Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu Luận APEC – cơ chế hợp tác khu vực hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.86 KB, 18 trang )

BỘ NGOẠI GIAO
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
TIỂU LUẬN
Bộ môn: Xung đột và hợp tác quốc tế
Đề tài: “APEC – cơ chế hợp tác khu vực hiệu quả”
Sinh viên thực hiện:
Lớp: CT36A
Hà Nội, 2012
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI NÓI ĐẦU 3
NỘI DUNG 4
I.Tổng quan về APEC 4
1.Lịch sử hình thành 4
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade – Hiệp ước chung về thuế quan và mậu
dịch 4
AFTA: ASEAN Free Trade Area - Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 4
2.Thành viên 5
3.Quy chế thành viên và quan sát viên 5
II.Cơ cấu tổ chức 6
1.Cấp chính sách 6
2.Cấp làm việc 7
3.Ban thư ký 10
III.Cơ chế hoạt động 11
IV.Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động 11
1.Mục tiêu 11
2.Nguyên tắc hoạt động 12
VI.Thành tựu của APEC và lợi ích đối với các nền kinh tế thành viên 14
1.Thành tựu của APEC 14
2.Lợi ích đối với thành viên 15


KẾT LUẬN 17
17
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 18
10. Bài viết “APEC – cơ chế hợp tác khu vực hiệu quả” – Hà Nam 18
2
LỜI NÓI ĐẦU
Liên kết và hợp tác kinh tế quốc tế là một trong những đặc điểm quan trọng của
nền kinh tế thế giới trong điều kiện toàn cầu hóa và khu vực hóa. Quá trình liên kết và
hợp tác kinh tế quốc tế được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của quá trình
tự do hóa thương mại và xu hướng mở cửa nền kinh tế của các quốc gia.
Trong hơn hai thập kỷ qua, châu Á - Thái Bình Dương luôn duy trì được tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và năng động, ngày càng nổi lên và đóng vai trò quan trọng trong
các vấn đề kinh tế, chính trị trên thế giới. Sự phát triển năng động đó đã thúc đẩy quá
trình liên kết kinh tế ở khu vực một cách tự nguyện, khác với những liên kết kinh tế mang
tính thể chế ở các khu vực khác trên thế giới. Trong bối cảnh đó, APEC ra đời. Từ một
Diễn đàn tham khảo ý kiến lỏng lẻo gồm 12 nước thành viên ban đầu, APEC đã từng
bước được thể chế hoá và đến nay đã có 18 thành viên, trong đó có các nền kinh tế đứng
hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản. Trải qua gần 8 năm hình thành và phát triển,
APEC không chỉ lớn mạnh về số lượng thành viên, mà còn củng cố được cơ cấu tổ chức,
đề ra được những chương trình hành động cụ thể nhằm thúc đẩy buôn bán, mở rộng đầu
tư, cắt giảm hàng rào thuế quan. giữa các nước thành viên.
1

Trong khuôn khổ bài tiểu luận, những nghiên cứu của người viết không tránh khỏi
thiếu sót và hạn chế, mong người đọc đóng góp ý kiến để tiểu luận được hoàn thiện hơn
nữa.
1
Trích bài viết “Đánh giá chung về APEC: những thuận lợi và khó khăn trong tiến trình hội nhập của Việt Nam” –
Bùi Thanh Sơn, Học viện Ngoại giao Việt Nam
3

NỘI DUNG
I. Tổng quan về APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Economic
Cooperation) là tổ chức kinh tế của các quốc gia nằm trong khu vực Châu Á –Thái Bình
Dương, với mục tiêu tăng cường mối quan hệ về kinh tế và chính trị.
1. Lịch sử hình thành.
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương (APEC) ra đời trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới đang đương đầu với những thử thách lớn.
Sự gia tăng của quá trình toàn cầu hoá trên tất cả các lĩnh vực khiến các quốc gia
trên thế giới ngày càng tăng tính phụ thuộc vào nhau. Trong khi đó, vòng đàm phán
Uruguay trong khuôn khổ GATT
2
có nguy cơ không đạt được kết quả như mong đợi, đã
thúc đẩy thêm quá trình khu vực hoá với sự hình thành các khối mậu dịch khu vực lớn
trên thế giới như EU
3
, NAFTA
4
, AFTA
5

Khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Á là những nền kinh tế năng động trên thế giới
vào những năm 1980 có tốc độ tăng trưởng trung bình là 9-10%/năm. Mặc dù vậy, chưa
có hình thức hợp tác kinh tế thương mại có hiệu quả trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Về mặt chính trị, sự điều chỉnh chiến lược của các quốc gia lớn vào cuối những
năm 80 khi chiến tranh lạnh chấm dứt, đặc biệt là sự hội tụ về lợi ích kinh tế cũng như
chính trị giữa những nước lớn dẫn tới việc hình thành một cơ cấu kinh tế thương mại
trong khu vực.
Trong khi đó, các nước đang phát triển, mà cụ thể là các thành viên của Hiệp hội

các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) cũng muốn tăng cường tiếng nói trong khu vực để
2
GATT: General Agreement on Tariffs and Trade – Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch
3
EU: European Union - Liên minh Châu Âu
4
NAFTA: North American Free Trade Agreement - Hiệp định thương mại tự do Bắc Mỹ
5
AFTA: ASEAN Free Trade Area - Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
4
thúc đẩy phát triển kinh tế, nhưng không muốn làm lu mờ những cơ chế hợp tác chính trị
sẵn có.
6
Trong bối cảnh đó, tháng 1 năm 1989, Thủ tướng Úc Bob Hawke đưa ra lời kêu
gọi kiến tạo một sự hợp tác kinh tế hữu hiệu hơn cho toàn vùng châu Á -Thái Bình
Dương. Kết quả của lời kêu gọi này là hội nghị đầu tiên của APEC tổ chức tại Canberra,
Úc vào tháng 10, hội nghị đặt dưới quyền chủ toạ của bộ trưởng ngoại giao Úc, Gareth
Evans. Với sự tham dự của các bộ trưởng đến từ 12 quốc gia, hội nghị kết thúc với lời
cam kết sẽ tổ chức hội nghị hàng năm tại Singapore và Hàn Quốc.
7
2. Thành viên.
Tính đến thời điểm hiện tại, APEC đã kết nạp 21 quốc gia thành viên, thường
được biết đến qua tên gọi “Member Economies”
8
, bao gồm:
- 12 quốc gia sáng lập: Australia, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singapore, Malaysia,
Philippines, Thái Lan, Brunei, New Zealand, Indonesia và Hàn Quốc (11/1989).
- 9 quốc gia gia nhập sau: Trung Quốc, Hồng Kông, Trung Hoa Đài Bắc (11/1991);
Mexico, Papua New Guinea (11/1993); Chile (11/1994); Peru, Việt Nam, Nga
(11/1998).

9
3. Quy chế thành viên và quan sát viên
Việc soạn thảo qui chế thành viên của APEC được giao cho các quan chức cao cấp
của APEC thực hiện và đệ trình lên Hội nghị Bộ trưởng xem xét và Hội nghị các nhà
Lãnh đạo Cấp cao APEC thông qua vào kỳ họp hàng năm tại Van-cu-vơ, Ca-na-đa, tháng
11 năm 1997. Về cơ bản, nước hoặc vùng lãnh thổ kinh tế, muốn trở thành thành viên
APEC phải có đủ một số điều kiện cần thiết như sau:
Vị trí địa lý: Nằm ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương, tiếp giáp với bờ biển Thái
Bình Dương.
6
Trích bài viết “APEC - Sự hình thành và phát triển” – Vụ hợp tác kinh tế đa phương, đăng trên website Bộ Ngoại
giao Việt Nam tháng 10 năm 2009
7
Trích bài viết “History of APEC”, đăng trên website của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(APEC)
8
Member Economies: Những nền kinh tế thành viên
9
Trích bài viết “History and Membership of APEC” đăng trên website Bộ Ngoại giao và Thương mại quốc tế
Canada.
5
Quan hệ kinh tế: Có các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ với các nền kinh tế thành
viên APEC về thương mại hàng hóa và dịch vụ, đầu tư trực tiếp nước ngoài và sự tự do đi
lại của các quan chức.
Tương đồng về kinh tế: Chấp nhận chính sách kinh tế mở cửa theo hướng thị
trường.
Quan tâm và chấp thuận các mục tiêu của APEC: Tỏ rõ mối quan tâm mạnh mẽ
tới các lĩnh vực hoạt động của APEC bằng cách tham gia vào các Nhóm công tác hoặc
nghiên cứu độc lập và các hoạt động khác của APEC. Tuy nhiên, không có mối liên quan
đặc biệt nào giữa việc tham gia vào các Nhóm công tác của APEC và việc trở thành

