụng hoặc sửa chữa cơ sở dữ liệu, thiết bị
và chơng trình Chuyển tiền điện tử.
- Các Ngân hàng tham gia Chuyển tiền điện tử và phải thờng
xuyên lu trữ dữ liệu dự phòng để tránh rủi ro mất cơ sở dữ liệu hoặc gây
ách tắc trong việc truyền, nhận thông tin.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
3.6.Quy định thời gian thực hiện và thời điểm khống chế nhận
chứng từ.
a) Trờng hợp Lệnh chuyển tiền không ấn định thời
điểm thực hiện.
- Trên cơ sở khả năng thực hiện chuyển tiền điện tử của mình

các Ngân hàng quy định thời gian thực hiện một Lệnh chuyển tiền cho
phù hợp nhng không đợc gây chậm chễ và phải đảm bảo tính an toàn
của Lệnh chuyển tiền.
- Thời gian khống chế nhận Lệnh chuyển tiền của các Ngân
hàng thơng mại do Tổng giám đốc, Giám đốc hệ thống Ngân hàng đó
quy định. Riêng đối với các chuyển tiền qua Ngân hàng Nhà nớc, các
Ngân hàng phải tính đến thời điểm khống chế của Ngân hàng Nhà nớc
để thực hiện cho phù hợp.
- Lệnh chuyển tiền hợp lệ nộp trớc thời điểm quy định, các Ngân
hàng phải thực hiện truyền ngay trong ngày. Nếu nộp sau thời điểm
này, Lệnh chuyển tiền sẽ đợc thực hiện (kể cả hạch toán) vào ngày làm
việc tiếp theo. 11111111111111111111111.11111111
b) Trờng hợp Lệnh chuyển tiền có quy định thời điểm
thực hiện (vào ngày giờ nhất định sau ngày gửi Lệnh
Chuyển tiền điện tử) thì: Ngân hàng A thực hiện đúng thời điểm
đã quy định. Nếu ngày ấn định trùng vào ngày nghỉ thì thực hiện vào
ngày làm việc tiếp theo.
c) Nếu Lệnh chuyển Có giá trị cao hoặc khẩn nộp vào
Ngân hàng A sau thời điểm đã quy định thì: chuyển sang thực
hiện trong khoảng thời gian xác định của đầu ngày làm việc tiếp theo.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Mức độ khẩn và thời gian thực hiện cụ thể do Ngân hàng A và ngời
phát lệnh thoả thuận.
d) Thời gian thực hiện đối với trờng hợp ngời phát lệnh
nộp chứng từ bằng giấy là dài hơn và thời điểm không chế đối với
nộp chứng từ bằng giấy sớm hơn so với trờng hợp ngời phát lệnh nộp
chứng từ điện tử.
3.7.Điều chỉnh sai sót trong Chuyển tiền điện tử .
3.7.1.Các nguyên tắc điều chỉnh sai sót trong Chuyển tiền

điện tử.
- Đảm bảo sự nhất trí số liệu giữa NHA, NHB và TTTT. Nghiêm cấm
việc tuỳ tiện sửa chữa số liệu trong Chuyển tiền điện tử.
- Khi phát hiện sai sót phải có biện pháp điều chỉnh ngay, không gây
chậm trễ tới công tác thanh toán. Việc điều chỉnh sai sót phải theo đúng
các nguyên tắc, phơng pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán nói chung
và Chuyển tiền điện tử nói riêng (quy định tại điều 15, Quy chế Chuyển
tiền điện tử ban hành kèm theo quyết định số 353/1997/QĐ - NHNN2
ngày 22/10/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc) để đảm bảo an
toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
- Đơn vị, cá nhân nào gây sai sót hoặc vi phạm các nguyên tắc, ph-
ơng pháp điều chỉnh sai sót, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt
theo quy định và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm vật chất về những lỗi
mình gây ra cho các bên liên quan.
- Huỷ Lệnh chuyển tiền: Việc huỷ lệnh chuyển tiền phải thực hiện
đúng điều 16 của Qui chế Chuyển tiền điện tử ban hành kèm theo quyết
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
định số 353/1997/QĐ - NHNN2 ngày 22/10/1997 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cụ thể nh sau:
+ Đối với huỷ lệnh chuyển tiền do khách hàng yêu cầu:
. Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền chỉ đợc huỷ khi khách hàng đã trả
lại số tiền đợc hởng cho NHNo&PTNT phát sinhh nghiệp vụ chuyển
tiền đi (NHA).
. Lệnh chuyển Có chỉ đợc huỷ khi NHNo&PTNT tiếp nhận
chuyển tiền đến (NHB) cha ghi có vào tài khoản của khách hàng, hoặc
đã ghi có vào tài khoản của khách hàng nhng khách hàng đã trả lại.
+ Đối với huỷ Lệnh chuyển tiền do bản thân NHNo&PTNT gây sai
sót.
Các đơn vị Chuyển tiền điện tử thuộc hệ thống NHNo&PTNT chỉ

