Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP MB chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.92 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới thầy
giáo thạc sỹ Nguyễn Văn Lộc người đã định hướng nghiên cứu và tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian em thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong Khoa Ngân hàng- Bảo
hiểm Trường Học viện Tài chính đã truyền dạy kiến thức và kinh nghiệm nghiên
cứu khoa học cho chúng em trong những năm qua.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ các cô chú, anh chị trong NHTMCP Quân
đội Thanh Xuân, cũng như sự ủng hộ nhiệt tình từ gia đình, bạn bè. Em vô cùng
biết ơn tất cả những tình cảm tốt đẹp mà mọi người đã dành cho em.
Em xin cam đoan bài luận văn là quá trình em tìm hiểu, nghiên cứu, trau dồi
và hoàn thành trong thời gian em thực tập tại MB Thanh Xuân. Em xin chịu mọi
trách nhiệm về bài luận văn của mình
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
Sinh viên
Phí Văn Hoàn
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên các bảng Trang
2.1 Tình hình huy động vốn của Chi nhánh các năm 2010 - 2011 23
2.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm 2010 - 2011 24
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2010 - 2011 25
2.4 Kết quả hoạt động cho vay các năm 2010 - 2011 26
2.5 Kết quả các hoạt động dịch vụ khác các năm 2010 - 2011 27


2.6 Chỉ tiêu nợ năm 2010 - 2011 28
2.7 Chỉ tiêu có tài sản năm 2010 - 2011 29
2.8 Kết quả tăng trưởng tín dụng năm 2010 - 2011 30
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên các hình Trang
2.1 Cơ cấu tổ chức nhân sự của NHTMCP Quân đội Thanh Xuân 22
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng nhà nước
TMCP Thương mại cổ phần
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập đã mang đến cho các doanh nghiệp
rất nhiều thời cơ thuận lợi, đồng thời nó cũng đặt cho các doanh nghiệp vào thế phải
cạnh tranh khốc liệt không chỉ với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng quốc gia mà
còn cả với các doanh nghiệp thuộc các nghành, các quốc gia, các khu vực khác trên
toàn cầu. Tài chính - Ngân hàng cũng không nằm ngoài phạm vi đó. Đặc biệt là
trong những năm gần đây hoạt động của ngành này có vai trò vô cùng quan trọng
đối với nền kinh tế quốc gia, nó giúp kích thích, ổn định và duy trì sự phát triển của
toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, để có nền kinh tế vững mạnh thì điều kiện cần là phải
có một hệ thống Ngân hàng ổn định, hiện đại, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu vốn và
điều tiết nền kinh tế.
Thực chất hoạt động của ngân hàng có rất nhiều nghiệp vụ, hoạt động tín dụng
là một lĩnh vực quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi
hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Trên thực tế, nhiều nhân viên ngân
hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ quy định là an
toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho vay phải chú ý
đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty thì đó mới là vấn đề quan

trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những điều kiện cần phải có để đảm bảo
khả năng thu hồi khi khách hàng không trả được cho ngân hàng.
Hoà cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, NHTMCP Quân đội
trong những năm qua đã rất chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước
hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh
tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức
phong phú và đa dạng.
Qua quá trình nghiên cứu, học tập, tìm hiểu để có thể tiếp cận, xâm nhập và từ
những yêu cầu từ tiễn đặt ra, đặc biệt trong quá trình thực tập tại NHTMCP Quân
đội chi nhánh Thanh Xuân - Hà Nội, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong
khoa, các cô chú, anh chị trong ngân hàng, em đã đi vào nghiên cứu đề tài: “Các
giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Quân đội chi nhánh
Thanh Xuân ”.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
1
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được chia thành- 3 chương:
Chương 1: Chất lượng tín dụng của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Thanh Xuân
Chương 3: Giải Pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
TMCP Quân Đội – Thanh Xuân
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
2
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTM

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,
là người cho vay chủ yếu đối với các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và
chính phủ. Không chỉ cung cấp vốn và nhận tiền gửi, ngân hàng còn cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ đa dạng khác như bảo lãnh, tư vấn, chiết khấu, thanh
toán…
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân hàng phụ thuộc vào luật pháp
mỗi nước. Theo luật pháp nước Mỹ: “bất kỳ tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh
doanh hay cho vay thương mại sẽ được xem là một ngân hàng”. Còn theo luật các
tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt Nam thì “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
Như vậy, người ta thường định nghĩa ngân hàng theo chức năng, nhiệm vụ của
nó và tuỳ theo luật pháp của mỗi quốc gia có cách hiểu khác nhau, tuy nhiên có thể
hiểu một cách chung nhất là ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Có nhiều loại hình như ngân hàng như: NHTM Quốc doanh, NHTM liên
doanh, ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài, ngân hàng chính sách…Trong
phạm bài viết này đề cập đến loại hình NHTMCP được thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
3
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của NHTM

Hoạt động cơ bản của NHTM xoay quanh việc kinh doanh tiền tệ. Cụ thể là
các nghiệp vụ sau:
* Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ nợ của NHTM là nghiệp vụ huy động vốn bằng nhiều hình thức
khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các nguồn cung cấp vốn cho NHTM bao
gồm các loại tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan
chính phủ và các NHTM khác: các loại tiền vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ
chức đầu tư và các ngân hàng khác: tiền kỳ phiếu, nhờ thu, chậm trả…Những
nguồn huy động quan trọng nhất là:
- Các loại tiền gửi, bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là số tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc tài
khoản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kì lúc nào.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: gồm 2 loại, loại tới hạn được rút ra và loại rút ra phải
bảo trước. Loại thứ nhất sẽ bị “phong tỏa” toàn bộ trong thời gian trước khi tới hạn
và chịu sự chi phối của toàn bộ ngân hàng. Nếu sau khi đáo hạn khách hàng không
rút tiền ra thì số tiền đó sẽ được xử lý như một tài khoản tiền gửi không kì hạn. Loại
thứ hai là loại tiền gửi có thời hạn mà khi rút ra người gửi phải báo trước cho ngân
hàng theo cá điều khoản mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của ngân
hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là người gửi tiền được ngân hàng giao cho
một quyển sổ tiết kiệm. Sổ này coi như giấy chứng nhận tiền gửi vào quỹ của
ngân hàng.
- Nguồn vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn,
trung hoặc dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hoặc nhận quỹ ủy
thác đầu tư của các tổ chức tài trợ để cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng được
lựa chọn
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
4
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính

- Các nguồn vốn huy động khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách
phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi ( kỳ phiếu, trái phiếu …), cổ phiếu để huy
động vốn từ dân cư , tổ chức kinh tế …
* Nghiệp vụ tài sản có:
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng vốn huy động của NHTM vào các
hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Nghiệp vụ cho vay: Là việc NHTM cho khách hàng vay một số tiền để họ sử
dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả ngân hàng
một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể được phân loại theo các tiêu thức khác nhau như :
+ Theo thời gian: gồm có tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn.
+ Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, công nghiệp, công ích , cá nhân.
- Nghiệp vụ bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng trong
trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán.
- Nghiệp vụ trung gian: Trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng
được coi là các nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh nghiệp vụ có và nghiệp vụ nợ. Thông
thường ngân hàng cung cấp các dịch vụ trung gian như:
+ Thanh toán, ngoại hối, vàng bạc đá quý, nhờ thu ….
+ Nhận ủy thác, kí gửi …
Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ của mình, ngân hàng phải đối diện
với rất nhiều rủi ro như rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro quản lý…
1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ, chuyên cung cấp các dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp. NHTM thực hiện
các hoạt động cơ bản sau:
Thứ nhất: Huy động vốn
NHTM là 1 trung gian tài chính, thông qua nghiệp vụ của mình cung cấp vốn
cho cả nền kinh tế. Muốn thực hiện được điều này, đầu tiên ngân hàng phải thực
hiện huy động vốn, đây là hoạt động cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06

