Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời giới thiệu
Tín dụng là một quan hệ tất yếu trong nền kinh tế thị trờng. Trong đó, tín
dụng ngân hàng thơng mại là chủ yếu. Tín dụng là hoạt động mang lại phần lớn
lợi nhuận cho các ngân hàng. Chất lợng tín dụng cao không những đem lại lợi
nhuận lớn mà còn giúp ngân hàng thực hiện đợc các mục tiêu khác.
Sau 10 năm đổi mới, ngành ngân hàng nớc ta đã tạo lập đợc những cơ sở
để tiếp tục đổi mới và phát triển.Tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng hoạt động
của các ngân hàng thơng mại vẫn cha đạt hiệu quả nh mong đợi. Trong bối cảnh
chung của nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ chế thị trờng theo xu h-
ớng từng bớc hội nhập nền kinh tế thế giới, với những thách thức và cơ hội mới,
đòi hỏi Đảng và nhà nớc phải đặc biệt quan tâm đến ngành ngân hàng và ngân
hàng thơng mại nói riêng phải nhận thức đợc vị trí, vai trò và những nhiệm vụ
cấp thiết của mình.
Trong bất cứ thời kì nào, việc đánh giá chất lợng tín dụng của các ngân
hàng thơng mại là cơ sở chủ yếu để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thơng mại từ đó rút ra những kinh nghiệm để ngày càng đạt đợc những b-
ớc tiến cao hơn, là động lực cho sự phát triển nền kinh tế xã hội.
Đề án Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng của các ngân hàng thơng
mại của tôi do cô giáo Lu Thị Hơng hớng dẫn hoàn thành mới đầu chỉ xuất
phát từ ý tởng muốn nghiên cứu về hoạt động cho vay của các ngân hàng thơng
mại. Do kiến thức và kinh nghiệm cũng nh khuôn khổ đề án này có hạn, tôi chỉ
có thể trình bày đợc những nét tổng quát nhất mang tính chất lý luận về đánh
giá chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo đã tận tình dành thời gian hớng dẫn em
hoàn thành đề án này.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
I.Hoạt động tín dụng của ngân hàng th ơng mại
1.Tổngquan về ngân hàng th ơng mại
1.1. Ngân hàng th ơng mại-lịch sử hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử phát triển
cuả nền sản xuất hàng hoá.Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện đòi hỏi sự
phát triển của ngành NH.Đến lợt mình sự phát triển của hệ thống NH trở thành
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Nghề NH bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền và đúc tiền của các thợ vàng.Rồi do
yêu cầu cất giữ tiền của các lãnh chúa,các nhà buôn,...nhiều ngời làm nghề đổi
tiền thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ nhiều ngời khác là
điều kiện để thực hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt.Những
ngân hàng loại này đợc gọi là ngân hàng của các thợ vàng.
Hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi-tức là cho phép khách hàng chi nhiều
hơn số tiền gửi tại ngân hàng ,một hình thức cho vay có nhiều rủi ro.Do lợi
nhuận từ cho vay rất cao,nhiều chủ ngân hàng đã lạm dụng u thế của chứng chỉ
tiền gửi(lu thông thay vàng hoặc bạc), phát hành chứng chỉ tiền gửi khống để
cho vay.Thực trạng này đã đẩy nhiều ngân hàng đến chỗ mất khả năng thanh
toán và phá sản.
Sự sụp đổ của các ngân hàng này gây khó khăn cho hoạt động thanh toán.
Trớc tình hình đó nhiều nhà buôn tự thành lập ngân hàng,gọi là NHTM.Nh vậy,
NHTM đợc hình thành xuất phát từ t bản thơng nghiệp, và gắn liền với quá trình
luân chuyển của t bản thơng nghiệp. NHTM cũng thực hiện các nghiệp vụ
truyền thống của ngân hàng nh huy động tiền gửi,thanh toán , cất giữ hộ và cho
vay.Tuy nhiên điểm khác biệt ở NHTM là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn
vay dới hình thức chiết khấu thơng phiếu.Đây là các khoản cho vay ngắn hạn.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để đảm bảo an toàn, NHTM không cho vay đối với ngời tiêu dùng,không cho
vay trung và dài hạn , không cho vay đối với Nhà nớc.
