Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Tiểu Luận Vài nét về đất nước Malaysia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.53 KB, 21 trang )




Bản đồ nhà nước Malaysia
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

1
I. NHNG NẫT CHUNG

Malaysia l mt nc khụng ln lm,tng din tớch l 332.952km2 vi
hn 5000km ng bin bao gm 13 bang c chia thnh 2 phn Tõy Malaysia
v ụng Malaysia.
Malaysia nm trong vựng ụng nam ỏ,lónh th gm 2 phn cỏch nhau
531km qua bin Nam Trung Hoa.Phớa Tõy gm 11 bang rng 131.598km2 gi
l bỏn o Malaysia,giỏp vi Thỏi Lan,Singapore,v eo bin Malacca.Phớa ụng
l 2 bang Sabah va Sarawak rng 198.720km2 giỏp vi Indonesia v
Brunei.Ngoi ra cũn cú 2 khu vc hnh chớnh c bit la th ụ Kuala Lumpur
v Labuan c gi l lónh th liờn bang chu trỏch nhim qun lớ trc tip t
liờn bang.
Dõn s khong25,3 tr ngi trong ú cú 61% l ngi Mó Lai,30%l
ngi gc Trung Quc,8% l ngi gc India v Pakistan,1% l ngi cỏc nc
khỏc.
Malaysia l mt nc quõn ch lp hin.Quc vng l nguyờn th quc
gia:Yang di-Pertuan Agong,c hi l vua Malaysia.Vua c bu vu nhim
kỡ 5 nm trong s 9 ngi k tha cỏc quúc vng Hi Giỏo ca cỏc bang
Malay,4 bang kia theo ch thng c khụng tham gia vo vic la chn ngụi
vua.
H thng chớnh ph ti Malaysia theo sỏt hỡnh thc h thng ngh vin
Westminter,mt di sn thi kỡ thuc a Anh.Tuy nhiờn trờn thc t quyn lc
c trao nhiu hn cho nhỏnh hnh phỏp ch khụng phi lp phỏp v t phỏp
b suy yu sau nhng mu toan chớnh ph thi th tng Mahathir.T khi


c lp nm 1957 Malaysia ó nm di quyn iu hnh ca mt liờn bang a
ng c gi l Barisan Nasional(trc kia gi l liờn minh).
Quyn lp phỏp c phõn chia gia liờn bang v cỏc c quan lp phỏp
bang.Trong h thng phỏp lut ca Malaysia hin phỏp l lut ti cao.Hin phỏp
bao quỏt ton b hot ng ca b mỏy nh nc, quyn lc liờn bang, bang,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2
quyn t do cỏ nhõn, quyn con ngi, quyn t do ngụn lun, tớn ngng, t do
cụng dõn.
Quyn hn ca liờn bang,Bang c quy nh trong Hin phỏp theo 3
mc: Liờn Bang,Bang,Song song.
-Mc liờn bang gm cỏc phn quan trng nh:kinh t,quc phũng,phỏp
lut,giỏo dc,chớnh sỏch i ngoi.
-Mc bang:kộm quan trng hn gm cỏc phn:t ai,hm m,tụn giỏo.
-Muc song song thuc quyn va ca liờn bang va ca cỏc bang.
Mi bang u cú chớnh quyn ca mỡnh cú c quan lp phỏp,hnh phỏp
nhng khụng cú ngnh t phỏp vỡ ngnh t phỏp nm hon ton trong mc liờn
bang.
Hin phỏp Malaysia quy nh cỏc hnh ng,cỏc o lut v cỏc vn bn
phỏp quy di lut ờu phi tuõn th hin phỏp.Nu khụng hp hin u cú th
b cht vn,bói b,trong ú to ỏn úng vai trũ ht sc quan trng.
Nhng ngi ng u nh nc:
*Ngi ng du nh nc:Quc vng Tuanku Syed Sirayuddin
ễng lờn ngụi v tr thnh quc vng th 12 ca Malaysia t ngy
13/12/2001
Theo truyn thng ụng l ngi tha k ca Perlis-bang nh nht ca
Malaysia,õy cng l 1 khu vc nụng thụn vựng biờn giớ giỏp Thỏi Lan.ễng
l cu sinh viờn ca trng Hc Vin Quõn S Hong Gia Sandhurt,Anh.
V mt lớ thuyt quc vng cú vai trũ quan trng nhng trờn thc t

quc vng khụng nm thc quyn trong lnh vc quõn s,lõt phỏp v b
nhim chc v B trng.
*Th tng:ụng Abdullah Ahmad Badawi
ễng sinh ngy 26/11/1939,ti Penang.Cha ca ụng l ngi sỏng lp ra
Umno-ng cm quyn hin nay Malaysia.
Sau khi ly bng c nhõn nghiờn cu Hi giỏo,ụng cụng tỏc trong lnh vc
dõn s trc khi c bu vo Quc hi nm 1978.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
Ông nhận chức thủ tướng ngày 31/10/2003,kế nhiệm ông Mahathir.Ông
còn đảm đương trọng trách Chủ tịch tổ chức Dân tộc thống nhất Malaysia-đảng
lớn nhất tại Malaysia hiện nay.Ông nắm giữ nhiều chức vụ quan trọngdưới thời
tiến sĩ Mahathir như:phó thủ thướng chính phủ,Bộ trưởng bộ Quốc phòng,Bộ
trưởng bộ Ngoại giao,Bộ trưởng bộ Giáo dục.Nhiều người cho rằng thắng lợi
của ông sẽ tạo cơ hội để thúc đẩy cải cách,nhổ tận gốc tham nhũng.Nhưng thực
tế mức độ thành công còn ít.
*Phó thủ tưóng kiêm bộ trưởng bộ Quốc phòng:Najib Razak
*Bộ trưởng bộ Tài chính:Abdullah Ahmad Badawi
*Bộ trưởng bộ Ngoại giao:Syed Hamid Albar

