Tên đề tài
Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác Chuẩn bị cho trẻ
đến trờng phổ thông tại trờng Mầm non
Phần mở đầu
1.Lý do chọn đề tài:
Trớc tình hình phát triển về khoa học kỹ thuật của nhân loại cũng nh sự phát
triển về mọi mặt của đất nớc, ngành giáo dục nớc ta đang đứng trớc sự thách thức
mới: Phải đào tạo nhân lực và nguồn nhân lực để đáp ứng xu thế phát triển của thời
đại và của xã hội. Đó là con ngời phát triển toàn diện, có tri thức, năng lực, trí tuệ
điều hành xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đáp ứng đợc
những đòi hỏi của nền kinh tế tri thức trong tơng lai. Cấp học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân là cấp học mầm non phải chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt để
trẻ đến trờng phổ thông. Nhận thức đợc vấn đề trên, các trờng mầm non cần phải
chuẩn bị cho các cháu tâm thế, trí tuệ, khả năng giao tiếp, kỹ năng học tập tạo
điều kiện thuận lợi cho các cháu khi bớc chân vào lớp 1.
Nhiệm vụ của giáo dục mầm non huyện nói chung, trờng mầm
non nói riêng có nhiệm vụ chuẩn bị cho trẻ cuối tuổi mẫu giáo có
những kỹ năng cần thiết để trẻ thích nghi với việc thay đổi hoạt động chủ đạo khi
1
bớc chân vào trờng phổ thông.Vấn đề đúc kết kinh nghiệm, nghiên cứu thực trạng
công tác chuẩn bị cho trẻ đến trờng ở trờng mầm non là rất cần thiết. Trên cơ sở đó,
tìm hiểu những nguyên nhân của thực trạng để đề xuất các giải pháp tối u nhằm
mục đích chỉ đạo việc nâng cao chất lợng chăm sóc và giáo dục trẻ đáp ứng yêu
cầu.
Xuất phát từ yêu cầu của Đảng và Nhà nớc trong việc đổi mới nội dung và ph-
ơng pháp giảng dạy, giáo dục ở trờng mầm non phải chuẩn bị cho trẻ thích nghi và
phù hợp với yêu cầu ở trờng tiểu học vì chúng ta đang tiến hành triển khai thay
sách giáo khoa cho các cấp học. Các trờng Mầm non trong toàn quốc phải đổi mới
nội dung và phơng pháp chăm sóc, giáo dục trẻ em để tạo điều kiện tốt nhất cho
các cháu vào trờng tiểu học thuận lợi.
Từ mẫu giáo lớn chuyển sang học lớp 1 là một bớc ngoặt lớn trong hoạt động
chủ đạo của các em, vì vậy phải quan tâm đến việc chuẩn bị cho trẻ làm quen với
môi trờng và hoạt động mới.
Mặt khác, ngoài việc giảng dạy và thâm nhập thực tế ở trờng mầm non và tiểu
học, việc nghiên cứu khoa học giáo dục, viết sáng kiến kinh nghiệm là một nhiệm
vụ không thể thiếu đợc của một ngời học viên trong quá trình học nghiệp vụ quản
lý ở trờng Đại học Hoa L.
Với những lý do kể trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: Một số kinh
nghiệm chỉ đạo công tác chuẩn bị cho trẻ đến trờng phổ thông tại trờng Mầm
non với mục đích: Bớc đầu đánh giá thực trạng việc chuẩn bị đến trờng ở trờng
mầm non đa ra các biện pháp chỉ đạo phù hợp để nâng cao chất lợng
chăm sóc, giáo dục trẻ ở độ tuổi tử 5 đến 6 tuổi , trên cơ sở đó lấy số liệu khái quát
cho việc chỉ đạo trong phạm vi cụm trờng, huyện trong việc chuẩn bị cho trẻ đến tr-
ờng.
2. Mục đích của đề tài:
-Tìm hiểu thực trạng tâm thế, trí tuệ, kỹ năng học tập của trẻ mẫu giáo lớn tr-
ờng mầm non
2
- Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất biện pháp tác động để làm thay đổi thực
trạng trên.
- Rút ra kết luận.
3.Nhiệm vụ của đề tài
- Nâng cao nhận thức về việc chuẩn bị cho trẻ đến trờng.
- Có những biện pháp nghiên cứu cụ thể, hiệu quả để nắm đợc thực trạng tâm
thế, trí tuệ, kỹ năng học tập của trẻ mẫu giáo lớn ở một số trờng mầm non.
- Đa ra đợc các biện pháp chỉ đạo phù hợp để cải thiện thực trạng.
4. Đối t ợng và khách thể nghiên cứu :
Đối tợng nghiên cứu:
- Thực trạng việc chuẩn bị tâm thế, trí tuệ, kỹ năng học tập cho trẻ đến trờng phổ
thông ở trờng mầm non .
- Nguyên nhân và các chỉ đạo làm thay đổi thực trạng theo hớng tích cực.
Khách thể nghiên cứu:
- cháu ở trờng mầm non . .
5. Giả thuyết nghiên cứu:
Nếu đợc chuẩn bị tốt về tâm thế, trí tuệ, kỹ năng học tập cho các cháu mẫu
giáo lớn ở trờng mầm non thì học sinh đầu lớp 1 có hứng thú với quá trình học tập,
kỹ năng học tập và kết quả học tập, rèn luyện của các em tốt hơn hơn.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- cháu ở trờng mầm non . .
- cô giáo dạy nhóm mẫu giáo lớn ở trờng mầm non . .
7. Ph ơng pháp nghiên cứu :
Chúng tôi sử dụng các phơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phơng pháp nghiên cứu lý luận.
Su tầm những tài liệu có liên quan về đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học,
đặc điểm tâm sinh lý trẻ em mẫu giáo.
3
- Phơng pháp quan sát hoạt động của giáo viên, các cháu mẫu giáo lớn tr-
ờng mầm non .
Tri giác, quan sát các hoạt động vui chơi, giao tiếp, hoạt động học tập của trẻ
lứa tuổi mẫu giáo lớn, làm cứ liệu tham khảo để nghiên cứu, quan sát các hoạt động
của giáo viên trong công tác chăm sóc, giáo dục các cháu mẫu giáo lớn, quan sát
hoạt động giảng dạy, tổ chức các loại hình hoạt động của giáo viên và các cháu ở
trờng mầm non
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
Nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm học, kết quả chăm sóc, giáo dục của
trờng mầm non .
- Phơng pháp trắc nghiệm trí tuệ .
Dùng phơng pháp trắc nhiệm của đề tài B
91
37 09 Trắc nghiệm đến
tuổi học, bộ trắc nghiệm Chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trờng phổ thông - Tài liệu
bồi dỡng thờng xuyên 1998 - 2000, bộ trắc nghiệm Chuẩn bị cho bé vào lớp 1
(Tạp chí giáo dục mầm non Chuyên đề số 4).
- Phơng pháp phỏng vấn, trò chuyện
- Phơng pháp điều tra.
Dùng phiếu điều tra để phỏng vấn giáo viên, phụ huynh học sinh về một số
vấn đề liên quan đến việc chuẩn bị cho trẻ đến trờng.
