Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Kinh nghiệm sử dụng thí nghiệm trong tiết học môn Vật lí lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.09 KB, 14 trang )

Kinh nghiệm sử dụng thí nghiệm trong tiết học môn
Vật lí lớp 8
Tác giả: Lê Thị Tuyết Nhung, Phạm Ngô Phúc Nguy ên
Đơn vị:Trường THCS Thị Trấn
1. Thực trạng hoặc vấn đề đạt ra:
-Thực hiện mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông trong giai đoạn mới.
-Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy của bộ môn
để giúp học sinh học tập tốt.
-Thực trạng học sinh học tập bộ môn còn y ếu, thao tác
làm thí nghiệm chưa quen, còn lúng túng trước các thí
nghiệm thực hành.
-Thí nghiệm có vai trò rất quan trọng là nền tảng của việc
dạy và học môn Vật lí, qua kết quả thí nghiệm hình thành
kiến thức mới, đồng thời giúp cho học sinh tiếp thu bài
tốt hơn, giúp học sinh nâng cao lòng tin đối với khoa học
cũng như đối với bộ môn,giúp học sinh phát triển tư duy
sáng tạo, rèn luy ện kĩ năng, kĩ xảo thao tác làm thí
nghiệm và đồng thời tạo hứng thú học tập bộ môn cho
các em.
2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
2.1 Về thời gian:
*Giai đoạn 1:
-Chọn tên đề tài, đọc tài liệu, lập kế hoạch nghiên cứu đề
tài.
-Điều tra tìm hiểu những thực trạng để đưa ra các giải
pháp có hiệu quả.
-Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên:
* Giai đoạn 2:
-Thực hiện các giải pháp, kiểm tra so sánh kết quả đạt
được qua mỗi lần kiểm tra định kì trong năm học.


-Viết và hoàn chỉnh đề tài.
2.2 Về không gian: Đề tài được áp dụng đối với môn Vật
lí 8A, 8B trường Trung học cơ sở Thị Trấn Dương Minh
Châu năm học 2011 -2012.
3. Giải pháp hoặc tính mới, tính sáng tạo của đề tài:
3.1 Vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát huy việc sử dụng
thí nghiệm trong một
tiết học Vật lí lớp 8:
-Tổ chức tình huống hoạt động nhằm khởi động tư duy,
đặt học sinh vào tư thế sẵn sàng học tập, phải tích cực
tham gia vào hoạt động lĩnh hội tri thức mới.
-Tạo điều kiện cho học sinh tự tay làm thí nghiệm vật lí,
từ đó tìm tòi, phát hiện các sự vật, hiện tượng, định luật
vật lí,…từ đó hình thành, chiếm lĩnh kiến thức mới
-Rèn luy ện kĩ năng, kĩ xảo, thao tác làm thí nghiệm có
phương án cụ thể và có kết quả chính xác.
3.2 Giải pháp:
-Tích cực sử dụng phương pháp thực nghiệm của bộ
môn, phối hợp vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực khác một cách hợp lí để kích thích, thúc đẩy, tăng
cường hiệu quả học tập của học sinh.
-Tổ chức hoạt động học tập cá thể, nhóm, lớp thông qua
các kĩ thuật dạy học tích cực, đảm bảo được nội dung và
đảm bảo thời lượng.
-Tổ chức cho học sinh tự tay làm thí nghiệm, trao đổi,
thảo luận hợp thức hóa kết
quả, biết hợp tác với bạn bè, học sinh sẽ hứng thú tiếp
thu và suy nghĩ một cách tích cực, tự
lực, sáng tạo, qua đó phát huy năng lực tự học hình thành
các kĩ năng, phẩm chất, nhân

