Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Biện pháp gia tăng lợi nhuận kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư thiết bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.9 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Error: Reference source not found
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011-2012 Error:
Reference source not found

Bảng 2 : Cơ cấu vốn của công ty trong 2 năm 2011-2012 . Error: Reference source not found
Bảng 3 : Kết cấu nguồn vốn của công ty Error: Reference source not found
Bảng 4 : Cơ cấu lợi nhuận trước thuế của Công ty Cổ phần Đầu tư thiết bị Hải Đăng Error:
Reference source not found

Bảng 5 : Tình hình lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Error: Reference
source not found

SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
Bảng 6 : Tình hình lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty Error: Reference source not
found

Bảng 7:Tình hình thực hiện lợi nhuận khác tại công ty Error: Reference source not found
Bảng 8 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận tại công ty Error: Reference source not found
Bảng 9 Tình hình doanh thu tai Công ty Cổ phần Đầu tư thiết bị Hải Đăng năm 2011-
2012 Error: Reference source not found
Bảng 10 Tình hình chi phí sản xuất sản phẩm của công ty Error: Reference source not
found

Bảng 11 : Bảng giá thành toàn bộ của sản phẩm năm 2011-2012 Error: Reference source not


found

Bảng 12 : Bảng năng suất lao động của công ty năm 2011-2012 Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để tồn tại và phát triển thì nhất thiết
các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là các doanh
nghiệp bỏ vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải đem lại lợi
nhuận, thu nhập từ các họat động sản xuất kinh doanh phải lớn hơn tổng chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra. Có lợi nhuận doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân
viên và khuyến khích tăng năng suất lao động, đồng thời lợi nhuận lớn sẽ góp phần
vào việc tăng Ngân sách Nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận ngoài ý nghĩa là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn có vai trò hết sức quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói
chung. Lợi nhuận được tạo ra là kết quả tổng hợp các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là kết quả của việc kết hợp hài hòa các yếu tố sản xuất, là
kết tinh của sự tìm tòi sáng tạo và mạo hiểm. Nó đòi hỏi mỗi nhà kinh doanh phải
có sự phát triển toàn diện, khả năng tư duy nhạy bén, năng động. Vì vậy nghiên cứu
về lợi nhuận giúp chúng ta đặc biệt là các nhà tài chính doanh nghiệp, các nhà quản
trị ngân hàng có một cái nhìn toàn diện và sâu sắc về các hoạt động của doanh
nghiệp, về quản trị kinh doanh sao cho khi bỏ vốn ra đầu tư sẽ đem lại kết quả tốt
nhất.
Ngày nay chúng ta đang sống trong thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ thông
tin, thế kỷ của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Xu thế đó mang lại cho các
doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội và thách thức mới. Đã đến lúc các doanh