-Phơng pháp thống kê toán học.
Sau khi phát phiếu điều tra, tiến hành trắc nghiệm, xử lý số liệu, thống kê kết
quả nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân, rút ra kết luận
Chơng 1
Cơ sở lý luận của đề tài
1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc chuẩn bị cho trẻ đến trờng là một công việc quan trọng vì thực tế hiện
nay trên phạm vi toàn quốc nói chung, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình nói riêng vẫn
còn một số trẻ cha đợc chuẩn bị tốt về mặt tâm thế, trí tuệ, khả năng thích ứng với
4
hoạt động chủ đạo mới , lý do nêu trên vẫn còn là do một số ít phụ huynh học
sinh vẫn còn coi nhẹ vấn đề này, hơn nữa ở một số địa phơng vùng sâu, vùng xa,
địa bàn phức tạp nên việc đa con cái đến trờng mầm non còn hạn chế. Hiện thực
trên ảnh hởng không nhỏ đến kết quả học tập, giáo dục và rèn luyện của học sinh
khi các em bớc chân đến trờng tiểu học.
Sự chuyển tiếp khoa học giữa giáo dục mầm non với chơng trình dạy học và
giáo dục ở tiểu học đặt ra cho chúng ta những vấn đề cần quan tâm: Trong mỗi giai
đoạn phát triển ở trẻ, việc chuyển giai đoạn này, hoạt động chủ đạo này sang giai
đoạn, hoạt động chủ đạo khác là sự chuyển biến mang tính chất nhảy vọt có sự biến
đổi về lợng và chất. Sự phát triển ở một giai đoạn mới vừa là kết quả của giai đoạn
trớc đó vừa là tiền đề cho sự phát triển kế tiếp theo. Nếu trẻ đợc phát triển ở giai
đoạn hiện tại vững chắc là sự chuẩn bị tốt cho giai đoạn tiếp theo. Đó cũng chính là
quan điểm chỉ đạo của ngành học mầm non nhằm đảm bảo sự chuyển giai đoạn
giữa giáo dục mầm non nói chung, giáo dục trẻ em 5 tuổi nói riêng với lớp 1 tiểu
học trong giai đoạn hiện nay.
Trong giáo dục học, ngời ta nói đến sự chuyển tiếp giữa cấp học mầm non và
tiểu học đòi hỏi phải có một cách nhìn toàn diện. Chuẩn bị tốt cho trẻ về thể chất,
tâm lý từ tuổi mẫu giáo là là yêu cầu quan trọng tạo sự chuyển tiếp, giúp trẻ thích
ứng tốt với việc học tập. Đó chính là sự chuyển tiếp khoa học giữa giáo dục mầm
non và chơng trình giáo dục tiểu học.
Thực trạng hiện nay, ở một số thành phố, thị xã vẫn còn có quan niệm sai
lầm về việc chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1, nhiều gia đình cho rằng: để chuẩn bị
cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1 cần dùng phơng pháp dạy trớc cho trẻ chơng trình của lớp
1, cụ thể là đọc, viết và làm toán. Vì vậy, họ nôn nóng cho con học chữ, học vi tính,
với những mong muốn con mình đọc thông, viết thạo, bất chấp nguyên tắc đòi hỏi
sự phù hợp giữa nội dung và phơng pháp dạy học, với đặc điểm, hình thái, chức
năng tâm lý ở lứa tuổi này. Thực trạng trên không ít, không phải ở một số trờng
mầm non, vì nếu trờng mầm non không đáp ứng đợc yêu cầu này thì phụ huynh sẽ
5
không gửi con. Có không ít những phụ huynh lại phó mặc con em họ cho cơ sở
giáo dục mầm non. Do đó không tạo đợc sự thống nhất trong công tác chăm sóc và
giáo dục trẻ, do đó hiệu quả của việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 không cao.
Có một số tác giả đã nghiên cứu đến vấn đề này và kết quả đó đợc công bố
trên một số tạp chí chuyên ngành nhng phạm vi nghiên cứu chung trên toàn quốc
và chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu quá trình chuẩn bị cho trẻ đến trờng ở tuổi mẫu
giáo lớn (5 tuổi). Cụ thể:
- Tác giả Nguyễn ánh Tuyết đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu đặc điểm
tâm lý của các cháu mẫu giáo lớn, những công trình nghiên cứu của bà tập trung
vào đặc điểm tâm lý của các cháu mẫu giáo lớn đợc thể hiện trong các giáo trình
tâm lý học trẻ em dành cho các trờng s phạm có đào tạo giáo viên mầm non. Tác
giả Vũ Thị Nho đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu các giai đoạn phát triển của
học sinh, công trình nghiên cứu của bà đợc thể hiện trong cuốn Tâm lý học phát
triển (trong đó có nêu khái quát về đặc điểm tâm lý của trẻ em ở lứa tuổi chuẩn bị
đến trờng phổ thông).
TS. Nguyễn Thị Tính và ThS. Hà Kim Linh có bài viết về Tổ chức cho trẻ
mẫu giáo lớn chơi theo nhóm bạn nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ em thể hiện trong Tạp chí Giáo dục số 134. TS. Đỗ Thị Minh Liên có
bài viết về Phát huy tính tích cực nhận thức của trẻ trong hoạt động cho trẻ làm
quen với toán ở trờng mầm non thể hiện trong Tạp chí Giáo dục số 124. ThS. Trần
Thị Nga có bài viết về Phong cách nhận thức độc lập phụ thuộc và khả năng đóng
vai của trẻ mẫu giáo thể hiện trong Tạp chí Giáo dục số 122
Tuy nhiên, cha có tác giả nào đi sâu tìm hiểu thực trạng việc chuẩn bị cho
trẻ đến trờng ở các trờng mầm non, ảnh hởng tích cực của nó ở đầu cấp tiểu học
(lớp 1), trên cơ sở đó tìm hiểu nguyên nhân, đa ra giải pháp chung giúp cho các tr-
ờng mầm non chuẩn bị tốt hơn cho trẻ đến trờng phổ thông.
2. Một số vấn đề khái quát về cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu.
6
Chuẩn bị cho trẻ đến trờng liên quan đến vấn đề phát triển của lứa tuổi, khi
trẻ đến độ chín muồi để phát triển t duy từ ngữ logic thì các cháu chuyển sang một
loại hình hoạt động mới phù hợp với trình độ t duy. Dựa vào đặc điểm phát triển
tâm lý của trẻ ở mỗi độ tuổi mà ngời ta phân chia ra các cấp học phù hợp (Việc
phân chia này mang tính chất tơng đối). ở mỗi lứa tuổi khác nhau thì trình độ phát
triển nhận thức, tình cảm khác nhau, có sự tiếp nhận và tích luỹ kinh nghiệm,
vốn sống khác nhau. Hiểu đợc vấn đề này, chúng ta phải tìm hiểu rõ một số thuật
ngữ:
2.1. Khái niệm phát triển:( quan tâm đến quan điểm của tâm lý học)
- Quan điểm của tâm lý học: Phát triển là quá trình phát triển tâm lý của mỗi
cá thể, từ đơn giản đến phức tạp, từ chỗ cha đợc phân hoá đến đợc phân hoá theo
những quy luật khác nhau của sự hình thành các yếu tố, các hiện tợng, các đặc
điểm tâm lý khác nhau.