Ngày nay,cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ,hoạt động NHTM đã có
bớc tiến triển rất nhanh chóng.Nhiều nghiệp vụ truyền thống vẫn đợc giữ bên
cạnh các nghiệp vụ mới đang càng ngày càng đợc phát triển. NHTM từ chỗ chỉ
cho vay ngắn hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn,cho vay để
đầu t vài bất động sản.Các hình thức huy động cũng ngày càng phong phú.Các
loại hình tiền gửi khác nhau đợc đa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng
1.2.Khái quát hoạt động cơ bản của ngân hàng th ơng mại
NHTM là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh
nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ
tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên đợc thực hiện là trao đổi mua bán
ngoại tệ -một ngân hàng đứng ra mua bán 1 loại tiền này lấy 1 loại tiền khác, và
hởng phí dịch vụ.Trong thị trờng tài chính ngày nay,mua bán ngoại tệ thờng chỉ
cho các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch nh vậy có mức độ
rủi ro cao,đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Nhận tiền gửi
NHTM mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ ngời có tiền với cam kết hoàn
trả đúng hạn.Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành đợc các khoản tiền gửi,các
NHTM đã trả lãi cho tiền gửi nh phần thởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi
sinh nhu cầu tiêu dùng trớc mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để
kinh doanh.
Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong thời gian nhất
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Cho vay là hoạt
động sinh lời chủ yếu của NHTM.
Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách
hàng của họ.Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng
tiền mặt với các tiện ích nh an toàn, nhanh chóng ,chính xác,tiết kiệm chi
phí.Đây đợc xem là 1 trong những bớc đi quan trọng nhất trong công nghiệp
ngân hàng.
Quản lý ngân quỹ
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân,nhiều NHTM đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản ly ngân quỹ ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho 1 công ty kinh doanh và
tiến hành đầu t phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và
tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
Tài trơ các hoạt động của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp giấy phép hoạt động và kiểm soát các
NHTM.Các ngân hàng đợc cấp giấy phép thành lập với điều kiện họ phải cam
kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho
chính phủ.Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo 1 tỷ lệ nhất định
trên tổng lợng tiền gửi mà ngân hàng huy động đợc;hoặc phải cho vay với các
điều kiện u đãi cho các doanh nghiệp của chính phủ.
Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng rất lớn và do ngân
hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh
cho khách hàng trong mua chịu hàng hoá hay vay vốn của tổ chức tín dụng
khác.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
thuê các thiết bị,máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua,trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho các khách hàng thuê.Hợp đồng cho thuê thờng phải
đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.Do
vậy cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống nh cho vay,và đợc xếp
vào tín dụng trung và dài hạn.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính,các ngân hàng thơng mại có rất nhiều
chuyên gia về quản lí tài chính.Vì vậy nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ
ngân hàng quản lí tài sản và quản lí hoạt động tài chính hộ.Dịch vụ uỷ thác phát
triển ra cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành ,uỷ thác đầu t..
Cung câp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán
Các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán,cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu,trái phiếu và các chứng khoán khác,mà không
phải nhờ đến ngời kinh doanh chứng khoán.Trong 1 vài trờng hợp các ngân
hàng tổ chức ra các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán.
Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm năm, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,điều đó
đảm bảo việc hoàn trả trong trờng hợp khách hàng bị chết,bị tàn phế hay gặp rủi
ro trong hoạt động,mất khả năng thanh toán.
Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi.Nhiều ngân hàng(thờng ngân hàng lớn)cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lí cho các ngân hàng nh thanh toán hộ, phát hành hộ
các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ..
2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng th ơng mại
2.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng th ơng mại
2.1.1. Khái niệm về tín dụng
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ tiếng Latinh : creditium có nghĩa là tin t-
ởng tín nhiệm. Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội có phân công lao động, sản
xuất và trao đổi hàng hoá. Trong quá trình trao đổi hàng hoá đã phát sinh những
quan hệ vay mợn để thanh toán.