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

4
II. LCH S HèNH THNH LIấN BANG
Trong chin tranh th gii th II, lónh th Mó Lai b Nht chim úng.
Phong tro khỏng Nht n ra mnh m, c bit vo nm 1943 v ó thnh lp
quõn i khỏng Nht ca nhõn dõn Mó Lai do liờn hip khỏng Nht v quc
u. ng Cng sn Mó Lai vn ng qun chỳng ni dy phi hp vi lc
lng v trang khỏng Nht, gii phúng phn ln lónh th Mó Lai trc khi quõn

i Anh tr li.
Thỏng 11-1945, quc Anh tỡm mi cỏch t li nờn thng tr thc dõn
trờn t Mó Lai.
u nm 1946, thc dõn Anh tỏch Singapore thnh thuc a riờng. Nm
1948 chớn tiu quc Hi giỏo v hai bang Penang, Melaka ó hp nht thnh
Liờn bang Malaya. Thc dõn Anh tuyờn b gii tỏn ng Cng sn Mó Lai,
nghiờm cm liờn hip cụng on Mó Lai hot ng, huy ng cỏc lc lng tn
sỏt, bt b nhng ngi yờu nc Mó Lai. Mc dự vy phong tro u tranh
chớnh tr v v trang gii phúng t nc vn m rng trong ton quc.
Nm 1953, t chc dõn tc thng nht Malaya, hi Hu ngh Hoa Kiu
Malaya, hi n - Malaya ó thnh lp liờn hip ba ng, n nm 1957 ó
thng nht li thnh mt ng duy nht l ng liờn hip.
ng Liờn hip úng vai tr quan trng trong chớnh quyn Malaya. Trong
cuc bu ca nm 1959, ng liờn hip chim 73 trong s 404 gh v ó lp ra
Chớnh ph mi.
Ngy 9/3/1963, ti Luõn ụn, mt hip c gia Anh, Singapore, Liờn
bang Malaya, Sabah v Sarawak c ký kt thnh lp liờn bang Malaysia
trong khuụn kh cựng hp tỏc vi Anh. Ngy 16/9/1963 Liờn bang Malaysia
chớnh thc c thnh lp.
S ra i ca Liờn bang Malaysia lm cho quan h buụn bỏn v ngoi
giao gia Malaysia Indonesia v Philipin b ct t vỡ h chng i vic Sabah
v Sarawak sỏt nhp vo Malaysia. Chớnh ph Indonờsia tuyờn b chớnh sỏch i
u vi Malaysia cho n nm 1966. Tỡnh hỡnh i ni v i ngoi ca
Malaysia tr nờn phc tp, trong khi ú ng liờn hip chim c a s gh
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

5
trong Ngh vin (125 gh trong s 159 gh nm 1964). Mựa hố nm 1965, quan
h Chớnh ph Malaysia v Singapore tr nờn cng thng do cỏc vn kinh t -
chớnh tr v dõn tc. Vỡ vy ngy 9/8/1965, Singapore tuyờn b tỏch khi khi

liờn bng Malaysia thnh lp mt quc gia c lp. T ú Malaysia cú tt c 13
bang.
III. B MY NH NC
B mỏy Nh nc Malaysia c chia thnh 3 ngnh: lp phỏp, hnh
phỏp, t phỏp.
IV. C quan lp phỏp
Quyn lp phỏp ca liờn bang c trao cho Quc hi liờn bang
Quc hi
Quc hi cú chc nng lm lut v kim soỏt ti chớnh ca Chớnh ph,
Ngõn sỏch liờn bang cng do Quc hi quy nh. Giỳp vic cho vn phũng Quc
hi cú cỏc b phn: qun lý, ti chớnh, hp bỏo chớnh thc, lu tr, thụng phiờn
dch, l tõn v giỏm sỏt xõy dng.
Malaysia tn ti hỡnh thc a ng, cỏc ng viờn c quyn t ng
c. ng no ginh c a s phiu s nm quyn lónh o Chớnh ph v
thnh lp ni cỏc.
Quc hi c triu tp bi Yang Di-Pertuan Agong, thụng thng 6
thỏng mt ln. Nu Quc hi b gii tỏn thỡ cuc tng tuyn c phi c t
chc trong vũng 60 ngy v Quc hi mi s c triu tp khụng tr hn 120
ngy. Cỏc d tho lut khụng b mt hiu lc vỡ lý do tm dng hoc gii tỏn
Quc hi. Ch tch Quc hi ng thi l ch tch H ngh vin, c bu t s
i biu Quc hi trỳng c.
cp liờn bang, quyn lp phỏp c trao cho Thng vin (Dewan
Negara) v H vin Dewan Rakyat).
+ Thng ngh vin cú nhim k 3 nm v khụng b nh hng bi s
gii tỏn ca Quc hi. Thng ngh vin hot ng di s ch trỡ ca Ch tch
hoc ca Phú ch tch. Cỏc v ny c thnh viờn ca vin bu chn trong s
thnh viờn ca Thng ngh vin. Thng ngh vin cú 69 thnh viờn, trong ú
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

