Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

sáng kiến kinh nghiệm MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG TRONG TRƯỜNG MẦM NON.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.2 KB, 13 trang )

Đề tài: Một số kinh nghiệm chỉ đạo công tác chăm sóc nuôi
dỡng trong trờng mầm non.
I. Đặt vấn đề.
Trong những năm gần đây hoạt động chăm sóc nuôi dỡng,bảo vệ sức khoẻ cho
trẻ trong các trờng Mầm Non đã nhận đợc sự quan tâm của gia đình,nhà trờng, xã hội.
Chăm sóc nuôi dỡng - giáo dục là hai nhiệm vụ trọng tâm và giữ vị trí vô cùng quan
trọng ,chăm sóc nuôi dỡng nhằm bảo vệ , tăng cờng sức khoẻ cho trẻ giúp trẻ phát
triển hài hoà cân đối về thể chất,trẻ khoẻ mạnh thông minh. Nuôi dỡng tốt chính là tạo
điều kiện góp phần nâng cao chất lợng giáo dục toàn diện.
II. Đặc điểm tình hình trờng.
Trờng Mầm Non Nam Lý chúng tôi có quy mô 13 lớp,4 bếp ăn.Địa bàn rộng đợc
chia tách nhiều cụm,số lợng cháu đông.Đội ngũ giáo viên đã đều qua đào tạo chính
quy,chị em nhiệt tình,yêu nghề mến trẻ nên cũng có một số kinh nghiệm trong công
tác chăm sóc nuôi dỡng trẻ.
Tuy nhiên bên cạnh đó trờng vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất định ảnh hởng
đến công tác chăm sóc nuôi dỡng đó là.
Điều kiện cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn: Phòng học,bếp ăn chật hẹp lại
xuống cấp, trang thiết bị còn thiếu thốn cha đáp ứng ứng đợc yêu cầu của công tác
chăm sóc giáo dục nên ảnh hỡng rất lớn trong việc thực hiện chế độ sinh hoạt và chế
biến dinh dỡng cho trẻ.
Một số giáo viên cha thuần thục các thao tác vệ sinh ,công tác chăm sóc sức
khoẻ và bảo vệ an toàn tính mạng cho trẻ. Chế độ ăn của trẻ trong trờng cha có sự
thống nhất
Một số giáo viên cha có chuyên môn nghiệp vụ về nấu ăn.Bên cạnh đó nhận
thức của một số phụ huynh còn hạn chế, cha hiểu và nắm đợc kiến thức nuôi con theo
khoa học.Bản thân là năm đầu làm cán bộ quản lý.Đứng trớc những đổi mới của
ngành,trớc tầm quan trọng của công tác chăm sóc nuôi dỡng .Đặc biệt là trớc những
khó khăn của nhà trờng.Bản thân tôi đã suy nghĩ mình phải tìm ra những biện pháp
nào thích hợp nhất,phù hợp nhất để áp dụng vào điều kiện thực tiển của trờng mình
nhằm đua chất lợng chăm sóc nuôi dỡng trẻ đạt theo mục tiêu yêu cầu,nhiệm vụ của
ngành học Mầm Non.


III.Biện pháp và việc làm cụ thể.
Trờng Mầm Non là nơi tập trung đông trẻ với nhiều lứa tuổi và chế độ ăn khác
nhau.Vì thế mà công việc đầu tiên của trờng là phải tổ chức cho trẻ ăn đúng chế
độ,đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về ngộ độc
thực phẩm.
Để thực hiện tốt những điều trên,ngay vào đầu năn học tôi đã chỉ đạo cùng với tổ
dinh dỡng xây dựng thực đơn đảm bảo cân đối giữa các chất dinh dỡng cần thiết cho
trẻ(Chất béo,chất đạm.chất bột đờng)Thực đơn đợc xây dựng phù hợp với các nguồn
thực phẩm có sẳn ở địa phơng và đợc thay đổi theo mùa.Chỉ đạo các bếp thực hiện
đúng thực đơn,không đợc tuỳ tiện thay đổi thực đơn khi cha có ý kiến chỉ đạo.
Muốn làm đợc nh vậy bản thân tôi trực tiếp chỉ đạo phân công cụ thể cho từng đồng
chí cụm trỡng.Ngày ngày thờng xuyên kiểm tra chất lợng thực phẩm,đối chiếu thực
phẩm với thực đơn,kiểm chợ hàng ngày cụ thể rỏ ràng,kiểm ra chất lợng món ăn Từ
đó rút kinh nghiệm với chị em trong công tác tiếp phẩm, kỷ thuật chế biến,thay đổi
món ăn nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng ăn hết suất,hết khẩu phần của mình.Thông qua
các đợt kiểm tra,thao giảng tôi thấy giáo viên còn lúng túng ,cha thật linh hoạt trong
khâu chọn mua thực phẩm hay chế biến các món ăn.Sau khi kiểm tra xong thấy còn
những tồn tại trên, tôi đã tổ chức bồi dỡng chuyên môn cho giáo viên cách chọn mua
thực phẩm nh thế nào cho ngon,đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đảm bảo chất
dinh dỡng.mặc dù trờng đã hợp đồng cung cấp thực phẩm, nhng ngời tiếp nhận thực
phẩm phải có trách nhiệm và phải có kiến thức để có thể nhận và phân biệt các loại
thực phẩm tơi sạch đảm bảo chất lợng,hoặc không đảm bảo vệ sinh an toàn.
Ví dụ : Chọn mua thịt bò tơi.
Thịt bò có màu đổ đặc trng,mỡ vàng nhạt , độ đàn hồi tốt,bề mặt khô mịn, thịt kém
chất lợng màu sậm,mỡ đậm thịt nhảo,bề mặt có nhớt ,có mùi hôi.
Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ ngộ độc thức ăn,đảm boả vệ sinh trong bữa
ăn.Tôi đã thành lập ra ban kiểm tra gồm có hiệu phó dinh dỡng,các cụm trỡng,tổ trởng
chuyên môn, theo dỏi kiểm tra công tác tiếp phẩm,sơ chế,chế biến,kiểm tra theo dõi
giờ ăn của trẻ chất lợng bữa ăn để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục .Quản
lý chặt chẻ các khoản thu chi ăn uống hàng ngày không để thất thoát tiền ăn của cháu

