Ngô Đức Long - K 27B
Lời nói đầu.
Đầu t sản xuất bù đắp cho những thiếu hụt của tiêu dùng, từ đó tăng số l-
ợng việc làm, tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của t bản và khuyến khích
sản xuất phát triển. Nh vậy đầu t là chìa khoá trong chiến lợc phát triển của mỗi
quốc gia.
Hiện nay ở nớc ta, hầu hết các doanh nghiệp có vốn nhỏ, máy móc thiết
bị, công nghệ lạc hậu và đang rất cần nhiều nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc
để cải tiến, nâng cao chất lợng sản xuất. Chính vì vậy, vai trò của Ngân hàng th-
ơng mại trong việc đầu t cho tăng trởng và phát triển kinh tế chiếm vị trí rất
quan trọng. Nó là kênh dẫn vốn chính trong nền kinh tế. Là ngời dẫn vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu, đẩy nhanh sự hình thành và phát triển của thị trờng vốn. Từ
đó đáp ứng đợc nhu cầu về vốn, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế và phát
triển đất nớc.
Các Ngân hàng thơng mại ở nớc ta hình thành với hoạt động trong nền
kinh tế thị trờng với khoảng thời gian hơn 10 năm đổi mới. Nên hoạt động tín
dụng của các Ngân hàng thơng mại vẫn còn nhiều vớng mắc, loại hình hoạt
động cha đa và phong phú, chất lợng cha cao. Vì vậy đề tài Giải pháp nâng
cao chất lợng tín dụng(hoặc hiệu quả sử dụng vốn) của ngân hàng thơng
mại Việt Nam đợc lựa chọn. Mục tiêu của đề tài là làm rõ các khái niệm về
Ngân hàng thơng mại và tín dụng Ngân hàng. Trên cơ sở đó xem xét thực trạng
của hoạt động này và đánh giá những u nhợc điểm để đa ra những kiến nghị và
giải pháp về tín dụng Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam hiện nay.
Ngoài lời nói đầu và kết luận đề tài gồm 3 chơng:
Chơng I: các loại tín dụng Vai trò của tín dụng Ngân hàng.
Chơng II: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại Việt Nam.
Chơng III: giải pháp nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thơng mại Việt Nam.
1
Ngô Đức Long - K 27B
Chơng i: các loại hình tín dụng vai trò tín
dụng Ngân hàng.
i. khái niệm
1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động sản xuất và
trao đổi hàng hoá. Tín dụng xuất hiện trên cơ sở sự mất cân đối về nguồn nhân
lực và nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực vào đời sống và sản xuất. Khu vực cần
nguồn lực để sử dụng trong đời sống và sản xuất sẽ thu hút bằng cách vay mợn,
thuê quyền sử dụng nguồn lực của khu vực d thừa.
Nh vậy tín dụng là quan hệ vay mợn, là quá trình chuyển nhợng tạm thời
về quyền sử dụng vốn giữa ngời cho vay và ngời đi vay. Quan hệ này đợc hình
thành và hoạt động hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian thoả thuận. Lãi vay
là chi phí cho việc sử dụng lợng vốn vay.
Đặc điểm của tín dụng là trong quá trình tín dụng không có sự vận động
của quyền sở hữu. Ngời đi vay chỉ đợc quyền sử dụng lợng vốn vay và cũng chỉ
phải trả chi phí cho việc sử dụng lợng vốn này.
Chức năng của tín dụng là cung cấp, điều phối và quản lý vốn trong nền
kinh tế. Cụ thể là:
- Huy động và tập trung vốn để cho vay: các bên của quản lý vay và đi
vay đều có thể là các doanh nghiệp, dân c hay Chính phủ (tại từng thời điểm)
thiếu hay thừa vốn. Ngoài ra cung hoặc cầu cho vay còn có thể là sự gia tăng
hay giảm thấp mức cung tiền tệ.
- Kiểm soát và giám đốc bằng đồng tiền là việc đảm bảo tính hiệu quả và
hợp pháp của việc sử dụng vốn. Ngời đi vay sẽ phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát
của ngời cho vay nhằm đảm bảo vốn vay sẽ đợc sử dụng có hiệu quả và đúng
với mục đích ban đầu.
