Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ tỉnh ninh bình đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.47 KB, 28 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Nguồn nhân lực ngày nay được xem là yếu tố cơ bản, yếu tố năng động
nhất, có vai trò quyết định cho sự nghiệp phát triển nhanh và bền vững của mọi
quốc gia. Nền kinh tế này phải có năng lực trong việc tìm kiếm, sáng tạo và sử
dụng tri thức và công nghệ. Những yếu tố cơ bản của một nền kinh tế tri thức gồm
có: Một thể chế kinh tế khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho việc thường
xuyên điều chỉnh, một đội ngũ nhân lực được đào tạo và có kỹ năng, một cơ sở hạ
tầng thông tin có năng lực, một hệ thống đổi mới có hiệu quả. Nhân tố con người
là yếu tố trung tâm quan trọng, đóng vai trò quyết định so với các nhân tố khác.
Vì vậy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam nói chung và
tỉnh Ninh Bình nói riêng, nguồn nhân lực con người được đặt vào vị trí trung tâm -
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Ninh Bình là tỉnh có cố đô Hoa Lư, từng là đầu não chính trị – hành chính
quốc gia, là một trong những trung tâm lớn về lịch sử, văn hoá, du lịch, tâm linh,
địa linh, nhân kiệt, đang trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế theo hướng
hiện đại và năng động, mở rộng giao thương Bắc-Nam, với các tỉnh trong cả nước.
Trong những năm qua, các tổ chức, các cán bộ khoa học và công nghệ trên
địa bàn tỉnh đã tham gia tích cực vào công tác đào tạo, nghiên cứu, triển khai, góp
phần tích cực vào giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Dưới
sự chỉ đạo của Chính phủ, được sự giúp đỡ của các Bộ, Ban, Ngành Trung ương,
Tỉnh đã có chủ trương và bước đầu thực hiện một số chính sách nhằm huy động,
sử dụng, hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ chuyên gia khoa học và
công nghệ. Tuy vậy, trước những yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, yêu cầu phát triển kinh tế tri thức, yêu cầu thu hút, sử
dụng hiệu quả nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ sản xuất-kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi tỉnh Ninh Bình phải tăng cường công tác
quản lý, điều tra, đánh giá, bố trí, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực có trình độ,
đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên gia khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh hiện nay.


Việc đánh giá thực trạng nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh
Bình có ý nghĩa quan trọng cấp thiết nhằm đánh giá đúng tiềm năng nhân lực khoa
học và công nghệ để từ đó định hướng, giải pháp quản lý, sử dụng, phát triển nhân
lực khoa học và công nghệ phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp phát triển kinh tế –xã
hội của tỉnh trong những năm tới.
Xuất phát từ lý do trên, sau khi được trang bị lý luận tại lớp Bồi dưỡng dự
nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý tỉnh Ninh Bình khóa I năm 2014, tôi chọn đề án
tốt nghiệp: “Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực về khoa học và
công nghệ tỉnh Ninh Bình đến năm 2020”.
1
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực
khoa học – công nghệ của tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2007-2012; đề án đề xuất một
số giải pháp chủ yếu nhẳm nâng cao chất lượng công tác đào tạo và sử dụng nguồn
nhân lực khoa học – công nghệ của tỉnh từ nay đến 2020.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
3.1. Đối tượng:
- Chất lượng đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của
tỉnh giai đoạn 2007 – 2012.
3.2. Phạm vi:
- Khách thể điều tra: những cán bộ trí thức có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên.
- Thời gian nghiên cứu, giai đoạn nghiên cứu: 2007 – 2012.
4. Các vấn đề nghiên cứu:
Đề án giải quyết 3 nhiệm vụ sau:
- Khái quát những tài liệu lý luận liên quan để xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu
- Điều tra, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ của tỉnh; đặc biệt là tập trung đánh giá thực trạng, hiệu quả công tác đào tạo
và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ từ 2007 – 2012.
- Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu để nâng cao

chất lượng công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
của tỉnh từ nay đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp chuyên gia, phương pháp khảo sát thực tiễn tổng kết, kinh nghiệm.
6. Cấu trúc đề án:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị kết quả nghiên cứu chủ yếu còn
được trình bày trong 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lý luận về công tác đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ.
Phần 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực và công tác đào tạo, sử dụng
nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2007-2012.
Phần 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào
tạo và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh Ninh Bình từ nay
đến 2020.
2
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm nguồn lực và nguồn nhân lực
Khái niệm nguồn lực được đề cập ở đây giới hạn trong phạm vi phục vụ cho
sự phát triển kinh tế, chứ không bàn đến các lĩnh vực khác như chính trị, an ninh
quốc phòng v.v Mặt khác, khái niệm này cũng nghiêng về nhận thức vĩ mô nhiều
hơn là vi mô.
Trên tinh thần đó có thể định nghĩa: nguồn lực là tổng hợp các yếu tố vật
thể và phi vật thể tạo nên nền kinh tế của một đất nước và thúc đẩy nó phát triển.
Khái niệm trên cho chúng ta thấy hai điểm:

Một là, Nguồn lực tạo ra một nền kinh tế không phải chỉ có các yếu tố vật
thể như các quan niệm cổ đại, mà nó còn có các yếu tố phi vật thể. Đặc biệt trong
nền kinh tế hiện đại, các yếu tố phi vật thể có vị trí hết sức quan trọng.
Hai là, Cơ cấu của nguồn lực không cố định, mà có sự biến động (biến động
về thành phần, về vai trò và vị trí của từng yếu tố) cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thế giới và sự phát triển của xã hội loài người.
1.1.2. Khái niệm về nguồn nhân lực KHCN.
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà khoa học – công nghệ phát triển nhanh
như vũ bão, thời đại tri thức đang trở thành yếu tố quyết định của sự phát triển và
toàn cầu hóa là một tất yếu không thể cưỡng lại được, thì nguồn lực khoa học công
nghệ có vị trí đặc biệt quan trọng.
Về nguồn lực khoa học – công nghệ, có thể hiểu đó là: Khả năng nghiên
cứu, sáng tạo ra các công nghệ mới và năng lực tổ chức chuyển giao các kết quả
nghiên cứu đó vào ứng dụng trong các hoạt động sản xuất - kinh doanh – dịch vụ,
nhằm tạo cho nền kinh tế phát triển nhanh, vững chắc, đạt năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao.
Từ định nghĩa trên, chúng ta thấy nguồn lực khoa học – công nghệ bao gồm
hai nội dung hết sức quan trọng:
Một là, nghiên cứu khoa học và tạo ra các công nghệ mới. Nghiên cứu khoa
học giúp cho con người hiểu được bản chất của thế giới tự nhiên, nắm được các
quy luật vận động tự thân của nó, trên cơ sở đó tìm tòi, sáng tạo ra các công nghệ
mới ngày càng hiện đại để phục vụ thế giới tự nhiên, bắt nó phục vụ ngày càng tốt
hơn cho cuộc sống của con người và sự phát triển không ngừng của xã hội loài người.
Hai là, tổ chức chuyển giao các kết quả nghiên cứu được vào sản xuất đời
sống. Nghiên cứu đã là vấn đề khó khăn, phức tạp, song việc đưa được kết quả
nghiên cứu vào cuộc sống càng không phải là chuyện dễ. Thực tiễn phát triển của
xã hội loài người đã cho chúng ta thấy không ít những nghiên cứu, phát minh làm
3
ra bị bỏ trong các ngăn kéo của các nhà khoa học, hoặc phải đến hàng chục, thậm
chí vài chục năm sau mới được đưa ra ứng dụng.