cách đặc biệt nhất là năng lực sáng tạo và hợp tác.
-Lưu ý cho học sinh các kĩ thuật làm thí nghiệm, các thao
tác đảm bảo thí nghiệm an
toàn, thành công và tránh được sai sót có thể mắc phải
gây ảnh hưởng đến kết quả thí
nghiệm.
-Để báo cáo hiện tượng, kết quả thí nghiệm giáo viên nên
gợi ý học sinh một số câu
hỏi có liên quan bằng phiếu học tập, mẫu báo cáo đã
chuẩn bị trước.
a. Tổ chức dạy học sử dụng thí nghiệm cóhiệu quả trong
một tiết học Vật lí cần
có một số kĩ năng sau:
-Đối với giáo viên: Muốn vậy thì giáo viên c ần lên kế
hoạch, chuẩn bị dụng cụ, làm
thử thí nghiệm, chú ý thời gian, kĩ thuật, thao tác làm thí
nghiệm để hướng dẫn học sinh.
-Đối với học sinh: Muốn làm tốt thí nghiệm Vật lí phải
đọc kĩ, nắm vững nội dung
của từng thí nghiệm, vạch ra phương án, định hướng các
bước thực hiện thí nghiệm.
-Chú ý lắng nghe lời dặn dò của giáo viên, chuẩn bị tốt
những y êu cầu của giáo viên,
xem lại kiến thức đã học có liên quan bài mới.
b. Giải pháp: Từ những yêu cầu đặt ra đối với giáo viên
và học sinh ở trên, qua trao
đổi học hỏi với các đồng nghiệp có nhiều kinh nghiệm
trong công tác giảng dạy bộ môn,
cũng như qua các tiết dự giờ rút kinh nghiệm với giáo
viên cùng tổ bộ môn, với vốn kinh

nghiệm của bản thân tôi nhận thấy biện pháp tích cực
trong việc sử dụng thí nghiệm để dạy
học một tiết Vật lí có hiệu quả cần phải đảm bảo các
bước sau:
-Bước 1: Chuẩn bị (thực hiện trước tiết học).
-Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung và công việc cần
thiết của từng thí nghiệm,
định h ướng tìm ph ương án làm thí nghiệm. (thực hiện
trước khi bắt đầu việc làm thí
nghiệm).
-Bước 3: Tiến hành làm thí nghiệm, quan sát hiện tượng,
ghi lại kết quả (thực hiện
khi học sinh đã dịnh hướng và có phương án làm thí
nghiệm).
-Bước 4: Trình bày kết quả, so sánh, giải thích và rút ra
kết luận kết luận tìm được
qua thí nghiệm. (Thực hiện sau khi học sinh đã quan sát
thí nghiệm).
Sau đây là cụ thể từng bước thực hiện sử dụng thí
nghiệm trong quá trình dạy học một
tiết Vật lí:
* Bước 1: Chuẩn bị(thực hiện trước tiết học)
-Giáo viên nghiên cứu từng thí nghiệm sau đó chọn lựa
phương pháp dạy học tích
cực thích hợp để lên kế hoạch bài giảng và kế hoạch sử
dụng thí nghiệm tìm hiểu nội dung
trọng tâm của bài đúng với y êu cầu kiến thức kĩ năng.
Đảm bảo về số lượng thiết bị, đồ
dùng thí nghiệm cũng như thời gian cần thiết cho công
việc làm thí nghiệm. Phân nhóm,

giao việc cụ thể đến các em học sinh.
-Từ đó hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu các dụng cụ thí
nghiệm và nội dung có liên
quan cần thiết cho bài học mới. Giúp học sinh tự lực
trong học tập, có thói quen sau khi
học xong bài cũ phải chuẩn bị tốt cho bài mới. Hoàn
nhiệm vụ được phân công và phân vai
trong nhóm.
* Bước 2: Xác định mục tiêu, nộidung và công việc cần
thiết của từng thí
nghiệm, định hướng và tìm phương án làm thí nghiệm.
(thực hiện trước khi bắt đầu
việc làm thí nghiệm).
-Thông thường để đi đến kết luận và hình thành kiến
thức mới đều dựa vào kết quả
của các thí nghiệm, vậy đòi hỏi kết quả sau khi làm thí
nghiệm phải thật chính xác, đúng
mục tiêu, nội dung bài học được xác định. Đây là một
trong các bước không thể bỏ qua,
hay thực hiện một cách qua loa. Có tìm được phương án
và trình tự các bước thực hành
làm một thí nghiệm phù hợp thì kết quả thu được mới
chính xác và đúng với mục tiêu, nội
dung cần đạt. Từ đó giúp học sinh tự rèn luy ện bản thân
khi làm việc phải có mục tiêu, nội
dung kế hoạch và theo một trình tự khoa học.
- Ở bước này học sinh thảo luận thống nhất mục tiêu, nội
dung làm thí nghiệm trong
nhóm, trên cả lớp. Tìm ph ương án thí nghiệm chia thành
nhiều bước nhỏ cần thực hiện