đợc huỷ Lệnh chuyển tiền trong các trờng hợp lập sai Lệnh chuyển tiền
theo nguyên tắc sau:
. Lệnh chuyển Nợ có uỷ quyền chỉ đợc huỷ khi NHNo&PTNT phát
sinh nghiệp vụ chuyển tiền đi (NHA) cha trả tiền cho khách hàng theo
lệnh sai hoặc trả rồi nhng đã thu hồi lại đợc.
. Lệnh chuyển Có chỉ đợc huỷ khi đơn vị NHNo&PTNT tiếp nhận
chuyển tiền đến (NHB) cha trả cho khách hàng theo lệnh sai hoặc trả
rồi nhng đã thu hồi lại đợc.
- Chứng từ huỷ Lệnh chuyển tiền bao gồm :
+ Yêu cầu huỷ Lệnh chuyển Có: do NHA lập và gửi cho NHB, đề
nghị NHB huỷ Lệnh chuyển Có bị sai sót (huỷ một phần hoặc toàn bộ
số tiền tuỳ từng trờng hợp sai sót cụ thể). Yêu cầu là căn cứ để NHB lập
Lệnh chuyển Có, trả lại tiền cho NHA trên cơ sở đã thu hồi đợc từ
khách hàng.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Lệnh huỷ Lệnh chuyển Nợ: do NHA lập và gửi NHB để huỷ Lệnh
chuyển Nợ bị sai sót (huỷ một phần hoặc huỷ toàn bộ số tiền): Lệnh huỷ
Lệnh chuyển Nợ có giá trị nh một Lệnh chuyển Có.
Yêu cầu các đơn vị chuyển tiền khi xử lý và thực hiện huỷ Lệnh
chuyển tiền phải thực hiện khẩn trơng nh đối với Lệnh chuyển tiền
khẩn.
Khi phát hiện Lệnh chuyển tiền nhận đợc có sai sót, các Ngân
hàng nhận lệnh phải tra soát ngay cho Ngân hàng gửi lệnh và chỉ thực
hiện Lệnh chuyển tiền khi nhận đợc điện trả lời và đã kiểm tra đảm bảo
chuyển tiền chuẩn xác. nghiêm cấm Ngân hàng nhận lệnh sửa chữa các
yếu tố của Lệnh chuyển tiền.
3.7.2.Nguyên tắc xử lý sai sót đợc thực hiện nh sau:
a) Tại Ngân hàng A:
- Trờng hợp chứng từ của ngời phát lệnh lập sai thì trả lại cho

ngời phát lệnh và yêu cầu ngời phát lệnh lập lại.
- Trờng hợp bộ phận kế toán lập chứng từ (trên giấy hoặc trên
các phơng tiện tin học băng từ, đĩa từ, file dữ liệu truyền qua mạng) ban
đầu sai thì khi phát hiện, bộ phận kế toán phải lập lệnh huỷ Lệnh
chuyển tiền đã lập sai và lập lại Lệnh chuyển tiền khác để thay thế.
- Trờng hợp chứng từ bằng giấy kế toán lập đúng, nhng do khâu
chuyển đổi chứng từ giấy sang chứng từ điện tử sai (khâu nhập các dữ
liệu), thì sai ở yếu tố nào thì điều chỉnh ở yếu tố đó bằng cách điện xác
nhận lại hoặc trả lời tra soát.
- Nếu bức điện sai các yếu tố bảo mật trên đờng truyền hoặc bức
điện bị hỏng do lỗi đờng truyền thông thì phải gửi lại bức điện đúng
khác.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
b) Tại Ngân hàng B
- Trờng hợp phát hiện sai lầm khi cha thực hiện lệnh chuyển
tiền, Ngân hàng phải tra soát lại Ngân hàng gửi lệnh và chờ điện xác
nhận hoặc lệnh huỷ để chờ xử lý tiếp.
- Trờng hợp phát hiện sai lầm sau khi đã thực hiện lệnh chuyển
tiền thì Ngân hàng B phải có biện pháp ngăn chặn thiệt hại có thể xảy
ra, đồng thời phải tra soát Ngân hàng gửi lệnh.
c) Tại Ngân hàng trung gian (nếu có liên quan).
- Trờng hợp nhận đợc chuyển tiền đến, phát hiện có sai sót khi
cha thực hiện lệnh chuyyển tiền, Ngân hàng trung gian nhận phải tra
soát lại Ngân hàng gửi lệnh và chờ xác nhận đúng hoặc Lệnh huỷ để xử
lý tiếp.
- Trờng hợp phát hiện sai sót sau khi đã truyền tiếp Lệnh
chuyển tiền thì phải lập tức thông báo cho Ngân hàng nhận lệnh tiếp
theo ngừng thực hiện Lệnh chuyển tiền đó, đồng thời tra soát và thông
báo lại cho Ngân hàng gửi lệnh biết sự việc.