thành viên. Nước muốn trở thành thành viên phải hoàn toàn chấp nhận những mục tiêu và
nguyên tắc cơ bản được đề ra trong các Tuyên bố và Quyết định của APEC, kể cả các
nguyên tắc đồng thuận và tự nguyện.
Ngoài quy chế thành viên chính thức, APEC còn có quy chế quan sát viên dành
cho ba tổ chức khu vực là Ban Thư ký ASEAN, Hội đồng Hợp tác Kinh tế Thái Bình
Dương (PECC) và Diễn đàn Đảo Thái Bình Dương (PIF), không có quy chế quan sát
viên cho một nước hay vùng lãnh thổ riêng biệt. Quan sát viên có thể tham dự các cuộc
họp từ cấp Bộ trưởng trở xuống và tham gia vào các hoạt động của APEC. Các nước
không phải thành viên APEC có thể được tham gia các hoạt động với tư cách khách mời
tại các Nhóm công tác của APEC.
10
II. Cơ cấu tổ chức
1. Cấp chính sách
Định hướng chính sách của APEC được đưa ra bởi 21 nhà lãnh đạo kinh tế thành
viên. Chiến lược này được đề xuất bởi các Hội đồng tư vấn kinh tế APEC và được xem
xét bởi các nhà lãnh đạo kinh tế của APEC. Những hội nghị này được tổ chức thường
niên nhằm hoàn thiện cơ cấu chính sách và pháp luật của APEC.
10
Trích bài viết “Giới thiệu chung về Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đăng trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6
- Hội nghị các lãnh đạo kinh tế APEC: Được tổ chức hàng năm do mỗi thành viên
của APEC luân phiên đăng cai tổ chức. Các tuyên bố từ những hội nghị này sẽ góp phần
hoàn thiện kế hoạch chính sách cho APEC.
- Hội nghị Bộ trưởng APEC: Được tổ chức hàng năm trước Hội nghị các nhà lãnh
đạo kinh tế. Các Bộ trưởng xem xét những hoạt động trong năm và đưa ra những đề nghị
cho các lãnh đạo kinh tế xem xét.
- Hội nghị Bộ trưởng cấp khu vực: Được tổ chức hàng năm tập trung vào nhiều
lĩnh vực như: giáo dục, năng lượng, môi trường và sự phát triển bền vững, tài chính, hợp
tác khoa học kỹ thuật khu vực, phát triển doanhnghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp truyền

thống và công nghệ thông tin, du lịch, thương mại, vận tải và vấn đề bình đẳng giới.
Những đề xuất từ những hội nghị này đều được các lãnh đạo kinh tế APEC xem xét.
- Hội đồng tư vấn kinh tế APEC: đề xuất cho các lãnh đạo kinh tế APEC những
vấn đề của APEC và những dự đoán về tình hình kinh tế thế giới qua một bản báo cáo
chính thức. Ngoài ra, trong các báo cáo này còn có những đề xuất để cải thiện tình hình
thương mại và đầu tư khu vực. Hội đồng tư vấn họp 4 năm một lần và sẽ cử đại diện để
tham gia Hội nghị Bộ trưởng.
11
2. Cấp làm việc
- Hội nghị các quan chức cao cấp (SOM
12
): Hội nghị này được tổ chức thường kỳ
giữa hai Hội nghị Bộ trưởng hàng năm chuẩn bị và đưa ra các khuyến nghị
trình Hội nghị Bộ trưởng về các vấn đề tổ chức chương trình hoạt động của APEC,
chương trình hành động tiến tới tự do hóa thương mại và đầu tư, kế hoạch hành động của
các nền kinh tế thành viên và các chương trình hợp tác kinh tế khoa học – công nghệ của
APEC, xem xét và điều phối ngân sách và chương trình công tác của các Ủy ban,
các Nhóm công tác và Nhóm đặc trách.
Trước hội nghị quan chức cấp cao sẽ có các cuộc họp của các Nhóm công tác liên
quan, gồm đại diện cho các thành viên APEC để chuẩn bị những nội dung cần thiết báo
cáo lên Hội nghị các quan chức cấp cao. Hội nghị các quan chức cao cấp có trách nhiệm
11
Trích bài viết “Organisational structure of APEC” – đăng trên website của Bộ Ngoại giao và thương mại New
Zealand
12
SOM: Senior Officials' Meeting
7
thúc đẩy tiến trình APEC phù hợp với các quyết định của hội nghị các nhà lãnh đạo kinh
tế, Hội nghị Bộ trưởng và các chương trình hành động thông qua các hội nghị này.
- Ủy ban thương mại và đầu tư (CTI