nghiệp Việt Nam phải đối mặt trực tiếp với sự tác động mạnh mẽ của quy luật cạnh
tranh điều đó cũng có nghĩa là nguy cơ phá sản doanh nghiệp luôn tiềm ẩn bất cứ
lúc nào, khả năng thu được lợi nhuận cao đối với các doanh nghiệp của chúng ta trở
nên khó khăn hơn bao giờ hết. Mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận giờ đây là một bài
toán lan giải đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
1
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
Công ty cổ phần đầu tư thiết bị Hải Đăng cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Kể từ ngày thành lập đến nay dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên Công ty từng bước khắc phục những khó khăn và đạt được
những bước tiến nhất định, trở thành đơn vị phát triển cung cấp đầu tư thiết bị tại
khu vực phía Bắc. Bên cạnh những thành tích đạt được thì Công ty còn gặp rất
nhiều khó khăn về mặt tài chính, mục tiêu của Công ty là nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận Công ty.
Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò quan trọng của lợi nhuận, thông qua quá trình
thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thiết bị Hải Đăng, em quyết định chọn đề tài :
“Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư thiết bị Hải Đăng”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Cấu trúc đề tài gồm 3 chương sau:
Chương 1: Tổng quan về lợi nhuận của Doang Nghiệp
Chương 2: Thực trạng lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư thiết bị Hải Đăng
Chương 3: Giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư thiết bị
Hải Đăng
Vì điều kiện thời gian có hạn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên chuyên đề
tốt nghiệp của em còn có những khuyết điểm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng
góp quý báu của thầy giáo Th.S Trần Đức Thắng cùng tất cả mọi người, những ai
quan tâm đến vấn đề này.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
2
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Mục tiêu truyền thống và quan trọng của một chủ công ty theo lý thuyết là
đạt tối đa lợi nhuận và giả thuyết này rất vững chắc. Nó vẫn tạo nên cơ sở của rất
nhiều lý thuyết của kinh tế vi mô.Về lịch sử mà nói những nhà kinh tế trong các
phân tích của họ về công ty đều lấy lợi nhuận tối đa làm mục đích cuối cùng, tuy
nhiên có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
• Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx “cái phần trội
lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
• Karl Marx cho rằng: “giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả
công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận”.
• Nhà kinh tế học hiện đại P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus thì định nghĩa
rằng: “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã
chi” hoặc cụ thể hơn là “ lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa
tổng thu nhập của một công ty và tổng chi phí”.
Từ các quan điểm trên chúng ta thấy rằng nhờ có lý luận vô giá về giá trị
hàng hoá sức lao động, Marx là người đầu tiên đã phân tích nguồn gốc lợi nhuận
một cách khoa học, sâu sắc và có ý nghĩa cả về kinh tế, chính trị. Theo ông, lợi
nhuận là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư, lợi nhuận và giá trị thặng dư có
sự gống nhau về lượng và khác nhau về chất.
−Về lượng, nếu giá cả hàng hoá bằng giá trị của nó thì lượng lợi nhuận bằng
lượng giá trị thặng dư, nếu giá cả hàng hoá không nhất trí với giá trị của nó thì mỗi
tư bản cá biệt có thể thu được lượng lợi nhuận lớn hơn hoặc nhỏ hơn giá trị thặng

dư, nhưng trong toàn xã hội thì tổng số lợi nhuận luôn bằng tổng số giá trị thặng dư.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
3
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
−Về chất, giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo ra trong lĩnh vực
sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do sức lao động được mua
từ tư bản khả biến tạo ra. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị
thặng dư thông qua trao đổi, phạm trù lợi nhuận đã xuyên tạc, che đậy được nguồn
gốc quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Kế thừa được những gì tinh tế nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển,
kết hợp với quá trình nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, Karl Marx
đã chỉ rõ được nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và quan điểm về lợi nhuận của ông
là hoàn toàn đúng đắn, do đó ngày nay khi nghiên cứu về lợi nhuận chúng ta đều
nghiên cứu dựa trên quan điểm của Karl Marx.
Ở nước ta theo Điều 3 Luật Doanh nghiệp ghi nhận: “Doanh nghiệp là tổ
chức kinh doanh có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.” Mà kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của
quá trình đầu tư từ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi. Điều đó chứng tỏ rằng lợi nhuận đã được pháp luật
thừa nhận như là mục tiêu chủ yếu và là động cơ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vậy lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh
nghiệp. Từ góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có thể thấy rằng: Lợi
nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập (income) và chi phí
(expenses) mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh
nghiệp đưa lại.
1.1.2 Phân loại