Vai trò của tín dụng rất quan trọng, hoạt động tín dụng tác động tới cả
hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Đó là:
- Làm quá trình sản xuất diễn ra một cách thờng xuyên và ổn định.
2
Ngô Đức Long - K 27B
- Tích tụ và tập trung vốn tạo ra sự phát triển kinh tế và hình thành nguồn
vốn.
- Về mặt xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Đợc sử dụng nh một công cụ vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, điều chỉnh
cơ cấu thông qua điều chỉnh vốn, chống lạm phát ổn định tiền tệ (chính sách lãi
suất, cửa sổ chiết khấu).
- Hớng dẫn cho sản xuất và tiêu dùng.
-Kiểm soát vốn đầu t nớc ngoài.
3
Ngô Đức Long - K 27B
2. Một số hình thức tín dụng chủ yếu.
Tín dụng thơng mại: là sự vay mợn bằng hàng hoá )đợc quy ra tiền) đợc
bên mua bán thoả thuận kỳ hạn trả nợ cũng nh cách thức xử lý phát sinh khi rủi
ro có thể xảy ra trớc kỳ hạn trả nợ. Nói cách khác tín dụng thơng mại là hình
thức vận dụng giữa những ngời mau bán chịu hàng hoá của nhau, hai bên mua
bán thoả thuận định kỳ thanh toán cho nhau.
Tín dụng thơng mại có u điểm là làm cho ngời sản xuất chú ý đến chất l-
ợng sản phẩm và thị hiếu ngời tiêu dùng, tìm cách hạ giá thành sản phẩm để
tiêu thụ nhanh chóng, khắc phục tình trạng găm hàng chờ giá cao, mua bán lòng
vòng, và tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời mua và ngời bán.
Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhợc điểm nh:
Thứ nhất có sự hạn chế về không gian địa lý và nếu đến kỳ thanh toán mà
vì một lý do nào đó đối tác không thanh toán hoặc không có đủ tiền thanh toán
thì tín dụng sẽ gặp bế tắc.
Thứ hai: tổng số tín dụng thơng mại sẽ bị giới hạn bởi quy mô của vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi hiệu có trong tay các đơn vị có quan hệ mua bán chịu
hàng hoá của nhau.
Thứ ba, tín dụng thơng mại bị giới hạn về mục đích sử dụng, nó chỉ diễn
ra với các đơn vị có liên quan trực tiếp với nhau trong mua bán hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mợn trên cơ sở hoàn trả cả gốc và
lãi giữa Ngân hàng và các thành phần kinh tế trong xã hội. Tín dụng Ngân hàng
hình thành trên cơ sở các nghiệp vụ Ngân hàng. Hình thức tín dụng này khắc
phục đợc hầu hết các nhu cầu cho sự phát triển kinh tế. Do đó có thể nói đây là
hình thức tín dụng chủ yếu và quan trọng nhất ở mỗi quốc gia trong giai đoạn
hiện nay.
- Tín dụng Nhà nớc: là quan hệ tín dụng mà Nhà nớc đóng vai trò là ngời
đi vay, ngời cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế và Ngân hàng. Nhà nớc ở
đây là một chủ thể có ngân sách riêng và kho bạc Nhà nớc là ngời đại diện cho
việc thực hiện các khoản thu ngân sách Nhà nớc.
4
Ngô Đức Long - K 27B
- Tín dụng quốc tế: là quan hệ tín dụng giữa hai bên (ở hai hay nhiều
quốc gia) có nhu cầu đi vay và cho vay. Mối quan hệ này đợc thực hiện thông
qua Ngân hàng theo thoả thuận. Đây là mối quan hệ quốc tế dựa trên nguyên
tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
Qua các hình thức tín dụng ở trên, chúng ta có thể thấy tín dụng Ngân
hàng là hình thức tín dụng bao trùm và chủ chốt của mỗi quốc gia trên thế giới.