3.8.Huỷ lệnh chuyển tiền.
a) Về nguyên tắc, ngời phát lệnh có quyền yêu cầu huỷ một lệnh
chuyển tiền trong các trờng hợp sau:
- Đối với Lệnh chuyển Nợ: chỉ đợc huỷ khi ngởi phát lệnh đã
trả lại số tiền đợc hởng cho Ngân hàng A.
- Đối với Lệnh chuyển Có: chỉ đợc huỷ khi cha ghi Có vào tài
khoản ngời nhận hoặc đã ghi Có vào tài khoản ngời nhận nhng Ngân
hàng B đã thu hồi đợc tiền.
b) Các Ngân hàng chỉ đợc huỷ lệnh chuyển tiền do bản thân Ngân
hàng lập sai.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
Lệnh chuyển Nợ chỉ đợc huỷ khi Ngân hàng A cha trả tiền chi
ngời phát lệnh theo lệnh sai hoặc đã trả nhng thu hồi lại đợc.
Lệnh chuyển Có chỉ đợc huỷ khi Ngân hàng B cha trả tiền cho
ngời nhận theo lệnh sai hoặc đã trả nhng thu hồi lại đợc.
c) Các Ngân hàng khi xử lý và thực hiện Lệnh huỷ phải thực hiện
theo đúng các quy định nh đối với Lệnh chuyển tiền khẩn.
IV. Chứng từ và tài khoản hạch toán Chuyển tiền điện tử- hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam.
4.1. Chứng từ sử dụng trong Chuyển tiền điện tử:
Chứng từ ghi sổ trong kế toán Chuyển tiền điện tử là Lệnh
chuyển tiền (bằng giấy hoặc dới dạng chứng từ điện tử). Chứng từ gốc
làm cơ sở để lập Lệnh chuyển tiền là chứng từ thanh toán theo chế độ
hiện hành (Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, giấy nộp tiền, Séc..)
- Lệnh chuyển tiền dới dạng chứng từ giấy phải lập theo đúng
mẫu và đảm bảo tính hợp lệ của chứng từ quy định tại chế độ chứng từ
kế toán Ngân hàng, Tổ chức Tín dụng ban hành kèm theo quyết định
321/QĐ-NH2, ngày 04/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc

Việt Nam và các Văn bản hớng dẫn có liên qua của NHNo & PTNTVN.
- Lệnh chuyển tiền dới dạng chứng từ điện tử phải đáp ứng các
chuẩn dữ liệu do Ngân hàng Nhà nớc quy định tại Quy chế về lập, sử
dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lu trữ chứng từ điện tử của các Ngân
hàng và Tổ chức Tín dụng ban hành kèm theo quyết định 308/QĐ-
NH2 ngày 16/9/1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc. Cụ thể các
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
chứng từ điện tử phải đợc kiểm soát chặt chẽ bảo đảm tính hợp pháp
của nghiệp vụ và tính hợp lệ của chứng từ theo quy định:
+ Kiểm soát kỹ thuật thông tin:
. Mã nhận biết trên chứng từ phải đúng với mã đã quy định
. Các mật mã trên chứng từ phải đúng với mật mã đã quy định
. Tên tập tin phải đợc lập đúng tên và mẫu thông tin quy định, kiểm
soát bảo đảm không có sự trùng lặp về nội dung thông tin trên chứng từ
. Nội dung chứng từ hợp lệ.
+ Kiểm soát nội dung nghiệp vụ:
. Kiểm tra chữ ký điện tử, ký hiệu mật và các mã khoá bảo mật trên
chứng từ
. Kiểm tra tên, số hiệu tài khoản, số d tài khoản đủ chi trả số tiền trên
chứng từ
. Kiểm tra sự tồn tại và dạng thức của một sồ vùng bắt buộc của chứng
từ.
- Sử dụng chứng từ:
Việc chuyển hoá chứng từ điện tử thành chứng từ giấy hoặc ngợc lại
để phục vụ yêu cầu thanh toán và hạch toán phải đảm bảo sự khớp
đúng giữa chứng từ dùng làm căn cứ để chuyển hoá và chứng từ đợc
chuyển hoá, đúng mẫu quy định và đảm bảo tính hợp pháp của chứng
từ.
4.2.Tài khoản hạch toán :