* Tâm lý học phát triển phân chia đối tợng nghiên cứu theo các nhóm lứa
tuổi nh sau:
- Tâm lý học tuổi thơ.
- Tâm lý học tr ớc tuổi đi học .
- Tâm lý học tuổi học sinh nhỏ.
- Tâm lý học tuổi thiếu niên.
- Tâm lý học tuổi thanh niên.
- Tâm lý học ngời trởng thành
Chúng tôi quan tâm nghiên cứu nhóm lứa tuổi đợc gạch chân ở trên.
2.2. Sự phát triển tâm lý của trẻ mẫu giáo:
+ Thay đổi về cơ thể và hoạt động
- Hệ xơng của trẻ 5 tuổi bắt đầu đợc cốt hoá, cơ bắp to ra cơ quan hô hấp và
hệ tuần hoàn phát triển mạnh. Trọng lợng não tăng nhanh, từ 1.110g đến 1.35g gần
bằng trọng lợng não của ngời lớn. Nhờ đó vỏ bán cầu đại não phát triển mạnh nên
vai trò điều chỉnh và kiểm tra của nó đối với vùng dới vỏ não tăng cờng rõ rệt hơn,
7
tốc độ hình thành phản xạ có điều kiện tăng lên nhanh chóng, hệ thống tín hiệu thứ
hai phát triển mạnh mẽ.
- Sự phát triển nhanh về thể chất nh vậy đã tạo nên những điều kiện cần thiết
để trẻ 5 tuổi có thể hoạt động độc lập đợc nhiều hơn và giúp chúng lĩnh hội những
hình thức mới của kinh nghiệm xã hội trong quá trình tiếp nhận giáo dục.
+ Thay đổi về nhận thức:
- Đặc điểm phát triển nhận cảm
Hoạt động nhận cảm (qúa trình cảm giác và tri giác) của trẻ 5 tuổi phát triển
mạnh cho phép trẻ định hớng vào những thuộc tính và những mối liên hệ bên ngoài
của sự vật và hiện tợng. Khả năng quan sát bắt đầu đợc hình thành giúp trẻ biết
ngắm nghía và phát hiện thuộc tính và mối quan hệ đặc trng của sự vật, hiện tợng
trong thế giới xung quanh.
Nhờ sự phát triển hoạt động nhận cảm nên trẻ 5 tuổi có thể lĩnh hội đợc một
số chuẩn nhận cảm về màu sắc (đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím) về hình
dáng (tam giác, hình vuông, chữ nhật, tròn) về âm thanh (7 nốt: đồ, rê, mi, pha,
son, la, si) kích thớc phân biệt đợc to, nhỏ, dài, ngắn, khác nhau.
Về tri giác không gian, trẻ mẫu giáo có thể phân biệt chính xác các hớng chủ
yếu trong không gian nh trên, dới, trớc, sau, phải trái cùng với sự phát triển của tri
giác không gian, tri giác tranh của bé cũng có tiến bộ rõ rệt, trẻ có thể thể nhận ra
màu sắc, đờng nét và cả bố cục của bức tranh.
Về tri giác thời gian trẻ 5 tuổi nhận biết thời quá khứ, hiện tại, tơng lai trong
những khoảng thời gian gần nh lúc nãy, bây giờ, chốc nữa hôm qua, hôm nay, ngày
mai. Cùng với sự phát triển của tri giác thời gian, tri giác độ dài cực âm thanh cũng
có một bớc tiến rõ rệt, trẻ có thể phân biệt đợc độ dài ngắn của những âm thanh
khác nhau. Đó chính là cơ sở để trẻ tiếp nhận tiết tấu, một thành phần cơ bản trong
âm nhạc.
- Đặc điểm phát triển t duy:
T duy của trẻ 5 tuổi đang ở độ phát triển mạnh, đặc biệt là kiểu t duy trực
quan hình tợng. ở giai đoạn này một kiểu t duy trực quan mới xuất hiện đó là kiểu
8
t duy trực quan - sơ đồ. Trong đó hình tợng đã bị tớc đi những chi tiết rờm rà, sinh
động, chỉ giữ lại những bộ phận chủ yếu nhất, khiến cho hình tợng bị mất đi tính
trực quan cụ thể mà mang thêm tính khai quát. Đó chính là bớc trung gian chuyển
tiếp từ t duy thế giới hình tợng đến t duy lô gíc. Nhờ đó, một số yếu tố của t duy lô
gíc đợc xuất hiện, tạo cho trẻ khả năng khái quát, phán đoán suy luận và hình thành
một số khái niệm đơn giản.
- Đặc điểm phát triển trí nhớ:
ở trẻ mẫu giáo nói chung, trí nhớ không chủ định chiếm u thế nhng đến 5 tuổi
thì trí nhớ có chủ động bắt đầu phát triển đáng kể. Vị trí u thế của trí nhớ không
chủ định đã bị yếu dần đi nhng vai trò của nó vẫn hết sức quan trọng trong đời sống
của trẻ.
Cùng với sự phát triển của t duy, trí nhớ có ý nghĩa bắt đầu phát triển mạnh,
những gì mà trẻ hiểu thờng đợc ghi nhớ bền vững. Tuy vậy trí nhớ máy móc vẫn
giữ vai trò quan trọng trong đời sống của trẻ.
- Đặc điểm phát triển chú ý:
Do yêu cầu của hoạt động ngày càng trở nên phức tạp trẻ 5 tuổi bắt đầu biết
điều khiển chú ý của mình vào những đối tợng nhất định chú ý có thể chủ định phát
triển mạnh nhng chú ý không chủ định vẫn chiếm u thế.
Sự phát triển chú ý có chủ định ở trẻ 5 tuổi thờng gắn liền với mục đích của
hành động và chức năng đặt kế hoạch của ngôn ngữ. Điều đó có nghĩa là cái gì trở
thành đối tợng của hành động có mục đích lại đợc thể hiện bằng lời nói mang tính
định hớng sẽ làm cho trẻ chú ý bền hơn, tập trung hơn.
- Đặc điểm phát triển xúc cảm và ý chí:
Đặc điểm phát triển xúc cảm:
Vào cuối tuổi mẫu giáo xúc cảm vẫn tiếp tục phát triển và chi phối mạnh đời
sống tâm lý trẻ.
9
Nét đặc biệt trong đời sống tình cảm của trẻ 5 tuổi là sự hình thành tơng đối
rõ nét của các loại tình cảm bậc cao nh: Tình cảm trí tuệ, đạo đức, tình cảm thẩm
mĩ.
Tình cảm trí tuệ, biểu hiện ở chỗ trẻ ham hiểu biết, ham tìm tòi khám phá
những gì còn mới lạ, bí hiểm.
Tình cảm đạo đức thể hiện ở chỗ trẻ rất dễ xúc cảm và đồng cảm với con ngời
gặp phải những cảnh ngộ éo le. Không chỉ đối với con ngời mà ngay cả đối với
động vật, cây cối, trẻ cũng bộc lộ tình cảm yêu thơng. Đối với trẻ tất cả đều mang
hồn ngời. Đây là thời điểm thuận lợi nhất để giáo dục lòng nhân ái.