6

40 ngi c s ch nh ca Quc vng Malaysia. y ban lp phỏp 13 bang
bu chn mi bang 2 ngi. S cũn li i din cho vựng lónh th Kual Lumpur
v Lu Buan.
Cỏc thnh viờn cú tui t 30 tr lờn. Ch tch hay phú ch tch Thng
ngh vin ngng bn bc khi nhim k kt thỳc hoc c ch nh kt thỳc hoc
khụng cũn phm cht theo iu lut quy nh. V nu Ch tch Thng ngh
vin sau bu v ba thỏng m tr thnh thnh viờn trong Ban Giỏm c. Ban
qun tr hay tham gia vo cụng vic kinh doanh ca bt k t chc no dự cú
hay khụng nhn tin lng, thng, li t t chc ú thỡ theo lut nh cng
khụng cũn t cỏch l Ch tch Thng ngh vin. Ch tch Thng ngh vin,
nu l thnh viờn ca Hi ng lp phỏp mt bng thỡ phi t chc trc[s khi tr
thnh Ch tch Thng ngh vin.
Tuy vai trũ ca Thng ngh vin khụng quan trng bng H ngh vin,
nhng nú khụng th thiu c trong quỏ trỡnh lp phỏp vỡ cỏc d lut mun ban
hnh u phi thụng qua Thng ngh vin biu quyt.
+ H ngh vin l vin thc hin quyn bu c y trong Quc hi liờn
bang. Vin gm 192 thnh viờn, trong ú 145 thnh viờn c c tri t 104 khu
vc bu c min Tõy Malaysia bu ra mt cỏch trc tip. S cũn li c bu
mt cỏch giỏn tip qua b phn lp phỏp ca hai bang Sabah v Sarawak (trong
ú Sabah c 20 thnh viờn v Sarawak 27 thnh viờn). Cỏc thnh viờn c
bu giỏn tip s c thay th bng cỏc thnh viờn c bu trc tip sau k
tng tuyn c ton liờn bang.
Ch trỡ H ngh vin l ngi phỏt ngụn hay ngi c y quyn, do
Vin bu chn. Cú mt iu khon c bit trong Hin phỏp, ú l: ngi phỏt
ngụn H ngh vin cú th l ngi ngoi vin. Trong trng hp ú, ngi c
c s c coi l mt thnh viờn ca vin, thờm vo s 192 thnh viờn kia.
H ngh vin cú nhim k 5 nm. Tuy nhiờn, khi cú yờu cu ca th tng
Chớnh ph, nh vua cú quyn quyt nh gii th H ngh vin sm hn.
Cỏc thnh viờn c gii hn tui trờn 21.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN


7
Nhân viên thường trực của cả hai viện do Agong chỉ định là thư ký. Trừ
trường hợp từ chức hay có u cầu của Chủ tịch Thượng nghị viện và người
phát ngơn Hạ nghị viện, còn lại hai thư ký này sẽ giữ chức vụ đến tuổi 60. Thư
ký Hạ nghị viện là người điều hành quản lý tổ chức trong viện, đồng thời chịu
trách nhiệm các khoản chi phí thích hợp thường lệ của tổ chức.
1.2. Các mối quan hệ
+ Giữa Đại biểu Quốc hội và người dân: mỗi tháng đại biểu Quốc hội đến
văn phòng của mình một hay hai lần để xem xét các nguyện vọng của người dân
gửi đến văn phòng và cùng lãnh đạo địa phương bàn hướng phát triển của đơn
vị hành chính địa phương.
Mỗi năm, một đại biểu Quốc hội được cấp 500.000 đơ là Mã Lai để chi
phí (2,7 đơ la Malaysia = 1 đơ la Mỹ).
+ Giữa Thượng nghị viện và Hạ nghị viện: Thượng nghị viện đơn thuần là
viện sửa đổi luật, bảo vệ những quyền lợi của quốc gia. Thượng nghị viện khơng
có thực quyền. Quyền lực giữa Thượng nghị viện và Hạ nghị viện chỉ tương
đồng khi nào Thượng nghị viện được bầu cử theo cách của Hạ nghị viện. Trừ
những sửa đổi Hiến pháp, còn thì Hạ nghị viện sẽ ban hành luật và sẽ được sự
chuẩn y của Hồng gia. Nếu là một luật về tài chính thì quyền của Thượng nghị
viện càng bị giới hạn. Thượng nghị viện chỉ có thể trì hỗn thời gian ban hành
luật của Hạ nghị viện. Tuy khơng có thực quyền, nhưng Thượng nghị viện là
viện sửa đổi luật khơng bị chi phối bởi các cuộc tranh luận về chính trị, điều
thường diễn ra ở Hạ nghị viện.
+ Giữa bang và liên bang: sự phân bố quyền lực: Điều 74 Hiến pháp quy
định rằng Nghị viện có thể ban hành luật về các vấn đề liệt kê trong danh sách
liên bang hoặc danh sách bổ sung hoặc do Hiến pháp quy định. Đặc biệt bang
Sabah và Sarawak còn có một số quyền lập pháp bổ sung. Thí dụ: việc đánh
thuế mua bán.
Phạm vi: Nghị viện có thể ban hành luật cho một bang nào đó hoặc cho