(Thủ quỷ- kế toán - ngời tiếp phẩm)
Thực hiện tài chính công khai lên bảng để phụ huynh tiện theo dõi tạo niền tin cho
phụ huynh .Đây cũng là điều kiện để giúp phụ huynh thanh toán tiền ăn nhanh chóng
kịp thời.Thờng xuyên kiểm tra sổ tính khẩu phần ăn,theo dõi kết quả dỡng chất theo
dõi lợng Klo cung cấp hàng ngày cho trẻ ,nếu cha thật cân đối thì phải có biện pháp
thay đổi điều chỉnh thực đơn cho phù hợp .Bồi diỡng kỷ thuật chế biến món ăn phù
hợp với tâm sinh lý của trẻ nh : Các loại thực phẩm củ quả thì thái hạt lựu,tôm thịt xay
nhỏ Hạn chế sữ dụng bột ngọt ,mỡ động vật nên sữ dụng đờng cát giúp trẻ ăn dể
dàng ngon miệng Mặc dù do địa bàn rộng các cụm nằm rải rác song Ban gián hiệu đã
có nhiều cố gắng trong việc chỉ đạo các bếp ăn đúng thực đơn ,thực hiện đảm bảo vệ
sinh nhà bếp,vệ sinh dụng cụ chế biến,bảo quản thực phẩm lu mẩu thức ăn,vệ sinh nơi
chế biến, dụng cụ phục vụ ăn uống,vệ sinh môi trờng sach sẽ tránh xẩy ra ngộ độc thức
ăn đối với cháu.Thờng xuyên động viên chị em kịp thời trong những lúc gặp khó khăn.
Vệ sinh là vấn đề quan trọng trong trờng Mầm Non.Vì nó ảnh hỡng trực tiếp đến
dời sống của trẻ,đến sự phát triển thể lực của trẻ và nhất là sức khoẻ trẻ" Sức khoẻ là
vốn quý của con ngời" Để thực hiện tốt công tác vệ sinh trờng lớp cần tập trung chế độ
vệ sinh thờng kỳ,yêu cầu giáo viên chấp hành nghiêm túc chế độ vệ sinh hàng
ngày,hàng tuần ,hàng tháng
Mặc dù công trình vệ sinh dụng cụ phục vụ cho vệ sinh cá nhân trẻ còn gặp nhiều
khó khăn. Nhà trờng đả từng bớc khắc phục những khó khăn đó, trờng đã tham mu với
chính quyền địa phơng khoan mới 1 giếng nớc có đủ nguồn nớc sạch giúp cho công
tác vệ sinh đợc tốt.Chỉ đạo các lớp họp phụ huynh đầu năm qua cuộc họp này yêu cầu
giáo viên thông qua chế độ sinh hoạt cho phụ huynh biết tầm quan trọng của công tác
vệ sinh cá nhân trẻ phối hợp với Ban chấp hành hội phụ huynh để mua sắm trang thiết
bị phục vụ cho chuyên đề bệ sinh.Vì phòng học chật tôi đả chỉ đạo các lớp sắp xếp đồ
dùng ,đồ chơi gọn gàng, chỉ đạo các lớp hàng tuần tổng vệ sinh phong quang trờng
lớp. Do điều kiện cơ sở vật chất còn gặp nhiều khó khăn công trình vệ sinh vẫn còn
dùng chung nên tôi thờng chỉ đạo các lớp phân công lịch làm vệ sinh cụ thể rỏ ràng
tránh có mùi hôi khai bồi dởng do giáo viên về các thao tác kỷ năng vệ sinh nh: Rửa
rtay bằng xà phòng, thao tác vệ sinh răng miệng.

Xây dựng các lớp điểm về chăm sóc nuôi dỡng,điểm về công tác vệ sinh (Lớp
Mẩu giáo bé cụm 2). Nâng cao kiến thức cho giáo viên về kỷ năng thao tác vệ sinh
nhằm đẩy mạnh công tác chăm sóc nuôi dỡng .Toi thờng tổ chức cho giáo viên thực
hành hay quian sát kỷ năng thực hành kỷ năng vệ sinh của trẻ qua đó giáo viên trao
đổi rút kinh nghiệm.
Đối với cơng vị là ngời cán bộ quản lý tôi đã phối hợp với các đồng chí cụm tr-
ởng tiến hành kiểm tra thờng xuyên việc thực hiện chế độ vệ sinh bằng nhiều hình
thức: Kiểm tra hàng ngày, hàng tuần, kiểm tra đột xuất, kiểm tra đồ dùng phục vụ vệ
sinh cá nhân trẻ xếp vào thi đua hàng tháng.
Tổ chức các buổi tuyên truyền với phụ huynh với nội dung bồi dỡng kiến thức nuôi
con khoẻ dạy con ngoan , tuyên truyền cho phụ huynh thấy đợc tầm quan trọng của
công tác vệ sinh từ đó nhà trờng phối hợp với phụ huynh để thực hiện tốt hơn.
IV- kết quả đạt đợc
Qua một thời gian chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi dỡng, với những
biện pháp và việc làm cụ thể nói trên trờng chúng tôi đã đạt đợc một số kết quả nh
sau:
Đội ngủ giáo viên đợc nâng cao về trình độ nhận thức trong cỗng tác chăm sóc
nuôi dỡng nhuần nhuyễn các thao tác, kỷ năng trong chế biến.
Các cháu sạch sẽ khoẻ mạnh tăng cân và phát triển cân đối giữa thể lực và trí tuệ
số lợng cháu đối lớp đợc duy trì. Cha có một dịch bệnh hoặc một tai nạn ,hay ngộ độc
thực phẩm nào đáng tiếc xẩy ra trong trờng. Cháu đã có kỷ năng và thói quen tốt trong
khi ăn và vệ sinh: Kỷ năng rữa tay bằng xà phòng trớc khi ăn, Kỹ năng đánh răng sau
khi ăn
Chất lợng bữa ăn đợc đảm bảo cả về chất và lợng giúp các cháu ăn ngon, ăn hết
suất tỉ lệ cháu suy dinh dỡng giảm rỏ rệt, kênh B chỉ còn cháu, xoá đợc kênh C.
Qua các đợt kiểm tra các hội thi do nhà trờng tổ chức giáo viên đều đạt kết quả
tốt 100% lớp các cháu đều thực hiện tốt các thao tác và kỷ năng vệ sinh. Trong đợt tổ
chức hội thi cô nuôi giỏi chào mừng ngày nhà giáo việt Nam 20 - 11 có 4 cô đạt loại
giỏi.
v- bài học kinh nghiệm