Trong nền kinh tế thị trờng, mọi vận hành kinh tế đều đợc tiền tệ hoá. Do
vậy mỗi chủ thể của nền kinh tế đều phải tự tìm kiếm nguồn vốn trên thị trờng
nhằm thoả mãn nhu cầu của mình và tự chủ trong việc sử dụng nguồn vốn đó.
Tuy nhiên nhu cầu về vốn không phải lúc nào cũng đợc đáp ứng đầy đủ dẫn tới
tình trạng thừa thiếu vốn có khi là tạm thời có khi là lâu dài. Nơi thừa vốn thì
tìm cách sử dụng nguồn vốn d thừa của mình sao cho có lợi nhất. Còn nơi thiếu
vốn thì tìm cách sao cho bù đắp đợc sự thiếu hụt của mình với chi phí thấp nhất.
Điều này có nghĩa là nhu cầu giao lu vốn đã xuất hiện bắt nguồn từ phía ngời
cần vốn và phía những ngời có vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay quan hệ tín dụng ngày càng đợc mở
rộng và phát triển cả về đối tợng lẫn qui mô, thể hiện :
-Các tổ chức ngân hàng và tổ chức tài chính tín dụng phát triển mạnh,
đa dạng và ở khắp mọi nơi
-Phần lớn các nhà doanh nghiệp đều có sử dụng vốn tín dụng và khối l-
ợng ngày càng lớn.
-Chính phủ các nớc ngày càng hạn chế việc phát hành tiền để bù đắp
thâm hụt ngân sách mà sử dụng vốn vay để bù đắp thâm hụt.
-Ngày càng có nhiều cá nhân vay vốn để phục vụ tiêu dùng cá nhân.
Ngoài việc mở rộng các quan hệ, hình thức tín dụng cũng phát triển đa
dạng.Trong đó, tín dụng ngân hàng là một loại tín dụng đóng vai trò cơ bản đối
với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
2.1.2. Tín dụng ngân hàng th ơng mại
Tín dụng ngân hàng là một trong các loại hình tín dụng thể hiện mối quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các nhà doanh ngiệp
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và cá nhân. Tín dụng ngân hàng đợc cung cấp dới hình thái tiền tệ. Trong quan
hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng vừa đóng vai trò là một tổ chức trung gian,
với t cách vừa là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay.
Đối với bản thân NHTM, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ
yếu để tạo lợi nhuận. Trong khuôn khổ của đề án này, tôi xin đợc đề cập đến
một phần của hoạt động tín dụng NHTM-hoạt động cho vay.
2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng của các NHTM
Qui chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do thống đốc
ngân hàng nhà nớc ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho ngân hàng và đảm bảo
sự ổn định trong nền kinh tế. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng cũng căn cứ vào qui
định chung để ban hành những qui định riêng về hoạt động cho vay của ngân
hàng mình tuỳ vào điều kiện cụ thể của ngân hàng đồng thời đảm bảo tính
thống nhất trong hoạt động của các nghiệp vụ ngân hàng.
Có nhiều cách để phân loại các nghiệp vụ cho vay. Ta sẽ xem xét các cách
phân loại sau đây.
2.2.1. Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
2.2.1.1. Cho vay tiêu dùng
Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm tài trợ cho những nhu cầu tiêu dùng
cá nhân, hoặc mua các tích sản nhằm tạo ra các nguồn vốn nh cổ phiếu, trái
phiếu. Các khoản cho vay tiêu dùng giúp ngời tiêu dùng có thể sử dụng hàng
hoá, dịch vụ trớc khi họ có khả năng chi trả, tạo cho họ có thể hởng một mức
sống cao hơn nh mua xe, các dụng cụ y tế, gia đình, chi phí nghỉ ngơi, du lịch...