Với chuyên môn và nghiệp vụ tín dụng ngày càng cao, Ngân hàng luôn đáp ứng
kịp thời nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế xã hội.
ii. vai trò của tín dụng Ngân hàng
1. Tín dụng Ngân hàng góp phần làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong
lu thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong mỗi nền kinh tế thờng xuyên có những khu vực kinh tế thừa vốn và
thiếu vốn. Vai trò của ngời dẫn vốn kà huy động để cho vay, do đó tín dụng
Ngân hàng đợc coi nh là một công cụ để giải quyết cung cầu vốn tiền tệ thị tr-
ờng. Trong cơ chế thị trờng với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận, mật độ cạnh
tranh rất cao đặc biệt là trong lĩnh vực Ngân hàng, để tồn tại và phát triển các
Ngân hàng phải nỗ lực thực hiện thật tốt vai trò trung gian tài chính của mình.
Các Ngân hàng phải dùng nhiều phơng pháp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ
dân c và các tổ chức kinh tế, đồng thời tập trung cho vay có hiệu quả hệ thì mới
thu đợc lợi nhuận và mới có thể tồn tại đợc. Vô hình chung tín dụng Ngân hàng
đã góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều này
vừa làm tăng khả năng tích luỹ cơ bản của Ngân hàng vừa thúc đẩy quá trình
phát triển tăng trởng kinh tế.
2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển
sôi động, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Các nhà doanh nghiệp luôn có khát vọng tối đa hoá lợi nhuận, muốn đạt
đợc điều này các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, khoa học công nghệ
và muốn đổi mới thì phải có vốn. Tín dụng Ngân hàng sẽ tài trợ cho nhu cầu đó
Song đổi mới là cả quá trình liên tục, để đợc Ngân hàng cho vay và đợc vay vốn
nhiều lần, các chủ thể kinh doanh phải tìm biện pháp để kinh doanh có lãi, tăng
5
Ngô Đức Long - K 27B
vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay đúng hạn. Trong cuộc chạy đua
gay go quyết liệt. Các hoạt động kinh tế xã hội có liên quan tất nhiên sẽ trở lên
sôi động hơn.
3. Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển công ty
cổ phần, một mô hình tổ chức hữu hiệu trong nền kinh tế thị tr ờng.
Cổ phần hoá hiện nay đang là xu thế phát triển chung của các công ty
trong nền kinh tế thị trờng. Các tập đoàn lớn nhất trên thế giới nh Deawoo,
Toyota đều là những công ty cổ phần và sự tồn tại và phát triển của công ty
cổ phần là không thể tách rời vai trò của tín dụng Ngân hàng do:
Tín dụng Ngân hàng sẽ cung cấp những cổ đông sẵn sàng bỏ vốn mua cổ
phiếu của công ty vợt quá khả năng vốn liếng sẵn có của công ty.
Tín dụng Ngân hàng tạo ra môi trờng thuận lợi cho các công ty phát
hành, chuyển nhợng và mua bán cổ phiếu của các công ty.
Đầu t vào cổ phiếu của các công ty cũng là một hình thức tín dụng mới
của các Ngân hàng thơng mại.
4. Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng mối giao lu kinh tế quốc tế .
Xu thế kinh tế thế giới ngày nay là hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có
lợi, nguồn đầu t nớc ngoài và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là
hai lĩnh vực hợp tác quốc tế quan trọng và thông dụng. Vốn là nhân tố đầu tiên
quan trọng cho việc thực hiện quá trình này và do đó Ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc
lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
5. Tiết kiệm tiền mặt trong lu thông, tạo điều kiện cho quản lý lu
thông tiền tệ.
Bằng nghiệp vụ tín dụng của mình, Ngân hàng huy động lợng tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay đối với các đơn vị kinh tế kinh
doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Hoạt động tín dụng ngày càng
mở rộng thì càng hạn chế đợc số lợng tiền trong thanh toán do Ngân hàng dùng
biện pháp chuyển khoản hay thẻ tín dụng theo đó, phí cho l u thông tiền mặt
trong nền kinh tế giảm theo. Hơn nữa thông qua hoạt động huy động vốn và cho
6
Ngô Đức Long - K 27B
vay, Ngân hàng đã thực hiện biện pháp nghiệp vụ điều hoà vốn giữa các vùng,
ngành, thành phần kinh tế, góp phần quản lý lu thông tiền tệ.
6. Tín dụng Ngân hàng đóng vai trò kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
Qua việc cho vay và thu hồi vốn, Ngân hàng có thể kiểm tra, kiểm soát
bằng đồng tiền thông qua trung tâm tín dụng đợc tiến hành qua các giai đoạn.