Bởi vậy, một quốc gia muốn có tiềm lực khoa học – công nghệ hùng mạnh,
phải luôn chú trọng gắn kết một cách chặt chẽ giữa nghiên cứu, sáng chế, phát
minh và tổ chức chuyển giao các kết quả đó vào ứng dụng trong thực tiễn. Tất
nhiên, cũng cần lưu ý là những quốc gia không mạnh về nghiên cứu cơ bản thì cần
đầu tư mạnh cho nghiên cứu ứng dụng để có thể bắt kịp với trình độ phát triển
chung của nhân loại, điều này hoàn toàn có thể làm được, vì trong xu hướng toàn
cầu hóa hiện nay việc nhập khẩu công nghệ mới không còn khó khăn như trước nữa.
Để có được tiềm lực khoa học – công nghệ mạnh lại phải chú trọng giải
quyết tốt hai vấn đề:
Một là, phải đầu tư một cách thỏa đáng cho việc đào tạo, bồi dưỡng cho đất
nước một đội ngũ cán bộ khoa học – công nghệ đông đảo về số lượng và có trình
độ cao về chuyên môn, có đủ năng lực nghiên cứu, giải quyết những vấn đề lý
luận, khoa học – công nghệ do thực tiễn phát triển của đất nước đặt ra, cũng như
có khả năng tiếp thu, ứng dụng các kết quả nghiên cứu, phát minh mà nhân loại đã
đúc kết, đã tích lũy được vào thực tiễn trong nước.
Hai là, phải đầu tư thỏa đáng kinh phí cho cả hai lĩnh vực nghiên cứu và
ứng dụng. Nghiên cứu khoa học là công việc đầy khó khăn, gian khổ, muốn có kết
quả phải có sự đầu tư kinh phí rất lớn, đầu tư cho khoa học không phải lúc nào
cũng có kết quả ngay – mà là lĩnh vực đầu tư khá rủi ro, thất bại trong nghiên cứu
đó là chuyện bình thường, có những nghiên cứu phải làm đi làm lại hàng chục lần,
thậm chí đến 99 lần vẫn không có kết quả, phải đến lần thứ 100 mới thành công.
Nhưng khi nghiên cứu đạt kết quả cao và được đưa vào cuộc sống, thì giá trị nó
mang lại cho con người và xã hội loài người khó mà tính được bằng tiền.
Ngày nay, nhân loại đang thực hiện bước chuyển quan trọng từ nền kinh tế
công nghiệp sang nền kinh tế tri thức – nền kinh tế mà hàm lượng trí tuệ chiếm
trong giá trị hàng hóa và dịch vụ tới 60 – 70%, thì nguồn lực khoa học – công
nghệ trở nên vô cùng quan trọng, đúng hơn nó đang dần dần chiếm vị trí hàng đầu,
là nguồn lực cơ bản nhất đối với sự phát triển kinh tế – xã hội ở xã hội hiện đại.
Nguồn nhân lực khoa học công nghệ: Là một bộ phận của nguồn nhân lực
được đào tạo ở trình độ chuyên môn - kỹ thuật cao, chiếm giữ những vị trí quan

trọng, có khả năng thực hiện những nhiệm vụ lớn, có ý nghĩa quyết định đến sự
phát triển của ngành, lĩnh vực và quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước.
Lực lượng lao động khoa học công nghệ được xác định bao gồm những
nhóm nguồn nhân lực sau:
- Những người hoạt động khoa học - nghiên cứu- triển khai.
- Đội ngũ giáo viên công tác tại các trường đại học trọng điểm có ý nghĩa
quyết định đến đào tạo lực lượng lao động khoa học công nghệ.
4
- Đội ngũ công nhân kỹ thuật trong các lĩnh vực công nghệ ưu tiên, ngành
mũi nhọn.
- Lực lượng lãnh đạo và những người tham mưu hoạch định chính sách.
- Đội ngũ những người tổ chức thực hiện quyết định, các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước: cán bộ cốt cán điều hành các cấp ở Trung ương và
địa phương, đội ngũ giám đốc/doanh nhân thuộc các thành phần kinh tế.
Lực lượng của nguồn nhân học khoa học công nghệ được hình thành bằng
con đường đào tạo chuyên môn cao ở các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài
nước. Họ là những người được trang bị các kiến thức cơ bản và chính quy về khoa
học, công nghệ và quản lý. Họ được đào tạo cơ bản và nâng cao, có khả năng tư
duy độc lập, sáng tạo, có khả năng tổ chức hoạt động khoa học và chuyển giao
công nghệ. Họ có trình độ chuyên môn cao: Tiến sỹ khoa học, tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ
sư, cử nhân kỹ thuật
Nguồn nhân lực khoa học công nghệ bao gồm 2 lực lượng chính:
- Lực lượng thứ nhất: Là những người làm việc trong các lĩnh vực nghiên
cứu, triển khai ở các viện, trung tâm, tổ chức nghiên cứu và tổ chức triển khai ứng
dụng công nghệ. Ở Việt Nam lực lượng này có khoảng 40.000 người.
- Lực lượng thứ hai: Là đội ngũ giáo viên ở các trường đại học, cao đẳng.
Họ cùng tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ,
đây là một hoạt động vừa đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, vừa nâng cao chất
luợng đào tạo cán bộ khoa học công nghệ.
Việc đánh giá chất lượng nguồn nhân học khoa học công nghệ được dựa

trên hai mặt chính sau đây: Trình độ và năng lực chuyên môn và hoạt động nghiên
cứu hhoa học-công nghệ.
- Trình độ và năng lực chuyên môn là thước đo phẩm chất cá nhân, quá
trình đào tạo và năng lực của người làm công tác khoa học công nghệ.
Trình độ và năng lực chuyên môn bao gồm các yếu tố sau đây:
+ Thứ nhất là trình độ chuyên môn kỹ thuật. Nó thể hiện ở các cấp bậc mà
người cán bộ được đào tạo, thông qua các văn bằng do các cơ quan có thẩm quyền
cấp: Tiến sỹ khoa học, tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư. Trình độ chuyên môn kỹ thuật còn
thể hiện ở trình độ lý thuyết và khả năng thực hành.
Hiện nay, ở nước ta trình độ chuyên môn kỹ thuật của nhân lực khoa học-
công nghệ khá cao. Số người có trình độ đại học trở lên chiếm đến 94,7%, trong
đó thạc sỹ là 35,5% và tiến sỹ là 30,3%.
Trong tổng số nhân lực khoa học-công nghệ có 81,6% được đào tạo ở trong
nước và 18,4% được đào tạo ở nước ngoài.
+ Thứ hai là trình độ ngoài ngữ. Đó là khả năng sử dụng các ngoại ngữ một
cách thành thạo phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
Đây là một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi cán bộ khoa học-công nghệ. Đánh giá
5
chung, phần lớn nhân lực khoa học-công nghệ đều có kiến thức ngoại ngữ cơ bản
đạt yêu cầu tối thiểu để phục vụ công việc.
+ Thứ ba là trình độ tin học. Đó là khả năng sử dụng máy tính và công nghệ
thông tin làm công cụ để nghiên cứu, triển khai. Nó vừa là công cụ nghiên cứu,
vừa là công cụ để giao tiếp, liên lạc, trao đổi thông tin giữa trong nước, ngoài
nước với nhau.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học-công nghệ của lực lượng nhân lực khoa
học công nghệ gồm các mặt sau đây:
+ Thứ nhất là sử dụng các công cụ truyền thông (Internet, sách báo, tạp chí)
và các công cụ giao tiếp với thế giới bên ngoài để khai thác thông tin, trao đổi tài
liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. Thông tin là đầu vào quan trọng nhất
để thực hiện các nghiên cứu - triển khai. Thông qua việc xem xét các nguồn và

phương thức khai thác thông tin có thể đánh giá mức độ và kết quả hoạt động
nghiên cứu. Các nguồn thông tin được khai thác thường xuyên là sách, báo, tạp chí
chuyên ngành và Internet, tham gia, tổ chức hội thảo khoa học trong và ngoài
nước. Việc trao đổi trực tiếp với các nhà khoa học nước ngoài, tổ chức tham quan,
hội thảo ở nước ngoài là một trong các hoạt động rất quan trọng để cập nhật được
các thông tin mới nhất và trao đổi kinh nghiệm. Thu nhận thông tin đầy đủ và xử
lý thông tin đúng đắn là thước đo năng lực của cán bộ khoa học-công nghệ.
+ Thứ hai là các hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo là chức năng
chính của đội ngũ nhân lực khoa học-công nghệ. Đánh giá sự tham gia của nhân
lực khoa học công nghệ thể hiện ở sự tham gia vào các hoạt động khoa học-công
nghệ, các công trình kết quả được công bố ở trong nước và ngoài nước, tham gia
vào công tác đào tạo và thực hiện các nhiệm vụ thực tiễn.
Mức độ tham gia vào các hoạt động khoa học-công nghệ thể hiện ở sự tham
gia vào thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, triển khai các chương trình trọng
điểm khoa học-công nghệ của Nhà nước, các đề tài cấp Bộ, cấp Ngành, cấp Cơ sở.
Mức độ tham gia có thể là thành viên hoặc chủ nhiệm đề tài. Đây là một hoạt động
đánh giá đầy đủ nhất năng lực của cán bộ khoa học-công nghệ. Nó thể hiện trình
độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực tổ chức và triển khai, giải quyết một vấn đề
khoa học-công nghệ mà thực tiễn đề ra. Đây cũng là một môi trường để rèn luyện
và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Các kết quả nghiên cứu được báo cáo ở các hội thảo, các hội nghị khoa học
trong nước thể hiện sự trung thực, khách quan, nghiêm túc và tinh thần hợp tác,
trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
Viết sách, viết bài cho các tạp chí và báo chuyên ngành trong nước là một
hoạt động quan trọng và thể hiện kết quả nghiên cứu khoa học. Đây là một trong
các tiêu chuẩn để đánh giá năng lực và trình độ của cán bộ khoa học-công nghệ.
6
Việc tham gia công tác đào tạo là một hoạt động có tính học thuật và quan
trọng của nhân lực khoa học-công nghệ. Nhiều cơ quan nghiên cứu khoa học có
chức năng đào tạo, chủ yếu là đào tạo Tiến sỹ. Các cán bộ khoa học-công nghệ