13
) được thành lập năm 1993 trên cơ sở
tuyên bố về “Khuôn khổ về hợp tác và đầu tư” của Hội nghị Bộ trưởng. Ủy ban
thương mại và đầu tư có nhiệm vụ thúc đẩy hợp tác kinh tế về tự do hóa
thương mại và tạo môi trường đầu tư cởi mở hơn giữa các nền kinh tế thành viên. Ủy
ban thương mại và đầu tư soạn thảo báo cáo hàng năm trình Hội nghị Bộ trưởng
về các vấn đề có liên quan đến thương mại và đầu tư trong khu vực đồng thời chỉ đạo
các tiểu ban kỹ thuật và nhóm có chuyên gia trong việc giải quyết các vấn đề cụ
thể. Hàng năm Uỷ ban thương mại và đầu tư nhóm họp 3 lần và đây thực sự đã
trở thành Diễn đàn kinh tế hiệu quả đối với các nước thành viên để trao
đổi các vấn đề thương mại và chính sách.
- Uỷ ban SOM về hợp tác kinh tế - kỹ thuật (ESC
14
) được thành lập năm 1998
nhằm hỗ trợ Hội nghị quan chức cao cấp (SOM) trong các hoạt động hỗ trợ hợp tác kinh
tế và kỹ thuật (ECOTECH) và triển khai các sáng kiến hợp tác trong lĩnh vực này
của các nền kinh tế thành viên APEC. Mới đầu đây chỉ là tiểu ban về ECOTECH,
năm 2002 đổi thành Uỷ ban SOM về hợp tác kinh tế và kỹ thuật ESC. Bằng việc hợp tác
và xác định những lĩnh vực ưu tiên trong khuôn khổ hợp tác ECOTECH, ủy ban SOM về
hợp tác kinh tế kỹ thuật cùng với các diễn đàn khác trong APEC giữ vai trò quan trọng
trong việc thực hiện tăng trưởng và phát triển bền vững APEC.
- Ủy ban ngân sách và quản (BMC) được thành lập năm 1993, có chức năng tư
vấn cho các quan chức cấp cao về những vấn đề ngân quỹ, quản lý và điều hành, giải
quyết các vấn đề liên quan đến ngân sách chung của APEC hay phí đóng góp của mỗi
nền kinh tế thành viên. Ủy ban này được trao quyền đánh giá cơ cấu chung của ngân sách
hàng năm và xem xét các ngân sách hoạt động do các nhóm công tác, các Ủy ban đưa ra
và ngân sách hành chính do Ban thư ký đưa ra. Ủy ban có quyền đánh giá về hoạt động
của các nhóm công tác và khuyến nghị với các quan chức cấp cao của APEC về các biện
13
CTI: Committee on Trade and Investment

14
ESC: ECOTECH Sub-Committee
8
pháp nhằm nâng cao hiệu quả, xem xét các khoản chi tiêu của nhóm công tác và dự án
của các nhóm đặc trách. Ủy ban quản lý họp mỗi năm 2 lần vào cuối tháng ba và tháng
bảy.
- Ủy ban kinh tế (EC) được thành lập tại Hội nghị Bộ trưởng APEC lần thứ 6
(11/1994) để thực hiện việc nghiên cứu các xu hướng và vấn đề kinh tế thông qua cácchỉ
số kinh tế cơ bản. Ủy ban kinh tế là 1 diễn đàm thúc đẩy đối thoại giữa các nền kinh tế
thành viên về các vấn đề kinh tế, dự báo xu hướng kinh tế trong khu vực, hỗ trợ cho việc
soạn thảo chính sách trong các diễn đàm khác trong APEC. Hiện nay, EC đang xúc tiến
nghiên cứu một số vấn đề kinh tế và hợp tác kinh tế như: các vấn đề liên quan đến Kinh
tế mới và Kinh tế tri thức; triển vọng kinh tế khu vực hàng năm và vai trò của các thể chế
tài chính; một số chương trình hỗ trợ quá trình Tự do hóa, Thuận lợi hóa Thương mại và
Đầu tư.
- Các nhóm công tác có chức năng thực hiện nhiệm vụ do các Nhà lãnh đạo, Bộ
trưởng và quan chức cao nhất giao cho. Cho tới nay, APEC đã lập ra 11 nhóm công tác
phụ trách các lĩnh vực sau: Hợp tác kỹ thuật nông nghiệp, năng lượng, nghề cá, phát triển
nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, bảo vệ tài nguyên biển, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thông tin và viễn thông, du lịch, xúc tiến thương mại, vận tải. Phần lớn hoạt động
của Nhóm là khảo sát tiềm năng phát triển và thúc đẩy sự tăng trưởng trong các lĩnh vực
do từng nhóm phụ trách. Thông qua các hoạt động này, các thành viên APEC xây dựng
những mối liên hệ thực sự giữa các đại diện chính giới, giới doanh nghiệp và học giả.
Hoạt động của các Uỷ ban chuyên đề, các nhóm đặc trách của SOM và các nhóm công
tác là nền tảng chủ yếu của diễn đàn APEC. Thực tế, đây là những diễn đàn nhỏ để các
thành viên thảo luận, tư vấn chính sách và hợp tác trên các lĩnh vực cụ thể. Những nghiên
cứu của các nhóm đặc trách, các chương trình hợp tác do các nhóm công tác soạn thảo là
cơ sở chủ yếu để Hội nghị Bộ trưởng đưa ra các quyết định liên quan đến phương hướng
hoạt động của APEC.
15