Kiểm tra trớc khi cho vay.
Kiểm tra việc thực hiện vay vốn trong quá trình sử dụng vốn.
Kiểm tra sau khi vay nhằm mục đích kiểm tra việc sử dụng vốn có đúng
với mục đích cho vay vốn.
7
Ngô Đức Long - K 27B
Chơng ii: hoạt động tín dụng của Ngân hàng th-
ơng mại Việt Nam.
i. Ngân hàng thơng mại Việt Nam những vấn đề cơ
bản về hoạt động tín dụng.
1. Khái niệm và chức năng của Ngân hàng thơng mại.
a. Khái niệm
Ngân hàng thơng mại đợc quan niệm là một tổ chức kinh doanh tiền têh
mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và ph-
ơng tiện thanh toán. Ngân hàng thơng mại hoạt động đa dạng và phong phú nh
nhận tiền gửi tiết kiệm cho vay ứng trớc, dịch vụ chuyển tiền, các dịch vụ tài
chính và t vấn dịch vụ ngoại hối.
Ngân hàng thơng mại có vị trí kinh tế rất quan trọng bởi vì chúng hoạt
động nh các trung gian tài chính giữa ngời nh các trung gian tài chính giữa ngời
gửi và ngời vay. Chúng khuyến khích tiết kiện bằng các biện pháp thu hút và
huy động vốn thông qua các dạng tài khoản khác nhau trên một mạng lới rộng
khắp, đồng thời đa vốn vào sử dụng có hiệu quả. Hoạt động của Ngân hàng th-
ơng mại ảnh hởng rất lớn đến các ngành khác, đến hầu hết mọi ngời trong xã
hội; dù cho họ là khách gửi tiền, một ngời cho vay hay đơn giản là ngời đang
làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng.
Do vậy hoạt động của Ngân hàng thơng mại luôn phải theo một khuôn
khổ chặt chẽ và thờng xuyên bị các nhà chức trách kiểm tra, xem xét đảm bảo
hiệu quả cho hoạt động Ngân hàng và ổn định cho nền kinh tế.
b. Chức năng của Ngân hàng thơng mại.
- Ngân hàng thơng mại đợc coi là tổ chức tài chính trung gian. Nó là ng-
ời dẫn vốn cho nền kinh tế, từ nơi thiếu sang nơi thừa, giúp ngời có vốn và ng-
ời cầu vốn gặp nhau, thu đợc lợng tiền nhàn rỗi cho đầu t và phát triển, giúp cho
việc đầu t của nhà đầu t có hiệu quả và giúp cho nền kinh tế tăng trởng và phát
triển đợc. Đặc biệt là trong tình hình kinh tế nớc ta, lợng vốn nhàn rỗi rất lớn
8
Ngô Đức Long - K 27B
không đợc đa vào đầu t xây dựng, phát triển kinh tế thì vai trò của Ngân hàng
thơng mại lại đặc biệt quan trọng. Hiện nay tỉ trọng kết cấu tài sản nợ của
doanh nghiệp thì vốn vay Ngân hàng thờng chiếm tỷ trọng rất cao.
- Ngân hàng thơng mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp . Ngân hàng
thực hiện chức năng này thông qua nghiệp vụ thanh toán nh thu hộ, chi hội cho
doanh nghiệp chuyển khoản giữa các doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp
nâng cao đợc vòng quay vốn, tiết kiệm đợc chi phí trong lu thông. Ngày nay ở
các nớc đang phát triển, các khoản thu chi của cá nhân cũng đợc thực hiện
thông qua hệ thống Ngân hàng thơng mại giúp giảm đợc chi phí vận chuyển,
mẫu bảo quản tiền mặt.. và cũng giúp Nhà nớc quản lý tốt hơn dòng lu thông,
ổn định tình hình tài chính tiền tệ của đất nớc.