- Tại các Chi nhánh NHNo&PTNTVN sử dụng các tài khoản:
+ TK 511101: Chuyển tiền đi năm nay
+ TK 511201: Chuyển tiền đến năm nay
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
+ TK 511301: Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý (mở 2 tài khoản chi
tiết theo dõi riêng Lệnh chuyển Nợ, Lệnh chuyển Có)
+ Các TK 512101, TK 512201, TK 512301 tơng ứng của năm tr-
ớc.
- Tại Trung tâm thanh toán sử dụng các tài khoản:
+ TK 513101: Thanh toán chuyển tiền đi năm nay
+ TK 513201: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay
+ TK 514101: Thanh toán chuyển tiền đi năm trớc
+ TK 514201: Thanh toán chuyển tiền đến năm trớc
Các Tài khoản này mở chi tiết cho từng chi nhánh tham gia Chuyển
tiền điện tử.
+ TK 513301: Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý
+ TK 514301: Thanh toán chuyển tiền đến năm trớc chờ xử lý
Các Tài khoản này mở 2 tài khoản chi tiết theo dõi riêng đối với Lệnh
chuyển Nợ, Lệnh chuyển Có.
V. Tính u việt của Chuyển tiền điện tử so vơi các phơng thức
thanh toán truyền thống.
5.1. So với phơng thức liên hàng truyền thống:
Phơng thức thanh toán liên hàng áp dụng trong thanh toán cùng
một hệ thống. Mỗi chi nhánh Ngân hàng tham gia thanh toán liên hàng
gọi là một đơn vị liên hàng có tên và số hiệu do tổ chức thanh toán liên
hàng quy định.
Các nghiệp vụ giao dịch trong thanh toán liên hàng đợc đơn vị liên
hàng tiến hành theo sự uỷ nhiệm của Ngân hàng cấp trên và áp dụng 1
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
trong 2 phơng pháp đó là phơng pháp kiểm soát tập trung đối chiếu
phân tán và kiểm soát tập trung.
- Phơng pháp tập trung đối chiếu phân tán: phơng thức này hiện
nay chỉ áp dụng tại một số Ngân hàng nh Ngân hàng Nhà nớc ph-
ơng pháp này không còn đợc nhanh nhạy.
- Phơng pháp kiểm soát đối chiếu tập trung : phơng pháp này đòi
hỏi việc xử lý của NHA, NHB và của trung tâm kiểm soát phải chính
xác nhanh nhạy, đồng thời điều kiện kỹ thuật tin học, thông tin phải đạt
trình độ phát triển cao.
Chính vì sự bất cập trong sử dụng nên NHNo và một số Ngân hàng
khác đã chấm dứt chơng trình thanh toán liên hàng, thay vào đó là ph-
ơng thức thanh toán điện tử.
5.2. So với phơng thức thanh toán bù trừ.
Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng khác hệ thống có mở tài
khoản tại một đơn vị Ngân hàng Nhà nớc, thực hiện theo nguyên tắc tổ
chức và kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng ban
hành theo Quyết định số 181/NH - QĐ ngày 10/10/1991 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nớc.
Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng cùng hệ thống, Ngân hàng
chủ trì sẽ do đơn vị đợc Ngân hàng cấp trên cùng hệ thống chỉ định.
- Điều kiện tham gia thanh toán bù trừ :
+ Phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc.
+ Phải tuân thủ thực hiện đúng và đầy đủ các nguyên tắc tổ chức kỹ
thuật nghiệp vụ của thanh toán bù trừ.
+ Phải có văn bản đề nghị cho tham gia thanh toán bù trừ.
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nếu sai sót, gây thất thoát tài sản thì phải gánh chịu trách nhiệm
bồi thờng thiệt hại cho Ngân hàng và khách hàng.