15
Trích bài viết “Organisational structure of APEC” – đăng trên website của Bộ Ngoại giao và thương mại New
Zealand
9
- Các nhóm đặc trách của SOM. Bên cạnh các nhóm công tác, hội nghị Quan chức
Cao Cấp (SOM) đã lập ra 3 nhóm đặc trách nhằm xác định các vấn đề và đưa ra các
khuyến nghị về những lĩnh vực quan trọng cần xem xét trong khuôn khổ hợp tác của
APEC. Hiện đang có 3 nhóm đặc trách của SOM:
+ Nhóm đặc trách về mạng các điểm liên hệ về giới được thành lập từ năm
2003nhằm tiếp tục các chương trình về hội nhập thế giới và thúc đẩy sự tham gia của
nữgiới vào các hoạt động Thương mại trong khu vực APEC.
+ Nhóm đặc trách về thương mại điện tử được thành lập từ tháng 2 năm 1999 với
vai trò phối hợp và thúc đẩy các hoạt động hợp tác thương mại của APEC thông qua hệ
thống các quy định, luật lệ, chính sách minh bạch và nhất quán.
+ Nhóm đặc trách về Chống khủng bố được thành lập tại Hội nghị các quan
chứccao cấp tháng 2 năm 2003. Nhóm đặc trách về chống khủng bố có chức năng giúp
đỡ nền kinh tế các nước thành viên trong việc xác định và đánh giá những biện pháp
cầnthiết để chống khủng bố, phối hợp các chương trình hỗ trợ về kỹ thuật và năng lực
vàthúc đẩy quan hệ hợp tác giữa APEC với các tổ chức quốc tế và khu vực trong cácvấn
đề liên quan đến chống khủng bố. Các lĩnh vực ưu tiên trong chương trình hoạtđộng của
nhóm đặc trách về chống khủng bố.
3. Ban thư ký
Tại Hội nghị bộ trưởng lần thứ 4 tại Bangkok năm 1992, các nhà lãnh nhận thấy
cần phải có 1 cơ chế giúp việc hiệu quả để hỗ trợ và phối hợp các hoạt động trong APEC
nhằm tăng cường vai trò và hiệu quả của tổ chức trong xúc tiến hợp tác kinh tế khu vực,
và nhất trí thành lập Ban thư ký APEC, đặt trụ sở tại Singapore và lập 1 quỹ chung của
APEC.
Đứng đầu Ban thư ký là 1 giám đốc điều hành, do thành viên đăng cai tổ chức các
Hội nghị APEC (Hội nghị Bộ trưởng chung và Hội nghị các nhà lãnh đạo APEC) đề cử
ra. Nhiệm kỳ của giám đốc điều hành là 1 năm. Ngoài ra, còn có 1 phó giám đốc điều

hành do thành viên sẽ đăng cai tổ chức Hội nghị APEC vào năm kế tiếp cử ra.
10
Ban thư ký làm việc dưới sự chỉ đạo của Hội nghị Quan chức cao cấp và có quan
hệ thông tin, trực tiếp thường xuyên với các thành viên, các Ủy ban, các Nhóm công tác
và các Nhóm đặc trách của APEC.
Ban thư ký APEC có chức năng tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, phối hợp các hoạt động
của APEC; điều hành ngân sách hàng năm của APEC cũng như quản lý thông tin và các
dịch vụ thông tin tuyên truyền, đồng thời là cơ quan chủ chốt trong việc quản lý các dự
án của APEC. Từ năm 1993 do vấn đề tài chính và ngân sách trở nên phức tạp, chức năng
điều hành tài chính được chuyển giao cho Ủy ban Ngân sách và Quản lý.
16
III. Cơ chế hoạt động.
APEC hoạt động như một diễn đàm hợp tác thương mại và kinh tế đa phương. Các
nền kinh tế thành viên thực hiện các hành động riêng lẻ và tập thể nhằm mở cửa thị
trường và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
17
. Các hành động này được thảo luận tại hội nghị
các quan chức cao cấp (SOM), Hội nghị bộ trưởng và cuối cùng là hội nghị của các nhà
lãnh đạo 21 thành viên. Các nhà lãnh đạo APEC là người đưa ra định hướng chính sách
của APEC. Các bộ trưởng và hội đồng tư vấn doanh nghiệp đệtrình lên các nhà lãnh đạo
các vấn đề mang tính chiến lược. Các hoạt động và dự án của APEC ở cấp chuyên viên
do các quan chức cao cấp APEC định hướng và được thực hiện thông qua Ủy ban thương
mại và đầu tư, Ủy ban kinh tế, Ủy ban Quản lý và Ngân sách, ban chỉ đạo (SOM ) về hợp
tác kinh tế và kỹ thuật. Các tiểu ban, nhóm chuyên gia, nhóm công tác và nhóm đặc trách
có trách nhiệm triển khai những hoạt động do 4 ủy ban này đề ra.
IV. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
1. Mục tiêu
Mục tiêu hoạt động chính của APEC được thể hiện thông qua Tuyên bố của Hội
nghị Cấp cao đầu tiên APEC được tổ chức tại Baske Island (1993) và tuyên bố Bogor
(1994). Theo Tuyên bố Baske Island, mục tiêu dài hạn của APEC là thúc đẩy tăng trưởng