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
4
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
có thể đạt được từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy lợi nhuận của doanh nghiệp
cũng bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
• Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, là khoản chênh lệch giữa
doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của khối lượng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ, lao vụ của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ của doanh
nghiệp.
• Lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính mang lại, đó là khoản chênh
lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong quá trình
doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh. Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm :
hoạt động cho thuê tài chính, hoạt động mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ,
lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh ccủa doanh nghiệp, lãi cho vay vốn, lợi
tức cổ phần và hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và
lợi nhuận thu được từ việc phân chia kết quả hoạt động liên doanh, liên kết của
doanh nghiệp với đơn vị khác.
• Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) là khoản
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các hoạt động nêu
trên. Như vậy, lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác bao gồm: khoản phải trả
nhưng không trả được do phía chủ nợ, khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi
được, lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Khoản thu vật tư tài sản
thừa sau khi đã bù trừ hao hụt, mất mát, khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí
của hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Lợi nhuận các năm trước phát
hiện năm nay, hoàn nhập số dư các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng nợ phải thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn

bảo hành.
1.1.3 Vai trò
• Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị
trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh
nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không? Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
5
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
trong tương lai sẽ phát sinh và diễn biến như thế nào? Vì thế, lợi nhuận được coi là
một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh
giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động
của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
• Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải
tiến, nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho giá thành sản
phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản
phẩm tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Bởi vậy là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động
đến mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đồng thời lợi nhhuận ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp lợi nhận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là
nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải hạch toán lợi nhuận (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền vào
ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được phản
ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là

một sự điều tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi
nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công
bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước
và lợi ích của người lao động.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, để khuyến khích, nâng cao chất lượng
sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho phần lợi nhuận dùng để tái
đầu tư vào sản xuất kinh doanh và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các doanh
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
6
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất điện năng, khai thác mỏ,
luyện kim, cơ khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thácvà chế biến
lâm sản, thuỷ hải sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế
suất 28%, các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và ngành sản xuất
khác nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất lớn hơn. Khoản thuế thu nhập
mà các doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước sẽ dùng để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.
1.2 KẾT CẤU CỦA LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất - kinh doanh,
là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và
cơ chế hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở
rộng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong phú
và đa dạng nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn
hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau :
Lợi nhuận trước
thuế thu nhập

doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động
kinh doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
+
Lơi nhuận
hoạt động
bất thường
1.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất - kinh doanh là lợi nhuận do tiêu thụ sản
phẩm lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là khoản
chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của
sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế theo quy định của pháp luật (trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp).
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ
phận lợi nhuận này được xác định bằng công thức sau :
Lợi nhuận
hoạt động
SXKD
=
Doanh thu
thuần trong
kỳ
-
Giá vốn

bán hàng
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý DN
Trong đó :
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
7
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
* Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm
hàng hóa cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kỳ nhất
định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng
bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK phải nộp (nếu có).
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh
thu, nó quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán,
không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động
bán hàng trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trước, kỳ này
trả hoặc tiền ứng trước của khách để mua hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn
hoặc nhỏ hơn doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giảm giá hàng bán : Số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người
mua vì những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp (hàng sai quy cách, kém phẩm
chất ) hoặc số tiền thưởng cho người mua do mua một lần với số lượng lớn (bớt
giá) hoặc số lượng hàng mua trong một khoảng thời gian là đáng kể .
- Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách hàng
trả lại, do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng

sai quy cách
- Thuế tiêu thụ bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, là nghĩa vụ
của doanh nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp
lao vụ, dịch vụ
* Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm :
- Tổng trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là khái niệm dùng chung
cho tất cả các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong các
doanh nghiệp thương mại ; chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
8
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành và
quản lý chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp còn có các hoạt
động hay nghiệp vụ thuộc lĩnh vực khác như hoạt động tài chính và nghiệp vụ bất
thường.
1.2.2 Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính : Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định
bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
- Lợi nhuận về hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Lợi nhuận về cho thuê tài sản.

- Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
- Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
- Lợi nhuận cho vay vốn.
- Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
Lợi nhuận
hoạt động
tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu và lãi liên quan đến hoạt
động về vốn.
Chi hoạt động tài chính là những khoản chi phí và các hoạt động lỗ liên quan
đến hoạt động về vốn.
1.2.3 Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường hay lợi nhuận khác
Lợi nhuận bất thường là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự
tính trước hay có dự tính đến nhưng ít có khả năng xảy ra như : tài sản dôi thừa tự
nhiên, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được, nợ vắng chủ hoặc không tìm ra chủ được
cơ quan có thẩm quyền cho ghi vào lãi, thanh lý nhượng bán tài sản cố định, phải
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
9
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho Những khoản lợi nhuận bất thường
có thể do chủ quan đơn vị hay do khách quan đưa tới.
Lợi nhuận
bất thường

=
Thu
nhập bất
thường
-
Chi phí
bất thường
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm :
- Thu nhập về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng.
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra
Chi bất thường là những khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự kiện hay
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của đơn vị gây ra như :
- Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ đem thanh lý, nhượng bán.
- Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng.
- Bị phạt thuế, truy thu thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót khi vào sổ.
- Các khoản thu sau khi trừ đi các khoản chi phí là lợi nhuận bất thường.
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong lợi nhuận doanh nghiệp có sự khác
nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và thuộc các
môi trường kinh tế khác nhau. Việc xem xét kết cấu lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng
trong việc cho ta thấy được các khoản mục tạo nên lợi nhuận và tỷ trọng của từng
khoản mục trong tổng lợi nhuận, từ đó xem xét, đánh giá kết quả của từng hoạt
động, tìm ra các mặt tích cực cũng như tồn tại trong từng hoạt động để đề ra quyết
định thích hợp để nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhìn chung, trong các doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu quyết định phần lớn tổng lợi nhuận của
doanh nghiệp so với lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận hoạt động bất
thường.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
10
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
Để đạt được các khoản doanh thu đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh
nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Những khoản chi
phí đó bao gồm :
- Chi phí về vật chất tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá như : chi phí về nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất, khấu hao máy
móc thiết bị.
- Chi phí để trả lương cho người lao động nhằm bù đứp chi phí lao động
sống cần thiết họ đã bỏ ra trong quá trình sản xuất đó để tạo ra sản phẩm, hàng hoá.
- Các khoản tiền thực hiện nghĩa vụ đối Nhà nước. Đó là các khoản thuế gián
thu phải nộp cho Nhà nước theo luật định : Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
Quản lý những khoản chi phí này là một vấn đề cấp thiết được đặt ra cho các
doanh nghiệp bởi nếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh phát sinh những khoản
chi phí không hợp lý, không đúng với thực chất của nó đều gây ra những khó khăn
trong quản lý, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy để kiểm soát tình hình
sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, các doanh nghiệp đã sử dụng một công cụ quan
trọng là giá thành sản phẩm (biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định). Nội dung
giá thành của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ bao gồm :
- Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ : là toàn bộ các
khoản chi phí bỏ ra để có được sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mang đi tiêu thụ (chỉ
tính cho các hàng hoá dịch vụ được tiêu thụ trong kỳ hạch toán). Gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
1.3 PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI

NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1 Phương pháp xác định lợi nhuận.
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều bộ phận
khác nhau do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đa dạng và phong
phú. Vì vậy mà mỗi bộ phận lợi nhuận thu được từ những hoạt động khác nhau thì
sẽ có phương pháp xác định khác nhau.
1.3.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
11
Thuế gián thu
trong khâu
tiêu thụ
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
= _ _
Trong đó:
+ Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như: giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại Doanh thu này không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương
pháp khấu trừ, và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực
tiếp.
+ Chi phí kinh doanh hợp lệ: là toàn bộ chi phí kinh doanh phân bổ cho các
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được coi là tiêu thụ trong kỳ. Chi phí kinh doanh được
xác định như sau:
= + +
+ Thuế gián thu trong khâu tiêu thụ: gồm thuế giá trị gia tăng( nếu tính theo
phương pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
1.3.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
= -
Trong đó:- Doanh thu từ hoạt động tài chính có thể bao gồm:

+ Thu do chia liên doanh.
+ Lợi tức cổ phiếu.
+ Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
+ Thu từ hoạt động kinh doanh chứng khoán( chênh lệch giá mua bán tín
phiếu, trái phiếu, cổ phiếu).
+ Thu từ việc cho thuê tài sản.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
12
Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng
hoá dịch vụ
Doanh
thu bán
hàng
Chi phí kinh
doanh hợp lệ
Chi phí sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ
Trị giá vốn
hàng đã tiêu
thụ
CPBH phân bổ
cho hàng tiêu
thụ trong kỳ
CPQLDN phân bổ
cho hàng tiêu thụ
trong kỳ
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính

Doanh thu từ hoạt
động tài chính
Chi phí từ hoạt động
tài chính
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
+ Doanh thu tài chính khác
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài
doanh nghiệp, nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm:
+ Chi phí thực hiện hoạt động liên doanh liên kết( không bao gồm phần vốn
góp liên doanh).
+ Chi phí cho thuê tài sản.
+ Chi phí mua bán các loại chứng khoán, kể cả các tổn thất trong đầu tư (nếu có).
+ Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng.
+ Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
+ Chi phí tài chính khác.
1.3.1.3 lợi nhuận từ các hoạt động khác
= -
Trong đó:
- Thu nhập khác: là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ
những hoạt động riêng biệt. Là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc là những khoản thu xảy ra một cách không đều đặn. Những khoản thu
nhập này có thể do chủ quan hay khách quan đưa đến gồm:
+ Thu về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay
mới phát hiện.

+ Các khoản thu nhập bất thường khác
- Chi phí khác: là những khoản chi không thường xuyên như:
+ Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng.
+ Khoản tiền bị phạt thuế, truy thu thuế.
+ Các khoản chi phí năm trước bị bỏ sót không ghi sổ nay phát hiện ghi bổ sung
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
13
Lợi nhuận khác Thu nhập khác Chi phí khác
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
+ Chi phí bất thường khác
Qua đây, ta thấy việc xác định chính xác từng bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi
nhuận trong kỳ hoạt động của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quasn trọng. Bởi nó sẽ
phản ánh đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp nói
chung và ở từng lĩnh vực hoạt động nói riêng.
1.3.2 Phân phối lợi nhuận.
Phân phối lợi nhuận là một khâu không thể thiếu sau khi doanh nghiệp đã hoạt
động có lãi. Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc
phân chia số tiền lãi thu được. Mà việc phân phối này còn phải đảm bảo nguyên tắc
giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và công nhân
viên. Doanh nghiệp cũng phải dành phần thích đáng lợi nhuận để lại để giải quyết
các nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của
các thành viên trong đơn vị.
Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần đợc trích nộp
vào ngân sách nhà nớc, một phần để lại doanh nghiệp.
Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào ( tỷ lệ nộp thuế thu nhập
doanh nghiiệp đối với các doanh nghiệp thường là 25%)
Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích phát

triển sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thởng theo các tỷ lệ sau :
Qũy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh > 35%.
Qũy khen thưởng và phúc lợi < 65%.
Việc trích lợi nhuận vào qũy đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giúp cho
doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng nhằm phát triển quy mô
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị, cải tiến chất lợng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
từ đó có điều kiện tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn, đạt lợi nhuận cao hơn.
Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thởng nhằm mục tiêu tạo ra
công cụ khuyến khích ngời lao động không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ,
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
14
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của ngời
lao động, là động lực giúp cho ngời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận trong doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có đứng vững hay không điều đó
tuỳ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là
một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để
doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xã hội, lợi nhuận là nguồn
để thực hiện tái sản xuất xã hội. Tuy vậy, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất
để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu
tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan.
Do vậy, để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, người ta phải kết
hợp chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
1.4.1 Tổng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra
trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một năm hay một kỳ hoạt động sản

xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu
con số lợi nhuận thu về là lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên, vì đây chỉ là chỉ tiêu tuyệt đối nên để có
thể đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị
thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu bên dưới.
1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ
lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ.
X100
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thu được thì doanh nghiệp sẽ
có được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do vậy, tỷ suất lợi nhuận doanh thu càng lớn thì
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
15
Tỷ suất lợi nhuận
doanh thu bán hàng
Tổng mức lợi nhuận kinh doanh
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
=
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
Tuy nhiên, nếu đơn thuần chỉ sử dụng tỷ suất này thì sẽ không đưa cho ta đánh
giá chính xác về hiệu quả kinh doanh. Bởi có thể tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
cao nhưng hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào lại không cao.
1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận/vốn
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh là một chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ.
= X100


Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn nghĩa là cứ 100 đồng vốn đem đầu
tư vào sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh nghiệp
sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư hay không đều được biểu hiện qua con số này và
thông qua đó giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng vốn cũng như có
biện pháp quản lý chặt chẽ sao cho vốn được sử dụng có hiệu quả nhất nhằm tối đa
hoá lợi nhuận.
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định = tổng lợi nhuận trong kỳ/vốn cố định bình
quân *100
Trong đó vốn cố định được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số
tiền khấu hao luỹ kế đã thu hồi
Chỉ tiêu này cho biết:cứ 100 đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn lưu động = tổng lợi nhuận trong kỳ/vốn lưu động
bình quân *100
Trong đó: Vốn lưu động bình quân gồm có vốn dự trữ sản xuất,vố sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
16
Tỷ suất lợi nhuận trên
vốn kinh doanh
Tổng lợi nhuận trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
Chỉ tiêu này cho thấy: Cứ 100 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trinh sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Điều đó khuyến khích doanh
nghiệp tiết kiệm vốn lưu động và sử dụng một cách đầy đủ, hợp lý.
*Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = tổng lợi nhuận trong kỳ/vốn chủ sở
hữu bình quân *100
Chỉ tiêu này phản ánh: Cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua đó thấy được
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp và phục vụ cho việc phân tích tài chính của
doanh nghiệp.
1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận/chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
= x 100
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp nắm được tình
hình sử dụng chi phí trong đơn vị tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp
quản lý sao cho có hiệu quả.
1.5 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.5.1 Những nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra
môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và
hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tới lợi nhuận của
doanh nghiệp nói riêng. Bởi điều tiết mọi hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô chính là vai
trò chính của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường này. Bằng các chính sách, luật
lệ và các công cụ tài chính khác Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
17
Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí
Tổng lợi nhuận trong kỳ

Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
hoạt động của các doanh nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước
thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là một hình thức nộp theo
luật định và không có hoàn trả trực tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một
trong những khoản chi phí của doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
_Chính sách lãi suất
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh nghiệm,
kiến thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn
tại và phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng vị
thế của DN trên thương trường. Nhưng thông thường ngoài nguồn vốn tự có thì
doanh nghiệp đều phải đi vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay bằng nhiều cách
nhưng để có được khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một
khoản tiền gọi là lãi vay.
Lãi vay phải được tính trên cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì vậy, lãi
suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải trả này lớn thì
lợi nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngược lại.
_Thị trường và sự cạnh tranh
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi
muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các
nhu cầu của người tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trường đều có
ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp định cung ứng .
Vì vậy, doanh nghiệp phải định hướng nhu cầu cho khách hàng tiềm năng đối với
sản phẩm hiện có và các sản phẩm mới. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm tới
khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm thay thế cho những sản
phẩm của doanh nghiệp bởi cạnh tranh là yếu tố không thể bỏ qua khi nhắc đến thị
trường. Cạnh tranh là một yếu tố khách quan mà mọi DN đều phải đối mặt. Cạnh
tranh xảy ra giữa các đơn vị cùng sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá,