Một số lợi ích của CVTD
Đối với nền kinh tế: CVTD đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu,
kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh. Các công ty bán hàng có thể gia tăng
đợc doanh số bán hàng và nâng cao doanh lợi.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với ngời tiêu dùng: CVTD giúp ngời vay có thể hởng thụ các tiện ích
tiêu dùng trớc khi tích luỹ đủ tiền để chi tiêu, nhờ đó góp phần nâng cao mức
sống, tạo niềm hng phấn, tích cực lao động hơn. Đây là hình thức tín dụng đánh
vào tâm lí ngời tiêu dùng ngày nay trớc khi có các nguồn thu nhập để trả nợ.
Đối với các tổ chức tín dụng: CVTD góp phần đa dạng hoá hoạt động tín
dụng, phân tán rủi ro, và tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng còn
có điều kiện thiết lập nhiều mối quan hệ với các cá nhân cũng nh các doanh
nghiệp, tạo thuận lợi mở rộng thị phần, phát triển dịch vụ ngân hàng và khả
năng huy động vốn từ dân c.
Đối t ợng của CVTD:
Các đối tợng có thu nhập thấp có nhu cầu tín dụng không cao, việc vay vốn
nhằm tạo sự cân đối giữa chi tiêu và thu nhập.
Các đối tợng có thu nhập trung bình có xu hớng tăng mạnh, đối tợng này
thích vay để tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích luỹ của mình để tiêu pha.
Các đối tợng có thu nhập cao muốn vay tiêu dùng để tăng khả năng thanh
toán và coi nó nh một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền vốn tích luỹ của
mình đang đầu t trung và dài hạn. Nói cách khác, vay là nguồn ứng trớc của đầu
t mang lại, nhng cha thu đợc. Trờng hợp này tơng đối phổ biến và có xu hớng
phát triển.
Quy mô từng món vay thờng nhỏ nhng số lợng khách hàng đi vay rất đông.
Do vậy việc thẩm định khách hàng phải có phơng pháp riêng để giảm thiểu chi
phí và thời gian thẩm định
CVTD có nhiều rủi ro nhng phân tán bởi rất nhiều đối tợng tham gia vay
vốn. Trong số các loại rủi ro có ba loại cơ bản: rủi ro do ngời vay thất nghiệp
không trả đợc nợ, rủi ro do ngời vay cố tình chiếm đoạt tiền vay, ngời vay bị tai
nạn, chết, mất tích.
2.2.1.2. Cho vay kinh doanh
Khái niệm
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cho vay kinh doanh là loại cho vay mà mục đích sử dụng tiền vay là để
sinh lời. Kinh doanh là cơ sở để trả nợ.
Cho vay kinh doanh có thể chia theo thời hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
2.2.1.2.1. Cho vay ngắn hạn
Phát sinh khi doanh nghiệp cần bổ sung vốn lu động còn thiếu phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh dự trữ, mở rộng sản xuất kinh doanh.
Thời hạn cho vay ngắn hạn từ 12 tháng trở xuống. Các nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn có thể kể đến nh: nghiệp vụ chiết khấu, cho vay thấu chi, cho vay hạn mức,
cho vay từng lần.
a.Chiết khấu th ơng phiếu
Chiết khấu thơng phiếu là nghiệp vụ qua đó ngân hàng giao cho khách
hàng một số tiền ghi trong thơng phiếu mà không đợi đến hạn thanh toán nó.
Viêc giao nộp thơng phiếu cho ngân hàng thông thờng phải đem lại sự hoàn trả
cho ngân hàng-ngời chiết khấu, khoản tiền mà họ đã ứng trớc: ngời cung cấp
hàng hoá hay dịch vụ lập ra các thơng phiếu thể hiện số hàng đã cung cấp hoặc
dịch vụ đã làm và nhợng lại cho ngân hàng để đợc thanh toán trớc hạn và ngân
hàng sẽ chịu trách nhiệm thu tiền ở ngời mua khi đến hạn.