tham gia vào việc hướng dẫn nghiên cứu sinh làm luận án Tiến sỹ, Thạc sỹ tại
chính cơ sở nghiên cứu hoặc được các trường đại học mời hướng dẫn nghiên cứu
sinh, tham gia Hội đồng chấm luận án. Hoạt động này còn bao gồm các cán bộ
khoa học-công nghệ tham gia giảng dạy, báo cáo khoa học tại các trường đại học.
Hoạt động này đòi hỏi cán bộ khoa học-công nghệ phải thường xuyên cập nhật
thông tin và trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ.
Việc tham gia thực hiện các nhiệm vụ tư vấn và chuyển giao, ứng dụng
khoa học công nghệ thể hiện trình độ lý thuyết và thực tế, năng lực tổ chức hoạt
động khoa học-công nghệ của cán bộ. Hoạt động này gồm một số lĩnh vực như
sau: Tham gia vào việc soạn thảo các văn bản pháp quy, xây dựng các đề án khoa
học, tổ chức triển khai ứng dụng khoa học-công nghệ vào thực tiễn. Hiện nay, tỷ lệ
các cán bộ khoa học-công nghệ tham gia thực hiện nhiệm vụ này còn thấp. Ý
nghĩa kinh tế xã hội chưa cao.
7
PHN II
THC TRNG CHT LNG NGUN NHN LC
V CễNG TC O TO, S DNG NGUN NHN LC KHCN
TNH NINH BèNH GIAI ON 2007 2012
2.1. KHI QUT V THC TRNG NGUN NHN LC KHCN TNH
NINH BèNH GIAI ON 2007-2012.
2.1.1. Khỏi quỏt v iu kin t nhiờn v nhng thnh tu v phỏt trin
kinh t xó hi tnh Ninh Bỡnh.
Ninh Bỡnh l mt tnh phớa Nam ng bng sụng Hng, ni tip giỏp v
ngn cỏch vi phớa Bc min Trung bi dóy Tam ip hựng v. Phớa Bc giỏp tnh
H Nam, phớa ụng Bc giỏp tnh Nam nh; phớa ụng v ụng Nam giỏp bin
ụng; phớa Tõy v Tõy Nam giỏp tnh Ho Bỡnh v tnh Thanh Hoỏ.
Tnh Ninh Bỡnh cú tng din tớch t nhiờn l 1.390km
2
, có 68.000ha đất
nông nghiệp, gần 20.000 ha đất lâm nghiệp, trong đó 15.000ha rừng tự nhiên, trên

20.000ha diện tích núi đá vôi, rừng núi chiếm 22% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Là
một địa phơng có nhiều cơ hội và thách thức về phát triển bền vững. Vi dõn s
trờn 90,7 vn ngi bao gm 8 n v hnh chớnh (1 thnh ph, 1 th xó v 6 huyn).
Trong giai on nhng nm gn õy (2007-2012) tỡnh hỡnh thc hin cỏc
nhim v phỏt trin kinh t - xó hi ca Ninh Bỡnh ó t c nhng kt qu
quan trng v ton din. C th l:
Kinh t tng trng vi tc cao, c cu kinh t chuyn dch theo hng
cụng nghip hoỏ, hin i húa; GDP bỡnh quõn u ngi tng nhanh.
Trong nhng nm qua, tng sn phm trờn a bn tnh tng liờn tc qua cỏc
nm; bỡnh quõn hng nm trong thi kỡ 2007-2012 t 15,7%. Nh vy n nm
2012 tng sn phm trờn a bn t gn 8.136,9 t ng (giỏ so sỏnh 1994) gp gn
2,4 ln nm 2007. Xu hng chuyn dch c cu kinh t ca tnh Ninh Bỡnh tng
i rừ nột, nht l c cu ngnh theo hng tng t trng cụng nghip v dch v,
gim t trng nụng, lõm nghip v thu sn. T mt tnh thun nụng bc u ó
hỡnh thnh rừ nột nn kinh t phỏt trin theo hng cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ.
Nm 2012, giỏ tr tng thờm khu vc ngnh cụng nghip - xõy dng ó chim
46,2%, dch v 38,6%, nụng nghip ch cũn 15,2%. C cu kinh t hp lý ó thỳc
y nn kinh t phỏt trin, khai thỏc mt cỏch cú hiu qu tim nng th mnh ca
tnh, ỏp dng nhng tin b khoa hc k thut v cụng ngh vo sn xut nõng cao
hiu qu sn xut kinh doanh.
Sn xut nụng lõm nghip, thy sn c bn duy trỡ c tc tng trng.
Cựng vi vic duy trỡ, n nh din tớch gieo trng cõy lng thc (trong ú cú
din tớch trng lỳa c nm l 78,5 ngn ha), tnh ó ban hnh mt s chớnh sỏch
khuyn khớch a mt s ging lỳa cú nng sut cao vo sn xut, bc u t
kt qu tt. Giỏ tr sn xut trờn mt ha t canh tỏc tng t 25,4 triu ng nm
8
2007 tng lờn 75 triu ng nm 2012.
Sn xut cụng nghip ngy cng phỏt trin tr thnh ng lc chớnh phỏt
trin kinh t - xó hi ca tnh: Thc hin ng li cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ
t nc, ngnh cụng nghip Ninh Bỡnh tp trung cng c, t chc li sn xut

tng cng c s vt cht k thut nõng cao nng lc sn xut khai thỏc tim
nng, th mnh ca tnh nh sn xut vt liu xõy dng, sn phm dt may
Nm 2012 tng vn u t phỏt trin ca tnh t gn 21.410,9 t ng.
Trong ú: u t cho lnh vc nụng - lõm - thu sn t 2.181 t ng, bỡnh quõn
hng nm tng 24,6%; u t cho lnh vc cụng nghip - xõy dng t 15.710,6 t
ng, tc tng bỡnh quõn hng nm t 58,8%; u t cho khu vc dch v t
gn 3.519,3 t ng, bỡnh quõn tng 43,5%/nm.
Vn húa - xó hi cú nhiu tin b, an sinh xó hi c m bo, cụng tỏc
gim nghốo t kt qu tt, i sng nhõn dõn c ci thin rừ rt.
Giỏo dc - o to cú nhiu chuyn bin tớch cc, gn kt cht ch hn vi
yờu cu phỏt trin kinh t - xó hi. Cht lng giỏo dc i tr v mi nhn cỏc
cp hc c duy trỡ v phỏt trin. Quy mụ trng lp n nh; c s vt cht cho
ging dy v hc tp c tng cng; 80% trng, lp hc c kiờn c hoỏ.
Trng i hc Hoa L v Trng Cao ng Y t Ninh Bỡnh c thnh lp v i
vo hot ng n nh, gúp phn o to ngun nhõn lc. i ng giỏo viờn phỏt
trin c v s lng v cht lng; n nm 2012 ó cú 98,7% giỏo viờn t
chun, trong ú cú 56% trờn chun.
Cụng tỏc chm súc, bo v sc khe nhõn dõn c quan tõm, mc hng
th cỏc dch v y t ca nhõn dõn c nõng lờn, 100% xó, phng, th trn trong
tnh cú trm y t. Bnh vin a khoa 700 ging c xõy dng v a vo s
dng, Bnh vin chuyờn khoa sn nhi v Bnh vin mt c thnh lp, gúp phn
nõng cao nng lc khỏm cha bnh cho nhõn dõn.
Cụng tỏc o to ngh, gii quyt vic lm c thc hin tớch cc v cú
hiu qu. Hng nm, trờn 17.500 lao ng cú vic lm mi. T l lao ng tht
nghip thnh th gim t 4% nm 2007, xung cũn 3,5% nm 2011. T l lao
ng c o to t 18% nm 2007, tng lờn 28% nm 2011.
Nhng c im v kinh t - xó hi cng nh quỏ trỡnh phỏt trin trong
nhng nm gn õy (2007-2012) cú nh hng sõu sc n mi mt i sng kinh
t - xó hi ca tnh, Trong những năm qua, thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng,
dới sự chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân tỉnh

Ninh Bình và sự nỗ lực của các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh, kinh tế của
Ninh Bình đã đợc đợc nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có sự đóng góp to lớn
của lực lợng cán bộ khoa học và công nghệ, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hớng,
cơ sở vật chất, kỹ thuật đợc tăng cờng, văn hóa xã hội có tiến bộ, đời sống nhân
dân đợc cải thiện, bộ mặt đô thị và nông thôn có nhiều đổi mới.
9
2.1.2. Thc trng ngun nhõn lc khoa hc v cụng ngh ca tnh Ninh
Bỡnh hin nay.
Nm 2012 thỡ s lao ng ang lm vic trong cỏc lnh vc kinh t ca tnh
l 569.400 ngi, trong ú lm vic trong lnh vc nụng - lõm - ng nghip l
49,4%; cụng nghip - xõy dng l 30,4%; thng mi dch v l 20,2%.
Theo kt qu iu tra dõn s v iu tra thc trng ngun nhõn lc khoa
hc v cụng ngh ca tnh Ninh Bỡnh nm 2011-2012 cho thy:
Bảng 1: Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phân theo lĩnh vực làm việc
Đơn vị tính: Ngời
TT Lĩnh vực quản lý Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học
Cao
đẳng
CNKT
bậc cao
Tổng
cộng
1 Quản lý hành
chính
3 35 5.856 3.299 666 9.858
2 Hoạt động đoàn
thể
0 17 655 37 18 727
3 Quản lý theo
ngành