hay những sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Cạnh tranh nhiều khi tạo ra những yếu tố tích cực giúp doanh
nghiệp phát triển nhưng nhiều khi chính nó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
18
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
doanh nghiệp bị suy thoái, phá sản. Vì vậy, mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào
thực hiện một vấn đề gì cần nghiên cứu kỹ thị trường kèm theo các yếu tố cạnh
tranh vốn có của nó để tránh tình trạng bị “ cá lớn nuốt cá bé”.
_Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội
Một đất nước mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có khủng
bố, chiến tranh thì sẽ tạo ra một môi trường tốt kích thích doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, sẽ tạo ra những bất lợi ảnh không nhỏ đến mọi
kế hoạch trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm.
_Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Một khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải
không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó như cải tiến, hiện đại hoá máy móc; đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn cho người lao động sao cho theo kịp với thời đại. Nếu
không thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở nên lạc hậu khó lòng
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và như vậy lợi nhuận lại
giảm là điều không thể tránh khỏi.
1.5.2 Những nhân tố chủ quan
Trong lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt động kinh doanh chiếm tỷ
trọng lớn nhất.
Theo công thức xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh.Ngoài nhân tố thuế,
ta thấy có hai nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là doanh thu và giá thành toàn bộ.
_ Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
Công thức xác định doanh thu là: Doanh thu =ΣP(i) x q(i)
Trong đó:P(i):giá bán đơn vị hàng i

q(i): Số lượng hàng hoá i bán ra
Từ công thức trên ta thấy doanh thu chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
_Khối lượng hàng hoá tiêu thụ
Trong khi các yếu tố khác không đổi thì khối lượng hàng hoá bán ra tăng lên
sẽ làm cho doanh thu tăng lên và kéo theo lợi nhuận tăng. Để tiêu thụ hàng hoá,
trước hết khi lập phương án kinh doanh doanh nghiệp phải lựa chọn được mặt hàng
kinh doanh phù hợp, có nghĩa là mặt hàng phải được chấp nhận thanh toán và đáp
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
19
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Phù hợp còn có nghĩa là doanh nghiệp có đủ khả
năng về tài chính, nhân lực, kỹ thuật để kinh doanh mặt hàng đó.
_ Giá bán hàng hoá
Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng bán, vừa tác động trực tiếp đến
doanh thu. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu khi giá
giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại. Trong khi các yếu tố khác không đổi, giá
bán tăng sẽ làm cho doanh thu tăng và ngược lại. Khi xác định giá bán phải đảm
bảo 2 yêu cầu :
- Giá bán phải được thị trường chấp nhận tức là người tiêu dùng chấp nhận
mua hàng với giá đó. Đây là yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc tiêu thụ được hàng hoá.
- Giá bán phải bù đắp được giá thành toàn bộ và mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Do vậy phải phấn đấu tiết kiệm chi phí giảm giá thành có ý nghĩa rất lớn đối
với việc xác định giá bán và nâng cao lợi nhuận.
_ Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, các doanh
nghiệp thường kinh doanh nhiều ngành hàng khác nhau, mỗi ngành hàng lại có
nhiều mặt hàng cụ thể và giá bán khác nhau.Về kết cấu mặt hàng, nếu tỷ trọng mặt
hàng có giá cao (do chất lượng cao) càng lớn được tiêu thụ thì doanh thu sẽ tăng.