tồn liên bang. Luật của bang do chính cơ quan lập pháp của bang đó ban hành
và chỉ có hiệu lực trong bang đó. Nếu luật của bang đó mâu thuẫn với luật liên
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
bang thì luật của bang đó không có giá trị, không có hiệu lực trong phạm vi mâu
thuẫn. Cho đến nay, chỉ có luật của Penang 1966 (có bổ sung) được ghi nhận có
mâu thuẫn với liên bang.
Quyền hạn của nghị viện đối với cơ quan lập pháp bang: Nghị viện có thể
ban hành luật về bất cứ vấn đề nào được liệt kê trong danh sách bang, nếu:
- Vì mục đích thi hành hiệp ước, hiệp định giữa bang với một số nước
khác hay một quyết định của một tổ chức nào mà liên bang là một thành viên.
- Để đẩy mạnh sự đồng đều các luật hai hoặc trong nhiều bang.
- Được yêu cầu bởi Hid lập pháp bang và phải có sự tham khảo ý kiến của
bang đó.
Các luật ban hành phải được sự chấp nhận của luật bang và có thể bị sửa
đổi hay hủy bỏ bởi lâutj bang.
Nghị viện có thể mở rộng quyền lập pháp và hành pháp của các bang để
ban hành một số luật và để thi hành các điều khoản của luật liên bang.
Bổn phận của bang đối với liên bang:
- Bảo đảm việc thi hành đúng bất kỳ luật liên bang nào áp dụng cho bang
đó.
- Không cản trở hoặc làm thiệt hại việc thực hiện quyền hành pháp của
liên bang.
1.3. Quy trình lập pháp
Trong quy trình lập pháp, Hạ nghị viện là nơi chuẩn bị các dự thảo luật.
Việc sửa đổi các đạo luật bình thường được tiến hành theo hình thức giản đơn,
nhưng việc sửa đổi, bổ sung Hiến pháp phải tuân thủ những quy định đặc
biệthơn và phải có 2/3 số phiếu tán thành tại Quốc hội.
Khi một Bộ thấy cần có một luật, Bộ đó phải soạn thảo dự luật gửi cho bộ

phận soạn thảo văn kiện của Quốc hội và các Bộ có liên quan để tham khảo ý
kiến. Sau đó dự luật được thảo luận lại Nội các trước khi trình Quốc hội.
Giai đoạn ở Quốc hội: dự luật được chuẩn bị tại Thượng nghị viện hoặc
Hạ nghị viện, thông thường được chuẩn bị ở Hạ nghị viện theo quy trình 3 lần
dự thảo:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

9
- Dự thảo lần 1: thảo luận về tên gọi của dự luật.
- Dự thảo lần 2: Bộ trưởng có liên quan trình trước Quốc hội để Quốc hội
thảo luận bổ sung (dự thảo lần 2 khơng làm cùng ngày với dự thảo lần 1, và văn
bản dự luật được gửi cho các đại biểu trước đó).
- Dự thảo lần 3: dự luật tiếp tục được bổ sung, sửa đổi và đưa ra biểu
quyết.
Trường hợp dự luật được Hạ nghị viện thơng qua, Hạ nghị viện có thơng
điệp gửi Thượng nghị viện để Thượng nghị viện xem xét, chuẩn y.
Tại cuộc họp của Thượng nghị viện, thơng điệp được đọc tồn văn để các
đại biểu thảo luận. Thượng nghị viện có quyền trì hỗn dự luật trong vòng một
năm hoặc một tháng tùy theo tính chất của dự luật. Nếu khơng đồng tình với dự
luật, Thượng nghị viện gửi trở lại Hạ nghị viện, và sẽ xem xét lại dự luật sau
một năm đối với các dự luật bình thường, còn đối với các dự luật quan trọng
được xem xét lại sau một tháng.
Trường hợp Hạ nghị viện khơng đồng tình với sửa đổi của Thượng nghị
viện, Hạ nghị viện gửi trả Thượng nghị viện và Thượng nghị viện có một tháng
để xem xét.
Trường hợp dự luật được sự đồng ý của Thượng nghị viện, sau một tháng,
dự luật được gửi đến Vua để phê chuẩn. Nếu khơng đồng ý một điều khoản nào
đó, Vua sẽ gửi trở lại Hạ nghị viện kèm theo lý do khơng tná thành.
Trong thời gian một tháng Hạ nghị viện thảo luận lại và gửi tới Vua tồn
bộ nội dung văn bản sửa đổi do Vua u cầu. Nếu như sau 60 ngày, Vua khơng

có ý kiến gì, điều đó có gnhĩa là văn bản dự luật đã được Vua chấp nhận.
Khi được cơng bố, dự luật trở thành văn bản luật chính thức và nó vẫn có
hiệu lực, cho dù Chính phủ hoặc Quốc hội có thể bị thay đổi, văn bản luật được
ban hành chỉ bị thay đổi trong trường hợp Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung.
Năm 1968, Quốc hội Malaysia đã thơng qua đạo luật về sửa đổi luật. Uỷ ban sửa
đổi lâutj có quyền xem xét các đạo luật đã thơng qua và có kiến nghị với Quốc
hội. Các đạo luật ban hành được ghi vào danh mục theo số thứ tự nhằm tạo
thuận lợi cho việc tra cứu, xem xét.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
Thơng thường, Quốc hội chỉ thơng qua các đạo luật chung, còn các hướng
dẫn chi tiết thì Quốc hội ủy nhiệm cho các Bộ có liên quan ban hành. Văn bản
do các Bộ ban hành gọi là văn bản dưới luật. Đây là chế độ “lập pháp ủy
nhiệm”.
2. Cơ quan hành pháp.
Cơ cấu hành pháp gồm có: Vua, Thủ tướng, Nội các, các Bộ trưởng.
2.1. Vai trò của Vua:
Theo truyền thống lịch sử, Quốc vương Malaysia Yang Di-Pertuan
Agong là người đứng đầu Liên bang, người có quyền cao nhất, trên cả những
người cầm quyền (người cầm quyền là tên chung từ lâu đã được dùng để chỉ
những người đứng đầu Nhà nước bang theo cha truyền con nối) bảo đảm sự trị
vì liên tục đất nước, kiểm sốt cả 3 ngành: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Vua có quyền bổ nhiệm Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thẩm phán;
có quyền giải tán Quốc hội khi cần thiết. Vua cũng là người ký ban hành các đạo
luật vì theo quy trình làm luật, dự luật muốn trở thành luật phải được Hạ nghị
viện rồi Thượng nghị viện thơng qua và cuối cùng phải được vủa chấp thuận.
Trong lĩnh vực qn sự, Vua là Tổng tư lệnh tối cao của lực lượng qn
đội liên bang. Khi đất nước lâm nguy, Vua có quyền ban bố tình trạng khẩn cấp
(theo Điều 150 Hiến pháp quy định).