16
Trích bài viết “Organisational structure of APEC” – đăng trên website của Bộ Ngoại giao và thương mại New
Zealand
17
Trích bài viết “Giới thiệu chung về Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), đăng trên Cổng
thông tin điện tử Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
11
kinh tế và sự thịnh vượng cho khu vực và phát triển cộng đồng Châu Á – Thái Bình
Dương.
Trên cơ sở mục tiêu dài hạn đó, Tuyên bố Bogor 1994 của các nhà Lãnh đạo
APEC đã xác định mọi hoạt động của APEC nhằm thực hiện 3 mục tiêu lớn sau đây, còn
được biết đến với tên gọi Mục tiêu Bogor:
- Củng cố hệ thống thương mại đa phương: APEC sử dụng đầy đủ các nguyên tắc
và kết quả của WTO để thự hiện các vòng đàm phán nội bộ khối và phát triển những kết
quả vì mục tiêu tự do hóa hơn trong nội bộ khối.
- Tăng cường tự do hóa thương mại và đầu tư: thúc đẩy và phát triển quan hệ
thông qua việc loại bỏ những hạn chế về thương mại và đầu tư, xúc tiến trao đổi hàng hóa
vàdịch vụ, tư bản giữa các nền kinh tế. Mốc thời hạn tự do hóa thương mại và đầu tư của
APEC là năm 2010 đối với các thành viên phát triển và năm 2020 đối với các thành viên
đang phát triển.
- Tăng cường hợp tác kinh tế – kĩ thuật giữa các nền kinh tế APEC nhằm bảo đảm
cho các nền kinh tế thành viên thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế.
Ngoài những mục tiêu cụ thể trên, APEC cũng hoạt động theo hướng tập hợp lực
lượng chính trị để tạo thế và lực trong các cuộc đàm phán đa biên và ổn định kinh tế khu
vực. Hoạt động chính của APEC là các vấn đề kinh tế. Tuy nhiên gần đây, vấn đề chính
trị và an ninh cũng thường xuyên được đưa vào chương trình nghị sự của APEC.
2. Nguyên tắc hoạt động
Hoạt động của APEC được điều tiết bởi những nguyên tắc cơ bản sau:
18
Toàn diện (Comprehensiveness): Thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá toàn diện ở

các lĩnh vực nhằm tháo gỡ những cản trở trong quá trình thực hiện mục tiêu lâu dài về tự
do hoá và thuận lợi hoá thương mại và đầu tư.
18
Trích bài viết “Competition Principles and Policy in the APEC: How to proceed and link with WTO” – Byung Il
Choi, Ewha University
12
Phù hợp với GATT/ WTO (GATT/WTO consistency): Các biện pháp và chương
trình hành động áp dụng thực hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại và đầu
tư phải phù hợp với quy tắc, luật lệ và thoả thuận trong khung khổ của GATT/WTO.
Đảm bảo mối tương đồng (Comparability) giữa các thành viên trong việc thực
hiện tự do hoá, thuận lợi hoá thương mại và đầu tư. Tuy có sự khác biệt về trình độ phát
triển nhưng các nền kinh tế thành viên đều phải tiến hành một cách thích đáng các biện
pháp tự do hoá và thuận lợi hóa đối với thương mại và đầu tư.
Không phân biệt đối xử (Non-discrimination): Các thành viên APEC sẽ áp dụng
hoặc cố gắng áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa các thành viên. Kết quả
thực hiện tự do hoá thương mại và đầu tư không phải chỉ áp dụng cho các thành viên mà
cả với các nước không phải là thành viên.
Đảm bảo công khai (transparency) minh bạch hóa mọi luật lệ chính sách hiện
hành tại các thành viên APEC.
Lấy mức bảo hộ hiện tại làm mốc (standstill) chỉ có giảm chứ không được tăng
thêm các biện pháp bảo hộ.
Cùng bắt đầu, quá trình liên tục và thời gian biểu khác nhau (Simultaneous start,
continuous process and differentiated timetables): trình độ và điều kiện phát triển kinh tế
khác nhau, khi thực hiện mục tiêu tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại và đầu tư, các
nền kinh tế thành viên có các thời gian biểu khác nhau với ưu tiên về thời gian đối với
nền kinh tế đang phát triển là 10 năm so với nền kinh tế phát triển.
19
Có sự linh hoạt (flexibility) trong việc thực hiện các vấn đề về tự do hoá thương
mại và đầu tư vì trình độ phát triển kinh tế của các thành viên APEC khác nhau.
Hợp tác Kỹ thuật (Technical Cooperation): APEC chủ trương hợp tác kinh tế, kỹ