Qua quá trình thực hiện và kết quả đạt đợc bản thân đã đúc rút ra đợc một số bài học
kinh nghiệm sau:
Ngời quản lý phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững chắc. Kế hoạch chỉ
đạo của mình phải đảm bảo tính khoa học và thực tiển. Luôn luôn không ngừng học
hỏi tự rèn luyện đầu tàu gơng mẫu năng động sáng tạo , luôn luôn đúc rút kinh nghiệm
cải tiến công tác quản lý của mình đẻ nâng cao chất lợng.
Khi tiến hành nội dung biện pháp thực hiện đối chiếu với trờng mình để có biện
pháp chỉ đạo thích hợp trong công tác chăm sóc nuôi dỡng. Phải lắng nghe những ý
kíên đóng góp xây dựng của tập thể giáo viên, thờng xuyên theo dõi uốn nắn và điều
chỉnh kịp thời những vớng mắc trong quá trình chỉ đạo.
Tổ chức bồi dỡng về kiến thức cũng nh thực hành trong công tác chăm sóc nuôi
dỡng cho đội ngủ để việc tổ chức thực hiện theo khoa học.
Xây dựng kế hoạch năm học cụ thể rỏ ràng. Chọn điểm chỉ đạo đúc rút kinh
nghiệm chỉ đạo chung cho toàn trờng.
Phối hợp thu hút các lực lợng ngoài xã hội để có sự hổ trợ giúp đở trờng để thực
hiện tốt công tác chăm sóc nuôi dỡng cũng nh theo kế hoạch nhiệm vụ năm học.
Trên đây là một số kinh nghiệm chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc nuôi mà bản thân
tôi đã thực hiện và đạt đợt kết quả tôi mong muốn chị em đồng nghiệp và cấp trên
cùng góp ý để chúng ta có biện pháp chung chỉ đạo tốt hơn.
Đồng hới, ngày 16 tháng3 năm 2007
ý kiến của hđkh trờng Ngời viết sáng kiến

Trần Thị Hải Lý
mục lục
A. Phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu đề tài
III. Đối tợng nghiên cứu
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu.
V. Phạm vi nghiên cứu.

VI. Phơng pháp nghiên cứu.
B. Phần nội dung.
Chơng I: Cơ sỡ lý luận và thực tiển
I. Cơ sỡ lý luận
1. Một số vấn đề về công tác kiểm tra nội bộ trờng học
2. Mục đích và nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trờng học
3. Chức năng và nguyên tắc kiểm tra nội bộ trờng học
4. Đối tợng và nội dung kiểm tra nội bộ trờng học
5. Phơng pháp và hình thức kiểm tra nội bộ trờng học
6. Quy trình kiểm tra
II. Cơ sở thực tiển.
Chơng II: Thực trạng của việc kiểm tra nội bộ trờng Mầm non Nam Lý- Đồng Hới-
Quảng Bình
1.Vài nét về Trờng Mầm non Nam Lý
2. Thực trạng công tác kiểm tra nội trờng Mầm non Nam Lý
Chơng III: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng kiểm tra nội bộ trờng
Mầm non Nam Lý
I. Những biện pháp cụ thể
II. Một số kết quả đạt đợc và bài học kinh nghiệm
C. Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Phần mở đầu
I Lý do chọn đề tài
Giáo dục Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân.Dây là
bậc học có vai trò hết sức quan trọng nhằm hình thành những cơ sở ban đầu của nhân
cách con ngời mới xã hội chủ nghĩa (XHCN) và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho
trẻ vào lớp 1. Muôn nâng cao chất lợng chăm sóc nuôi dỡng và giáo dục trẻ mầm non,
trớc hét ngời cán bộ quản lý phải làm tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Kiểm tra nội bộ trờng học (KTNBTH) là một chức năng cơ bản của quản lý giáo
dục. Đó là hoạt động nghiệp vụ mà ngời quản lý ở bất cứ cấp nào, cơng vị nào cũng

phải thực hiện để xác định đợc mục tiêu, kế hoạch đề ra thực hiện đến đâu và thực hiện
nh thế nào. Từ đó tìm ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, uốn nắn, điều chỉnh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 đã nêu :" kiểm tra là chức năng
chủ yếu của Đảng, là một khâu quan trọng của tổ chức thực hiện, đó cũng là biện pháp
có hiệu nghiệm để khắc phục quan liêu". Quản lý mà không kiểm tra thì coi nh không
quản lý.
Kiểm tra nội bộ trờng học là công cụ sắc bén góp phần tăng cờng hiệu lực quản
lý nhà trờng. Hiệu trởng kiểm tra các hoạt động trong nhà trờng cũng chính là kiểm tra
công tác của mình.
Nếu kiểm tra đánh giá đúng thực chất, chính xác, khách quan trên tinh thần xây
dựng sẽ giúp cho ngời Hiệu trởng xác định đúng phơng hớng, hình thành nên cơ chế
diều chỉnh phù hợp với từng đối tợng quản lý. Mặt khác sẽ tác động tới ý thức hành vi
và hoạt động của đội ngũ giáo viên, nhân viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm, động
viên, thúc đẩy họ việc thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Trên thực tế kiểm tra nội bộ trờng học là một hoạt động khoa học, tính chất
công việc đa dạng và phức tạp không phải ai củng tiến hành kiểm tra đợc mà phải có
chuyên môn. Không phải lúc nào cũng kiểm tra tuỳ tiện đợc mà phải có kế hoạch, có
tổ chức và có thời gian. đặc biệt hiện nay công tác kiểm tra nội bộ trờng hocjowr các
cơ sỡ Mầm non có nhiều tiên bộ và đạt hiệu quả khá tốt, tuy nhiên vẫn còn không
tránh khỏi những khó khăn, vớng mắc cần tiếp tục tháo gỡ.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi mạnh dạ chọn đề tài " Một số biện pháp quả
lý nhằm nâng cao chất lợng kiểm tra nội bộ trờng học ở trờng Mầm non Nam Lý" làm
đề tài nghiên cứu.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm trang bị cho bản thân mình những kiến thức về cơ sỡ lý
luận và thực tiển của công tác Kiểm tra nội bộ trờng học. Từ đó rút ra những bài học
kinh nghiệm, đề xuất một số biện pháp qunar lý nhằm nâng cao chất lợng Kiểm tra nội
bộ trờng học ở trờng Mầm non làm nền tảng cho việc vận dụng có hiệu quả vào quá
trình tổ chức, quản lý nhà trờng sau này.
III. Đối tợng nghiên cứu:

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chát lợng kiểm tra nội bộ trờng học ở
trờng Mầm non Nam lý.
Công tác kiểm tra nội bộ ở trờng Mầm non Nam Lý(Tập thể cán bộ, giáo viên ,
nhân viên - học sinh và các mắt hoạt động khác ở trờng Mầm non nam Lý).
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
1. Nghiên cứu cơ sỡ lý luận của công tác kiểm tra nội bộ trờng học.
2.Tìm hiểu thực trạng của công tác kiểm tra nội bộ trờng học ở trờng Mầm non Nam
Lý.
3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lợng kiểm tra nội bộ trờng học ở tr-
ờng Mầm non Nam Lý.
V.Phạm vi nghiên cứu.
Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng kiểm tra nội bộ trờng học ở
trờng Mầm non Nam lý.
VI. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Tham khảo tài liệu, sách, nghiên cứu
các báo cáo.
2. Nhóm phơng pháp thống kê xữ lý số liệu thu thập đợc.
3. Nhóm phơng pháp thực tiển.
- Quan sát s phạm, trò chuyện phỏng vấn, trng cầu ý kiến.
- Điều tra thực trạng, phân tích đánh giá.
- Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phân tích tổng thể.
B. nội dung
Chơng I
Cơ sỡ lý luận và thực tiển của công tác kiểm tra nội bộ trờng học.
I. Cơ sở lý luận:
1. Một số vấn đề về công tác kiểm tra nội bộ trờng học.
1.1 Khái niện kiểm tra:
Kiểm tra là quá trình xem xét nhằm đo nghiệm giữa mục tiêu với trình độ đạt
chuẩn trên tực tế của đối tợng nhằm thu nhận thông tin ngợc tạo nên quá trình điều

chỉnh của hệ quản lý và tự điều chỉnh của hệ ban quản lý. Nh vậy, kiểm tra là quá trình
thu nhận thông tin, điều chỉnh thông tin, tạo lập kênh thông tin phản hồi trong quản lý
giáo dục, giúp nhà quản lý điều chỉnh có hiệu quả.
1.2. Khái niệm kiểm tra nội bộ trờng học
Kiểm tra nội bộ trờng học là hoạt động của ngời Hiệu trởng nhằm điều tra theo
giỏi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm tra sự diển biến và kết quả hoạt động giáo
dục trong phạm vi nội bộ nhà trờng và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục đó có
phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực quy chế đã đề ra hay không. Qua đó, kịp
thời động viên mặt tốt, điều chỉnh uốn nắn những mặt cha đạt chuẩn nhằm nâng cao
chất lợng và hiệu quả Giáo dục - đào tạo trơng nhà trờng.
2. Mục đích và nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ trờng học.
2.1. Mục đích:
Kiểm tra nhằm xác nhận thực tiển, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừ, ngăn
chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tợng hoàn thành tốt nhiệm vụ đồng thời giúp cho nhà
quản lý điều khiển và điều chỉnh chu trình quản lý của mình đúng hớng đích.
2.2. Nhiệm vụ kiểm tra nội bộ trờng học
- Hiệu trởng có nhiệm kiểm tra thờng xuyên, định kỳ theo kế hoạch chặt chẽ.
Đặc biệt kiểm tra công việc của giáo viên hàng tuần. Mổi năm kiểm tra toàn diện 2/3
giáo viên, còn tất cả giáo viên khác đều đợc kiểm tra từng mặt hay chuyên đề.
- Phối hợp với tổ chức Đảng, đoàn thể trong trờng tiến hành việc tự kiểm tra nội
bộ nhà trờng. Hiệu trởng tự kiểm tra công tác quản lý, phát huy và tực hiện dân chủ
hoá trong quản lý giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo trong nhà trờng.
- Kiểm tra phải có kết luận, biên bản kiểm tra và lu giũ hồ sơ.
3. Chức năng và nguyên tắc của kiểm tra nội bộ trờng học.
3.1. Chức năng:
Tạo lập kênh thông tin phản hồi vững chắc cung cấp thông tin đã đợc xữ lý
chính xác để Hiệu trởng hoạt động quản lý có hiệu quả. Kiểm soát phát hiện, phòng
ngừa các sự việc xấu xẫy ra.
Động viên phê phán uốn nắn điều chỉnh, giúp đỡ, đánh giá và xữ lý cần thiết.
3.2.1. Chức năng kiểm soát và thực hiện: Đây là chức năng đầu tiên của hoạt động