Ngồi ra Vua còn có một số đặc quyền khác như: quyền ân xá, quyền bảo
vệ quyền lợi cho các dân tộc thiểu số, bảo vệ quyền đặc biệt của người Mã Lai,
ban lệnh khoan hồng cho các phạm nhân, hỗn việc thi hành án…
Trong hoạt động của Chính phủ, Vua là ngun thủ quốc gia, nắm quyền
hành pháp tối cao. Tuy nhiên, điều hành cơng việc của đất nước hàng ngày được
giao cho Nội các. Để tránh tình trạng độc đốn, Hiến pháp quy định rõ: “Nhà
vua quyết định trên cơ sở tư vấn của Thủ tướng và Nội các, ngoại trừ 3 trường
hợp sau:
- Bổ nhiệm Thủ tướng.
- Giải tán Quốc hội
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

11
- Triệu tập Hội nghị 9 Tiểu vương quốc thì Vua có thẩm quyền tự quyết
định, không phải tham khảo ý kiến của Nội các”.
Các trường hợp này trong thực tế vua có tham khảo ý kiến của Thủ tướng
và các thành viên Nội các.
Theo Hiến pháp sửa đổi (5-5-1994) quyền quyết định của Vua đã bị hạn
chế. Vua chỉ có thể hành động dựa trên các ý kiến cố vấn của Chính phủ. Vai trò
của vua đối với quyền lập pháp cũng bị hạn chế rất nhiều. Vua phải phát biểu sự
tán thành của mình đối với các đạo luật do Quốc hội thông qua trong khoảng
thời gian được giới hạn là 30 ngày. Nếu Vua không có ý kiến thì sau 30 ngày
đạo luật mặc nhiên có hiệu lực.
Tóm lại, Vua chỉ là người giữa vai trò lãnh đạo tinh thần tối cao trong đất
nước Malaysia Hồi giáo. Vua không có đặc quyền và cũng không chịu trách
nhiệm về hình sự và dân sự.
2.2. Cơ chế hoạt động của Chính phủ.
Theo thể thức quy định và theo Hiến pháp, người đứng đầu chính đảng
chiếm đa số ở Quốc hội sẽ được chọn làm Thủ tướng, nắm quyền lãnh đạo
Chính phủ và đứng ra thành lập Nội các. Trong trường hợp không có một Đảng

nào giành được đa số ghế tại Quốc hội thì Vua sẽ phải chọn Thủ tướng. Ở
Malaysia, trên 30 năm nay Đảng Liên minh của ba Đảng lớn Mã Lai – Hoa - Ấn
liên tục nắm quyền lãnh đạo Chính phủ và được cử Thủ tướng. Dù rằng Hiến
pháp không ghi thành văn, nhưng theo thông lệ Đảng Mã Lai – Đảng lớn nhất
trong liên minh sẽ tổ chức cuộc bầu cử chính trị riêng, bầu ra Chủ tịch Đảng và
ông Chủ tịch Đảng này sẽ trở thành Thủ tướng Chính phủ.
Khi được Vua chính thức bổ nhiệm Thủ tướng và được giao quyền thành
lập Chính phủ, Thủ tướng sẽ phải xem xét đến số ghế tương quan giữa ba Đảng
và số ghế giữa các bang, tránh tình trạng có nhiều thành viên nội các nằm trong
một Đảng hoặc một bang nào đó. Song yếu tố quan trọng nhất mà Thủ tướng
phải tính đến là tiêu chuẩn tuổi tác, độ tin cậy và sự gắn bó của các thành viên
Nội các với Thủ tướng, Bộ trưởng được chọn trong số đại biểu của hai viện.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

12
Theo nguyờn tc chung, B trng ch yu c chn trong danh sỏch i biu
H ngh vin.
Sau khi hỡnh thnh danh sỏch ni cỏc, Th tng trỡnh lờn Vua v Vua
thng chp thun danh sỏch ny. Sau ú cỏc B trng trỡnh din v tuyờn th
lũng trung thnh ca mỡnh trc Vua v h chớnh thc c b nhim.
Th tng cú ton quyn trong vic b nhim th trng v cú quyn lp
ra mt b mi hoc ct gim bt cỏc b. Th trng c b nhim phi l i
biu Quc hi. Tựy theo tm quan trng ca cỏc b m s lng Th trng
c b nhim khỏc nhau v cng tựy theo nhu cu ca t nc nh ra s
lng b v B trng. Riờng B Quc phũng v B Ngoi giao bt buc phi
cú.
Hin nay Malaysia cú 27 b trng, trong ú cú 4 B trng khụng B
nm trong Vn phũng Th tng. Th tng cú quyn kiờm nhim chc v B
trng bt k B no (khụng hn ch) vỡ õy l c quyn ca Th tng.
H tr cho Th trng trong iu hnh cụng vic t nc cú Phú Th