thuật để thúc đẩy thực hiện tự do hoá, thuận lợi hóa, thương mại và đầu tư.
V. Phạm vi hoạt động
19
Trích bài viết “An overview of the Principles established by the APEC privacy framework” – Tony Lam, Acting
Privacy Commissioner for Personal Data, Hong Kong, China
13
Các hoạt động của APEC dựa trên 3 trụ cột chính:
- Tự do thương mại và đầu tư tập trung vào việc mở cửa thị trường, cắt giảm và
dần dần dẫn đến loại bỏ hoàn toàn các rào cản thuế và phi thuế đối với thương mại và đầu
tư. Các biện pháp tự do hóa đã dẫn tới việc cắt giảm khá lớn các loại thuế suất. Mức thuế
suất khẩu trung bình của các nền kinh tế thành viên APEC đã giảm đáng kể, từ 16,6%
năm 1989 xuống còn 5,5 % năm 2004. tất cả các nền kinh tế phát triển của APEC hiện tại
đều có mức thuế suất trung bình thấp hơn 5%.
20

- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệ p tập trung vào việc giảm chi phí giao dịch. APEC
phấn đấu mục tiêu cắt giảm 5% chi phí giao dịch vào năm 2006 (dựa trên các số liệu của
năm 2001). Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp cũng tập trung vào việc cải thiện, việc tiêp
cận với các thông tin thương mại, tối đa hóa lợi ích thông tin và công nghệ thông tin đồng
thời hài hòa các chiến lược và chính sách doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện tăng trưởng.
Tạo thuân lợi cho doanh nghiệp giúp các nhà xuất khẩu ở khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương tiến hành kinh doanh một cách hiệu quả hơn. Chi phí sản xuất giảm, dẫn tới tăng
trao đổi thương mại, hàng hóa, dịch vụ rẻ hơn và cơ hội việc làm ngày càng nhiều.
- Hợp tác kinh tế và kĩ thuật (ECOTECH) bao gồm việc đào tạo và các hoạt động
hợp tác khác nhằm xây dựng năng lực cho các nền kinh tế thành viên APEC ở các mức
độ khác nhau, tạo điều kiện để các thành viên tận dụng thương mại toàn cầu và nền kinh
tế mới.
VI. Thành tựu của APEC và lợi ích đối với các nền kinh tế thành viên
1. Thành tựu của APEC
Sau khi được thành lập vào năm 1989, APEC đã trở thành khu vực kinh tế năng

động nhất của thế giới. Trong thập kỷ đầu tiên, các nền kinh tế APEC đã tạo ra gần 70%
tăng trưởng thương mại toàn cầu và có mức tăng trưởng ổn định, thậm chí cả trong thời
gian diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á.
20
Trích tài liệu “APEC Secretariat Report on Key Developments” ra tháng 2/2012
14
Các nền kinh tế APEC đã hợp tác chặt chẽ với nhau để duy trì sự tăng trưởng kinh
tế trong khu vực thông qua các cam kết về mở cửa thương mại, đầu tư và cải cách kinh tế.
Bằng các cam kết mở trong nội bộ các nền kinh tế thành viên phù hợp với chuẩn mực của
WTO trong việc dần giảm thuế và các rào cản đối với thương mại, các nền kinh tế APEC
đã và đang vận hành hiệu quả hơn và xuất khẩu được mở rộng đáng kể. APEC đã dần trở
thành diễn đàn hợp tác quan trọng và uy tín không chỉ trong lĩnh vực kinh tế, mà còn trên
các lĩnh vực khác như khoa học công nghệ và văn hoá xã hội, góp phần quan trọng thúc
đẩy sự phát triển của hệ thống thương mại đa phương và sự trưởng thành của các thể chế
kinh tế, tài chính toàn cầu khác. Có thể kể đến một số thành tựu nổi bật của APEC
21
như
sau:
- Rào cản thuế quan trong khu vực APEC đã giảm từ 16,6% năm 1988 xuống còn
6,4% năm 2004; các rào cản phi quan thuế đã được chuyển sang dạng thuế suất, các rào
cản đầu tư đã được cắt giảm
- Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ đã tạo ra 18,5% GDP của các nền kinh tế APEC
năm 2003 so với mức 13,8% năm 1989
- Lưu chuyển vốn toàn cầu giữa APEC với khu vực bên ngoài tăng gần 8 lần, đạt
1,4 nghìn tỷ USD trong vòng 20 năm qua
- Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) thực tế của cả khu vực APEC tăng khoảng 1/3
và tăng khoảng 74% đối với những nền kinh tế APEC có thu nhập thấp trong 10 năm đầu
thành lập
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người của APEC tăng 26% từ
năm 1989 đến năm 2003