- Nguyên tắc thanh toán bù trừ:
+ Thanh toán chênh lệch thông qua việc trích tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ.
+ Nếu thiếu khả năng thanh toán thì Ngân hàng thành viên phải
nộp tiền mặt, Ngân phiếu vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nớc
chủ trì hoặc xin vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán bù trừ.
+ Nếu quá hạn 3 lần liên tiếp mất khả năng thanh toán, Ngân hàng
Nhà nớc chủ trì sẽ đình chỉ việc thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành
viên đó.
Thanh toán bù trừ là phơng thức phổ biến hiện nay, nhng vẫn còn
tồn tại nhiều sự ràng buộc các bên tham gia; Vì vậy, Ngân hàng cần
phải nghiên cứu đổi mới, kết hợp với phơng thức Chuyển tiền điện tử
phục vụ tốt công tác thanh toán ở môi trờng thanh toán mới đa dạng
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng ii
Thực trạng Chuyển tiền điện tử tại Sở Giao Dịch I
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
I. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh Sở Giao Dịch I
- NHNo & PTNT Việt Nam.
1.1. Khái quát về Sở Giao dịch I - NHNo & PTNT Việt Nam.
1.1.1.Khái quát sự ra đời & phát triển
Sở Giao dịch I là đơn vị thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh đa
năng.
Nằm trên địa bàn quận Đống Đa, là nơi tập trung đông dân c và
nhiều điểm kinh doanh nên Sở Giao dịch I có khả năng về huy động
vốn. Sở Giao dịch I đã chủ động tìm các giải pháp để thu hút nguồn vốn

có hiệu quả nhất nh áp dụng các hình thức huy động vốn đa dạng (Tiền
gửi thanh toán , kỳ phiếu), Trả lãi huy động linh hoạt, phù hợp với
thực tế (Trả lãi trớc, trả lãi sau, trả lãi bậc thang), Thờng xuyên bám sát
khách hàng có nguồn vốn lớn, có chính sách u đãi phù hợp, để giữ
nguồn. Đồng thời, Sở Giao dịch I đã quan tâm đặc biệt tới các hình thức
thanh toán hiện đại, đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng , góp phần
đa Ngân hàng xích lại gần khách hàng hơn nữa.
Sở Giao dịch I thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau:
- Thanh toán vốn bù trừ cho hệ thống trên địa bàn Hà Nội; Trực
tiếp kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng nội, ngoại tệ
bao gồm: Thanh toán quốc tế, nhận các loại tiền gửi, tiết kiệm, kỳ
phiếu bằng VND và USD, mở tài khoản tiền gửi thanh toán , nhận tiền
gửi nội - ngoại tệ của dân c, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, tổ chức
tài chính, cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VND và ngoại tệ;
Mua bán ngoại tệ trực tiếp theo hợp đồng giao ngay, có kỳ hạn, hoán
đổi, bảo lãnh, nhận chuyển tiền qua mạng vi tính, hệ thống thanh
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng
Chuyên đề tốt nghiệp
toán điện tử, dịch vụ rút tiền tự động (ATM ), làm dịch vụ thu chi tiền
mặt, ngân phiếu thanh toán tại trụ sở khách hàng.
Trong đó, nhiệm vụ chính của Phòng kế toán - Sở Giao Dịch I là:
- Hạch toán phần kinh doanh trực tiếp hoạt động của một Ngân
hàng thành viên.
+ Mở tài khoản cho khách hàng bao gồm: Doanh nghiệp, Công ty
Trách nhiệm hữu hạn, cá nhân.
+ Trung tâm giao dịch với khách hàng: Tiền gửi, tiền vay, thu nợ,
thu lãi, trả lãi nội - ngoại tệ.
+ Thanh toán với khách giao dịch ngoại tỉnh chuyển tiền đi - đến.
- Sở Giao dịch I là Trung tâm thanh toán của toàn hệ thống NHNo
chuyển về để thanh toán với 65 Ngân hàng trên Thành phố Hà Nội

(Theo uỷ quyền của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam).
- Sở Giao dịch I cũng là nơi thực nghiệm của Trung tâm tin học
NHNo & PTNT Việt Nam đa vào áp dụng trong cả nớc theo từng ch-
ơng trình, theo từng dự án.
1.1.2.Một số khó khăn trong quá trình phát triển của Sở Giao
dịch I .
Theo tiến trình hội nhập quốc tế và khu vực, với việc ký kết Hiệp
định Thơng mại Việt - Mỹ, tham gia AFTA và chuẩn bị tham gia WTO,
trong vòng 8 - 10 năm tới, các Ngân hàng nớc ngoài đợc thực hiện đầy
đủ hoạt động nghiệp vụ nh Ngân hàng Việt Nam trên lãnh thổ Việt
Nam. Đây là một cơ hội lớn và một thách thức lớn đối với Ngân hàng
Nông nghiệp. Mặc dù đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, song so với
Phạm Quế Anh Học viện Ngân hàng

×