Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

giải pháp mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vưa của NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.56 KB, 66 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV
1
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một quan hệ vay mượn có hoàn trả (cả vốn và lãi) sau một thời hạn nhất
định.
TDNH là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với nhà DN
và cá nhân trong nền kinh tế thị trường, TDNH đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế.
1.1.1.2. Bản chất
TDNH là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên là các chủ thể khác
trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho
vay, hay nói cách khác ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm
thừa vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định cho khách hàng
vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản
vay.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò của tín dụng
- Đáp ứng nhu cầu vốn góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa
Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn và là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho
các thành phần kinh tế. Mặt khác tín dụng còn là công cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu. Các DN muốn phát triển và mở rộng sản suất không chỉ dựa vào nguồn vốn tự có, mà
phải biết tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội và tín dụng Ngân hàng để giải quyết
mọi vấn đề về vốn, nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, góp phần đẩy nhanh tốc độ tập
trung và tích lũy vốn cho kinh tế.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm
giảm khối lượng tiền tệ đang lưu thông trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các


2
tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung
ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nên làm cho sản xuất kinh doanh thông suốt và ngày càng phát triển, sản
phẩm – dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính
nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn dịnh thị trường giá cả trong nước.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
Do tín dụng các tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hoá và dịch
vụ ngày càng gia tăng để có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác,
vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có trong
xã hội như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất đai, …do đó thu hút được nhiều lao động
của xã hội tạo ra lực lượng sản xuất mới thúc đẩy tăng truởng kinh tế.
Ngoài ra Nhà nước còn có chính sách tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng chính
sách, người nghèo, vùng sâu vùng xa nhằm cải thiện đời sống của người dân, tạo công ăn
việc làm ổn định cho nguời lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, và khi điều đó trở nên tốt hơn
thì trật tự xã hội sẽ phần nào cũng sẽ trở nên tốt hơn, tệ nạn xã hội sẽ giảm.
- Tạo điều kiện góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế
Tín dụng còn có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở
trong phạm vi cả nước mà còn mở rộng ra bên ngoài, trên phạm vi quốc tế, thúc đẩy mở
rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu
cầu vốn trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, giúp các nước có quan hệ tín dụng
xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển.
- Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển
Sự ra đời và phát triển của NHTM và các định chế tài chính trung gian là điều kiện
để thị trường tài chính tồn tại và phát triển. Thị trường tài chính sẽ ngừng hoạt động nếu
không có các định chế tài chính trung gian. Thông qua hoạt động tín dụng cho ra đời kỳ
phiếu thương mại, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu, công trái và các chứng từ có giá khác…
đã cung cấp hàng hoá cho thị trường tài chính.
3

Việc mua bán các chứng từ này làm tăng doanh số giao dịch trên thị trường tài
chính, làm cho thị trường tài chính ngày càng sôi động lên với các sản phẩm ngày càng
phong phú hơn. Mặt khác, lãi suất trên thị trường sẽ điều tiết hoạt động trên thị trường , do
vậy các nhà đầu tư, lĩnh vực đầu tư có lãi lớn hơn lãi suất tiền gửi, ngược lại người cần vốn
có thể lựa chọn nguồn vốn với chi phí thấp.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng
Chúng ta cần nghiên cứu rủi ro tín dụng vì nó là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất
lượng tín dụng trong ngân hàng, nếu có thể giảm thiểu được các khoản rủi ro phát sinh từ
các khoản tín dụng hiện tại cũng như ngăn ngừa các khoản tín dụng sẽ cấp tức là đã góp
phần cải thiện chất lượng hoạt động tín dụng trong ngân hàng.
1.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hoặc sự giảm sút về lợi nhuận khi có những biến cố
không mong đợi xảy ra.
Rủi ro tín dụng phát sinh từ hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng khi khách
hàng không trả nợ hoặc lãi cho ngân hàng, từ đó tác động xấu đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Trong các loại rủi ro mà ngân hàng
thường gặp, rủi ro tín dụng là phổ biến nhất và gây tổn thất nhất.
1.1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra, có thể phân rủi ro tín dụng thành các loại sau:
a) Rủi ro tín dụng thuần tuý
Xảy ra do bên vay không hoàn toàn trả được vốn tín dụng theo đúng hạn và điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và gây
thua lỗ tài chính cho ngân hàng. Mức độ rủi ro này tuỳ thuộc vào cơ cấu khoản vay.
b) Rủi ro đạo đức nhân viên tín dụng
Xảy ra khi nhân viên tín dụng cố ý làm sai nguyên tắc, có sự tiêu cực trong quá
trình thẩm định cho vay.
c) Rủi ro tài liệu
4
Xảy ra khi các giấy tờ văn bản không được chuẩn bị kỹ. Đây là vấn đề đặc biệt quan
trọng nếu như nhân viên không được đào tạo đầy đủ để đánh giá.