2. Lợi ích đối với thành viên
Sau khi APEC được thành lập, người dân ở các nền kinh tế APEC đã được hưởng
lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ các Kế hoạch hành động quốc gia (IAP) và Kế hoạch
hành động tập thể (CAP) trong APEC. Một số lợi ích trực tiếp bao gồm: cơ hội việc làm
21
Số liệu của của Ban Thư ký APEC và tổng hợp của Bộ Thương mại
15
gia tăng, các chương trình đào tạo nhiều hơn, mạng lưới an sinh xã hội phát triển hơn,
tình trạng đói nghèo giảm thiểu Hơn thế nữa, tính trung bình, người dân khu vực
APEC có được chi phí cuộc sống thấp hơn do kết quả của việc cắt giảm các hàng rào
thương mại và sự cạnh tranh về giá cả cũng như chất lượng của các loại hàng hoá dịch vụ
phục vụ cho những nhu cầu thiết yếu hàng ngày, từ lương thực, quần áo cho tới điện
thoại di động…
Quan trọng hơn, sự tăng trưởng kinh tế đã tạo điều kiện để thúc đẩy tiến bộ xã hội
tại các nền kinh tế trong APEC. Trong thập kỷ đầu kể từ khi thành lập APEC, chúng ta
ghi nhận các kết quả sau:
- Theo chương trình phát triển Liên hợp quốc, chỉ số phát triển con người tại các
nền kinh tế APEC có thu nhập thấp đã tăng gần 18%
- Tình trạng đói nghèo ở các nước Đông Á thuộc APEC giảm khoảng 1/3, đặc biệt
là Trung Quốc đã đưa khoảng gần 200 triệu người ra khỏi mức nghèo khổ theo tiêu chuẩn
của Liên Hợp Quốc
22
, chủ yếu là do tăng trưởng kinh tế.
- Tuổi thọ của người dân ở các nền kinh tế APEC có thu nhập tăng thêm do sự cải
thiện đáng kể về điều kiện vệ sinh, nước sinh hoạt và hệ thống y tế công.
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực tăng lên nhanh chóng thông qua việc tăng
cường hoạt động giáo dục, tăng tỷ lệ ngân sách chi tiêu cho giáo dục và đẩy mạnh hợp tác
khoa học kỹ thuật giữa các nền kinh tế APEC, đặc biệt là sự hỗ trợ của các nền kinh tế
phát triển dành cho các nền kinh tế kém phát triển hơn trong khu vực.
22

Báo cáo Phát triển và các vấn đề xã hội của Liên Hợp Quốc www.un.org
16
KẾT LUẬN
Đánh giá về quá trình hoạt động của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình
Dương (APEC), bài viết của tác giả Hà Nam đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt
Nam có đoạn “Qua hơn 16 năm hoạt động (1989-2006) APEC đã chứng tỏ là một thể chế
hợp tác khu vực có hiệu quả. Thông qua tổ chức này các nước thành viên khác đã vượt
qua nhiều điểm khác biệt, cùng nhau phối hợp hợp tác góp phần vào sự phát triển của
mỗi nước cũng như của cả cộng đồng.”
23


23
Trích bài viết “APEC – cơ chế hợp tác khu vực hiệu quả” – Hà Nam, đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt
Nam, ra ngày 24/10/2006
17
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
1. Bài viết “Competition Principles and Policy in the APEC: How to proceed and link
with WTO” – Byung Il Choi, Ewha University
2. Bài viết “An overview of the Principles established by the APEC privacy framework”
– Tony Lam, Acting Privacy Commissioner for Personal Data, Hong Kong, China
3. Tài liệu “APEC Secretariat Report on Key Developments” ra tháng 2/2012
4. APEC - Sự hình thành và phát triển” – Vụ hợp tác kinh tế đa phương, Bộ Ngoại giao
Việt Nam
Link:
/>9/nr091028145119/ns091029133217/view
5. History and Membership of APEC, đăng trên website của Bộ Ngoại giao và thương
mại quốc tế Canada
Link: />6. Organisational structure of APEC, đăng trên website của Bộ Ngoại giao và thương mại
New Zealand

Link: />7. Trích bài viết “Đánh giá chung về APEC: những thuận lợi và khó khăn trong tiến trình
hội nhập của Việt Nam” – Bùi Thanh Sơn, Học viện Ngoại giao Việt Nam
8. Trích bài viết “APEC - Sự hình thành và phát triển” – Vụ hợp tác kinh tế đa phương,
đăng trên website Bộ Ngoại giao Việt Nam tháng 10 năm 2009
Link:
/>9/nr091028145119/ns091029133217/view
9. Tổng quan về APEC, đăng trên website của Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế
10. Bài viết “APEC – cơ chế hợp tác khu vực hiệu quả” – Hà Nam
18

×