5 198 4.502 228 29 4.961
4 Các trờng chuyên
nghiệp
3 144 576 75 11 811
5 Doanh nghiệp và t
nhân
4 15 4.746 7.396 1.896 14.057
Cộng
15 409 16.335 11.035 2.620 30.414
Qua bảng 1 cho ta thấy nguồn nhân lực khoa học và công nghệ làm công tác
quản lý hành chính là 9.858 ngời bằng 32,4%; làm công tác đoàn thể là 727 ngời bằng
2,4%; quản lý theo chuyên môn nghiệp vụ là 4.961 ngời bằng 16,3%; làm việc tại các
doanh nghiệp và hoạt động t nhân là 14.057 ngời bằng 46,2%.
Bảng 2: Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phân theo chuyên môn
kỹ thuật và ngành kinh tế
Đơn vị tính: Ngời
TT Ngnh Tin s
Thc
s
i
hc
Cao
ng
CNKT
bc cao
Tng cng
1 Cụng nghip - xõy dng 4 17 2.204 2.150 1.865 6.240
2 Nụng - lõm - ng nghip 3 57 1.006 1.639 135 2.840
3 Dch v 1 8 2.513 1.467 620 4.609
4 Giỏo dc - Y t 4 205 6.789 5.079 12.077

5 Chuyờn mụn KH-CN 1 7 177 77 262
6 Qun lý Nh nc hot
ng on th
3 115 3.646 623 4.386
Cng 15 409 16.335 11.035 2.620 30.414
Biu trờn cho thy ngun nhõn lc khoa hc v cụng ngh lm trong ngnh
cụng nghip l 6.240 ngi bng 20,5%; lm trong ngnh nụng nghip l 2.840
ngi bng 9,3%; lm trong ngnh dch v l 4.609 ngi bng 15,2%; lm trong
10
ngành giáo dục - y tế là 12.077 người bằng 39,7%; làm chuyên môn khoa học là
262 người bằng 0,84%; chuyên ngành công tác quản lý, an ninh quốc phòng, hoạt
động đoàn thể là 4.386 người bằng 14,45%.
2.1.3. Thực trạng số lượng, cơ cấu đội ngũ trí thức (nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ)
2.1.3.1. Số lượng, cơ cấu đội ngũ trí thức theo trình độ chuyên môn
Năm 2012, toàn tỉnh có 27.799 người có trình độ từ cao đẳng trở lên đang
hoạt động trong các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh, bằng 5,39% tổng số lao động trong
các khu vực này và bằng 3,15% tổng dân số.
So với cả nước, số trí thức của tỉnh còn chiếm tỷ lệ khá thấp. Đến giữa năm
2012, số người có trình độ đại học trở lên, tỉnh Ninh Bình chiếm 0,09% so với tổng
số người có trình độ đại học trở lên trong cả nước (khoảng 3,0 triệu người).
* Tiến sỹ, thạc sỹ:
- Năm 2012 toàn tỉnh có 15 tiến sỹ bằng 0,053% tổng số trí thức trong tỉnh
bằng 0,0026% tổng số lao động.
- Đến năm 2012 toàn tỉnh có 409 thạc sỹ, bằng 1,4% tổng số trí thức trong
tỉnh, bằng 0,0796% tổng số lao động. Số thạc sỹ của tỉnh chiếm 0,55% số thạc sỹ
cả nước (cả nước có trên 18.000 thạc sỹ).
* Đại học:
- Số người có trình độ đại học là 16.335 người, chiếm 53,73% tổng số trí
thức, bằng 3,27% tổng số lao động.

- Số người có trình độ đại học năm 2012 tăng 80,1% so với năm 2002 (có
9.039 người).
- Tỷ lệ người có trình độ đại học so với tổng số trí thức cũng tăng lên, năm
2002 chiếm 41,65%, năm 2012 chiếm 53,73%.
* Cao đẳng:
- Đến năm 2012 số người có trình độ cao đẳng là 11.035 người, chiếm
36,3% tổng số trí thức, bằng 2,2% tổng số lao động.
- Số người có trình độ từ cao đẳng tăng khá nhanh qua các năm. Năm 2012
tăng 36,56% so với năm 2002.
- Tỷ lệ người có trình độ cao đẳng trong tổng số trí thức có xu hướng giảm,
năm 1999 chiếm 41,53%; năm 2002 chiếm 39,54%; năm 2012 chiếm 36,3%.
2.1.3.2. Số lượng và cơ cấu cán bộ khoa học và công nghệ theo khu vực hoạt động
+ Cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong khu vực hành chính sự nghiệp.
- Năm 2012 cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong khu vực hành
chính sự nghiệp là 19.678 người, chiếm 67,5% tổng số trí thức, bằng 48,23% tổng
số lao động trong khu vực.
- Số tiến sỹ trong khu vực này là 15 người, chiếm 100% tổng số tiến sỹ toàn
tỉnh; thạc sỹ có 385 người, chiếm 85,59% tổng số thạc sỹ toàn tỉnh.
11
- Số trí thức có bằng đại học là 13.116 người, chiếm 60,40% tổng số trí
thức, cao hơn so với khu vực doanh nghiệp.
- Số trí thức có bằng cao đẳng là 6.562 người, chiếm 38,06%, cao hơn so
với trong khu vực doanh nghiệp (26,74%).
Như vậy, số trí thức trên địa bàn tỉnh hoạt động tập trung chủ yếu trong khu
vực hành chính, sự nghiệp. Tỷ lệ trí thức so với tổng số lao động, tỷ lệ trí thức là
tiến sỹ, thạc sỹ trong khu vực hành chính sự nghiệp cao hơn so với các khu vực khác.
+ Cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong khu vực doanh nghiệp.
- Trí thức hoạt động trong khu vực doanh nghiệp là 5.549 người, chiếm
27,72% tổng số trí thức toàn tỉnh. So với tổng số lao động trong khu vực doanh
nghiệp số trí thức toàn tỉnh. Số trí thức chiếm 13,1%, thấp hơn khá nhiều so với

khu vực hành chính sự nghiệp.
- Số thạc sỹ là 11 người, chiếm 0,5% tổng số thạc sỹ toàn tỉnh; bằng 0,4%
tổng số trí thức hoạt động trong khu vực.
- Số đại học là 4041 người, chiếm 31,64% tổng số trí thức có trình độ đại
học toàn tỉnh; bằng 72,82% tổng số trí thức trong khu vực.
Số cao đẳng là 1484 người, bằng 21,18% tổng số trí thức có trình độ cao
đẳng toàn tỉnh; chiếm 26,74% tổng số trí thức hoạt động trong khu vực
+ Cán bộ khoa học và công nghệ hoạt động trong khu vực kinh tế cá thể.
- Trí thức hoạt động trong khu vực kinh tế cá thể là 1.726 người, chiếm
4,47% tổng số trí thức trong toàn tỉnh, thấp hơn rất nhiều so với tỷ lệ trí thức hoạt
động trong khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực doanh nghiệp.
- So với tổng số lao động, số trí thức trong khu vực này chiếm tỷ lệ 0,739%,
thấp hơn so với tỷ lệ trí thức trong các khu vực khác.
- Số thạc sỹ 11 chiếm 5,08% tổng số thạc sỹ toàn tỉnh; bằng 1,34% tổng số
trí thức hoạt động trong khu vực.
- Số đại học là 1.726 người chiếm 4,07% tổng số có trình độ đại học toàn
tỉnh; bằng 58,1% tổng số trí thức hoạt động trong khu vực.
- Số cao đẳng là 3.055 người, chiếm 5,17% tổng số người có trình độ cao
đẳng toàn tỉnh, bằng 40,45% tổng số trí thức hoạt động trong khu vực.
2.1.3.3. Số lượng, cơ cấu đội ngũ trí thức phân theo giới tính
- Số trí thức nữ là 10.177 người, chiếm 50,53% so với tổng số trí thức, cao
hơn không đáng kể so với tỷ lệ trí thức nam.
- Chưa có trí thức nữ là tiến sỹ.
- Trí thức nữ có trình độ thạc sỹ là 64 người, chiếm 27,12% tổng số trí thức
có trình độ thạc sỹ.
- Trí thức nữ có trình độ đại học là 5.212 người, chiếm 40,81% so với tổng
số trí thức có trình độ đại học toàn tỉnh.
- Trí thức nữ có trình độ cao đẳng là 4.841 người, chiếm 69,11% so với tổng
12
số trí thức có trình độ cao đẳng, cao hơn so với tỷ lệ trí thức nam có cùng trình độ.