Tình cảm thẩm mĩ ở chỗ trẻ biết yêu thích cái đẹp trong môi trờng xung
quanh, mong muốn làm ra cái đẹp mang đến niềm vui cho chính mình và cho xã
hội. ở tuổi này trẻ rất thích các loại hình nghệ thuật, những bức tranh đẹp, những
bài hát hay, những chuyện cổ tích đầy chất huyền thoại đều rất dễ cuốn hút lòng
say mê của trẻ và để lại những ấn tợng sâu đậm trong tâm hồn chúng, do vậy giáo
dục bằng nghệ thuật đối với lứa tuổi này là phơng pháp giáo dục có hiệu quả nhất.
- Đặc điểm phát triển ngôn ngữ:
Đến cuối tuổi mấu giáo trẻ có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ một cách thành thạo
trong sinh hoạt hàng ngày. Lúc này ngôn ngữ đã thực sự trở thành phơng tiện chủ
yếu để giao tiếp với mọi ngời xung quanh và là cơ sở để cải tạo các quá trình tâm
lý, giúp cho đời sống tinh thần của trẻ có một chất lợng mới biết sống và hành động
theo kiểu ngời. Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 tuổi theo các hớng sau đây
+ Về ngữ âm và ngữ điệu: Nhờ cơ quan thính giác âm vị và cơ quan phát âm
đã bắt đầu đến độ chín muồi nên trẻ 5 tuổi có khả năng nắm giữ đợc ngữ âm ngữ
điệu khi sử dụng tiếng mẹ đẻ. Trẻ phát âm gần đúng với các phát âm của ngời lớn
kể cả những ngữ âm khó và biết dùng ngữ điệu đúng với tình huống giao tiếp để thể
hiện tình cảm của mình, đặc biệt là khi kể chuyện.
10
+ Về vốn t và ngữ pháp: Đến 5 tuổi trẻ có thể dùng vốn từ để nghe hiểu và
biểu đạt ý nghĩ của mình trong sinh hoạt hàng ngày với những ngời xung quanh
(khoảng 4.000 từ) và biết nói đúng ngữ pháp tiếng mẹ đẻ
+ Hình thành ngôn ngữ mạch lạc: ở trẻ 5 tuổi ngôn ngữ tình huống có xu h-
ớng giảm dần, ngôn ngữ giải thích và đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc, rõ rệt. Trẻ biết
trình bày ý nghĩ của mình theo một trật tự hợp lý để ngời xung quanh nghe một
cách rõ ràng. Chính nhờ t duy phát triển đã tạo điều kiện cho ngôn ngữ trẻ trở nên
mạch lạc.
Tuy vậy trong thực tế còn nhiều trẻ em nói cha đúng, phát âm ngọng dùng từ
sai, câu cụt do bắt chớc những ngời xung quanh nói cha chuẩn.
Trên đây là một số đặc biệt phát triển tâm lý chủ yếu của trẻ 5 tuổi. Điều
đáng lu ý là nếu đứa trẻ đợc giáo dục tử tế, lại đợc sống trong môi trờng văn hoá sẽ
đạt hiệu quả cao. Ngợc lại nếu đứa trẻ không đợc giáo dục lại sống trong một môi
trờng kém văn hoá thì sự phát triển của nó sẽ rơi vào tình trạng kém cỏi. Do đó, ở
đây chúng tôi chỉ nói đến đặc điểm chung của một độ tuổi nhất định còn trong thực
tiễn giáo dục mỗi đứa trẻ vẫn là một ngời con riêng biệt. So sánh trình độ phát triển
riêng của từng cháu với trình độ phát triển chung của độ tuổi để biết đợc sự phát
triển của một em bé thuộc loại nhanh hay chậm. Từ đó tìm cách giáo dục phù hợp.
2.3. Sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học
Nghiên cứu đặc điểm thể chất, sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học là
rất cần thiết đối với giáo viên và cán bộ quản lý trờng mầm non để biết đợc những
yêu cầu cần đạt của trẻ mẫu giáo và những yêu cầu cần có ở cấp tiểu học.
+ Đặc điểm thể chất:
Học sinh tiểu học cột sống phát triển, não bộ đang dần dần hoàn thiện. Trong
lợng não tăng bằng ngời lớn, thuỳ trán phát triển, hng phấn và ức chế cân bằng đó
là một điều kiện đảm bảo cho khả năng phát triển các quá trình và các chức năng
tâm lý ở trẻ em.
+ Hoạt động chủ đạo là hoạt động học tập
11
Vào lớp một, trẻ em chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi sang hoạt động
chủ đạo là hoạt động học tập. Hình thái t duy trực quan hình tợng ở trẻ không đủ để
thích hợp với đối tợng lĩnh hội đã phát triển ở trình độ mới - khái niệm. Trẻ em phải
dựa vào hàng loạt các thao tác trí tuệ cơ bản nh: phân tích, mô hình hoá, phân loại
để phát triển mối quan hệ bên trong hay cấu trúc lô gíc của đối tợng cũng nh nội
dung hiện thựuc của các khái niệm khoa học. Tuy nhiên không phải ngay từ đầu
hình thái t duy mới. T duy trừu tợng đã đợc hình thành mà phải trải qua một quá
trình tổ chức hoạt động học ở lớp 1 phải công phu kiên trì. Kết quả học tập ở lớp 1
đòi hỏi ngời dạy phải quan tâm đến từng cá thể học sinh.
- Nghiên cứu về hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo ở tiểu học trớc
hết xem xét hàng loạt các yếu tốt quan trọng trong mối quan hệ chính nh : Đối
tợng và chủ thể hoạt động, các hành động và thao tác, cơ chế và qui trình lĩnh
hội.
+ Đối tợng lĩnh hội:
- Đối tợng lĩnh hội trong hoạt động chính là nội dung học của nhiều lĩnh
vực khoa học khác nhau đợc tập hợp thành hệ thống khái niện trong từng môn
học.
- Khi nghiên cứu về đối tợng lĩnh hội trong mối quán hệ với chủ thể học sinh
các nhà nghiên cứu đã đa ra những kết hợp quan trọng cần chú ý:
- Đối tợng lĩnh hội và chủ thể luôn thống nhất với nhau trong suốt quá
trình nhận thức.
- Đối tợng lĩnh hội ở trình độ nào thì chủ thể phát triển ở trình độ đó. Cấu
trúc mới của đối tợng trong hoạt động học tập ở trình độ khái niệm sẽ thúc đẩy
nhanh hơn sự hình thành t duy khoa học ở học sinh. Vì vậy xây dựng nội dung
chơng trình học tập cho từng cấp, từng lớp là một nhiệm vụ trung tâm và cơ bản
nhất.