tng. Hin phỏp Malaysia khụng quy nh c th chc v Phú Th tng.
Thụng thng, Th tng s chn nhng ngi thõn tớn trong hng ng B
trng b nhim chc v Phú Th tng (cú th mt hoc hai Phú Th
tng). Phú Th tng cú vai trũ thay mt cho Th tng khi Th tng i vng
v cú quyn ký thay Th tng trong trng hp Th tng vỡ mt lý do no
y khụng thc hin c chc nng trc tip ca mỡnh.
Theo tp quỏn. Phú Th tng cú th tr thnh Th tng. Do ú, bn
thõn Phú Th tng cng phi to c s tin cy vi cỏc B trng.
Ni cỏc:
Hin phỏp Malaysia khụng quy nh cỏch thc t chc cụng vic ca Ni
cỏc. Ton b hot ng ca Ni cỏc do tp quỏn, phong tc quy nh. iu
khon quan trng c ghi trong Hin phỏp l: Ni cỏc chu trỏch nhim tp
th trc Quc hi. Núi mt cỏch khỏc, mt b trng nu cú hnh vi sai trỏi
thỡ khụng riờng gỡ B trng ú phi chu trỏch nhim m ton b Ni cỏc cng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

13
phi chu trỏch nhim. Th tng v cỏc thnh viờn Ni cỏc u phn ln thuc
ng chim a s gh trong Quc hi.
Ch nhim vn phũng Ni cỏc l cụng chc Nh nc cao nht, cú nhim
v lm Tng th ký Chớnh ph.
Ni cỏc hp vo sỏng th t hng tun do Th tng ch trỡ. Th tng
cú quyn triu tp thờm cỏc cuc hp khn cp nu thy cn thit. Theo thụng l,
vo cỏc sỏng th t Th tng s ớch thõn n gp Vua thụng bỏo Chng
trỡnh ngh s. Vua xem xột cú th a ra hoc khụng a ra li bỡnh lun gỡ
thờm. Sau ú, Th tng tr v ch trỡ cuc hp.
Cuc hp Ni cỏc l cuc hp kớn nờ bỏo chớ khụng th ng tin, tr khi
sau cuc hp Th tng hoc B trng c s y nhim ca Chớnh ph thụng
bỏo v mt vn gỡ ú.
Trong cuc hp, cỏc thnh viờn Ni cỏc s tho lun v thụng qua cỏc

chớnh sỏch ln liờn quan n vn mnh t nc do Th tng a ra cng nh
cỏc d tho lut do cỏc B trng khi tho sau ú trỡnh Quc hi phờ chun.
Cỏc B trng phi chu trỏch nhim v ton b hot ng ca B v hot
ng ca nhõn viờn B mỡnh. B trng cú th b cht vn v hnh vi ca nhõn
viờn trong B khi nhõn viờn ny cú nhng vi phm v chớnh sỏch. Chc nng,
nhim v ca B trng cú mt o lut riờng quy nh, trong ú ghi rừ phm vi
quyn hn duy nht ca B trng l thc thi quyn hn Ni cỏc.
Trong c cu t chc ca mt B, bờn cnh cỏc B trng, Th tng cũn
cú Th ký Quc hi, úng vai trũ phi hp, liờn lc gia B trng vi Quc
hi. V Th ký ny ng nhiờn phi la thnh viờn Quc hi.
Nhõn viờn ca b l viờn chc Nh nc. Cỏc viờn chc ny trc thuc
cỏc Hi ng cụng thc khỏc nhau. H khụng cú quyn tham gia vo hot ng
ca cỏc ng phỏi chớnh tr, khụng trc thuc bt k thnh viờn no ca Ni cỏc.
Cỏc B trng khụng cú quyn b trớ ngi ca ng phỏi mỡnh vo b mỏy
ca B. iu ny s m bo cho b mỏy Nh nc hot ng liờn tc ngay c
khi ng cm quyn tht c, B trng phi ra i.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
Để thực thi nhiệm vụ của nội các, các Bộ trưởng họp thơng báo cho các
vụ trưởng biết nhiệm vụ có liên quan đến bộ mình. Sau đó họp các chun gia
để lập đề án thi hành.
Ở Malaysia, việc kiểm tra, kiểm sốt cơng việc của Nội các được thực
hiện thơng qua các biên bản cuộc họp nội các. Việc triển khai thực hiện cơng
việc của Bộ trưởng cũng được ghi vào biên bản. Nếu Bộ trưởng nào đó khơng
triển khai thì cuộc họp sau Bộ trưởng đó bị chất vấn cho đến khi phải thực hiện.
3. Cơ quan tư pháp.
Cơ quan tư pháp ở Malaysia được tổ chức như sau:
3.1. Uỷ bản tư pháp.
Đứng đầu cơ quan tư pháp ở Malaysia là Uỷ ban tư pháp, Uỷ ban tư pháp