Theo nghĩa rộng, chiết khấu là một kỹ thuật tài trợ ngắn hạn-kể cả tín dụng
để cân đối ngân quỹ-cũng nh trung và dài hạn.Chiết khấu có thể thực hiện với
hối phiếu, kỳ phiếu và thậm chí với séc. Thủ tục chiết khấu cũng khác với thủ
tục cho vay ứng trớc hay cầm cố chẳng hạn nh không lập hợp đồng tín dụng hay
khế ớc vay tiền, nhng phải lập bảng kê thơng phiếu, chiết khấu từng lần hay hợp
đồng chiết khấu thờng xuyên, phải có thủ tục nhập, xuất thơng phiếu, cách gia
hạn thơng phiếu, thay đổi thơng phiếu, cách giải quyết thơng phiếu bị từ chối
khi đến hạn. Cách hạch toán cũng có những đặc thù về định khoản, về cách tính
lãi suất, việc thu lãi trớc, thu hoa hồng, lệ phí xác nhận thơng phiếu, thu ngân
thơng phiếu,....
Chiết khấu thơng phiếu đem lại lợi nhuận cao mà tơng đối ít rủi ro so với cho
vay ứng trớc. Bên cạnh những thuận lợi không thể phủ nhận, chiết khấu thơng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phiếu còn có bất lợi là chi phí quản lí cao, mỗi thơng phiếu phải đợc quản lí một
cách riêng biệt.
b.Cho vay từng lần
Cho vay từng lần là loại cho vay mà mỗi lần vay vốn, ngân hàng và khách
hàng thực hiện một thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng vay vốn.
Cho vay từng lần áp dụng với các đối tợng khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thờng xuyên.
c.Cho vay theo hạn mức
Cho vay theo hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cho khách hàng vay
tới một giới hạn tối đa trong một thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay trả
thờng xuyên, ổn định.
Ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn, đặc điểm sản xuất kinh doanh ,
dòng tiền, giá trị tài sản đảm bảo để xác địng hạn mức trong một thời gian nhất
định.
Trong thời hạn rút vốn của hợp đồng, khách hàng có thể vừa rút vốn vay,
vừa trả nợ tiền song đảm bảo không vợt hạn mức d nợ đã thỏa thuận trong hợp
đồng.
d.Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là phơng thức cho vay mà trong đó ngân hàng chấp nhận
cho khách hàng chi vợt số tiền hiện có trên tài khoản thanh toán của khách hàng
phù hợp với các qui định về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán.
Thấu chi có thể là thấu chi trong ngày hoặc thấu chi over night hay
thấu chi có kì hạn mà thời hạn tối đa không quá 6 tháng.
Khi khách hàng sử dụng tài khoản thấu chi, mọi khoản thu khách hàng đợc
ghi vào tài khoản để trả nợ ngay, giảm đợc tiền lãi phải trả cho ngân hàng.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đồng thời mỗi lần có tiền thu về tài khoản làm giảm mức d nợ thực tế thì cũng
không làm tăng mức d nợ đợc vay tiếp của khách hàng.
Về phía ngân hàng có lợi là giảm bớt đợc các khoản thủ tục giấy tờ đồng
thời thông qua tài khoản này biết đợc khách hàng đang gặp khó khăn hay thuận
lợi.
Về phía khách hàng có đợc lợi thế chủ động trong quan hệ với ngân hàng,
tránh tình trạng gò bó về thời hạn vay vốn, thời gian làm thủ tục vay nên sử
dụng vốn linh hoạt hơn.
Phơng thức cho vay đợc các NHTM qui định chỉ áp dụng với các đối tợng:
là doanh nghiệp Việt nam, có tình hình tài chính lành mạnh, có lãi hai năm liền
kề so với thời điểm xem xét cho vay thấu chi, có doanh số thanh toán lớn và th-
ờng xuyên tại ngân hàng, có tín nhiệm với ngân hàng.
2.2.1.2.2.Cho vay trung hạn và dài hạn
Các khoản cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12
tháng đến 5 năm. Các khoản cho vay dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên.
2.2.2. Căn cứ vào điều kiện đảm bảo đối với khoản vay
2.2.2.1. Cho vay có đảm bảo
Là khoản vay mà ngân hàng nắm giữ tài sản của ngời vay với mục đích xử
lí tài sản đó để thu hồi tiền cho vay trong trờng hợp ngời vay vi phạm hợp đồng
tín dụng.