trong từng thí nghiệm.
* Bước 3: Tiến hành làm thí nghiệm, quan sát hiện
tượng, ghi lại kết quả. (thực
hiện khi học sinh đã dịnh hướng và có phương án làm thí
nghiệm).
-Giáo viên cung cấp thiết bị và dụng cụ thí nghiệm, phiếu
học tập để học sinh ghi lại
các hiện tượng, kết quả, số liệu quan sát được qua thí
nghiệm. Giáo viên lưu ý học sinh các
kĩ thuật thí nghiệm, các thao tác đảm bảo thí nghiệm an
toàn, thành công và tránh các sai
sót có thể mắc phải gây ảnh hưởng đến hiện tượng, kết
quả của thí nghiệm.
-Học sinh nhận dụng cụ: giới thiệu dụng cụ, cách sử
dụng và bố trí dụng cụ thí
nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm. Phần giới thiệu
dụng cụphải cụ thể tên gọi, đặt điểm
như: mềm, mịn, đàn hồi, chịu nhiệt, chịu lực,… và phải
nắm được quy tắc sử dụng các
thiết bị, dụng cụ của thí nghiệm. Giúp các em học sinh
hiểu được tác dụng của mỗi đồ
dùng mà sử dụng hiệu quả và an toàn. Cách tiến hành thí
nghiệm học sinh phải nắm rõ các
bước thí nghiệm, nêu rõ từng thao tác thực hiện và cách
bố trí các thiết bị và đồ dùng theo
phương án thí nghiệm đã thống nhất. Học sinh trong
nhóm tích cực quan sát hiện tượng,
kịp thời điều chỉnh khi có sai sót, để kết quảthí nghiệm
được chính xác. (Nếu có thể nên
cho học sinh luân phiên tự tay làm thí nghiệm để tạo

hứng thú trong học tập cho các em).
* Bước 4: Trình bày kết quả, so sánh, giải thích và rút ra
kết luận kết luận tìm
được qua thí nghiệm (Thực hiện sau khi học sinh đã quan
sát thí nghiệm).
-Học sinh quan sát, theo dõi hiện tượng, ghi nhận kết quả
thu thập sau thí nghiệm.
Các nhóm trình bày, báo cáo hiện tượng, số liệu, kết quả
tìm được và thảo luận thống nhất
kết quả rút ra kết luận chung trên cả lớp.
-Tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng tự nhận
thức, khả năng tự diễn đạt. Đảm
bảo công bằng cho mọi ý kiến tham gia thảo luận, học
sinh có thể tự bổ sung khi nghe ý
kiến đóng góp của bạn mà không phải là do sự áp đặt từ
giáo viên hoặc từ các bạn khác.
Chú ý: trong phần này nếu kết quả thí nghiệm có sự sai
số nhỏ thì giáo viên phải giải thích
thật rõ cho các em để gây niềm tin vào thí nghiệm. (Sai
số đó do cách đặt mắt quan sát đọc
kết quả và các thiết bị đo đạt mang tính tương đối đó là
nguyên nhân thường gặp. Hay do
ảnh hưởng tính chất lí, hóa của các đồ dùng thí nghiệm,
hoặc cách đặt thiết bị chưa đúng,
dựa vào bản chất của hiện tượng mà giải thích…).
* Tóm lại:
-Tạo điều kiện để học sinh tự tay làm thí nghiệm, tự
mình quan sát, đo đạt rút ra nhận
xét, kết luận (tức là được trải nghiệm trong thực tế).
-Tạo điều kiện để học sinh tìm hiểu cấu tạo, sử dụng một