d) Rủi ro sự kiện
Xảy ra do những bất ngờ ở những lĩnh vực có thể tác động đến uy tín của ngân hàng.
e) Rủi ro về chi phí cơ hội
Xảy ra khi ngân hàng mất quyền sử dụng vốn vào những dự án có khả năng sinh lời
cao hơn vì đã bỏ vốn vào dự án khác. Rủi ro này mang tính vô hình nhưng là sự hiểu biết
có tính định hướng về khả năng tìm kiếm thị trường và khách hàng của ngân hàng.
f) Rủi ro định giá
Rủi ro này xảy ra ngay cả trong trường hợp khách hàng có khả năng hoàn trả đầy đủ
vốn lẫn lãi và đúng hạn cho ngân hàng. Dưới tác động của lạm phát và lãi suất khi đồng
tiền ngân hàng thu được kém hơn so với giá trị vốn ban đầu cho vay.
g) Rủi ro do hạn chế hình thức vay
Đây là rủi ro quan trọng, là nguyên nhân gây ứ đọng vốn và làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn của ngân hàng khi ngân hàng huy động được nhiều vốn mà không có khả năng
cho vay.
1.1.3. Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng
1.1.3.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức
thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Theo
cách đó, trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu
vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đồng thời
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3
góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: Chất lượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong
bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Ngoài ra chất lượng tín dụng thể hiện ở
5
phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng
và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: Do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất

phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kì hạn hợp lý. Thêm vào
đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo
nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: Đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng được
đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hoàng hoá, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập
với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá đúng chất lượng
tín dụng hiện tại cũng như xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất
lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng vững
trong nền kinh tế thị trường. Trong luận văn này, nội dung chủ yếu tập trung phân tích về
chất lượng tín dụng trên góc độ NHTM.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất lượng
tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM. Để phản ánh về chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu. Tùy theo mục đích
phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác
nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Ta có thể áp dụng các chỉ tiêu
sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của ngân hàng:
a. Tỷ lệ thu nợ
Tỷ lệ thu nợ (%) =
6
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Dư nợ bình quân trong
năm
X 100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh
trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng sẽ thu về được bao

nhiêu đồng vốn. Vì thế, qua đó nó cũng phản ánh được chất lượng của khoản vay, tỷ lệ này
càng cao càng tốt.
b. Chỉ tiêu nợ xấu ( Nợ xấu là nợ nhóm 3-5)
Nợ xấu/Tổng dư nợ
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
Nợ xấu/Tổng nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao của
mình và ngược lại.
Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này
đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh
những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui
trình tín dụng, còn có những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho
vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định.
c. Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (Vòng quay vốn tín dụng)
Vòng quay vốn tín dụng trong năm =
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay mấy lần
trong một năm. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của ngân
hàng nhanh chóng, nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
a. Các yếu tố khách quan
 Xuất phát từ môi trường kinh doanh bên ngoài
7
Doanh số cho vay trong năm
Dư nợ bình quân trong năm
Dư nợ bình quân trong năm
- Hoạt động trong nền kinh tế thị trường đang trong thời kỳ chuyển đổi luôn chứa
đựng nhiều rủi ro như nước ta hiện nay tất yếu không tránh khỏi có những DN bị thua lỗ,
phá sản, gây ra những thiệt hại cho ngân hàng.