Như vậy, trí thức nữ có trình độ đại học, thạc sỹ thấp hơn khá nhiều so với
trí thức nam có cùng trình độ.
2.1.4. Những đóng góp của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ góp
phần phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh Ninh Bình những năm qua
- Trong công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo, kết quả nghiên cứu khoa học,
lao động trí óc của đội ngũ trí thức đã cung cấp cơ sở, luận cứ khoa học và số liệu
thực tế giúp các cấp ủy, chính quyền xây dựng và triển khai thực hiện chủ trương
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng hợp lý, có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên, con người và các nguồn lực khác để phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững. Cụ thể như: Quy hoạch phát triển tua, tuyến du lịch; quy
hoạch môi trường tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 phục vụ quản lý và phát triển
kinh tế-xã hội bền vững; Quy hoạch tổng thể vùng bãi bồi ven biển Kim Sơn; quy
hoạch phát triển nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường; triển khai thực hiện
phổ cập giáo dục bậc trung học tỉnh Ninh Bình; nâng cao năng lực lãnh đạo, sức
chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng xã, phường, thị trấn; xây dựng đội ngũ cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ đã
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, kỹ thuật trong nông nghiệp,
góp phần đẩy mạnh dịch chuyển theo hướng tích cực cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng con nuôi, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả, nhất là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh sản xuất vụ
đông của tỉnh. Một số đề tài, dự án khoa học và công nghệ được triển khai nghiên
cứu, ứng dụng vào sản xuất đem lại hiệu quả kinh tế cao như: Đề tài ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật để làm lúa tái sinh; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con nuôi vùng ruộng
trũng ở các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa Lư từ cấy 2 vụ lúa trong năm sang
cấy lúa vụ đông xuân- vụ mùa thả cá,
- Trong lĩnh vực công nghiệp, đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tích
cực nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật , giúp cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh nâng cao sức cạnh tranh, hiệu quả sản xuất, góp phần đẩy mạnh
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xí nghiệp

cơ khí Quang Trung nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thành công cầu trục máy kép tải
trọng nâng 1200 tấn, cầu trục trung gian tải trọng nâng 250 tấn, bán cổng trục tải
trọng nâng 350 tấn dùng cho thử khô khe van cửa nhận nước, cầu trục chân dê cửa
nhận nước tải trọng nâng 2x130 tấn; cổng trục cú tải trọng 450 tấn; xe cần cẩu
bỏnh xớch 100 tấn …
- Trong lĩnh vực báo chí, văn hóa – văn nghệ, đội ngũ cán bộ khoa học và
công nghệ đã có nhiều tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật có giá trị, có những
tác phẩm đạt giải cao trong các cuộc thi quốc gia. Qua đó, góp phần nâng cao nhận
13
thức, tư tưởng, tạo đời sống tinh thần lành mạnh cho các tầng lớp nhân dân, hướng
nhân dân đến với các giá trị chân, thiện, mỹ.
- Trong lĩnh vực giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác, đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng thành tựu, tiến bộ khoa học và kỹ thuật
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, nâng cao chất
lượng giáo dục-đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực, đưa tri thức đến mọi người,
nâng cao dân trí và chất lượng cuộc sống. Bệnh viện đa khoa tỉnh ứng dụng công
nghệ mới và sử dụng trang thiết bị hiện đại trong chẩn đoán và điều trị: mổ nội
soi, máy CT-scanner, máy chạy thận nhân tạo, mổ sọ não
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
KHCN TỈNH NINH BÌNH.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của
tỉnh Ninh Bình đã được các cấp ủy đảng, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị quan tâm
chỉ đạo thực hiện nghiêm túc; nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng được xây
dựng theo hướng phù hợp với từng đối tượng người học, chú trọng đến kiến thức
thực tiễn giải quyết công việc chuyên môn tại cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ và hoàn thiện tiêu chuẩn hoá cán bộ, công chức, viên chức trong giai
đoạn hội nhập quốc tế hiện nay.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh luôn
nhiệt tình, có ý thức tốt trong việc học tập, cập nhật kiến thức mới, khắc phục mọi

khó khăn trong sinh hoạt, trong công tác để tham gia các khóa học ở trung ương
cũng như ở tinh, đảm bảo kết quả học tập tốt.
Ủy ban Nhân tỉnh Ninh Bình đã làm việc với Bộ Giáo dục – Đào tạo, Bộ Y
tế và các Trường Đại học Y, Dược để đăng ký chỉ tiêu đào tạo bác sỹ, dược sỹ hệ
chính quy theo địa chỉ sử dụng, tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao để bổ
sung bác sỹ, dược sỹ cho ngành Y tế.
UBND tỉnh cử 166 học sinh có hộ khẩu (khu vực 1) tại tỉnh Ninh Bình, đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học y dược
và có nguyện vọng sau khi tốt nghiệp về phục vụ tại ngành y tế của tỉnh; số học
sinh này được UBND tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí đào tạo. Từ năm 2007 đến năm
2012 cử 03 cán bộ đi nghiên cứu sinh, 08 bác sỹ đào tạo chuyên khoa II, 14 Thạc
sĩ, 56 bác sỹ chuyên khoa cấp I, 38 bác sỹ; 02 dược sỹ chuyên khoa II, 01 dược sỹ
chuyên khoa I, 08 đại học; chuyên ngành khác: 10 Thạc sỹ, 106 đại học; 41 đồng
chí đào tạo chương trình lý luận chính trị (cao cấp: 05; trung cấp: 36).
Đa dạng hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng trí thức trẻ bằng phương pháp cầm
tay chỉ việc: Ký hợp đồng với bác sỹ giỏi nghỉ hưu vào làm việc hướng dẫn trực
tiếp; cử bác sỹ, kỹ thuật viên trẻ đi học tập thực tế tại các bệnh viện lớn trung ương.
14
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức đăng ký đi học các lớp đào tạo sau
đại học và Cao cấp lý luận chính trị - hành chính ngày càng tăng, ở nhiều hình thức
đào tạo khác nhau, các chuyên ngành đào tạo cũng được phát triển ngày càng đa dạng.
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh từ năm 2007-2012: Cử 618 cán bộ đi
đào tạo cử nhân và cao cấp lý luận chính trị (đào tạo tập trung tại các học viện:
160 đồng chí; mở tại tỉnh 4 lớp Cao cấp lý luận chính trị cho 418 đồng chí); mở 34
lớp trung cấp lý luận chính trị cho 3.340 cán bộ, đảng viên; 05 đồng chí tốt nghiệp
Tiến sỹ; 383 đồng chí tốt nghiệp Thạc sỹ; hằng năm tỉnh mở được 130 lớp bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho 13.000 lượt học viên tham dự.
2.2.1. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp từ tỉnh đến cơ sở
đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng

giữa các thế hệ cán bộ, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh đã ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về chính sách trọng dụng, đãi
ngộ, tôn vinh trí thức.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
công tác giáo dục-đào tạo của tỉnh có sự phát triển cả về quy mô, chất lượng giáo
dục, góp phần không nhỏ phát hiện bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ trí thức, nhân tài.
- Số trường chuyên nghiệp và dạy nghề, quy mô đào tạo không ngừng
tăng lên. Số lớp và số học viên năm sau đều cao hơn năm trước
- Tăng nhanh quy mô đào tạo, nhất là dạy nghề, cao đẳng và đại học.
- Tăng nhanh chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục, đào tạo để phát triển
nhân lực. Số lượng tuyệt đối và theo đó tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục-đào tạo
trong tổng ngân sách Nhà nước liên tục tăng nhanh, từ 18% năm 2007 và năm
2012 là 23%.
- Tập trung đầu tư giải quyết những vấn đề về hiện đại hóa cơ sở đào tạo và
nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực.
- Quan tâm thực hiện chính sách phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài.
Một số chương trình, dự án đào tạo, bồi dưỡng nhân tài như đào tạo kỹ sư tài
năng, cử nhân tài năng, đào tạo doanh nghiệp tài năng trẻ đã có những kết quả
tích cực trong khâu tuyển chọn và đào tạo nhân tài. Tuy nhiên, việc bố trí sử dụng
và theo dõi để phát huy tài năng và tiếp tục bồi dưỡng ở các giai đoạn sau đào tạo,
ở các cấp cao hơn chưa được quan tâm đúng mức và chưa gắn với quy hoạch cán
bộ của các ngành và tổ chức sử dụng nhân lực.
+ Đổi mới quy chế bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo theo hướng chuẩn
hóa, khách quan để thực sự lựa chọn được nhân tài.
+ Ban hành những quy chế để mở rộng và tăng cường các hình thức tôn
vinh, đãi ngộ những người có tài năng và nhiều cống hiến cho xã hội.
+ Phân cấp, trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị
sự nghiệp về quản lý nhân lực của cơ quan, bao gồm những nội dung về tự chủ, tự
quyết định trong việc tuyển dụng, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng, đào