Ngược lại nếu tỷ trọng mặt hàng có giá thấp chiếm tỷ trọng cao thì doanh thu có thể
bị giảm.
Vấn đề đặt ra là phải điều tra thị trường để đưa ra mặt hàng hấp dẫn có giá để
tăng doanh thu.
_ Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Cạnh tranh là điều tất yếu khi mà trên thị trường có trăm người bán có vạn
người mua. Để có thể cạnh tranh được thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà doanh
nghiệp cung ứng ra thị trường phải đạt chất lượng cao và được người tiêu dùng chấp
nhận. Chất lượng là yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và nó giữ vai trò quyết định đến
khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra thị trường. Khi doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
20
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
sản xuất ra được những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao thì mức tiêu thụ cũng
sẽ cao và doanh thu cũng như lợi nhuận về doanh nghiệp sẽ tăng.
_ Giá thành toàn bộ
Giá thành toàn bộ = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chí phí quản lý
doanh nghiệp
Qua công thức trên ta thấy : Giá thành toàn bộ của hàng hoá tiêu thụ phụ
thuộc vào giá thành sản xuất, CPBH, CPQLDN. Đối với doanh nghiệp sản xuất, giá
_ Nhân tố con người
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn
cũng như sự nhanh nhạy nắm bắt được cơ hội, xu thế kinh tế của người lãnh đạo
trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ kỹ thuật, năng lực chuyên môn và ý thức trách nhiệm
trong lao động của cán bộ công nhân viên cũng đóng một vai trò rất quan trọng,
quyết định sự thành công của mỗi doanh nghiệp. Với một đội ngũ cán bộ công nhân
viên có trình độ cao thích ứng với yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp có thể nâng

cao năng suất lao động, từ đó tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận .
_ Khả năng về vốn
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những nhân tố
quan trọng như con người, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh thì vốn là yếu tố
không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào “ trường vốn”, có
lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh
nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó
tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
21
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIẾT BỊ HẢI ĐĂNG
2.1 Giới thiệu chung về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Được đào tạo từ môi trường Quản trị chuyên nghiệp cùng với những kinh
nghiệm trong quá trình công tác, các sáng lập viên Công ty cổ phần đầu tư thiết bị
Hải Đăng nhận định kinh doanh thương mại nội địa và quốc tế, kinh doanh dịch vụ
là ngành kinh doanh có tương lai mang lại giá trị gia tăng lớn và là ngành kinh tế
chủ đạo mang đến sự phồn vinh cho đất nước. Chính vì vậy Công ty cổ phần đầu tư
thiết bị Hải Đăng ra đời
• Tên công ty : Công ty cổ phần đầu tư thiết bị Hải Đăng
• Địa chỉ: Số 25 Nguyễn Ngọc Nại, phường Khương Mai, quận Thanh
Xuân, Hà Nội.

• Mã số thuế: 0102279791
• Điện thoại: 04-35659410
• Tên giám đốc: Tạ Việt Hùng
• Thành lập năm 2007
• Công ty có quy mô vừa nhỏ với vốn kinh doanh 5.000.000.000 VNĐ
Doanh nghiệp loại vừa nhỏ (theo Nghị định số 56/2011/NĐ-CP ngày
30/6/2011 của Chính phủ
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
22
Chuyên đề thực tập GVHD: ThS. Trần Đức
Thắng
Sơ đồ 1.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
_ Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
- Giám Đốc:
• Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty
theo nghị định điều lệ của công ty và tuân thủ theo pháp luật.
• Bảo toàn và phát triển vốn, thực hiên các phương án.
• Là người ra quyết định chính thức, quyết định cuối cùng của mọi vấn đề
của công ty.
• Lập mục tiêu, phương hướng hoạt động kinh doanh lâu dài của công ty.
- Phó Giám Đốc:
• Là người trợ giúp Giám Đốc, cùng Giám Đốc lập ra kế hoạch sản xuất
kinh doanh lâu dài của công ty.
• Chỉ đạo, đôn đốc phòng kinh doanh có hiệu quả.
• Thay mặt Giám Đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến công ty khi Giám
đốc đi vắng.
- Phòng kinh doanh:
• Tham mưu cho Ban Giám Đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, các thông
tin thị trường, chiến lược đầu tư vào hoạt động kinh doanh.

• Thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng marketing.
- Phòng kế toán – tài chính
SV: Nguyễn Thị Thanh Phương Lớp: Ngân hàng – K40
23
Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh doanh
Phó giám đốc
Phòng kế toán - tài
chính

×