là một cơ quan độc lập, chịu sự chi phối trực tiếp của Vua và Hồng gia, người
đứng đầu ủy ban này do Vua bổ nhiệm. Thành phần ủy ban gồm các luật gia,
các thẩm phán Tòa án tối cao và các thẩm phán Tòa án cấp I, cấp II. Nhân viên
là những cơng chức làm cơng tác chun mơn, cố vấn pháp luật.
3.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống tòa án.
Hệ thống tòa án Malaysia được tổ chức theo 3 cấp:
- Tòa án cấp tháp (cấp I) gồm Tòa án huyện và tòa án khu vực, cả hai loại
Tòa án này đều xử sơ thẩm. Nhân viên của Tòa án trực thuộc Uỷ ban tư pháp, và
người muốn được chọn vào làm nhân viên của Uỷ ban tư pháp phải có đủ các
tiêu chuẩn sau:
+ Phải có bằng luật sư do trường đại học trong nước hoặc nước ngồi cấp
và phải được Chính phủ cơng nhận.
+ Phải là cơng dân của Malaysia.
Các nhân viên được bổ nhiệm làm thẩm phán ở các Tòa án cấp I phải có 7
năm cơng tác. Hiện nay có 79 thẩm phán làm trong các Tòa án cấp huyện, 70
thẩm phán làm trong các Tòa án cấp khu vực. Ở bất kỳ nơi nào có cơ quan hành
chính cấp địa phương thì đều có 1 đến 2 thẩm phán. Các thẩm phán này rất dễ
dàng gặp dân và ngược lại dân cũng rất dễ dàng gặp thẩm phán. Các Tòa án khu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

15
vực được đặt ở các huyện có số dân khoảng 1 triệu người, ở các huyện nhỏ,
thẩm phán khu vực thường xuyên đi thị sát nắm tình hình.
- Tòa án cấp cao (gọi là cấp II hay cấp Bang): xử sơ thẩm và phúc thẩm.
Thẩm phán được bổ nhiệm ở cấp này xuất phát từ hai nguồn:
- Nhân viên ở Tào án cấp I đã có 10 năm công tác.
- Các luật sư đã hành nghề 10 năm.
Như vậy việc bổ nhiệm thẩm phán ở Tòa án cấp II phải được chọn trong
số cán bộ có 10 năm công tác trở lên.
Có 42 thẩm phán ở các Tòa án cấp Bang, bình quân mỗi Bang có 2 đến 4

thẩm phán. Trụ sở Tòa án được đặt tại thủ phủ của Bang.
- Tòa án tối cao: xử phúc thẩm và xử các vấn đề liên quan đến Hiến pháp.
Có 6 vị thẩm phán được bổ nhiệm theo yêu cầu Vua. Đây là những luật sư
cố vấn pháp lý có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp và đã hành nghề 10 năm trở
lên.
Các thẩm phán này không là nhân viên của Uỷ ban tư pháp pháp lý.
- Thẩm quyền của các Tòa án:
1- Thẩm quyền của Tòa án huyện:
- Có quyền phán quyết các bản án không quá 10 năm tù.
- Có quyền phạt tiền nhưng không quá 100 ngàn đô là Malaysia.
- Có quyền phạt đánh roi nhưng không quá 12 trượng.
- Có quyền xét xử các quyết định hành chính.
- Có quyền điều tra thẩm vấn sơ bộ.
2- Thẩm quyển của Tòa án khu vực.
- Có quyền xử các bản án tới mức chung thân (trừ bản án tử hình).
- Có quyền phạt tiền về dân sự nhưng không quá 400 ngàn đô la Malaysia.
3- Thẩm quyền của Tòa án Bang (Tòa án cấp cao)
- Xử phúc thẩm các bản án hình sự và dân sự.
- Có quyền xem xét lại bản án của Tòa án huyện và khu vực. Trường hợp
này không nhất thiết phải chờ Tòa án cấp dưới gửi bản án lên mà Tòa án Bang
có thể xem xét với bất cứ hình thức nào.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

16
- Có quyền phán quyết bản án tới mức tử hình liên quan đến giết người,
bắt cóc, buôn bán thuốc phiện, tàng trữ vũ khí trái phép, v.v…
- Về dân sự: Tòa án Bang xử các vụ án liên quan đến các vấn đề gia đình,
thương mại, phá sản, vận chuyển trái phép bằng đường biển, các vụ va chạm về
tai nạn giao thông, công nghiệp, các vụ khiếu nại, thỉnh cầu của cá nhân và một
số bản án khác.

4- Thẩm quyền của Tòa án tối cao.
- Xử phúc thẩm đối với các bản án do Tòa án Bang xử nhưng bị cáo có
đơn kháng cáo.
- Có chức năng giải thích Hiến pháp.
- Có quyền tuyên bố mọi đạo luật do Quốc hội thông qua không hợp hiến;
- Có quyền xử các vụ tranh chấp giữa các Bang với nhau và giữa Bang
với Chính phủ Liên bang.
- Phát hồi vụ kiện.
* Bổ nhiệm và bãi miễn thẩm phán
- Thẩm phản do Vua bổ nhiệm trên cơ sở tham khảo ý kiến của Thủ tướng
và ý kiến của người đứng đầu ngành tư pháp (đứng đầu các Thẩm phán). Tất cả
các Thẩm phán được bổ nhiệm đều phải xuất phát từ Uỷ ban tư pháp và phải từ
Thẩm phán của Tòa án huyện đi lên.
- Các Thẩm phán được đảm đương công việc của mình liên tục đến năm
65 tuổi, trừ khi một Thẩm phán nào đó bị sa thải vì hành vi sai trái.
- Nếu Thẩm phán có hành vi sai trái, Thủ tướng có thể đề nghị thảo luận
hành vi đó tại Quốc hội với điều kiện có 1/4 số nghị sĩ chấp thuận lời đề nghị, ở
đây Quốc hội chỉ có thể thảo luận về hành vi của Thẩm phán chứ không có
quyền bãi miễn Thẩm phán. Nếu xét thấy hành vi của Thẩm phán sai lầm
nghiêm trọng, Thủ tướng đề nghị Vua lập Tòa án đặc biệt để xét xử. Tào án sẽ
đưa ra lời phán quyết cuối cùng và kiến nghị với Vua. Việc bãi miến Thẩm phán
phải được Vua cho ý kiến.
- Lương của Thẩm phán có đạo luật riêng do Vua ban hành sau khi Vua
đã tham khảo ý kiến của Chánh án tối cao.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