15
tạo, đề bạt cán bộ để kích thích phát triển nhân lực, kịp thời phát hiện, khuyến
khích, bồi dưỡng nhân tài và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực.
+ Từng bước xây dựng và hoàn thiện thể chế thị trường lao động (gồm hệ
thống khuôn khổ pháp lý, những công cụ, thông tin và phương pháp quản lý Nhà
nước đối với thị trường lao động) để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, kích
thích, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ, năng lực và sức cạnh tranh của
lao động Việt Nam, hình thành động lực và thúc đẩy việc thu hút, huy động các
nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển nhân lực.
- Đã xây dựng và phát triển được đội ngũ giảng viên tương đối đông về số
lượng và đồng bộ về cơ cấu ngành nghề.
- Chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy, đào tạo từng bước
được cải tiến, đổi mới.
Đang từng bước thực hiện cải cách, đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp giảng dạy và đào tạo nhân lực. Các chương trình đào tạo và phương
pháp giảng dạy bước đầu được hiện đại hóa, gắn với yêu cầu thực tế sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ thông tin từng bước được sử dụng trong
đào tạo nhân lực. Một số chương trình dạy nghề bước đầu tiếp cận và hội nhập
trình độ quốc tế.
Thực hiện các chính sách của tỉnh, công tác xây dựng và phát huy vai trò
của đội ngũ trí thức là cán bộ, công chức, viên chức đã đạt được những kết quả
quan trọng góp phần đẩy mạnh việc học tập, nâng cao trình độ của đội ngũ trí
thức. Công tác cán bộ của tỉnh đã sắp xếp, bố trí hợp lý, phát huy được trí tuệ,
năng lực, sở trường của đội ngũ trí thức đang công tác tại các cơ quan Đảng, đoàn
thể, các cơ quan hành chính sự nghiệp.
2.2.2. Thực trạng công tác sử dụng nguồn nhân lực.
Sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ hiện có trên địa bàn tỉnh
có chuyển biến tích cực, góp phần đắc lực đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
của tỉnh Ninh Bình trong những năm qua.
- Tạo dựng và phát triển được đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn và

kỹ năng nghề nghiệp khá, làm việc trong các ngành, lĩnh vực công nghệ hiện đại
của tỉnh như bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin và xuất khẩu lao động với
năng suất và hiệu quả lao động cao.
- Huy động và phát huy được trí tuệ, tài năng và nhiệt huyết của tầng lớp
trí thức tham gia và có nhiều đóng góp lớn trong quá trình xây dựng hệ thống pháp
luật, hoạch định chính sách phát triển khoa học – công nghệ, giáo dục, y tế, chăm
sóc sức khỏe nhân dân, bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, phát triển văn hóa
đương đại, phát triển du lịch, một ngành mũi nhọn của địa phương.
- Người lao động trở nên năng động, tự chủ và sáng tạo hơn, không chỉ
mang lại lợi ích cho bản thân mà còn tạo nên những tiền đề và cơ sở thực tiễn cho
việc tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và đổi mới nhiều chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về xây dựng đất nước.
- Từng bước hình thành và phát triển thị trường lao động. Bước đầu khai
16
thác và phát huy những yếu tố tích cực của thị trường lao động để tạo môi trường
cạnh tranh, kích thích, thúc đẩy đào tạo nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu suất
sử dụng nhân lực.
Tuy nhiên, sử dụng nhân lực còn bất hợp lý, lãng phí và hiệu quả thấp, thể
hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau:
- Chưa tận dụng được toàn bộ nhân lực trong xã hội, chưa thực sự huy
động được mọi tiềm năng nguồn lực con người cho phát triển kinh tế, xã hội. Vẫn
còn một lực lượng lớn nhân lực chưa được sử dụng.
- Cơ cấu phân công lao động lạc hậu, chuyển dịch chậm, chưa tạo thêm
được nhiều việc làm phi nông nghiệp (là khu vực có năng suất lao động cao),
không đáp ứng được yêu cầu toàn dụng lao động xã hội trong điều kiện quy mô
lực lượng lao động lớn đang tăng nhanh và không tương xứng với cơ cấu kinh tế,
thể hiện trình độ thấp và kém phát triển của nền kinh tế, cũng như trong phân công
và sử dụng nhân lực.
- Việc trọng dụng và phát huy năng lực của nhân tài, nhân lực đỉnh cao còn
nhiều bất hợp lý, chưa có cơ chế, chính sách thực sự động viên, khuyến khích

nhân lực trình độ cao, nhân tài làm việc và sáng tạo. Hiện tượng chảy chất xám từ
khu vực Nhà nước hoặc những người có tài không muốn làm việc tròng khu vực
Nhà nước còn diễn ra phổ biến. Trong xã hội phổ biến tâm lý nếu được đi học ở
nước ngoài thì sau khi tốt nghiệp sẽ ở lại nước ngoài làm việc.
- Hiệu suất làm việc của nhân lực trong khu vực Nhà nước (quản lý hành
chính Nhà nước và sự nghiệp công) còn thấp. Chưa tạo ra được ý thức tận tụy, tận
tâm, tinh thần, ý thức trách nhiệm của người lao động đối với xã hội, với công việc và
với bản thân còn thấp kém dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong quản lý kinh tế,
quản lý xã hội. Thời gian hữu dụng của nhân lực làm việc trong các cơ quan Nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập còn thấp. Chính sách sử dụng nhân lực chưa tạo điều kiện
và động lực cho sự hợp tác, phối hợp làm việc theo nhóm.
- Trong quá trình sử dụng nhân lực, chưa tạo được động lực và bản thân
người lao động còn chưa có ý thức tự học, tự trang bị kiến thức và nâng cao trình
độ kiến thức, kỹ năng làm việc. Việc nâng cao trình độ kiến thưc, kỹ năng trong
quá trình sử dụng nhân lực chưa được quan tâm đúng mức. Một bộ phận nhân lực
trong các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công (giáo dục-đào
tạo, nghiên cứu khoa học ) còn bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới.
- Phần lớn người sử dụng nhân lực (đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp ) chưa
có chiến lược phát triển nhân lực, nên không thể định hướng cho việc tổ chức đào
tạo nhân lực, từ đó tạo nên độ vênh lớn giữa đào tạo và sử dụng (cả về trình độ
đào tạo và cơ cấu ngành nghề đào tạo) dẫn dến những lãng phí lớn trong đào tạo
nhân lực và làm giảm hiệu quả sử dụng nhân lực.
17
PHN III
PHNG HNG V GII PHP NHM NNG CAO CHT
LNG CễNG TC O TO, S DNG NGUN NHN LC KHCN
CA TNH NINH BèNH T NAY N 2020
3.1. PHNG HNG NNG CAO CHT LNG O TO, S
DNG NGUN NHN LC KHCN TNH NINH BèNH N NM 2020.
3.1.1. Phng hng phỏt trin ngun nhõn lc tnh Ninh Bỡnh n nm 2020

Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XX và
những năm tiếp theo. Trong những năm tới nguồn nhân lực của tỉnh Ninh Bình tập
trung vào những lĩnh vực kinh tế mà tỉnh Ninh Bình có thế mạnh nh: Phát triển du
lịch, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghệ thông tin ngoài ra còn tập trung
vào những ngành nghề phù hợp với yêu cầu của các nhà máy, xí nghiệp tại các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tỉnh cũng sẽ tăng cờng đầu t
xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên cho Trờng Đại học Hoa L, các trờng
dạy nghề của tỉnh, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ cho nhu cầu học tập của các con
em địa phơng (đặc biệt là học nghề) để phục vụ cho sản xuất ngay tại địa bàn của
tỉnh, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Phấn đấu tạo ra tiến bộ ngay trong giai đoạn đầu quyền hạn về phát triển
nguồn nhân lực nhằm đảm bảo phát triển kinh tế xã hội bền vững, nhanh trong
suốt quá trình quy hoạch đến năm 2020, đối tợng là cán bộ quản lý, cán bộ khoa
học công nghệ cao, cử nhân kinh tế, kỹ s xây dựng, công nhân kỹ thuật và nhân
viên phục vụ, đặc biệt là du lịch có trình độ cao.
Mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng hệ thống đào tạo tại các trờng Đại học
Hoa L, trờng Cao đẳng nghề Lilama, trờng Cao đẳng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh để phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển hệ thống các trờng dạy nghề, trung tâm dạy nghề tại thành phố
Ninh Bình, thị xã Tam Điệp (u tiên Trung tâm nghề chất lợng cao vào năm 2015,
quy mô khoảng 5.000 học viên), các thị trấn (quy mô trung tâm khoảng 3.000 học
viên) để đào tạo nguồn nhân lực đối với học sinh cha tốt nghiệp lớp 12 hoặc đã tốt
nghiệp lớp 12 nhng không đỗ đại học, cao đẳng.
Nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn mới, mở rộng hội ngành nghề nông
thôn, u tiên phát triển ngành nghề truyền thống tại làng nghề và ngành nghề mới
công nghiệp, du lịch. Thực hiện công tác khuyến nông, khuyến công đối với vùng
nông thôn nhằm nâng cao kỹ năng làm việc cho lao động nông thôn.
Đối với các khu, cụm công nghiệp và cụ thể các doanh nghiệp, Uỷ ban nhân
18
dân tỉnh quy định trách nhiệm các doanh nghiệp và Ban quản lý dựa trên điều kiện