Hiện nay chơng trình học tập ở tiểu học gồm có 9 môn cụ thể:
1. Tiếng Việt
12
2. Toán
3. Đạo đức
4. Tự nhiên xã hội
5. Kỹ thuật
6. Hát nhạc
7. Mỹ thuật
8. Thể dục
9. Sức khoẻ
Trong số 9 môn học môn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt trong toàn cấp riêng
đối với lớp 1. Vấn đề dạy Tiếng Việt càng đợc chú trọng và có thể coi là môn học
trung tâm. Bởi việc dạy Tiếng Việt ở lớp có liên quan đến nhu cầu biết đọc, biết
viết của học sinh đây cũng là mục tiêu quan trọng ở lớp 1. Nếu học sinh lớp 1 trẻ
cha đọc thông viết thạo hoặc tái mù đó là một thất bại rất lớn của giáo dục tiểu học.
Môn Tiếng Việt ở tiêu học có các hệ thống khái niệm gồm: Ngữ âm, từ vựng, ngữ
Pháp, riêng ở lớp 1 khái niệm ngữ âm và đối tợng của hoạt động học Tiếng Việt.
Việc đánh giá vị trí đặc biệt của môn Tiếng Việt nh trên là phù hợp với quan điểm
của các nhà TLH: Ngôn ngữ là phơng tiện của t duy.
+ Những khó khăn các em thờng gặp khi chuyển từ Mẫu giáo vào lớp 1.
Những yêu cầu mới ở phổ thông đặt ra cho học sinh lớp 1 nhiều khó khăn
cần đợc quan tâm với hàng loạt các vấn đề nh thói quen sinh hoạt hàng ngày. Môi
trờng hoạt động với các mối quan hệ mới, nội dung và phơng thức lĩnh hội tri thức
sẽ phải đợc thay đổi khi trẻ vào lớp 1. Tuy nhiên những đòi hỏi phải thay đổi nh
vậy là rất khó khăn và không dễ gì đạt đợc ngay phần lớn trẻ em đã bắt đầu hình
thành thói quen đối với yêu cầu của trờng phổ thông chỉ sau khi kết thúc lớp 1.
Song cũng còn một số bộ phận không nhỏ vẫn rất lúng túng đặc biệt là khó khăn
trong việc nắm bắt phơng thức lĩnh hội nội dung các môn học, lúng túng về phơng
pháp học.
Một số khó khăn đối với các cháu mẫu giáo khi vào học lớp 1 nh:
Có 3 khó khăn cơ bản của các cháu mẫu giáo khi bớc chân đến lớp 1.
13
Một là: Sự thay đổi các thói quen sinh hoạt
ở độ tuổi Mẫu giáo những thói quen sinh hoạt thờng đợc thoả mãn các nhu
cầu về vui chơi, nghỉ ngơi và ăn uống, việc tham gia các hoạt động chung xuất phát
từ nhu cầu, hứng thú cá nhân.
ở trờng phổ thông các quy định trong sinh hoạt hoàn toàn mang tính nguyên
tắc, quy định đối với giờ học, giờ chơi quy định các yêu cầu về kiến thức kỹ năng
trong mỗi tiết học bài học đợc định lợng trở thành yêu cầu bắt buộc phải thực hiện
đối với học sinh.
Khó khăn đầu tiên với trẻ khi vào lớp 1 là sự thay đổi thói quen sinh hoạt,
điều đáng đợc quan tâm nhất là thói quen về chế độ học tập.
Trong các giờ học đầu tiên ở lớp 1 phần lớn trẻ ngơ ngác lúng túng trớc yêu
cầu của giáo viên, nhiều trẻ lơ đãng, ngủ gật, biểu hiện mệt mỏi, bứt rứt.
Sau đó tình trạng này dần dần chấm dứt. Trẻ đi dần vào nề nếp hoạt động dạy
học ở lớp 1 là quá trình s phạm vô cùng công phu vắt vả, giáo viên lớp 1 giữ vai trò
quan trọng trong suốt quá trình này.
Hai là: Sự xuất hiên và kết hợp những quan hệ mới
Nghĩa vụ và quyền hạn học sinh đã làm thay đổi ở địa vị của trẻ em ngay khi
vào lớp 1. Việc hoàn thành nhiệm vụ học tập ở trờng phổ thông có ý nghĩa giúp trẻ
thực hiện nghĩa vụ công dân. Chính sự thay đổi này là nguyên nhân căn bản thúc
đẩy sự hình thành giữa trẻ và những ngời xung quanh một quan hệ mới so với trớc
đó.
Những thay đổi trong mối quan hệ với thày cô giáo và tập thể học sinh cùng
lớp có ảnh hởng sâu sắc nhất đối với đứa trẻ, giáo viên có trách nhiệm tổ chức, điều
khiển hoạt động học tập của học sinh. Học sinh có trách nhiệm học và hoàn thành
nhiệm vụ học tập, giáo viên là ngời sẽ phải đánh giá kết quả học tập của học sinh
một cách công bằng, thậm chí sẽ phải nhắc nhở, khiển trách những học sinh cha
hoàn thành nhiệm vụ. Học sinh phải độc lập tuy hoạt động học tập từ việc lĩnh hội
trẻ thức đến thực hành kiểm tra, đánh giá bên cạnh đó kết quả đạt đợc của từng học
sinh lại liên quan đến hiệu quả chung của cả tập thể lớp. Vì vậy đòi học sinh lớp 1
phải tự lập cao hơn, cứng rắn và có ý thức. Không chỉ đối với nhiệm vụ đợc giao mà
14
chó ý thức đợc trách nhiệm với tập thể. Những trẻ nhút nhát hoặc cha nhanh chóng
điều chỉnh nhận thức để hoà vào mối quan hệ mới dễ dẫn tới tình trạng lo lắng sợ
sệt ngại tiếp xúc với cô giáo và bạn bè.
Tạo cho trẻ ngay từ khi ở mẫu giáo hay ở nhà một tâm thế thoải mãi, hình
thành tích tự lập, tự tin là một điều kiện trẻ nhanh chóng tiếp nhận, hoà đồng vào
mối quan hệ mới trong trờng phổ thông.
Ba là: Sự thay đổi cơ chế lĩnh hội (thay đổi cách học)
Nội dung học tập ở trờng Phổ thông đợc cấu trúc thành hệ thống theo chơng
trình các môn học học sinh lĩnh hội các kiến thức khoa học trong từng bài, từng tiết
theo mục đích yêu cầu môn học để đạt mục tiêu toàn cấp.
Lần đầu tiên học sinh lớp 1 giải quyết nhiệm vụ học tập theo một phơng thức
hoàn toàn mới so với trớc đó. Phơng thức học hay còn gọi là cách học ở tiểu học đ-
ợc tuân thủ theo nguyên tắc của bậc học. ở tiểu học việc tổ chức cho học sinh lĩnh
hội tri thức hay dạy cho các em cách học là nhiệm vụ trọng yếu. Riêng đối với lớp
1 cách học còn đợc tổ chức chu đáo và công phu hơn nhiều giáo viên dạy lớp 1 phải
thật kiên trì mới đạt hiệu quả cao trong việc dạy trẻ.