17
* Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp quản lý về mặt hành chính, tài chính (quản lý về cơ sở vật
chất, nhân sự, chun mơn, thư ký, phiên dịch…) đối với ngành tư pháp. Trong

việc thực thi nhiệm vụ tư pháp, các Thẩm phán hồn tồn độc lập. Bộ Tư pháp
khơng có quyền kiểm sốt các Tòa án và Chánh án Tòa án cũng khơng phải chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
* Thủ tục xử án.
Trong một phiên tòa xử án. Thành phố ngồi giữa cơng tố viên và bào chữa
viên, bị cáo ngồi đối diện với Thẩm phán.
Luật pháp Malaysia quy định: “Một người được xem là vơ tội trước khi
chứng minh là có tội”.
Các thủ tục cần thiết là:
* Giai đoạn điều tra: Do các nhân viên điều tra thực hiện, thơng tin được
chuyển cho cơng tố viên để xem xét, nếu có bằng chứng vi phạm pháp luật thì
chuyển sang thủ tục tố tụng.
Chánh cơng tố được quyền bổ nhiệm Phó Cơng tố. Một bang có từ 1 đến
2 Phó Cơng tố.
Mạng lưới cơ quan cưỡng chế (cảnh sát) rất rộng, các thủ tục tố tụng
nhiều, Cơng tố viên có thể cử nhân viên trong các lĩnh vực tham gia q trình tố
tụng.
Luật sư bào chữa là nhân viên độc lập, khơng phải là người của Chính
phủ. Đối với người q nghèo khơng thể th luật sư bào chữ. Chính phủ thành
lập văn phòng trợ giúp về mặt pháp lý, song dịch vụ này cũng rất hạn chế.
* Thủ tục tố tụng tại Tòa án: Thủ tục tố tụng do Bộ luật Hình sự quy định,
ngồi ra còn có các đạo luật quy định về tội phạm, tội danh, chứng cứ… Các
Tòa án phải tn thủ các đạo luật này, khi bị cáo phải ra tòa. Thẩm phán sẽ đọc
bản cáo trạng do cơng tố viên giao cho. Sau đó các cơng tố viên mời các nhân
chứng chứng minh lời buộc tội, hỏi nhân chứng những điều họ biết về vi phạm
của bị cáo. Khi cơng tố viên kết thúc cuộc thẩm vấn, luật sư bào chữa sẽ trình
bày ý kiến của mình về lời buộc tội của cơng tố viên.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

18

Thẩm phán phải xem xét lại lập luận của luật sư và của cơng tố viên để
đưa ra lời phán xét trong khn khổ luật pháp.
Luật pháp Malaysia quy định: “Tha một người có tội còn hơn bắt nhầm,
một người vơ tội”. Trường hợp Thẩm phán có sự nghi ngờ có tội hay khơng có
tội thì bị cáo vẫn được xem là vơ tội.
Trường hợp Tòa án có bằng cớ để buộc tội thì đương sự có ba cơ hội để
bào chữa.
- Giữa im lặng, xem như đương sự có tội hoặc im lặng để khagns án;
- Phủ định lời buộc tội: mời người làm chứng phản bác hoặc đưa ra bằng
chứng phản bác lời buộc tội, các chứng cứ đưa ra được cơng tố viên và luật sư
xem xét.
- Sẽ sẵn sàng tiếp tòa để nói mọi điều: ý kiến của đương sự đưa ra trong
trường hợp này khơng được cơng tố viên và luật sư xem xét.
Khi các thủ tục hồn thành, luật sư đưa ra lời khuyến nghị, cơng tố viên
buộc tội, Thẩm phán xem xét khuyến nghị của luật sư và lời buộc tội của cơng
tố viên để quyết định kết luận phiên tòa được tiếp tục xem xét hay hỗn lại.
Trường hợp Thẩm phán cho rằng bị cáo có tội thì Thẩm phán sẽ cho bị
cáo nói lời cuối cùng trước khi Tòa án đưa ra lời phán quyết. Quyết định của
Tòa án phải dựa trên cơ sở:
- Vì lợi ích chung.
- Mức độ phạm tội của bản thân bị cáo.
- Tơn trọng luật pháp.
Mức án do Tòa án đưa ra phải bảo đảm cơng lý.








THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
IV. KẾT LUẬN
Mỗi quốc gia đều có một thể chế Nhà nước khác nhau. Thể chế Nhà nước
của Malaysia theo sát hình thức hệ thống nghị viện westmintevs (Anh). Đây là
thể chế Nhà nước đã đi cùng sự phát triển của Malaysia trong suốt những năm
qua.

































THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

20

MỤC LỤC


I. NHỮNG NÉT CHUNG
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LIÊN BANG
III. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC
1. Cơ quan lập pháp
1.1. Quốc hội
1.2. Các mối quan hệ
1.3. Quy trình lập pháp
2. Cơ quan hành pháp
2.1. Vai trò của Vua
2.2. Cơ chế hoạt động của Chính phủ
3. Cơ quan tư pháp
3.1. Uỷ bản tư pháp
3.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống tòa án

IV. KẾT LUẬN

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×