vật chất của mình, kết hợp với các trung tâm dạy nghề, trờng dạy nghề đào tạo
nghề cho con em lao động, u tiên những lao động nhợng đất.
Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo vào giữa thời kỳ
quy hoạch, đa Ninh Bình trở thành tỉnh có chất lợng giáo dục - đào tạo cao trong vùng
đồng bằng sông Hồng, trên cơ sở phát triển hạ tầng (trờng học, th viện, phòng thí
nghiệm ), đội ngũ giáo viên (số lợng giáo viên đầy đủ, chất lợng giáo viên đạt trình
độ chung) và chất lợng học sinh, kỹ s, cử nhân, công nhân.
Phấn đấu trên 90% số ngời tốt nghiệp phổ thông đợc tham gia đào tạo ở bậc
đại học, cao đẳng, trung cấp và học nghề.
a công nghệ thông tin vào sử dụng trong công tác quản lý giáo dục, giảng
dạy đối với các trung tâm dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, các trờng cao đẳng,
đại học.
3.1.2. Phỏt trin v s lng v cht lng lao ng.
Phỏt trin i ng nhõn lc v s lng, vi c cu o to hp lý ỏp
ng yờu cu phỏt trin kinh t - xó hi ca tnh:
- n nm 2015, s lng lao ng l 570 nghỡn ngi, s lao ng qua o
to l 342 nghỡn ngi (chim 60% tng s lao ng), trong ú lao ng cú trỡnh
t cao ng tr lờn chim 25% v lao ng cú trỡnh t trung cp tr xung
chim 75%.
- n nm 2020, s lng lao ng l 622 nghỡn ngi, s lao ng qua o
to l 436,6 nghỡn ngi, trong ú lao ng cú trỡnh t cao ng tr lờn chim
35% v lao ng cú trỡnh t trung cp tr xung chim 65%.
3.1.3. Phỏt trin nhõn lc cỏc ngnh, khu vc.
- Khu vc nụng, lõm nghip v thy sn: Nhõn lc trong khu vc nụng, lõm
nghip v thy sn nm 2012 l 249,7 nghỡn ngi (chim 48,54% tng s lao
ng ca ton nn kinh t) vi 27,8 nghỡn lao ng qua o to (bng 11,13% s
lao ng ca khu vc); nm 2015 cú 225,7 nghỡn ngi (chim 39,6% tng s lao
ng ca ton nn kinh t); n nm 2020, s lao ng ca khu vc l 202,1 nghỡn
ngi (chim 32,5% tng s lao ng ca ton nn kinh t)
- Khu vc Cụng nghip v Xõy dng: Trong c k quy hoch, mi nm khu

vc ny thu hỳt thờm hn 10 nghỡn lao ng, t 161,5 nghỡn lao ng nm 2012
lờn 212,1 nghỡn lao ng nm 2015 v n nm 2020 tr thnh khu vc kinh t s
dng nhiu lao ng nht vi 268,7 nghỡn ngi. T l lao ng qua o to ca
19
khu vực tăng mạnh từ 61,25% năm 2010 lên 75,22% năm 2015 và 80,62% năm
2020, trong đó giai đoạn 2012 - 2015 chú trọng nâng cao số lượng lao động qua
đào tạo, tỷ lệ lao động có trình độ từ trung cấp trở xuống chiếm 78% tổng số lao
động qua đào tạo (năm 2015), giai đoạn 2016-2020 nâng cao chất lượng lao động
qua đào tạo, tỷ lệ lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 31% tổng số lao
động qua đào tạo (năm 2020).
- Khu vực dịch vụ: Trong cả kỳ quy hoạch, bình quân mỗi năm khu vực này
tăng gần 5 nghìn lao động, chất lượng lao động của khu vực tương đối cao với tỷ
lệ lao động qua đào tạo năm 2015 là 81,67% và đến năm 2020 là 84,4%; lao động
có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 31,3% tổng số lao động qua đào tạo (năm
2015), đến năm 2020 là 47%.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHCN.
3.2.1. Đề cao vai trò của các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp trong
công tác đào tạo nguồn nhân lực.
Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cấp
ủy Đảng, chính quyền các cấp, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, để
toàn xã hội hiểu đúng và đề cao vai trò của trí thức; để đội ngũ trí thức nhận thức
sâu sắc trách nhiệm của mình đối với việc xây dựng quê hương, đất nước. Cấp ủy,
chính quyền các cấp, các cơ quan, đơn vị quán triệt, nhận thức sâu sắc, đầy đủ vai
trò của trí thức, có các hình thức linh hoạt, phù hợp để phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, đãi ngộ, tôn vinh đối với trí thức.
Thường trực cấp ủy, lãnh đạo chính quyền các cấp định kỳ làm việc với
các cơ quan có liên quan đến đội ngũ trí thức (Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ
thuật tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ ) nghe báo cáo về tình hình đội ngũ trí
thức. Định kỳ gặp mặt, lắng nghe tâm tư, ý kiến của đội ngũ trí thức, nhất là trí
thức tiêu biểu trong tỉnh.

Chính quyền các cấp tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đội ngũ trí
thức (theo dõi sự biến động của đội ngũ trí thức; ban hành cơ chế, chính sách xây
dựng, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức).
Xây dựng Quy chế phối hợp quản lý đội ngũ trí thức giữa các cơ quan như:
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thống kê tỉnh,
Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy. Quy chế
quy định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong việc theo dõi, nắm bắt thông tin
20
về tình hình đội ngũ trí thức trên từng lĩnh vực, với các tiêu chí cụ thể về trình độ
chuyên môn, độ tuổi, giới tính, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ, về những sáng
tạo, cống hiến trong lao động.
Ban hành quy định về việc báo cáo tình hình lao động trong các doanh
nghiệp, trong đó có đội ngũ trí thức cho cơ quan quản lý Nhà nước (Sở Lao động
thương binh và xã hội hoặc Cục Thống kê tỉnh)
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến, cập nhật các kiến
thức khoa học, công nghệ về lãnh đạo quản lý, nghiên cứu khoa học và đổi mới
công nghệ, hiện đại hóa hệ thống thông tin và có chính sách đào tạo đội ngũ cán
bộ trong các lĩnh vực này.
Tăng cường công tác tổng kết thực tiễn, tìm ra nhân tố mới trong hoạt
động khoa học và công nghệ từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm tiếp tục thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa .
3.2.2. Tiếp tục thực hiện, rà soạt, bổ sung một số chủ trương, chính
sách của tỉnh đã ban hành.
3.2.2.1. Về chính sách khuyến khích tài năng và thu hút cán bộ, công chức có trình độ cao
Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân tỉnh đã ban hành các chính
sách khuyến khích tài năng và thu hút cán bộ công chức, đạt được những kết quả
quan trọng. Tuy vậy, chưa thu hút cán bộ công chức có học vị tiến sỹ, học hàm
giáo sư, phó giáo sư về công tác tại tỉnh. Trong thời gian tới, cần tiếp tục nghiên
cứu, bổ sung, sửa đổi các chính sách đã ban hành để thu hút được những người có

học hàm, học vị cao về công tác tại tỉnh, nhất là tại trường Đại học Hoa Lư.
3.2.2.2. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo sau đại
học đã được ban hành
- Chú trọng chọn cử một số trí thức trẻ có đức, có tài đi đào tạo sau đại học
ở nước ngoài.
- Tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, nâng cao mức hỗ trợ đối với cán bộ, công
chức được cử đi đào tạo, nhất là đào tạo tiến sỹ.
3.2.3. Ban hành chính sách đối với trí thức tiêu biểu, đối với người tài
Xây dựng cơ chế tiến cử người có tài; quy chế quản lý, phát huy đội ngũ
trí thức có trình độ từ thạc sỹ trở lên.
Quan tâm chỉ đạo việc đánh giá, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
21
dụng, bổ nhiệm trí thức vào các chức danh lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành
(cơ chế phát hiện, tiến cử, giới thiệu trí thức có đức, có tài, nhất là trí thức trẻ, trí
thức nữ để xem xét, bổ nhiệm vào các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành).
Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách phù hợp để nâng cao mức thu
nhập của những trí thức mà kết quả lao động của họ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển
của tỉnh, của đất nước, nhất là trí thức trong khu vực hành chính, sự nghiệp.
Tổ chức đánh giá, lựa chọn, tôn vinh trí thức tiêu biểu trên các lĩnh vực từ
cấp cơ sở đến cấp tỉnh. Xây dựng tiêu chí xác định trí thức tiêu biểu phù hợp với
từng ngành, từng lĩnh vực, trong đó đặc biệt coi trọng tiêu chí năng lực sáng tạo,
tâm huyết, nhiệt tình trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, có hiệu
quả trong thực tiễn.
Có các cơ chế, chính sách phù hợp sử dụng đội ngũ trí thức đang hoạt động
ngoài tỉnh, sử dụng trí tuệ của những chuyên gia đầu ngành Trung ương (như xin ý
kiến đóng góp, tổ chức hội thảo đề tài, thỉnh giảng, ) nhằm đẩy mạnh phát triển
khoa học và công nghệ, xây dựng chủ trương, chính sách, quy hoạch, chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
3.2.4. Phát triển giáo dục - đào tạo đáp ứng được yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho địa phương