Loại cho vay này dựa trên ba nguyên tắc cơ bản:
-Nguyên tắc tiền vay phải đợc trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi .
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng
là nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ
sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lí và sử dụng,ngân hàng cũng có nghĩa vụ
đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín
dụng không đợc trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hởng đến khả năng hoàn trả
của ngân hàng.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kì hạn
nợ phù hợp. Khi đến kì hạn nợ, ngời đi vay phải lập giấy trả nợ cho ngân hàng,
nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của ngời đi vay để thu
nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số d thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời
gian nếu khách hàng vẫn không trả nợ, ngân hàng sẽ phát mãi tài sản đảm bảo.
Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh khoản.
-Nguyên tấc vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích.
Nguyên tắc này đòi hỏi ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải sử
dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn vay. Nếu phát hiện khách hàng vi
phạm nguyên tắc này, ngân hàng đợc quyền thu hồi nợ trớc hạn, nếu khách
hàng không có tiền thì chuyển nợ quá hạn.
-Nguyên tắc vốn vay phải có tài sản tơng đơng làm đảm bảo.
Tính vận động của vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của vật t hàng
hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đoanh nghiệp. Do đó
đảm bảo tín dụng là một phơng tiện cho ngời chủ ngân hàng có thêm một
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản.
Tài sản đảm bảo có thể tồn tại dới nhiều dạng:
+Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay ngân hàng
+Tài sản đảm bảo là tài sản của ngời đi vay
+Tài sản đảm bảo còn thể là tín chấp hoậc bảo lãnh của ngời thứ ba
Đảm bảo tín dụng đợc coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhng phải thấy
rằng đây không phải là tiêu chuẩn mang tính nguyên tắc. Tuy vậy trong nền
kinh tế thị trờng các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức phức tạp và đa dạng, vì
thế mọi dự đoán rủi ro của ngân hàng đều mang tính tơng đối. Đảm bảo tín
dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng
cũng nh phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trờng kinh doanh
2.2.2.2. Cho vay không có đảm bảo
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Là những khoản vay mà ngân hàng không nắm giữ tài sản để thu hồi khoản
vay mà thay vào đó những điều kiện ràng buộc khác ( khách hàng không đợc
giao dịch với các ngân hàng khác ) vì mọi hoạt động thu chi của doanh nghiệp
đều phải thông qua ngân hàng,ngân hàng quản lí tình hình tài chính của doanh
nghiệp, khách hàng và ngân hàng có sự sở hữu chung.
Ngân hàng cấp tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh,
mà dựa trên cơ sở uy tín của khách hàng
Loại cho vay này đòi hỏi ngân hàng phải xem xét, phân tích, đánh giá,
khách hàng dựa vào hàng loạt các chỉ tiêu để giảm thiểu rủi ro không thanh
toán.
2.2.3. Căn cứ vào ph ơng thức hoàn trả
Dựa vào phơng thức hoàn trả có thể phân loại cho vay thành cho vay hoàn
trả một lần và cho vay hoàn trả định kì .
2.3. Qui trình cho vay
Qui trình cho vay về cơ bản có thể chia thành ba giai đoạn: giai đoạn trớc
khi cho vay, giai đoạn cho vay, giai đoạn sau khi cho vay.
2.3.1. Giai đoạn tr ớc khi cho khách hàng vay vốn.
2.3.1.1. Hồ sơ vay vốn
Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng hớng dẫn khách hàng lập
hồ sơ xin vay vốn. Hồ sơ xin vay vốn bao gồm: giấy đề nghị vay vốn, các tài
liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự, trách nhiệm dân
sự của khách hàng, các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ, đời sống, khả năng tài chính của khách hàng và của ngời bảo lãnh ( giấy
phép kinh doanh, giấy xác nhận nghề nghiệp, giấy xác nhận thu nhập, các báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian gần nhất,
biên bản góp vốn điều lệ, quyết định giao vốn, báo cáo nhanh tình hình tài
chính..), các tài liệu liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi và
hiệu quả của dự án vay vốn ( hợp đồng kinh tế về mua bán, dịch vụ, hợp đồng
13