Một trong những khó khăn nhất ở lớp 1 là phải giải quyết đợc mâu thuẫn
trong mối quan hệ giữa trình độ phát triển của trẻ em và yêu cầu của nhiệm vụ học
tập mới đợc đặt ra ở lớp 1
Làm thế nào để có thể giúp trẻ em lĩnh hội đợc tri thức khoa học vừa trừu t-
ợng vừa mang tính khái quát. Trong khi từ duy đứa trẻ lại cha vợt qua đợc trình độ
t duy trực quan cụ thể, nhận thức còn hết sức cảm tính rất khó khăn đi sâu vào tìm
hiểu khám phá bản chất của đối tợng lĩnh hội. Điều hết sức quan trọng ở lớp 1 là
phải tập cho trẻ nghĩ, tức là tập cho trẻ làm việc trí óc, biết chuyển các hoạt động
bên ngoài thành các hoạt động bên trong t duy. Kết quả học tập ở lớp 1 phụ thuộc
cơ bản vào yếu tố này. Bên cạnh những khó khăn nh trên còn hàng loạt những vấn
đề đặt ra nh t thế ngồi học cách cầm bút. Thực hiện các hiệu lệnh học tập cách làm
bài kiểm tra cũng là những khó khăn không nhỏ đối với học sinh lớp 1
15
Kết thúc lớp 1 trẻ em cũng đi đợc một chặng đờng quan trọng. Việc học sau
đó sẽ diễn ra thuận lợi hơn nếu nh ngay từ mẫu giáo lớn, trẻ đã đợc chuẩn bị chu
đáo về mọi mặt, giúp trẻ đã làm quen đợc với cách học và hình thành một số kỹ
năng đọc, viết và kỹ năng làm các phép tính khi thay đổi hoạt động chủ đạo.
Ngời giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học phải thấy đợc những khó khăn
của học sinh lớp 1, trên cơ sở đó có thể tìm ra các biện pháp tích cực giúp đỡ cho
trẻ trớc khi đến trờng phổ thông thuận lợi nhất
3. Các yếu tố ảnh h ởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh mẫu
giáo và học sinh đầu cấp tiểu học
+ Khái niệm về nhân cách: Nhân cách của mỗi cá nhân đợc hiểu là tổng thể
những phẩm chất, năng lực tạo nên bản sắc và giá trị tinh thần của mỗi con ngời.
Vì vậy, khi chuẩn bị cho trẻ đến trờng, chúng ta không thể bỏ qua những yếu tố ảnh
hởng đến nhân cách các cháu, có nghĩa là phải chú ý đến những yếu tổ ảnh hởng
đến phẩm chất và năng lực của trẻ. ở tuổi ấu nhi, đã xuất hiện tiền đề của nhân
cách, trẻ có biểu hiện không phục tùng sự chỉ đạo, bảo ban của ngời lớn, trẻ hay có
những hành vi theo ý mình - Đây là dấu hiệu của đời sống nội tâm của trẻ. Cuối
tuổi mẫu giáo, nhân cách của các cháu đã hình thành và tiếp tục phát phát triển
mạnh ở cấp 1.
+ Các yếu tố ảnh hởng tới việc hình thành các phẩm chất:
- Thời kỳ mẫu giáo lớn, trẻ đang giai đoạn hình thành những khái niệm về
một số phẩm chất cần có để đợc ngời lớn đánh giá tốt về mình (ở mức độ cụ thể,
nhiều khi còn gắn với tình huống cụ thể.). Việc cung cấp nội dung và ý nghĩa khái
niệm đúng đắn cho trẻ ở giai đoạn này vô cùng quan trọng, nhiều khi trẻ bị nhắc
nhở, hoặc ngời lớn không hài lòng về hành vi của trẻ mà chúng không hiểu lý do tại
sao?
Nét đặc biệt trong những phẩm chất của trẻ 5 tuổi là sự hình thành tơng đối
rõ nét của các loại tình cảm bậc cao nh: Tình cảm trí tuệ, đạo đức, tình cảm thẩm
mĩ.
16
Trẻ 5 tuổi có đặc điểm: Ham hiểu biết, ham tìm tòi khám phá những gì còn
mới lạ, bí hiểm, rất dễ xúc cảm và đồng cảm với con ngời gặp phải những cảnh ngộ
éo le. Không chỉ đối với con ngời mà ngay cả đối với động vật, cây cối, trẻ cũng
bộc lộ tình cảm yêu thơng. Trẻ biết yêu thích cái đẹp trong môi trờng xung quanh,
mong muốn làm ra cái đẹp mang đến niềm vui cho chính mình và cho xã hội. ở tuổi
này trẻ rất thích các loại hình nghệ thuật, những bức tranh đẹp, những bài hát hay,
những chuyện cổ tích đầy chất huyền thoại đều rất dễ cuốn hút lòng say mê của trẻ
và để lại những ấn tợng sâu đậm trong tâm hồn chúng, do vậy giáo dục bằng nghệ
thuật đối với lứa tuổi này là phơng pháp giáo dục có hiệu quả nhất. Đối với trẻ tất
cả các phẩm chất trên đều mang hồn ngời. Đây là thời điểm thuận lợi nhất để giáo
dục lòng nhân ái cho các cháu.
Nhìn chung, các nhân tố ảnh hởng tới sự phát triển phẩm chất của trẻ phụ
thuộc vào nhiều yếu tố. Yếu tố giáo dục của nhà trờng, của gia đình và môi trờng
xung quanh, hoạt động tham quan, đóng vai theo chủ đề, hoạt động văn học nghệ
thuật ảnh hởng sâu sắc đến trẻ em. Vì vậy, khi hình thành những phẩm chất cho
trẻ, cô giáo và ngời lớn cần phối hợp các tác động trên một cách đồng bộ, toàn
diện.
+ Các yếu tố ảnh hởng năng lực, trí tuệ của trẻ:
Việc phát triển năng lực, trí tuệ cho trẻ cũng phải dựa vào các phẩm chất nêu
trên. Tuy nhiên, ở lứa tuổi mẫu giáo lớn, việc phát triển năng lực cho trẻ phụ thuộc
rất nhiều vào nhu cầu, hứng thú của các em. Việc phát triển năng lực, trí tuệ cho trẻ
đợc tiến hành thông qua tiết học, thông qua việc phối hợp nhuần nhuyễn các ph-
ơng pháp, tổ chức, phát huy tính tích cực của các cháu trong tiết học. Tất nhiên
phải tuân thủ nội dung giáo dục phù hợp với quy định mà Nhà nớc ban hành và phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.
4. Nội dung cơ bản của công tác chuẩn bị cho trẻ đến tr ờng phổ thông .
Đến 6 tuổi, bất cứ một em bé nào phát triển bình thờng đều có thể đi học.
Đối với trẻ em, việc đến trờng phổ thông đợc coi nh một bớc ngoặt quan trọng của
17
cuộc đời. Đó là việc trẻ đợc chuyển qua một lối sống mới, với những hoạt động
mới, đồng thời trẻ cũng đợc chuyển qua một vị trí xã hội mới với những mối quan
hệ mới của một ngời học sinh thực thụ.
Đối với trẻ 5 tuổi, hoạt động vui chơI đang giữ vai trò chủ đạo. Chơi là hoạt
động mang tính chất thoải mái, không bắt buộc. Vào lớp 1, trẻ phải làm nhiệm vụ
một ngời học sinh, hoạt động chủ yếu bây giờ là hoạt động học tập, mà hoạt động
học tập lại mang tính chất bắt buộc, có tổ chức chặt chẽ, có mục đích, có kế hoạch.