Tập trung nguồn lực, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị
xây dựng trường Đại học Hoa Lư, trường Chính trị tỉnh, trường Trung học phổ
thông chuyên Lương Văn Tụy theo hướng hiện đại, phục vụ công tác đào tạo và
nghiên cứu khoa học.
Xây dựng đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục trường Đại học Hoa
Lư đáp ứng yêu cầu quản lý, giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Nâng số
lượng tiến sỹ, phấn đấu sớm có giáo sư, phó giáo sư là cán bộ, giảng viên cơ hữu
của trường thông qua thu hút từ ngoài tỉnh, đặc biệt coi trọng đào tạo trí thức trẻ,
có trình độ cao về phục vụ quê hương.
Tiếp tục tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chỉ
đạo đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học
trong nhà trường theo hướng rèn luyện tư duy sáng tạo, độc lập và khả năng tự
học, tự nghiên cứu, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, chất lượng giáo dục của trường trung học phổ thông chuyên Lương Văn Tụy.
Thực hiện tốt chủ trương, chính sách xây dựng xã hội học tập của Đảng và
Nhà nước ta. Trước hết, tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện để mỗi trí thức phải
là những người đi đầu, là tấm gương trong việc học tập, nghiên cứu thường xuyên, suốt đời.
22
3.2.5. Tăng cường đầu tư, đẩy mạnh các hoạt động khoa học và công
nghệ, tạo môi trường thuận lợi để đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có
điều kiện phát triển
Nghiên cứu, đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý đề tài, dự án khoa học và
công nghệ đảm bảo mọi tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc tiếp cận các
thông tin về việc đăng ký, tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thủ tục
thanh toán quyết toán kinh phí phù hợp với thực tiễn.
Số hóa và đăng tải kết quả các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh
(trừ những đề tài thuộc danh mục cần bảo mật), các đề tài, dự án nghiên cứu khoa
học cấp cơ sở có chất lượng, có hàm lượng trí tuệ cao trên các trang thông tin điện
tử của tỉnh. Thông qua đó, một mặt tránh sự trùng lặp trong quá trình nghiên cứu,
tạo tiền đề, cơ sở để trí thức tiếp tục nghiên cứu; phổ biến rộng rãi các kết quả

nghiên cứu, các công nghệ mới đã được ứng dụng thành công, đưa các kết quả
nghiên cứu khoa học vào thực tiễn kiểm chứng tính đúng đắn, đánh giá hiệu quả
kinh tế-xã hội của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Vận dụng tối đa cơ chế khoán trong triển khai thực hiện các đề tài, dự án
khoa học và công nghệ. Triển khai, cụ thể hóa Thông tư liên tịch số
93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04/10/2006 của Bộ khoa học và công nghệ và
Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của Đề tài, dự án khoa học và
công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật các cấp. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cần có quy định
cụ thể về việc phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và công
nghệ cấp cơ sở. Chính quyền cấp huyện, cấp tỉnh cần ban hành quy định, hướng
dẫn thống nhất về vấn đề này.
Hàng năm, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xây dựng phương án trình Hội đồng
Nhân dân tỉnh quyết định tăng hợp lý ngân sách chi cho công tác nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật phục vụ cho phát triển kinh tế-xã hội.
3.2.6. Mở rộng, tăng cường sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực.
- Sự phối hợp và hợp tác với các cơ quan, tổ chức Trung ương:
Khai thác hiệu quả các chương trình, đề án phát triển nhân lực của Trung
ương, đồng thời tổng hợp nhu cầu theo từng ngành để đề nghị cơ quan, tổ chức
chủ quản ở Trung ương hỗ trợ các chương trình đào tạo nhân lực.
- Sự phối hợp và hợp tác với các tỉnh bạn:
Tăng cường trao đổi thông tin về nhân lực với các tỉnh, đặc biệt là các tỉnh
vùng đồng bằng Sông Hồng, Thanh Hóa, Hòa Bình; đẩy mạnh hợp tác đào tạo
23
bằng các hình thức hợp tác, liên kết, liên thông, phối hợp khai thác cơ sở vật chất
và nguồn lực giáo viên, giảng viên có trình độ, kinh nghiệm của các cơ sở đào tạo
và dạy nghề trong khu vực để phát triển nhân lực.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế :
Khai thác khả năng học tập, tiếp thu trình độ khoa học, kỹ thuật, công nghệ

tiên tiến của quốc tế bằng biện pháp gửi sinh viên đi đào tạo đại học, sau đại học,
giáo viên đi thực tập sinh, trao đổi học giả ở các trường đại học có uy tín trên thế
giới; tổ chức và tham gia các cuộc hội thảo quốc tế. Khuyến khích các doanh
nghiệp nước ngoài đầu tư dây truyền sản xuất, công nghệ hiện đại vào tỉnh, thu hút
lao động và cử nhân công đi đào tạo tại các công ty mẹ.
Khai thác các nguồn vốn tín dụng ưu đói của các tổ chức quốc tế như WB,
ADB, OECD để phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ,
phát triển nhân lực của tỉnh. Khuyến khích các nhà đầu tư quốc tế đầu tư trong
lĩnh vực phát triển nhân lực.
3.2.7. Các chương trình, dự án ưu tiên.
- Dự án xây dựng các trường: Đại học Hoa Lư; Cao đẳng Y tế Ninh Bình;
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật và Tại chức; Trung cấp nghề Nho Quan; Trung tâm
dạy nghề của Hội Nông dân tỉnh.
- Các dự án mở rộng quy mô, nâng cao năng lực của trường Cao đẳng nghề
Lilama, Cao đẳng nghề cơ giới Ninh Bình, Cao đẳng nghề cơ điện và xây dựng
Tam Điệp
- Các dự án xây dựng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn và trường THPT
chuyên, trường năng khiếu văn hóa – thể thao;
- Đề án phát triển giáo viên dạy nghề tỉnh Ninh Bình đến năm 2020;
- Tiếp tục thực hiện Đề án 165 về đào tạo nhân lực chất lượng cao cho khu
vực công;
- Đề án thu hút nguồn nhân lực trình độ cao của tỉnh.
24
PHẦN IV
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, được sự
quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh
Bình và các ngành, các cấp, lực lượng cán bộ Khoa học và công nghệ của tỉnh nhà
đã tích cực tham gia vào công tác nghiên cứu triển khai, công tác đào tạo góp phần

phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Tỉnh ta cũng đã ban hành nhiều chính
sách khuyến khích động viên cán bộ Khoa học và công nghệ đi sâu nghiên cứu,
khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ.
Tuy vậy, nhân lực về Khoa học và công nghệ của tỉnh ta cũng còn nhiều
hạn chế về kiến thức, trình độ chuyên môn kỹ thuật, phương pháp làm việc hiện
đại. Cơ cấu kinh tế, ngành nghề của nhân lực khoa học và công nghệ không đồng
bộ, còn bất hợp lý. Trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý kinh doanh của đội
ngũ danh nhân và chuyên gia quản trị doanh nghiệp còn hạn chế, chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm của bản thân đúc kết từ môi trường kinh doanh trong nước, mà chưa
được trang bị những kiến thức, kỹ năng kinh doanh cơ bản, nhất là luật pháp, quản
trị kinh doanh quốc tế.
Đối với tỉnh ta hiện nay còn thiếu nhiều nhân lực có trình độ cao trong các
ngành và lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng kinh tế ở một
số ngành có thế mạnh của tỉnh như: Du lịch, vật liệu xây dựng
Trước yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước cũng như hội nhập quốc tế và yêu cầu phát triển nền kinh tế tri thức,
yêu cầu thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực khoa học và công nghệ phục
vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên
thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, đội ngũ cán bộ khoa học, doanh
nhân và lao động lành nghề của cả nước cũng như của tỉnh Ninh Bình là những
vấn đề cấp bách hiện nay, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh trong
những năm tới, cần tiếp tục thực hiện các chính sách đã ban hành, rà soát, bổ sung,
sửa đổi đối với những chính sách chưa phát huy hiệu quả cao. Ban hành những
chính sách cụ thể để phát triển giáo dục - đào tạo, nhất là phát triển Trường Đại
học Hoa Lư, để đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, tạo môi trường
25

×