kiểm tra nhằm xác định thực chất hiệuquart giáo dục. Kiểm tra sẽ phát hiện đợc mặt u,
khuyết điểm của từng đối tợng quản lý cho hiệu trởng làm tốt công tác điều chỉnh,
định hớng trong quản lý chỉ đạo.
3.1.2. Chức năng động viên phê phán: Kiểm tra thờng xuyên để nắm bắt đầy đủ t tởng,
tình cảm, tài năng đức độ của thầy và trò. Bant thân hoạt động kiểm tra đả mang tính
chất động viên, phê phán đối tợng quản lý. Khi đợc kiểm tra giáo viên và học sinh
chắc chắn phải nổ lực làm việc, bộc lộ tài năng, phẩm chất của họ
3.1.3. Chức năng đánh giá: Đánh giá trong kiểm tra nhằm đluDDanhsxacs định hiệu
quả của lao động s phạm, trình độ thực hiện kế hoạch, thẩm định những yếu tố chủ
quan, khách quan, những mặt hạn chế giúp Hiệu trởng điều chỉnh các quyết định đảm
bảo chu trình quản lý liên tục và đạt hiệu quả cao.
3.1.4. Chức năng thu thập thông tin: Đây là chức năng trọng tâm của hoạt động kiểm
tra nội bộ trờng học, chỉ có kiểm tra mới có thông tin giúp chi Hiệu trởng tác động kịp
thời vào các tổ chức cá nhân. Điều chỉnh mục tiêu và ra quyết điịnh cho chu trình quản
lý mới.
3.2. Nguyên tắc kiểm tra nội bộ trờng học
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế: Đây là nguyên tắc đảm bảo sức mạnh
của pháp luật và quyền hành Nhà nớc. Quyết định kiểm tra của ngời Hiệu trởng phải
đợc mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trờng thi hành triệt để. Ngời chống đối
quyết định kiểm tra là chống đối pháp luật. Mọi quyết định kiểm tra đều có hiệu lực
pháp lý. Hiệu trởng lợi dụng kiểm tra để thực hiện ý đồ cá nhân thì chính Hiệu trởng vi
phạm nguyên tắc này.
3.2.2. Nguyên tắc đảm báo tính kế hoạch: Cơ sở khoa học của tính kế hoạch là
đảm bảo sự ổn định của Hội đồng s phạm. Kiểm tra có kế hoạch là đa công việc kiểm
tra vào nội dung hoạt động của nhà trờng một cách hợp lý, thống nhất, không gây xáo
trộn tính kế hoạch thể hiện trong việc lập kế hoạch cho từng đợt, từng loại kiểm tra.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan: Đây là nguyên tắc đảm bảo tính
trung thực, không thiên vị hay không thành kiến cá nhân. Ngoài kiểm tra phải tôn
trọng sự thật trong kiểm soát, đánh giá xữ lý. Hình thức bộc lộ của nguyên tắc này là
khách quan, công bằng và dân chủ, vì kết quả kiểm tra cho phép ngời bị kiểm tra có

những ý kiến phản đối.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: Điều này có nghĩa là phải đảm bảo
hiệu suất lao động và lợi ích kinh tế trong kiểm tra. Kiểm tra không dẫn đến tốn kém,
kiểm ra để giải quyết thoả đáng các mâu thuẩn, thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế các mặt
tiêu cực. Kiểm tra có hệ thống và phát huy hết các tác dụng.
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục: Cơ sở của nguyên tắc này là lòng nhân
ái. Kiểm tra để biết công việc để giúp đỡ, động viên, thúc đẩy ngời khác vơn lên. Tính
giáo dục bộc lộ ở mục đích, nội dung, phơng pháp kiểm tra. Đảm bảo nguyên tắc giáo
dục sẽ tạo quá trình kiểm tra thành tự kiểm tra.
Các nguyên tắc trên có liên quan, bổ sung, hổ trợ cho nhau. Tuỳ từng mục đích,
đối tợng, nội dung và tình huống kiểm tra cụ thể mà Hiệu trởng sữ dụng nhằm đạt hiệu
quả tối u.
4. Đối tợng và nội dung kiểm tra nội bộ trờng học.
4.1. Đối tợng: Đối tợng kiểm tra nội bộ trờng học là tất cả các thành tố cấu
thành hệ thống s phạm nhà trờng. Sự tơng tác giũa chúng tạo ra một phơng thức hoạt
động đồng bộ và thống nhất nhằm thục hiện mục tiêu GD - ĐT bao gồm: Mục tiêu, nội
dung, phơng pháp, giáo viên, học sinh, cơ sỡ vật chất, trang thiết bị dạy học.
4.2. Nội dung kiểm tra nội bộ trờng học .
- Kiểm tra giáo viên.
- Kiểm tra tổ chuyên môn.
- Kiểm tra cơ sỡ vật chất - trang thiết bị dạy học.
- Kiểm tra tài chính của trờng.
5. Phơng pháp và hình thức kiểm tra nội bộ trờng học.
5.1. Phơng pháp
5.1.1. Phơng pháp quan sát: Ngời kiểm tra trực tiếp nghi nhận tình hình, nghe
thấy, nhìn thấy hoạt động của đối tợng đợc kiểm tra.
5.1.2. Phơng pháp tác động trực tiếp lên đối tợng: Hiệu trởng có thể đàm thoại
trực tiếp với giáo viên, cán bộ và phụ huynh để làm rõ vấn tra cần đợc kiểm tra hoặc áp
dụng trắc nghiệm đối với nhiều giáo viên và phụ huynh về những vấn đề kiểm tra.
5.1.3. Phơng pháp văn bản xữ lý số liệu tổng hợp: Hiệu trởng dọc, tìm hiểu các