- Ngân hàng thơng mại có chức năng tạo tiền, chức năng này đợc thực
hiện thông qua nghiệp vụ tín dụng của hệ thống Ngân hàng thơng mại trong
mối quan hệ với hệ thống dự trữ quốc gia. Hệ thống tín dụng năng động là điều
kiện cần thiết cho phát triển kinh tế theo hệ số tăng trởng vững chắc. Mục đích
của chính sách dự trữ quốc gia là đa một khối lợng tiền cung ứng phù hợp với
chính sách ổn định giá cả, tăng trởng kinh tế ổn định và tạo đợc việc làm. Các
Ngân hàng thơng mại đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách
này.
2. Các nguyên tắc của tín dụng Ngân hàng.
Thứ nhất, cho vay có kế hoạch có mục đích và hiệu quả kinh tế.
Đơn vị xin vay phải có kế hoạch và đơn xin vay gửi đến Ngân hàng,
trong đó phải nói rõ số lợng vốn cần vay, thời hạn vay vốn và mục đích sử dụng
vốn vay. Kế hoạch và đơn xin vay của các đơn vị phải xuất phát từ nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm dựa trên các định mức kinh tế, kỹ thuật lao
động tiền lơng Trên cơ sở kế hoạch xin vay của các đơn vị, Ngân hàng phải
có kế hoạch cho vốn của mình.
Thứ hai, cho vay phải hoàn trả đúng kỳ hạn cả vốn lẫn lãi. Đơn vị vay
vốn phải trả lại vốn vay cho Ngân hàng bởi vì nguồn vốn đó Ngân hàng cũng
phải đi vay. Đơn vị vay cũng phải trả lợi tức cho Ngân hàng vì đó là một trong
9
Ngô Đức Long - K 27B
những khoản thu nhập của Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng tổ chức
hạch toán ks và thực hiện nghĩa vụ của mình với ngân sách Nhà nớc.
Thứ ba: cho vay có giá trị hàng hoá tơng đơng bảo đảm.
Để vay vốn ở Ngân hàng đơn vị vay vốn phải xuất trình các chứng từ hoá
đơn về mua, bán vật t hàng hoá các hợp đồng kinh tế mua, bán vật t hàng hoá
các hợp đồng kinh tế về mua, bán vật t hàng hoá và công tác phục vụ. Trên cơ
sở đó các Ngân hàng sẽ tiến hành xét duyệt cho vay một lợng tiền tơng đơng với
giá trị vật t hàng hoá. Với một số đơn vị Ngân hàng yêu cầu phải có thế chấp
bằng tài sản hoặc bằng các chứng từ có giá trị.
Trong quá trình sử dụng vốn vay, các đơn vị vay vốn cũng luôn luôn phải
có đủ giá trị vật t hàng hoá bảo đảmvà nếu nh cac bộ tín dụng kiểm tra thấy giá
trị vật t hàng hoá nhỏ hơn vốn vay Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ thu hồi vốn trớc
hạn đối với phần vốn không có giá trị vật t hàng hoá bảo đảm. Trờng hợp ngợc
lại nếu giá trị vật t hàng hoá lớn hơn vốn vay thì Ngân hàng có thể cho vay thêm
nếu đơn vị yêu cầu.
Nguyên tắc này đợc áp dụng tốt cả các tổ chức cá nhân, đơn vị kinh
doanh ngoài quốc doanh, còn đối với tổ chức kinh tế quốc doanh khi vay vốn
Ngân hàng không yêu cầu phải có tài sản thế chấp.
10
Ngô Đức Long - K 27B
3. Tín dụng trung và dài hạn ở các Ngân hàng thơng mại và các hính
thức của nó.
Tín dụng trung và dài hạn là một hình thức tín dụng Ngân hàng nhng
chúng có thời kỳ đáo hạn thanh toán của khoản vay. Nhìn chung các khoản vay
trung và dài hạn có ha đặc trng cơ bản sau đây.
- Chúng có thời gian đáo hạn trên một năm.
- Chúng đợc trả dần bằng những khoản trả vay theo thời gian (có thể theo
quý, tháng, năm ) trong kỳ hạn của khoản vay.
- Chúng thờng đợc bảo đảm bằng tài sản lu động đem ra thế chấp hoặc
vật t cầm cố tài sản cố định.