- Những thay đổi đột ngột, liên tục về chính sách trong từng thời kì cũng là yếu tố
tác động mạnh mẽ đến sản xuất kinh doanh của các DN gặp khó khăn không kịp thời thay
đổi. Dẫn đến thua lỗ không trả được nợ vay cho ngân hàng.
- Công tác quản lý của các cơ quan Nhà nước còn nhiều sơ hở nên không phát
hiện kịp thời các hành vi kinh doanh trái pháp luật của một số DN.
- Hành lang pháp lý cho hoạt động của ngân hàng thương mại chưa đầy đủ, thiếu
đồng bộ, nhiều qui định của pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế thị
trường.
- Những biến động về kinh tế thế giới cũng dẫn đến biến động kinh doanh trong
nước nên ảnh hưởng xấu đến hoạt động ngân hàng.
 Phát sinh từ khách hàng vay vốn
- Nhiều DN kinh doanh đa ngành nghề, vay vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh vượt quá khả năng quản lý vốn tự có dẫn đến thua lỗ.
- Nguồn trả nợ từ phương án vay vốn của khách hàng không theo đúng tiến độ đã
đề ra do:
 Thị trường cung cấp nguyên vật liệu bị đột biến.
 Mất thị trường vì cạnh tranh gay gắt.
 Sự thay đổi trong chính sách, cơ chế của Nhà nước.
 Những tai nạn bất ngờ như hỏa hoạn, động đất…
- Do năng lực chuyên môn và sản xuất kém của khách hàng do đó sử dụng vốn sai
mục đích.
- Do khách hàng cố ý làm trái pháp luật, hình thành những công ty “ma” để lừa
đảo.
- Do đối tác của khách hàng không trả được nợ.
- Do những nguyên nhân khác: khách hàng chết, mất tích…
b. Các yếu tố chủ quan
8
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để
đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù

hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của
ngân hàng và người vay tiền.
- Qui trình tín dụng: quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ
thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc
một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có
liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ
cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng.
- Kiểm soát nội bộ: đây là hoạt động mang tính thường xuyên và cần thiết đối với
mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng
quan trọng và cần thiết đối với mọi ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng càng thường xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng
đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu vầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như
qui trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những
sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện
thuận lợi giảm thiểu rủi ro nâng cao chất lượng tín dụng.
- Tổ chức nhân sự: con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi
hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của
một ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh, chất lượng trong hoạt
động tín dụng, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo hệ
thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia
đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong
bố trí sử dụng, người cán bộ tín dụng cần được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch
thường xuyên bồi dưỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến
đổi của nền kinh tế thị trường. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm
khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây
tổn thất rất lớn cho ngân hàng.
9
- Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả cao, an toàn cần
phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin
phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao

chất lượng tín dụng, ngân hàng cần xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ
đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín
dụng.
1.1.3.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng
Xuất phát từ những đặc điểm của DNNVV cho thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng
đối với đối tượng này là rất lớn, vậy làm sao để bảo đảm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng tại ngân hàng đối với đối tượng này? Đây chính là chìa khóa của sự phát triển của
ngành ngân hàng nói riêng cũng như nền kinh tế Việt Nam nói chung trong thời gian tới.
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng luôn giữ
vai trò quan trọng, thường chiếm khoảng 2/3 tổng số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực
và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các ngân hàng người ta luôn dành sự chú ý đặc biệt
đến việc kiểm soát cũng như những viện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một
trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng của
các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các
DN nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía ngân hàng, nâng cao chất
lượng tín dụng có thể đem lại một số kết quả tích cực sau:
- Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm gia tăng lợi nhuận
cho ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng cũng giúp ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ
và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng
như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín
dụng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách
hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo ra một hình
10
ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng
trên thị trường.
- Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lí và các

chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.
- Ngoài ra nâng cao chất lượng tín dụng cũng giúp các DN hoạt động hiệu quả được
tiếp nhận vốn, việc chuyển giao vốn của ngân hàng cho nền kinh tế thực hiện đúng đối
tượng, cung cấp vốn cho các DN hoạt động hiệu quả hơn, tạo ra nhiều sản phẩm và việc
làm cho xã hội.
Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần cải
thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh
tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và
phát triển lâu dài của bản thân các NHTM.
1.2 DNNVV VÀ VAI TRÒ CỦA DNNVV ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm DNNVV
DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt
thành phần kinh tế, có số vốn đăng kí dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình
hàng năm dưới 300 người được coi là DNNVV, không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là
DN siêu nhỏ, đâu là DN nhỏ, đâu là DN vừa.
1.2.2. Đặc điểm DNNVV ở Việt Nam
DNNVV tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế
DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao.
DNNVV có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả.
Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh
Cạnh tranh giữa những DNNVV là cạnh tranh hoàn hảo
Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ưu điểm của DNNVV thì còn một số điểm còn
hạn chế:
-Vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp.
-Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ giá trị cao.
11
-Khả năng quản lý của các DN cũng rất yếu, và đa số các bộ phận quản lý chưa có
đủ kiến thức và kinh nghiệm trong việc điều hành DN.
-Ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến công
nghệ, đổi mới sản phẩm.

-Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát triển của các
DN lớn.
-Hệ thống kiểm soát nội bộ thiếu chặt chẽ, việc báo cáo cũng như kiểm tra hoạt
động của các DN này là rất khó khăn và còn nhiều bất cập.
1.2.3. Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò mức độ
khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNNVV thường chiếm tỷ
trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN (Ở Việt Nam chỉ xét các DN có đăng ký thì tỉ
lệ này khoảng 97%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất
đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV
là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm
cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là thanh giảm sốc cho
nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: Vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều
chỉnh (Xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất 1 vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản
phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở
những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là
người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa
12
phương.
1.2.4. Định hướng và chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV của chính phủ
Phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã
hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước khuyến khích vào tạo lợi
nhuận cho DNNVV phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển
khoa học- công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối liên kết với các loại hình DN

khác, tăng hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển sản xuất,
kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Các chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV của chính phủ hiện nay gồm có :
1.2.4.1. Khuyến khích đầu tư
Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp dụng trong
một thời gian nhất định đối với các DNNVV đầu tư vào một số ngành nghề, bao gồm
ngành nghề truyền thống và tại các địa bàn cần khuyến khích. Chính phủ khuyến khích các
tổ chức tài chính, các DN và thể nhân góp vốn đầu tư vào các DNNVV.
1.2.4.2. Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV
Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV để bảo lãnh cho các DNNVV khi không đủ
tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn của các tổ chức tín dụng.
1.2.4.3. Mặt bằng sản xuất
Trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
trên địa bàn tỉnh, thành phố đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV
có mặt bằng sản xuất phù hợp; chỉ đạo dành quỹ đất và thực hiện các chính sách khuyến
khích để xây dựng các khu, cụm công nghiệp cho các DNNVV có mặt bằng tập trung cơ sở
sản xuất hoặc di dời từ nội thành, nội thị ra, bảo đảm cảnh quan môi trường. DNNVV được
hưởng các chính sách ưu đãi trong việc thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền
khác về sử dụng đất đai theo quy định của pháp luật.
1.2.4.4. Thị trường và tăng khả năng cạnh tranh
13
Các Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương chỉ đạo, tạo điều
kiện để DNNVV tiếp cận các thông tin về thị trường, giá cả hàng hóa, trợ giúp DNNVV
mở rộng thị trường, tiêu thụ sản phẩm.
Các địa phương trợ giúp việc trưng bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm
có tiềm năng của các DNNVV, để tạo điều kiện mở rộng thi trường.
Chính phủ tạo điều kiện để các DNNVV tham gia cung ứng hàng hóa và dịch vụ theo
kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách nhà nước. Các Bộ, Ngành và địa phương có kế
hoạch ưu tiên đặt hàng và các đơn đặt hàng theo hạn ngạch phân bố cho các DNNVV sản

xuất hàng hóa và dịch vụ bỏa đảm chất lượng và đáp ứng yêu cầu.
Chính phủ khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp, tăng cường sự
liên kết giữa các DNNVV với các DN khác về hợp tác sản xuất sản phẩm, sản xuất linh
kiên, phụ kiện, phụ tùng, nhận thầu xây dựng..., nhằm thúc đẩy chuyền giao công nghệ, mở
rộng thi trường tiêu thụ sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Thông qua các chương trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các DNNVV đổi
mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát triển sản phẩm mới, hiện đại hóa quản lý
nhằm nâng cao chất lương sản phẩm hàng hóa, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
1.2.4.5. Về xúc tiến xuất khẩu
Nhà nước khuyến khích DNNVV tăng cường xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho
các DNNVV liên kết hợp tác với nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch
vụ. Thông qua chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần chi phí cho
DNNVV khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ, triển lãm giới thiệu sản
phẩm, tìm hiểu thị trường ở nước ngoài. Chi phí trợ giúp được bố trí trong quỹ hỗ trợ xuất
khẩu. Các Bộ, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV tham gia các chương trình
xuất khẩu của nhà nước.
1.2.4.6. Về thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực
Chính phủ, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân địa phương cung cấp các thông tin cần
thiết qua các ấn phẩm và qua mạng internet cho các DNNVV, thông qua Bộ kế hoạch và
14
Đầu tư (Cục Phát triển DNNVV) phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội
nghề nghiệp trợ giúp DNNVV.
Chính phủ trợ giúp kinh tế để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV thông
qua chương trình trợ giúp đào tạo. Kinh phí trợ giúp về đào tạo được bố trí từ ngân sách
nhà nước cho giáo dục và đào tạo. Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài
nước trợ giúp cho các DNNVV trong việc cung cấp thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn
nhân lực.
Chính phủ khuyến khích việc thành lập các “vườn ươm DNNVV” để hướng dẫn, đào
tạo doanh nhân trong bước đầu thành lập DN.
1.3 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV

1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV:
− Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng sử
dụng vốn sai mục đích làm cho DNNVV hoạt động có hiệu quả hơn.
− Tín dụng ngân hàng hỗ trợ vốn lưu động khi thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh
doanh góp phần bảo đảm cho hoạt động của DN được liên tục thuận lợi.
− Tín dụng ngân hàng tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển công nghệ trong sản
xuất góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNNVV.
− Tín dụng ngân hàng giúp DN tiếp cận và sử dụng nguồn vốn có chi phí thấp, nâng
cao mức sinh lời đối với chủ sở hữu.
− Tín dụng ngân hàng kích thích nhu cầu sản phẩm dịch vụ, hàng hóa của người dân.
Tạo điều kiện để DNNVV phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đáp ứng nhu
cầu sản phẩm phong phú của xã hội và tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động.
− Chính vì vai trò quan trọng của DNNVV đối với nền kinh tế, nên sự hỗ trợ
DNNVV của ngân hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là rất cần thiết, qua đó thấy
được tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng.
1.3.2. Tình hình tiếp cận vốn tín dụng của các DNNVV tại Việt Nam trong thời gian qua
15
Hiện nay DNNVV đã có sự phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Cả nước hiện
có khoảng hơn 540.000 DN đăng ký hoạt động, chiếm tới 97% DN cả nước. Nhưng chỉ có
1/3 số DNNVV tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, 2/3 còn lại không hoặc khó tiếp cận được
vốn từ nguồn này.Thông tin trên được Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) đưa ra ngày 10/5.Như ta đã biết, lâu nay các DNNVV vẫn khó tiếp cận vốn từ
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Nguyên nhân chủ yếu là do các DN này không đáp ứng
đủ điều kiện cho vay. Theo VCCI, không ít DNNVV cho rằng, lý do chính khiến họ khó
tiếp cận vốn là do thủ tục ngân hàng đặt ra là không dễ dàng đối với họ. Thêm vào đó, mức
lãi suất trần huy động vốn của Ngân hàng Nhà nước quy định đối với các ngân hàng
thương mại là 14%/năm, lãi suất cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xê dịch
khoảng 17-18%/năm. Song, vì phải cạnh tranh huy động vốn, nên các ngân hàng thương
mại phải đẩy lãi suất huy động vốn lên từ 15 -19%/năm, tuỳ vào thời điểm và số lượng tiền
gửi. Điều này đồng nghĩa với việc lãi suất cho vay ra từ các ngân hàng có thể bị đẩy lên 20