văn bản, hồ sơ, sổ sách của cán bộ, giáo viên, nhân viên và sản phẩm của học sinh.
Tiến hành so sánh, đối chiếu, phân tích để nắm vấn đề cần kiểm tra.
5.1.4. Phơng pháp tạo tình huống: Ngời kiểm tra phải tạo tình huống để qua đó
đáng giá đợc tình hình.
5.2. Hình thức kiểm tra: Có 4 hình thức
- Kiểm tra trực tiép - Kiểm tra gián tiếp.
- Kiểm tra có báo trớc. Kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra toàn diện, kiểm tra chuyên đề và kiểm tra từng bộ phận.
- Kiểm tra phát hiện (sơ bộ) kiểm tra diển biến, kiểm tra kết quả.
6. Quá trình kiểm tra:
6.1. Chuẩn bị:
- Lập kế hoạch kiểm tra, đề ra mục đích, yêu cầu, nội dung kiểm tra.
- Thông báo cho đối tợng đợc kiểm tra ( trừ kiểm tra đột xuất)
- Quyết định thành lạp đoàn kiểm tra.
- Chuẩn bị các biểu mẩu.
- Dự trù kinh phí.
6.2. Tiến hành kiểm tra: Tiến hành kiểm tra theo các nội dung, mục đích, yêu
cầu đề ra trong kế hoạch.
6.3. Kết thúc kiểm tra:
- Họp đoàn thống nhất ý kiến xếp loại.
- Thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá nhận xét, góp ý.
- Ghi biên bản kiểm tra.
- Công tác kiểm tra đóng vai trò quan trọng chính vì vậy điều 22, chơng 6; " -
Công tác kiểm tra và hoạt động thanh tra Giáo dục - Đào tạo" ( QĐ số 178/QĐ ngày
11/3/1993) quy định nh sau: " Hiệu trởng các trờng, thủ trởng các cơ sở giáo dục và
đào tạo trong nghành có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ, giáo viên
nhân viên trong nhà trờng để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
kế hoạch của cá nhân và các bộ phận thuộc quyền, xét và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
Hoạt động kiểm tra nội bộ trờng học đợc coi là hoạt động truyền thống của

ngành Giáo dục - Đoà tạo. Nhằm kiểm tra chặt chẽ hoạt động dạy và học đa nhà trờng
vào kỷ cơng, nề nếp, nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý và chất lợng Giáo dục - Đào
tạo.
II. Cơ sỡ thực tiển
Trờng Mầm non Nam Lý là một trờng trọng điểm chất lợng giáo dục cao của
ngành học Mầm non thành phố Đồng hới, đồng thời cũng là cơ sỡ thực hành của trờng
Đại học Quảng Bình. Trờng có 3 cụm nằm trên địa phờng,Trờng có khuôn viên đẹp có
cơ sỡ tập trung bán trú theo mô hình Mầm non liên hợp.
Hàng năm việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trờng học nhằm nâng
cao chất lợng sóc, giáo dục trẻ của Sở, Phòng và Nhà trờng đợc thực hiện thờng xuyên.
Quá trình kiểm tra đợc diển ra theo đúng quy trình với các hình thức khác nhau.
- Việc kiểm tra của Sở, Phòng (1/2 lần/ năm).
Kiểm tra toàn diện nhà trờng về thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học.
Kiểm tra đánh giá toàn diện mổi giáo viên (hồ sơ,sổ sách theo quy định của Sở,
Phòng và nhà trờng, kiểm tra giiowf dạy, kiểm tra khâu chăm socaa, nuôi dỡng )
Kiểm tra đánh giá chuyên đề 1lần / nnaw ( Kiểm tra điều kiện, kiểm tra giwof
dạy, kiểm tra đánh giá trên trẻ )
Kiểm tra đột xuất 1 lần/ năm.
- Công tác kiểm tra nội bộ trờng học của nhà trờng.
Thực hiện thờng xuyên có nề nếp với nhiều hình thức khác nhau và đã toạ đợc
bớc tiến mới trong công tác phát triển sự nghiệp giáo dục.
Kiểm tra toàn diện mổi giáo viên.
Kiểm tra giờ dạy của gioá viên.
Kiểm tra hoạt động s phạm của tổ hoặc nhóm chuyên môn.
Kiểm tra đánh giá năng lực tổ hoặc nhóm trởng.
Kiểm tra cơ sỡ vật chất và tài chính( kiểm tra cách khai thác, sữ dụng bảo quản
vật chất trang thiết bị, đánh giá việc tự làm đồ dùng, đồ chơi của giáo viên)
* Những điều kiện của nhà trờng trong công tác kiểm tra nội bộ trờng học.
- Xây dựng trờng lớp đủ điều kiện, cơ sỡ vật chất trang thiết bị đầy đủ. Cơ sỡ vất
chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ có tầm quan trọng

đặc biệt. Cuộc sống của con ngời ngày càng văn minh, nhu cầu của con ngời ngày
càng cao thì cơ sỡ vật chất ngày càng hiện đại, trờng mầm non cũng mổi ngày khang
trang hơn, sạch , đẹp.
Hiệu trởng phải có kế hoạch xây dựng nhà trờng thành cơ sỡ giáo dục hiện đại,
với kinh nghiệm thực tế, Hiệu trởng huy đọng mọi nguồn lực, kinh phí để xây dựng
bằng các nguồn nh: kinh phí Nhà nớc đầu t, kinh phí nhân dân ddongN, kinh phí của
Hội cha mẹ học sinh đóng góp.
- Đội ngũ giáo viên : Có trình độ, có năng lực, có sức khoẻ và quan tâm đến đời
sống giáo viên.
Có lập trờng t rởng vững vàng, nhận thức đúng đắn về đờng lối giáo dục của
Đảng và Nhà nớc để có thể vận dụng một cách sáng tạo vào thực tiển giáo dục mẩu
giáo.
Yêu nghề, mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc chăm sóc giáo
- dục trẻ.
Dịu hiền, biết giao tiếp thân thơng gợi mỡ đợc cảm giác an toàn với trẻ; tác
phong nhanh nhẹn hoạt bát, lịch sự, cởi mở, chân tình với trẻ.
Biết lập kế hoạch và định hớng cho phù hợp với yêu cầu đòi hỏi từng độ tuổi và
từng cá nhân trẻ.
Có khả năng tổ chức hoạt động nhiều mặt: học tập, vui chơi, sinh hoạt và các
hoạt động khác nhằm đảm bảo một cách đồng bộ hài hoà vào viẹc phát triển thể chất,
trí tuệ, tình cảm và các quan hệ xã hội cho trẻ.
- Cần thực hiện tốt kế hoạch phát triển giáo dục và chất lợng của nhà trờng.
Đó là việc kiểm tra duy trì ổn định và phát triển thêm số lợng, phân chia trẻ
theo độ tuổi, công tác tuyên truyền phổ biến.
- Công tác tự kiểm tra quản lý của Hiệu trởng.
Ví dụ: Tự kiểm tra đúng để phát huy, sai đẻ khắc phục.
Công tác kiểm tra là một yêu càu quan trọng trong việc quản lý chỉ đạo cảu ngời
làm cán bộ quản lý. Công tác kiểm tra giúp cho cán bộ quản lý điều chỉnh chu trình
quản lý của mình đúng hớng và ngời Hiệu trởng giỏi là ngời biết kiểm tra thờng xuyên
và có kế hoạch, biết biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của các bộ