Bản thân học sinh phải nỗ lực, cố gắng mới có thể đạt kết quả học tập tốt đẹp.
Đến trờng phổ thông, đứa trẻ phải hoà nhập vào những quan hệ mới với
những ngời xung quanh, với thày cô, với bạn bè, với ngời lớn xung quanh. Khi ở tr-
ờng Mầm non, trẻ sống trong cuộc sống, sinh hoạt nh gia đình. Hơn nữa ở mỗi gian
đoạn phát triển, đều có những yêu cầu về sinh lý, tâm lý, về xã hội đòi hỏi học sinh
phải thích ứng với hoạt động học tập. Nếu không chuẩn bị cho trẻ thích ứng đợc,
không những học tập không đạt kết quả cao mà cuộc sống của trẻ trở nên nặng nề.
Vì vậy, phải chuẩn bị một cách toàn diện cho trẻ đến trờng.
+ Chuẩn bị về mặt tâm thế học tập.
Tâm thế sẵn sàng đi học là một yếu tố tâm lý quan trọng của trẻ 5 tuổi khi
các cháu đến trờng tiểu học. Nó kích thích tính tích cực học tập và tham gia vào các
hoạt động ở trờng tiểu học. Để tạo ra tâm thế sẵn sàng đi học, những ngời làm công
tác giáo dục mầm non cần quan tâm đặc biệt đến hai vấn đề sau đây:
Nuôi dỡng hứng thú nhận thức cho trẻ.
Hứng thú nhận thức của con ngời không phải là yếu tố bẩm sinh, di truyền,
mà nó đợc hình thành thông qua qúa trình giáo dục. Nhà giáo dục cần kích thích
lòng ham hiểu biết, tìm tòi, khám phá của trẻ, bằng cách luôn luôn tạo tình huống
có vấn đề để kích thích trẻ suy nghĩ và giải quyết vấn đề. Kích thích trẻ tìm tòi,
khám phá những điều mới lạ trong môi trờng xung quanh, khuyến khích những
sáng kiến của các em.
Kích thích lòng mong muốn đi học của trẻ.
18
Lòng mong muốn đi học chỉ xuất hiện khi trẻ nhận ra rằng, trờng học là nơi
giải đáp đợc những vấn đề mà trẻ đang băn khoan, thắc mắc, mong muốn đợc giải
thích. Giúp trẻ thấy đợc, đi học là niềm hạnh phúc của mọi trẻ em. Trẻ phải nhận
thức đợc, muốn trở thành ngời tài giỏi, thành những ngời nh bố mẹ đều phảI đi
học.
+ Chuẩn bị về mặt trí tuệ.
Chuẩn bị tốt về mặt trí tuệ để trẻ làm quen với hoạt động mới là dạy trẻ biết
điều khiển chú ý của mình. Nh chúng ta đã biết, ở cuối tuổi mẫu giáo chú ý có chủ
định đang hình thành và phát triển, song chú ý không chủ định vẫn chiếm u thế. Để
trẻ giải quyết tốt nhiệm vụ học tập ở trờng phổ thông sau này cho các cháu, chúng
ta cần rèn luyện cho các cháu biết tập trung chú ý vào những vấn đề cần nhận thức
bằng cách giao nhiệm vụ khi các cháu tham gia các hoạt động. Hoạt động ở trờng
phổ thông đòi hỏi học sinh phảI tập trung chú ý trong một thời gian khá dài. Do
vậy, ở trờng mầm non cần phảI tập cho trẻ biết duy trì sự chú ý, hoàn thành dứt
điểm công việc trong một thời gian nhất định thông qua các hoạt động.
Đồng thời với việc luyện tập khả năng chú ý của trẻ, những ngời làm công
tác giáo dục ở mầm non cần giúp trẻ nắm đợc các chuẩn nhận cảm, biết dựa vào sự
phát triển nhận cảm của các cháu để phát triển t duy trực quan hình tợng. Để
cho hoạt động nhận thức của trẻ trở nên tích cực hoá, thúc đẩy t duy trực quan hình
tợng của trẻ nảy sinh và phát triển, trong qúa trình giáo dục cần giúp trẻ chính xác
hoá và hệ thống hoá các biểu tợng mà trẻ đã có. Giúp trẻ nhận biết các thuộc tính
đặc trng của các đối tợng. Qua các hoạt động giáo dục, đặc biệt qua các tiết học
chúng ta cần giúp trẻ phân loại, hệ thống hoá các sự vật trong hịên thực khách quan
theo một vài dấu hiệu nào đó. Hình thành ở trẻ kiểu t duy trực quan - sơ đồ, khâu
trung gian giữa t duy trực quan hình tợng với t duy logic. Dạy trẻ biết cách quan
sát sự vật và hiện tợng trong thế giới xung quanh, tức là chuyển dần tri giác không
chủ định sang tri giác có chủ định, làm cơ sở cho năng lực quan sát ở trẻ.
+ Chuẩn bị về mặt thích ứng hoạt động mới.
19
Nh trên đã nói: Đến 6 tuổi, trẻ bớc chân vào lớp 1 là một bớc ngoặt trong
việc chuyển hoạt động chủ đạo. Nếu không đợc chuẩn bị kỹ càng ở mẫu giáo lớn
thì trẻ rất khó có khả năng thích ứng với hoạt động mới. Việc chuẩn bị cho trẻ thích
ứng với hoạt động mới phảI tiến hành đồng bộ từ việc dạy trẻ tập trung chú ý, gây
hứng thú đi học, t thế ngồi khi nghe cô kể chuyện, thì một công việc không thể
thiếu đợc trong qúa trình chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo lớn là dạy trẻ
làm quen với chữ cái theo hớng tích cực hoá hoạt động của trẻ. Mục đích của của
việc cho trẻ làm quen với chữ cái không chỉ nhằm giúp trẻ nhận biết đợc các mặt
chữ để phát âm chính xác khi nói mà còn tạo cho trẻ hứng thú học tiếng mẹ đẻ là
tiền đề cho sự thích ứng với việc tập đọc, tập viết ở lớp một nói riêng và thích ứng
với hoạt động học tập ở tiểu học nói chung. Thông qua việc làm quen chữ, vốn từ
của trẻ đợc nâng cao, bởi vì khi làm quen với các chữ ở dạng tồn tại tự nhiên của
chữ viết mà các chữ đó đợc gắn với các từ, thông qua các đối tợng cụ thể (khái
niệm). Cho trẻ làm quen với các chữ cái còn góp phần kích thích phát triển t duy,
thể hiện ở chỗ trẻ đã xác định đợc tính chất đặc điểm của chữ đó bằng cách tìm
kiếm các từ, tiếng thông qua các đồ vật. Trong khi cho trẻ làm quen với chữ cái,
cần giúp trẻ một số kỹ năng cầm bút, cầm phấn, cầm sách, mở từng trang sách, t
thế ngồi của học sinh.
+ Chuẩn bị về mặt hoạt động tập thể, hoà nhập với mối quan hệ trong môi tr-
ờng mới.