số dụng cụ đo, mỗi dụng cụ
cần cho một thí nghiệm.
c. Rèn cho học sinh kĩ năng giới thiệu nội dung hoạt
động, quy trình làm thí
nghiệm và tổ chứcthảo luận thống nhất, báo cáo kết quả
thu được sau thí nghiệm:
Đây là khâu rất quan trọng, nếu giới thiệu tốt về dụng cụ,
phương án thí nghiệm thì sẽ
góp phần vào sự thành công khi làm thí nghiệm thực
hành. Vì học sinh đã biết được nội
dung công việc mình cần làm và trình tự thực hiện. Giáo
viên nên tạo điều kiện cho các
học sinh bộc lộ khả năng tự nhận thức, khả năng diễn
đạt. Phải khuyến khích học sinh yếu
trong nhóm, trong lớp tham gia nêu ý kiến.
3.3 Áp dụng vào giảng dạy:
a. Đối với kiểu bài hình thành kiến thức mới: Thí nghiệm
thực hành là nền tảng giúp
học sinh quan sát các hiện tượng Vật lí, hình thành các
khái niệm, hiện tượng, sự vật, định
luật…từ đó hình thành, lĩnh hội kiến thức mới.
Ví dụ như: Tiết 6, bài 6: “Lực ma sát”; Tiết 19, bài 7:
“Áp suất”; Tiết 20, bài 16: “Cơ
năng”.
b. Đối với kiểu bài thực hành: Thông qua thí nghiệm Vật
lí sẽ giúp học sinh ôn tập,
củng cố, kiểm tra lại kiến thức đã học và hình thành kiến
thức mới. Các thí nghiệm thực
hành được tổ chức học tập bằng các phương pháp: thực
nghiệm, quan sát, vấn đáp, so

sánh, làm việc nhóm nhỏ cùng các kĩ thuật dạy học tích
cực nh ư: kĩ thuật h ình ảnh, sử
dụng thiết bị, tự nghiên cứu, làm việc theo nhóm, điền
khuyết, trả lời câu hỏi được thực
hiện ở tiết 13, bài 11: “Thực hành nghiệm lại lực đẩy Ác-
si-mét”.
4. Hiệu quả đem lại: Sau khi áp dụng các biện pháp nêu
trên vào thực tế giảng dạy
môn Vật lí, tôi thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt, cụ thể là
học sinh yếu giảm dần qua mỗi kì
kiểm tra viết, đồng thời học sinh khá giỏi yêu thích học
tập bộ môn cũng tăng đáng kể.
Điều này được thể hiện qua kết quả học tập, kiểm tra ở
lớp 8A, 8B đạt được như sau:
Th ờ i gian TSH S Gi ỏ i K h á Tru n g b ình Yế u
SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%)
Đ ầ u nă m 7 0 11 15 ,7 22 31 ,4 31 44 ,3 6 8 ,
6
Giữ a h ọ c kì
I
7 0 13 1 8 ,6 22 31 ,4 35 50 0
H ọ c kì I 7 0 15 21 ,4 24 34 ,3 31 44 ,3 0
Giử a kì II 7 0 15 21 ,4 28 40 ,0 27 38 ,6 0
5. Khả năng và tính áp dụng cho đến thời điểm hiện tại:
-Việc áp dụng tổ chức dạy học sử dụng thí nghiệm với
các phương pháp và kĩ thuật
dạy học tíchcực cho thấy hầu hết học sinh đã hoàn thành
công việc đúng theo mục tiêu
mong đợi của từng nội dung hoạt động đặt ra. Đặc biệt
tinh thần hợp tác, ý thức tổ chức kĩ

luật, trách nhiệm của từng cá nhân đã được thể hiện rõ
trong hoạt động học tập (cùng nhau
trao đổi, thảo luận, đề xuất các ý kiến, ý tưởng về
phương án thí nghiệm, tự tay làm thí
nghiệm thu thập thông tin, xử lí thông tin, thống nhất rút
ra kết luận chung một cách tích
cực, tự lực và có nhiều sáng tạo).
-Việc vận dụng quy trình tổ chức dạy họctheo phương
pháp thực nghiệm sẽ mang lại
hiệu quả rất cao, thông qua các thao tác thí nghiệm, trao
đổi, thảo luận, hợp tác với bạn bè
học sinh sẽ hứng thú, tích cực học tập, tự lực và sáng tạo
qua đó hình thành kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo, phát triển nănglực sáng tạo và hợp tác, góp
phần nâng cao chất lượng dạy
học đáp ứng với mục tiêu mới của giáo dục.
-Qua hiệu quả đạt được ở lớp 8A và 8B, sáng kiến kinh
nghiệm này chúng tôi sẽ thực
hiện tiết dạy minh họa chuy ên đề ở tổ, chuy ên đề cụm
để được góp ý kiến, rút kinh nghiệm
nhằm giúp tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn, tiếp tục áp dụng
dạy học môn Vật lí ở trường và
có thể áp dụng ở một số trường Trung học cơ sở trong
huyện, tỉnh.

×