phận và mọi thành viên trong nhà trờng. Kiểm tra là hoạt động quan trọng nhng nó chỉ
đạt đợc hiệu quả cao khi Hiệu trởng biết tổ chức một cách thờng xuyên linh hoạt và
nhẹ nhàng. Chính vì nắm đợc tầm quan trọng, sự cần thiết của công tác kiểm tra nội bộ
trờng học trong quản lý ở trờng mầm non nên tôi đã dành nhiều thời gian tìm hiểu
nhằm nâng cao chất lợng chăm sóc và giáo dục trẻ.
Chơng II.
Thực trạng của việc kiểm tra nội bộ trơng mầm non nam lý- đồng hới - quảng
bình
1. vài nét về trờng mầm non nam lý.
Trờng mầm non Nam lý đợc thành lập năm 1970. từ hai nhóm lớp nhà trẻ và
mẩu giáo của phờng xã cha đầy 37 cháu, các lớp học mằm rải rác trên địa bàn dân c.
Trong những năm qua mặc dù còn rất hiều khó khăn trớc những thử thách lớn lao của
cơ chế thị trờng, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đời sống giáo viên ngoài biên chế bấp
bênh. nhng đợc sự quan tâm và lảnh đạo trực tiếp cảu ngành, địa phơng, sự phối kết
hợp chặt chẽ cuả ban đại diện hội cha mẹ học sinh cùng với sự phấn đấu vơn lên của
tập thể cán bộ - giáo viên- nhân viên trong toàn trờng trong toàn nhà trờng mà trờng đã
đứng vững và phát triển không ngừng. Đến nay nhà trờng có 2 cơ sỡ tập trung bán trú
theo mô hình trờng trờng Mầm non bán công. Năm học 2007 - 2008 nhà trờng có 17
nhà nhóm trẻ: với tổng số 183 cháu; 12 lớp mẩu giáo; 465 cháu.25 năm liền đạt trờng
tiên tiến cấp tỉnh, đợc thủ tớng chính phủ tặng bằng khen. Công đoàn nhà trờng luôn
đạt trong sạch vữn mạnh xuất sắc từ năm 1997 - 2003. Chi bộ trong sạch vững mạnh
xuất sắc.
2. Thực trạng về công tác KTNB trờng Mầm non Nam Lý.
2.1. Tình hình đội ngũ:
Năm học 2007 - 2008 tổng số cán bộ giáo viên và nhân viên trong trờng là 38
ngời trong đó:
+ Cán bộ quản lý: 3 đ/c
+ Giáo viên trực tiếp giảng dạy: 27 đ/c
+ Cô nuôi: 6 đ/c
+ Nhân viên kế toán văn phòng: 2 đ/c

+ cán bộ, giáo viên trong biên chế: 11/38 đ/c
+ Cán bộ ngoài biên chế: 28/38 đ/c
* Trình độ văn hoá:
+ Trung học phổ thông: 29/38 đ/c
+ Trung học cơ sỡ: 9/ 38 đ/c.
* Trình độ chuyên môn:
+ Đại học : 9 đ/c (trong đó có 7 đ/c đang học từ xa)
+ Cao đẳng: 9/ 38 đ/c
+ Trung cấp: 19 đ/c
+ Sơ cấp: 1 đ/c
2.2. Công tác KTNBTH ở trờng Mầm non Nam Lý
- Hiệu trởng xây dựng kế hoạch KTNBTH theo từng thời điểm cụ thể (Kế hoạch
năm - học kỳ - tháng - tuần - ngày). Tuy nhiên kế hoạch năm học còn mang tính chất
khái quát chung, cha có điều kiện để khái quát hết các nội dung của công tác kiểm tra
từ tháng 9 đến tháng 8 năm sau.
- Tổ chức lực lợng KTBNTH: Trớc đây công tác KTBNTH chủ yếu của ban
giám hiệu nhà trờng, lực lợng kiểm tra mỏng trong khi khối lợng nội dung công việc
thì lớn. Vì thế, chát lợng của hoạt động kiểm tra cha cao, còn bỏ sót nhiều mặt, chủ
yếu tập trung vào công tác kiểm tra giờ, hoạt động cảu giáo viên và một số công tác
trọng tâm khác. Những năm gần đây, công tác KTNBTH ở trơng chúng tôi đợc đánh
giá rất cao ngang tầm với vai trò và vị trí của nó trong quản lý chỉ đạo. Lực lợng kiểm
tra đực bổ sung thêm 3 đồng chí và phân công trách nhiệm rỏ ràng phần hành công
việc cụ thể cho từng thành viên.
- Phơng pháp kiểm tra: Chủ yếu sữ dụng các phơng pháp quan sát ( dự giờ, trực
tiếp theo dõi) phơng pháp tác động trực tiếp lên đối tợng để làm rõ vấn đề kiểm tra, ph-
ơng pháp phân tích văn bản xữ lý số liệu, ít sữ dụng phơng pháp kiểm tra bằng cách
nêu tình huống. Buwocs đầu kết quả kiểm tra đã thể hiện đợc hiện trạng và tình hình
thực tế,tuy vậy lợng thông tin thu đợc cha đáp ứng đầy đủ yêu cầu cảu công tác kiểm
tra.
- Hình thức tổ chức kiểm tra: Cần phải lựa chọn những hình thức kiểm tra phù