Chuẩn bị cho trẻ gia nhập vào các mối quan hệ rộng lớn hơn, trong các mối
quan hệ ấy, trẻ phải nhận biết đợc vị trí của mình. Khi đến trờng, trẻ phải nhận ra vị trí
của mình khi tiếp xúc với các bạn trong lớp, các bạn cùng trờng, các thày cô giáo, với
các bác cán bộ, công nhân viên Dạy trẻ biết cách quan hệ, ứng xử theo đúng vị trí
của mình trong các mối quan hệ. Ngoài việc chuẩn bị cho trẻ biết các mối quan hệ
trong trờng, lớp, ngời làm công tác giáo dục mầm non phải quan tâm đến việc cho trẻ
làm quen dần với mối quan hệ xã hội rộng lớn. Dạy trẻ biết tham gia các trò chơi
mang tính chất tập thể.
20
+ Chuẩn bị về mặt thể lực cho trẻ đến trờng.
ở mỗi cấp học, đặc điểm tâm sinh lý của học sinh phải phù hợp với hoạt động
chủ đạo mà đứa trẻ tham gia. Do vậy việc chuẩn bị về thể lực cho trẻ phụ thuộc
nhiều vào chế độ nuôi dỡng của cô giáo và ngời lớn. Khâu chuẩn bị này khó thực
hiện nếu không có sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà trờng với gia đình trong việc
đảm bảo chế độ dinh dỡng, chế độ vui chơi, nghỉ ngơi của trẻ
* *
*
Chơng 2
Thực trạng của việc chuẩn bị cho trẻ đến trờng
2.1. Quá trình tiến hành nghiên cứu:
21
Sau một tháng khai giảng năm học (tháng 10/20 ), chúng tôi tiến hành
điều tra đại trà thực trạng về trình độ hiện có về các mặt của cháu tại trờng
mầm non
Giai đoạn này chúng tôi tiến hành trắc nghiệm để đo đạc trí tuệ, khả năng
phát triển ngôn ngữ, bằng ph ơng pháp thực nghiệm kết hợp với các phơng pháp
truyền thống khác.
Nội dung trắc nghiệm:
+ Phần hình: Gồm 2 hình đơn giản; 1 hình khó.
Quy định chung:
- Không nên tập hợp hơn 5 trẻ, mỗi trẻ một bàn. (chia thành 6 nhóm tiến
hành trắc nghiệm đồng thời).
- Cố gắng không để mất nhiều thời giờ vào việc chuẩn bị vật chất, nh vậy sẽ
thu hút đợc ngay từ đầu tất cả sự chú ý của trẻ. Các bàn phải đợc kê sẵn từ trớc. Các
bút chì phải đợc gọt sẵn (có dự trữ). Ghi họ và tên của trẻ sau khi thu bài. Tạo
không khí thoải mái cho trẻ khi đợc trắc nghiệm. Các test đợc khoanh tròn và có ký
hiệu để trẻ dễ nhận ra
Hình 1: Cháu hãy cho biết trong hình cái nào không đi với cái nào? hãy
đánh dấu bút chì vào vật không đi với nhau.
Hình 2: Đánh dấu cộng vào khung có 4 hình.
22
Hình 3: Bé hãy tô màu đỏ những con đờng đến đợc trờng tiểu học. Tô màu
xanh cho con đờng ngắn nhất.
+ Phần lời: Gồm 11 câu hỏi
Hỏi trực tiếp các cháu, ghi chép vào danh sách của cháu.
1. Hiểu biết về bản thân và gia đình mình:
23
- Cháu tên là gì ? (Họ và tên)
- Cháu bao nhiêu tuổi ? (tuổi họăc năm sinh)
- Nhà cháu ở đâu ?
2. Sơ đồ thân thể:
- Tay phải cháu đâu?
- Tay trái cô đâu ?
3. Biểu tợng về thời gian:
- Một ngày có mấy buổi?
- Một tuần có mấy ngày?
4. Trí nhớ ngôn ngữ dài hạn (kể chậm rãi hai lần):
Theo mẫu: Hãy nói lại lời cô nói: 1, Một buổi sáng, mẹ đa Nam đi chơi.
2,Trời nắng đẹp, gió thổi nhẹ.
5. Suy luận: Nếu cô nói thế này thì các cháu nói tiếp thế nào ?
- Cam thì ngọt, còn chanh thì
- Ném thì dùng tay, còn đạp thì dùng
+ Phần thích ứng: gồm 4câu hỏi
- Nếu thấy bạn ngã, cháu sẽ làm gì ?
- Nếu cháu có đồ chơi đẹp mà bạn rất thích thì cháu sẽ làm gì ?
- Nếu thấy một bạn khóc thì cháu sẽ làm gì ?
- Bạn vứt rác ra nhà cháu sẽ làm gì ?
Sau khi trắc nghiệm ở 2 lớp trờng mầm non ., chúng tôi thu
thập và xử lý số liệu.
Bảng 1: Phần hình: Kết quả trắc nghiệm trí tuệ.
Hình số
Lớp 5A Lớp 5B
Đúng % Sai % Đúng % Sai %
1
2
3
Bảng 2: Phần lời: Kết quả trắc nghiệm trí tuệ.
Đơn vị
trắc nghiệm
Gia đình Sơ đồ thân thể T. Gian NN Suy luận
Đ(%) S(%) Đ(%) S(%) Đ(%) S(%) Đ(%) S(%) Đ(%) S(%)
24
Lớp 5A
Lớp 5B
Bảng 3 : Kết quả trắc nghiệm khả năng thích ứng.
Câu hỏi
Lớp 5A Lớp 5B
Đúng % Sai % Đúng % Sai %
1
2
3
4
Qua 3 bảng trên, chúng tôi rút ra kết luận sơ bộ sau đây:
- Nhìn chung, trình độ phát triển trí tuệ, trình độ phát triển ngôn ngữ, khả
năng thích ứng ở cháu lớp thuộc diện điều tra tơng đơng nhau.
- Các cháu ở lớp có trình độ phát triển trí tuệ, phát triển ngôn ngữ,
khả năng thích ứng cao hơn so với các cháu ở lớp
Nguyên nhân: Điều kiện giáo dục gia đình, môi trờng, sự quan tâm của gia
đình đối với các cháu khác nhau dẫn đến kết quả nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên,
với sự chênh lệch trên, chúng ta có thể chấp nhận đợc để tiếp tục nghiên cứu.
2.2. Một số nguyên nhân cơ bản của thực trạng.
- Nhận thức của một số ngời về công tác chuẩn bị cho trẻ đến trờng phổ
thông còn hạn chế.
- Cơ sở vật chất, điều kiện giáo dục, môi trờng giáo dục cha phù hợp với yêu
cầu của việc đổi mới nội dung, phơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục trong giai
đoạn mới.
- Việc tổ chức cho các cháu tham gia hoạt động vui chơi, hoạt động tham
quan, tìm hiểu môi trờng xung quanh còn hạn chế.
- Phối kết hợp giữa nhà trờng, gia đình trong chăm sóc, giáo dục các cháu
đôi lúc, đôi chỗ còn bị xem nhẹ.
Nhận thức đợc những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành một số biện pháp tác
động nhằm cải thiện thực trạng.
2.3. Tiến hành một số tác động sau đây:
25