Có nhiều mớ hồ sơ xung quanh định nghĩa về khoản vay trung và dài
hạn. Không phải chuyện bất thờng khi thấy một khoản cho vay có kỳ hạn 10
năm lại đợc xem là khoản vay trung hạn, nhiều khoản vay cho tiêu dùng cũng
có thể coi là chi vay trung hạn. Thông thờng các khoản cho vay cho đầu t tài trợ
các cơ sở thơng mại, công nghiệp, các khoản vay để mua bất động sản, nhà ở
thờng là những khoản cho vay trung hạn và dài hạn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng các hình thức cho vay
trung và dài hạn ngày càng phong phú và hấp dẫn. Có thể kể ra một số hình
thức cho vay trung và dài hạn sau đây:
- Cho vay theo dự án: đây là hình thức cho vay chủ yếu của các Ngân
hàng thơng mại quốc doanh nớc ta hiện nay. Dự án do doanh nghiệp đa ra sau
khi đã đợc các cấp , Bộ chủ quản xét duyệt các tiêu chí về kinh tế, kỹ thuật, xã
hội sẽ đợc đa tới Ngân hàng nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tài trợ cho dự
án. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng sau khi tiến hành thẩm định tình hình tài
chính, cũng nh tính chất hợp lý của dự ná về khía cạnh tài chính sẽ quyết định
cho vay hay không cho vay.
- Tín dụng thuê mua: doanh nghiệp đợc đáp ứng một phần hoặc tất cả
nhu cầu tín dụng trung hạn của họ bằng thuê mua các tài sản cố định. Họ vay
tài sản hơn là vay tiền để mua tài sản. Ngân hàng sẽ là ngời góp phần trực tiếp
cho việc tài trợ vào hoạt động thuê mua, thực hiện dịch vụ thuê mua đối với
11
Ngô Đức Long - K 27B
doanh nghiệp. Vì vậy có thể xem dịch vụ thuê mua tài sản đợc Ngân hàng thực
hiện nh một hình thức tín dụng trung và dài hạn.
- Cho vay tài trợ và uỷ thác: Ngân hàng nhận đợc những nguồn tài trợ và
uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nớc để tiến hành cho vay tài trợ và uỷ
thác của các dự án phát triển theo mục đích của tổ chức tài trợ theo chơng trình
tín dụng bằng nguồn vốn nớc ngoài.
iii. thực trạng hoạt động tín dụng ở sở giáo dịch
Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam.
Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam đợc thành năm 1980, có
trụ sở tại số 47 - 49 Lý Thái Tổ thuộc Ngân hàng ngoại thơng Việt Nam. Sở có
chức năng chỉ đạo điều hành tổ chức và hoạt động kinh doanh cảu toàn hệ thống
Ngân hàng ngoại thơng. Ngoài ra Sở còn trực tiếp tham gia kinh doanh, làm
đầu mối thanh toán trong nớc và quốc tế. Quan trọng hơn Sở còn là nơi thử
nghiệm các cơ chế chính sách mới để rút ra kinh nghiệm chỉ đạo triển khai ra
toàn hệ thống.
1. Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch Ngân hàng ngoại thơng
Việt Nam.
- Với phơng châm coi nguồn vốn trong nớc là chủ yếu nguồn vốn nớc
ngoài là quan trọng Sở giao dịch đã chủ động đa dạng hoá, thay đổi cơ cấu
nguồn vốn huy động cho phù hợp với nền kinh tế. Sở đã dùng nhiều biện pháp
để thu hút tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn cả về nội và ngoại tệ từ các thành
phần kinh tế cả trong dân c và các tổ chức kinh tế. Thực hiện nhiều biện pháp
để thu hút lợng vốn trôi nổi trong các tầng lớp dân c, trong các doanh nghiệp,
trong các tổ chức kinh tế xã hội bằng nhiều chính sách và biện pháp huy động
da dạng và hấp dẫn.
Nhìn chung, trong những năm qua, Ngân hàng đã thực hiện có hiệu quả
một số giải pháp nhằm ổn định và tăng trởng hợp lý nguồn vốn huy động, tăng
tối đa hệ số sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh toán đối với khách hàng.
Nguồn vốn huy động qua các năm tăng đều, năm 1997 đạt 1064,129 triệu đồng
tăng 50,37% so với năm 1996, năm 1998 đạt 4042.187 triệu đồng tăng 27,25%
12