hợp với mục đích quản lý của mình ( Kiểm tra toàn diện, kiểm tra từng mặt, kiểm tra
chuyên đề ) hình thúc kiểm tra nhẹ nhàng không gây tâm lý căng thẳng cho đối tợng
đợc kiểm tra. Hiệu trởng tiến hành kiểm tra nhng vẫn không làm ảnh hởng đên tiến độ
bình thờng của việc thực hiện chơng trình, nhiệm vụ chung
- Nội dung kiểm tra tơng đối toàn diện:
Kiểm tra phát triển giáo dục
Kiểm tra đội ngũ và cơ sỡ vật chất
Kiểm tra công tác của Hiệu trởng
Kiểm tra hành chính quản trị.
2.3. Một số nhận xét chung về công tác KTNBTH ở trờng Mầm non Nam Lý.
Qua tìm hiẻu thực tế và nắm bắt tình hình về công tác kiểm tra nội bộ trờng học
ở trờng Mầm non Nam Lý, chúng tôi nhận thấy rằng việc tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra của Hiệu trởng đã tiến hành theo đúng chức năng và nguyên tắc của nó. Quá
trình kiểm tra thống nhất, biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phơng pháp
kiểm tra, đánh giá đúng phẩm chất , năng lực của giáo viên. Kịp tghowif phát hiện
những nhân tố điển hình, những việc làm tốt, những kinh nghiệm hay để phát huy bổ
sung, điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch. đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững
đa nhà trờng tiếp cận với mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay. Tuy nhiên trong quá
trình kiểm tra vẫn bộc lộ một số vấn đề tồn tại đó là:
- Kế hoạch kiểm tra toàn diện chủ yếu tập trung vào một số tháng cuối học kỳ I
và đầu học kỳ II, cuuoi năm cho nên việc bố trí, phân công lực lợng kiểm tra cha chủ
động.
- Việc đánh giá, nhận xét và trả thông tin của ngời kiểm tra nhiều lúc cha kịp
thời vì thế tác dụng giáo dục cha cao.
Xuất phát từ cơ sỡ lý luận và thực trạng phân tích ở trên chúng tôi đã nghiên
cứu, tìm ra một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng KT NBTH.
Chơng III
Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng kiểm tra nội bộ trờng mầm
non nam lý
I. Những biện pháp cụ thể:

1.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra.
Lập kế hoạch kiểm tra là khâu quan trọng, là biện pháp chỉ đạo đàu tiên cảu ng-
ời quản lý, nó giúp ngời quản lý hình dung rõ ràng mọi công việc. Vì thế vào đầu năm
học Hiệu trởng căn cứ vào kế hoạch chung của cả năm học để soạn thảo kế hoạch
kiểm tra.
- Hiệu trởng xây dựng kế hoạch kiểm ra nôi bộ trờng học phải phù hợp với tình
hình thực tế, điều kiện cho phép của trờng và có tín khả thi.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trờng học nên đợc thiết kế dới dạng sơ đồ hoá và đ-
ợc treo ở văn phòng nhà trờng, trong đó ghi rõ mục đích, yêu cầu, nội dung phơng
pháp kiểm tra, hình thức, đơn vị, cá nhân đợc kiểm tra, thời gian kiểm tra, để cán bộ,
giáo viên, nhân viên tiện theo dõi, chủ động lập kế hoạch công tác cho bản thân.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trờng học cần đợc công bố công khai đầu năm học,
phỉa đảm bảo tính ổn định tơng đối của kế hoạch. Nội dung kiểm tra phải có sức
thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ
- Hiệu trởng cần tập trung xây dựng các kế hoạch nh: Kế hoạch kiểm tra năm
học, kế hoạch kiểm tra học kỳ, tháng, tuần , ngày, buổi với lịch kiểm tra cụ thể.
- Kế hoạch kiểm tra toàn năm đợc ghi nhận toàn bộ các đầu việc theo trình tự
thời gian từ tháng 9 đến tháng 8 năm sau.
- Kế hoạch kiểm tả tháng, tuần, ngày; đợc xây dựng cụ thể với các chi tiết, nội
dung, đối tợng, thời gian
Tuần
tháng
Tuần I
công việc
Tuần II
công việc
Tuần III
công việc
Tuần IV
công việc

Ghi chú
8 Kiểm tra
việc điều
trađộ tuổi
Kiểm tra
CSVC chẩn bị
cho năm học
mới
Kiểm tra
công tác thu
nhận cháu.
Kiểm tra
công tác
chuẩn bị
khai giảng
9

Kiểm tra nề
nếp đầu năm
Kiểm tra số l-
ợng trẻ ở các
cụm, lớp
Kiểm tra
xây dựng kế
hoạch năm
học của tổ,
lớp, cụm
Kiểm tra hồ
sơ giáo viên
của tổ, lớp,

giáo viên.
10

Kiểm tra
khoả sát
giáo viên
đầu năm
Kiểm tra
công tác cân
đo, khám sức
khoẻ định kỳ
cho của trẻ
Kiểm tra
VSATTP ở
các bếp
Kiểm tra
đáng giá trí
tuệ của trẻ
5

Kiểm tra
toàn diện
giáo viên
A,B.C
Kiểm tra
đáng giá chất
lợng trẻ 5 tuổi
Kiểm tra
công tác thi
đua tổ, cá

nhân
Kiểm tra
CSVC - TTB
cuối năm

* Kế hoạch kiểm tra hàng tuần đợc thông qua hội ý cốt cán vào thứ 6 ghi rõ nội
dung, ngời kiểm tra, ngời đợc kiểm tra, thời gian đợc ghi rõ công khai trên bảng
công tác ở văn phòng nhà trờng.
I.2. Tổ chức lực lợng kiểm tra:
Trờng có nhiều đối tợng đợc kiểm tra, một mình Hiệu trởng hay Phó hiệu trởng
không thể kiểm tra toàn bộ mọi hoạt động của nhà trờng, vì thế phải xây dựng đợc lực
lợng kiểm tra.
- Hiệu trởng họp bàn ra quyết định thành lập ban kiểm tra gồm những thành
viên có uy tín, có nghiệp vụ chuyên môn s phạm giỏi, linh hoạt trong công việc cụ thể:
Hiệu trởng : Trởng ban
Phó hiệu trởng: Phó ban
Tổ trởng chuyên môn: Ban viên
Giáo viên dạy giỏi: Ban viên



×