- 22%. Dẫn tới không ít DN không dám vay vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
Nhưng gần đây, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, ngày 24/12/2010 tại Hà
Nội, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Hiệp định khoản vay Chương trình
trên với đại diện ADB tại Việt Nam. Và ngày 20/4/2011 Thủ tướng Chính phủ đã có công
văn đề nghị Chủ tịch nước xem xét, phê chuẩn Hiệp định khoản vay Cụm chương trình
Phát triển DNNVV II - Tiểu chương trình 1 đã ký với Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
Khoản vay sẽ hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước nhằm tài trợ cho chương trình cải cách và
phát triển DNNVV.
Khoản vay sẽ hỗ trợ trực tiếp ngân sách nhà nước nhằm tài trợ cho chương trình cải cách
và phát triển DNNVV với 3 nội dung chính: (1) Tăng cường khuôn khổ hỗ trợ phát triển
DNNVV ; (2) Đẩy mạnh khung chính sách cạnh tranh; (3) Tăng cường khả năng tiếp cận
tài chính của các DNNVV.Theo Hiệp định vay đã ký, khoản tín dụng ưu đãi trị giá 40 triệu
USD, với thời hạn là 24 năm, trong đó có 8 năm ân hạn với lãi suất là 1,0%/năm trong thời
gian ân hạn và 1,5% trong những năm tiếp theo.
16
Với những chính sách hỗ trợ của Chính phủ như giãn thời gian nộp thuế DN cho
DNNVV, Chương trình phát triển DNNVV vay vốn ADB…Bên cạnh đó, bản thân các DN
cũng cần có sự nỗ lực hơn nữa trong giai đoạn khó khăn như hiện nay bằng cách hạn chế
những đầu tư không có kết quả cao, các mô hình liên kết khu vực cần được mở rộng và
phát huy, Cổ phần hóa các DN nhỏ và siêu nhỏ nhằm vượt qua giai đoạn khó khăn và ngày
càng vững mạnh, đây cũng là một trong những biện pháp giúp DNNVV dễ dàng hơn trong
việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 :
Trong chương 1, luận văn đã nêu lên một số vấn đề lý luận về DNNVV, tín dụng
ngân hàng, vai trò tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và các
DNNVV nói riêng. Tuy nhiên, tùy thuộc điều kiện và đặc điểm kinh doanh của mỗi ngân
hàng mà có mức độ hỗ trợ khác nhau vào sự phát triển sản xuất kinh doanh của các
DNNVV. Trong những năm gần đây, xu hướng mở rộng tín dụng đối với DNNVV của các
ngân hàng ngày càng tăng lên. Song song vào việc mở rộng tín dụng, việc nâng cao chất
lượng tín dụng cũng là vấn đề quan trọng đối với các ngân hàng. Chính những điều này đã

mang lại tín hiệu khả quan cho các DNNVV cũng như các ngân hàng trong thời kỳ hội
nhập kinh tế như hiện nay.
17
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TẠI NHTMCP Á CHÂU
18
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
2.1.1 Thương hiệu ACB
Hiện tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đang hoạt động với thương hiệu ACB
và slogan “Ngân hàng của mọi nhà”.
• Tên đầy đủ : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
• Tên tiếng Anh: Asia Comercial Bank
• Tên viết tắt: ACB
• Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
• Vốn điều lệ: 7.814.137.550.000 đồng
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của ACB
2.1.2.1. Bối cảnh ra đời
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ra đời sau công cuộc đổi mới của đất nước trong
bối cảnh hệ thống Ngân Hàng Việt Nam đang bước đầu thực hiện đường lối đổi mới nền
kinh tế đất nước do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo. Theo đó, ngành
ngân hàng được xác định là ngành mũi nhọn, có vai trò động lực góp phần thúc đẩy kinh tế
đất nước phát triển.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP
do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số 533/GP-UB do Uỷ ban Nhân dân Thành
phố Hồ Chính Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993 ACB chính thức đi vào hoạt
động và từng bước len vào những khoảng trống nhỏ lẻ mà hệ thống ngân hàng quốc doanh
không phủ sóng.
2.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển
a. Một số sự kiện nổi bật:

Trong suốt 17 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh
rằng ACB đã có những định hướng đúng đắn trong hoạt động kinh doanh. Đó cũng chính là
19
tiền đề giúp ngân hàng khẳng định vị trí dẫn đầu trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong
lĩnh vực bán lẻ. Dưới đây là một số kết quả đạt được trong những năm gần đây:
- Tháng 10/2006, ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp
thuận cho niêm yết, qua gần 5 năm giao dịch số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay đã
lên đến 632.165.378 cổ phiếu
- Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới
31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, phát hành 10
triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
- Năm 2008, ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với
American Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB
tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng.
- Riêng trong năm 2009, chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt
nhất Việt nam năm 2009 ” do 6 tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn
(Asiamoney, FinanceAsia, Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker).
- Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2010. từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The Asian
Banker và Global Finance.
b. Thành tích và sự ghi nhận
Với tầm nhìn chiến lược đúng đắn, chính xác trong đầu tư công nghệ và nguồn nhân
lực nhạy bén trong điều hành và tinh thần đoàn kết nội bộ, ACB đã có những bước phát
triển nhanh, an toàn và hiệu quả. Vốn điều lệ ban đầu của ACB là 20 tỷ đến năm 2010 đã
đạt 7.814 tỷ đồng, tăng hơn 390 lần so với khi thành lập. Tổng tài sản năm 1994 là 164 tỷ
đồng cuối tháng 10/2010 đạt 34.832 tủ đồng tăng 110 lần. Lợi nhuận trước thuế năm 1994
là 7.4 tỷ đồng đến cuối tháng 12/2008 đạt 2560 tỷ đồng, tăng gần 345 lần.
ACB với hơn 200 sản phẩm được khách hàng đánh giá là một trong các ngân hàng
cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng phong phú nhất, chất lượng dịch vụ tốt nhất, dựa trên
nền công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản lý rủi ro

hiệu quả. Trong môi trường kinh doanh nhiều khó khăn thử thách ACB luôn giữ vững vị
thế của một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
20
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự
a. Sơ đồ tổ chức
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACB
b. Cơ cấu cổ đông trong và ngoài nước:
Cơ cấu cổ đông Ngân hàng tại ngày 05/02/2010
Bảng 2.1 Cơ cấu cổ đông trong và ngoài nước
Đơn vị: Triệu đồng
21
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CÔ ĐÔNG
Ban kiểm soát
Văn phòng
HĐQT
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm
toán nội bộ
Các Hội đồng
Tổng Giám đốc
Khối
khách
hàng
cá nhân
nhân
Khối
khách
hàng DN

Khối
ngân
quỹ
Khối
phát triển
kinh
doanh
Khối
vận
hành
Khối
quản trị
nguồn
lực
Trung tâm
công nghệ
thông tin
Phòng
quản lý
rủi ro
Phòng
đầu tư
Ban đảm
bảo chất
lượng
Ban
chiến
lược
Phòng
kế toán

Ban chính sách
và quản lý rủi
ro tín dụng
Các sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, Trung tâm thẻ, Trung tâm
ATM và TT Vàng Các công ty trực thuộc: Công ty TNHH Chứng khoán
ACB (ACBS), Công ty Quản lý nợ vàkhai thác tài sản ACB (ACBA), Công
ty cho thuê Tài chính (ACBL)
Nguồn : Bản cáo bạch ACB
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cổ đông trong và ngoài nước
c. Tình hình nhân sự:
Tổng số lao động của ACB tính đến 30/09/2010 là 7.140 người. Trong đó cán bộ có
trình độ đại học và sau đại học chiếm 90% thường xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB. Đào tạo và phát triển nhân viên là một trong các
công tác ưu tiên của ACB. Chính sách đào tạo của ACB có mục tiêu xây dựng và phát triển
đội ngũ nhân viên thành thạo về nghiệp vụ, có đạo đức trong kinh doanh, chuyên nghiệp
trong phong cách làm việc và nhiệt tình phục vụ khách hàng. Nhân viên trong hệ thống
ACB có cơ hội tham dự các lớp huấn luyện đào tạo nghiệp vụ theo nhu cầu công việc bên
trong và bên ngoài Ngân hàng, được tài trợ chi phí. Ngoài ra, với sự hỗ trợ của các cổ đông
nước ngoài, ACB có chế độ cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo và thực tập tại nước ngoài.
2.1.2.4. Các hoạt động nghiệp vụ chủ yếu
a. Các hoạt động chủ yếu
- Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo;
Cho vay ngắn, trung và dài hạn;
22
CĐ trong nước CĐ nước ngoài Tổng
Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ
Vốn điều lệ 5.480.175 70,13% 2.333.962 29,87% 7.814.138 100%
CĐ là pháp nhân 1.270.179 16.25% 2.333.898 29.87% 3.604.077 46,12%
CĐ là cá nhân 4.209.996 53,88% 65 0,00% 4.210.061 53,88%
chiết khấu

thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá; đầu tư vào chứng khoán và các tổ
chức kinh tế;
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng;
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;
- Thanh toán quốc tế, bao thanh toán;
- Môi giới và đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính DN và bào lãnh phát
hành;
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản, cho thuê tài
chính và các dịch vụ ngân hàng khác.
b. Các sản phẩm tín dụng dành cho DN
 Chương trình “Hỗ trợ tài chính cho nhà phân phối”
 Chương trình cho vay đối với DN có bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng Phát triển
Việt Nam
 Tài trợ vốn lưu động
 Tài trợ xuất khẩu
Tài trợ thu mua dự trữ
Tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói
Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
Chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ hàng xuất khẩu theo phương thức
L/C, D/A, D/P
Tài trợ nhập khẩu
Tài trợ tài sản cố định-dự án
Các dự án tài trợ đặc biệt cho DNNVV:
- SMEDF là chương trình phối hợp giữa ACB với Cộng đồng Châu Âu (EC)
nhằm hỗ trợ vốn trung dài hạn đầu tư tài sản cố định cho các DNNVV tại Việt Nam.
- SMEFP là chương trình phối hợp giữa ACB với ngân hàng hợp tác quốc tế
Nhật Bản (JBIC) nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn cho DNNVV tại Việt Nam.
- SMEHG là chương trình phối hợp giữa Quỹ bảo lãnh tín dụng Tp. Hồ Chí
Minh và ACB nhằm hỗ trợ nguồn vốn và bảo lãnh cho vay vốn cho DNNVV đầu tư vào tài
sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

Dịch vụ bảo lãnh
Cho vay đầu tư
23
2.1.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của ACB trong những năm qua
2.1.3.1. Đánh giá chung kết quả kinh doanh từ những năm 2008-2010
Trong 17 năm hoạt động, ACB luôn giữ vững tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định. Điều
này được thực hiện bằng các chỉ tiêu như sau:
Bảng 2.2: Tổng tài sản của ACB từ năm 2008-2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008 2009 2010 2009/2008(%) 2010/2009(%)
Tổng
tài sản
105.306.130 167.881.047 205.801.580 159,42% 122,58%
Nguồn: acb.com.vn
Từ bảng số liệu trên ta thấy: Tổng tài sản của ACB tăng trưởng nhanh từ năm 2008
đến 2010, từ năm 2008 tốc độ tăng trưởng của các năm đều tăng. Việc tăng trưởng tổng tài
sản trong những năm qua đã tạo cho ACB rất nhiều lợi thế trong ngành, hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ngày càng mở rộng đa dạng hoá và thương hiệu ACB ngày càng được
biết đến rộng rãi hơn.
Bảng 2.3: LNTT của ACB từ năm 2008-2010
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2008 2009 2010 2009/2008(%) 2010/2009(%)
LNTT 2.560.580 2.838.164 3.105.603 110,84% 109,43%
Nguồn: acb.com.vn
Biểu đồ 2.2 Lợi nhuận trước thuế của ACB từ 2008-2010
24
Từ bảng số liệu trên ta thấy: cũng như tổng tài sản lợi nhuận của ACB có xu hướng
tăng, tốc độ tăng trưởng năm 2010 giảm so với 2009. Cùng với sự sụt giảm tốc độ tăng
tổng tài sản, tốc độ tăng LNTT đã giảm vào năm 2010 chỉ đạt 9,43% do năm 2010, hoạt
động huy động vốn vẫn gặp nhiều khó khăn. Ngay cả trong dài hạn, khi LSCB được

NHNN điều chỉnh tăng, mặt bằng LS huy động cao hơn thì cũng không dễ cho các ngân
hàng huy động vốn khi đầu tư chứng khoán và đầu tư bất động sản sẽ là những kênh đầu tư
cạnh tranh khốc liệt khi TTCK và thị trường BĐS hồi phục. Bên cạnh đó sự chạy đua lãi
suất của các ngân hàng cũng làm cho việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Khi huy động
vốn khó khăn, không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay, vốn cho vay đầu ra cũng buộc phải co
hẹp lại.
2.1.3.2. Đánh giá năng lực của ACB so với các đối thủ cạnh tranh
a. Vị thế của ACB so với 4 NHTMNN (Vietinbank, Vietcombank, BIDV, Agribank)
Đến cuối năm 2010, bốn NHTM lớn nhất ước tính chiếm khoảng 51% vốn huy động
từ tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế và 50% dư nợ cho vay của toàn ngành ngân hàng.
So với quy mô của cả bốn ngân hàng này tại thời điểm cuối năm 2010, tổng tài sản của ACB
bằng
khoảng 15% (tăng 2% so với cuối năm 2009, huy động tiền gửi dân cư và tổ chức
25

×