5
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
ngân hàng. nguồn vốn của ngân hàng được huy động thông qua các kênh dẫn khác
nhau như huy động vốn chủ sở hữu, huy động nợ và huy động vốn khác, cụ thể:
* Vốn chủ sở hữu: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho
phép) chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng
có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn
hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
Như các nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt
động, các quỹ, và các nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
* Nợ: Để bổ sung vốn cho quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng có thể
sử dụng nợ từ các nguồn như huy động tiền gửi (tiền gửi của khách hàng, tiền gửi
của ngân hàng khác), đi vay từ ngân hàng nhà nước, vay các tổ chức tín dụng khác,
hoặc vay trên thị trường vốn. Trong đó tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong môi
trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các ngân
hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau như: tiền gửi
thanh toán, tiền gửi kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi từ các ngân hàng khác…
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần ngân hàng
thường vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động khác bị
hạn chế. NHTM có thể vay NHNN (Ngân hàng trung ương), vay các tổ chức tín
dụng khác, hay vay trên thị trường vốn (bằng cách phát hành các giấy nợ như tín
phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu).
* Vốn khác: là nguồn vốn từ nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, và các
nguồn khác. NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu
tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên
nguồn uỷ thác tại ngân hàng. Bên cạnh đó, các hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền
ký quỹ để mở L/C…) Một nguồn khác cũng được các ngân hàng chiếm dụng làm

nguồn vốn tạm thời của mình như: thuế chưa nộp, lương chưa trả…
Thứ hai: Hoạt động sử dụng vốn chính là quá trình tạo nên các tài sản
của ngân hàng, hoạt động sử dụng vốn bao gồm:
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
6
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
* Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động truyền thống và chủ yếu của các
NHTM, là hoạt động quan trọng nhất tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động
tín dụng của ngân hàng bao gồm: chiết khấu thương phiếu, cho vay, cho thuê tài sản
và bảo lãnh trong đó cho vay chiếm tới 60 - 70 % hoạt động tín dụng.
* Hoạt động đầu tư: với tư cách là 1 chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
tài chính, ngân hàng luôn tìm cách đa dạng hóa các loại hình hoạt động của mình
không chỉ đơn thuần là tín dụng, ngân hàng còn tiến hành các hoạt động đầu tư tạo
thêm thu nhập dưới các hình thức: mua bán kinh doanh chứng khoán hoặc góp vốn
đầu tư vào các doanh nghiệp khác; đầu tư vào trang thiết bị phục vụ quá trình kinh
doanh của ngân hàng và cho thuê.
* Dự trữ tiền mặt: Do các NHTM phải thực hiện trách nhiệm thanh toán chi
trả kịp thời mọi yêu cầu của khách hàng nên ngân hàng luôn phải giữ một lượng
tiền trong két, tiền gửi tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Đảm bảo khả
năng thanh toán là yêu cầu hàng đầu đối với các NHTM, giúp các NHTM hạn chế
được rủi ro thanh toán.
Thứ ba: Các hoạt động khác gồm:
Xuất phát từ chức năng và nhiệm vụ của mình, các NHTM tiến hành cung ứng
các dịch vụ cho khách hàng như: dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo
hiểm, kinh doanh ngoại tệ…một phần đa dạng hoạt động ngân hàng, một phần cung
ứng thêm các tiện ích cho khách hàng và thu hút khách hàng. Hiện nay các ngân
hàng rất chú trọng việc phát triển, mở rộng các loại hình dịch vụ hiện đại đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao nhằm tăng thêm tính cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng.
1.1.1.4. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường
* Vai trò tập trung vốn của nền kinh tế:

Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử
dụng một cách triệt để nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ
là cho vay và có những chủ thể cần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng những chủ
thể này không quen biết nhau và cũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn
chưa được lưu thông. NHTM với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ người
muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền ấy cho người muốn vay.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
7
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế, mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn
của nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với sỗ lãi suất chênh lệch
có được nó sẽ duy trì hoạt động của mình.
Vai trò trung gian này trở nền phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ
phiếu, trái phiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư,
chuyển giao mệnh lệnh trên thị trường chứng khoán, đảm nhận việc mua trái phiếu
công ty,…
* Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán:
Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay
chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Khi các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách
nhanh chóng tiện lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn, ở mọi địa
phương mà nếu khách hàng tự làm sẽ rất tốn kém, khó khăn và không an toàn.
Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và
độc quyền quản lý các công cụ đó đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu
thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa.
* Chức năng tạo ra tiền ngân hàng cho hệ thống ngân hai cấp:
Vào cuối thể kỷ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân

hàng không còn hoạt động riêng lẻ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó NHNN là
cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân hàng
còn lại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt động trong hệ thống, các NHTM đã tạo ra bút tệ
thay cho tiền mặt.
Quá trình tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh toán
trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung
ương mỗi nước.
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHTM
1.2.1. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
8
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh Creditum có nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, nói cách khác là đó là lòng tin.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau
trên cơ sở có hoàn trả cả gốc và lãi.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, nhưng tất cả đều thể hiện hai
nội dung chủ yếu:
Một là: Người sở hữu một số tiền hoặc hàng hóa chuyển giao cho người khác
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
Hai là: Người sử dụng cam kết hoàn trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho người sở
hữu với một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch lớn hơn đó gọi là tiền lãi.
Theo quan điểm của Marx: “Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian
nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải
hoàn trả cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn”.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ vốn của các NHTM. Nói đến tín dụng
là người ta đề cập tới cả hai quan hệ bao gồm cho vay và đi vay, nhưng khi gắn tín
dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác), ví dụ như tín

dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay.
Theo luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
điều 49 ghi: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho
thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước”.
1.2.1.2. Đặc trưng của tín dụng
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (thuê tài sản)
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
9
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cung cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng
như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam
kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến thời hạn thanh toán.
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng NHTM
Đối với NHTM, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động mang lại
nguồn thu (lợi nhuận) lớn nhất cho ngân hàng.
Đối với khách hàng, thông qua tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp được
đáp ứng nhu cầu vốn, một nhân tố quan trọng giúp cho các doanh nghiệp đó duy
trì và mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho
người lao động.
Tín dụng ngân hàng là bộ phận tham gia tích cực vào quá trình chu chuyển
vốn của doanh nghiệp và đồng thời là công cụ kích thích quá trình sản xuất, quản lý
kinh tế, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động của doanh nghiệp
Tín dụng làm giảm bớt chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng

hoá, tốc độ tuần hoàn chu chuyển vốn.
Tín dụng tạo điều kiện tăng cường phân phối lại vốn trong toàn bộ nền kinh tế.
Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, phát triển thị trường thế
giới.
1.2.1.4. Các hình thức tín dụng NHTM
* Căn cứ theo thời hạn tín dụng gồm:
- Tín dụng ngắn hạn
- Tín dụng trung hạn
- Tín dụng dài hạn
* Căn cứ đối tượng khách hàng gồm:
- Tín dụng khách hàng cá nhân
- Tín dụng khách hàng là các tổ chức kinh tế - xã hội
* Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng gồm:
- Cho vay thấu chi
- Cho vay trực tiếp nhiều lần
- Cho vay theo hạn mức
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
10
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay trả góp
- Cho vay gián tiếp
- Cho thuê tài chính Bảo lãnh
* Theo tài sản đảm bảo gồm:
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo
- Tín dụng có tài sản đảm bảo
* Theo quan hệ sở hữu gồm:
- Tín dụng nhà nước
- Tín dụng tập thể
- Tín dụng tư nhân

* Theo mục đích gồm:
- Tín dụng bất động sản
- Tín dụng công nghiệp
- Tín dụng thương nghiệp, dịch vụ
- Tín dụng nông nghiệp
- Tín dụng cho thuê
* Theo đối tượng quan hệ tín dụng gồm:
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng nhà nước
* Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng gồm:
- Tín dụng có bảo đảm
- Tín chấp
1.2.2. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng
Chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh hoạt động tín dụng của NHTM
là tốt hay không, nó được cấu thành bởi hai yếu tố: Mức độ an toàn và khả năng
sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại.
* Mức độ an toàn tín dụng:
Trước khi quyết định cho vay một khoản nào đó, ngân hàng thường xem xét
một cách thận trọng liệu khoản vay đó có được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn hay
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
11
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
không? Mức độ an toàn của khoản vay (hay mức độ rủi ro tín dụng) là bao nhiêu?
Khi một khoản vay bị rủi ro hoặc chứa đựng nhiều nguy cơ rủi ro người ta nói
khoản vay có chất lượng kém. Vì vậy, rủi ro luôn được các nhà quản lý ngân hàng
và các nhà kinh tế học rất quan tâm nghiên cứu.
* Khả năng sinh lời của ngân hàng phần lớn do hoạt động tín dụng mang
lại và được thể hiện ở góc độ sau:

Chất lượng tín dụng tốt góp phần tăng dư nợ tín dụng, từ đó tăng lãi thu được
từ hoạt động tín dụng. Do hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho NHTM nên chất lượng hoạt động tín dụng rất quan trọng, nó đóng vai trò
quyết định khả năng sinh lời của Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng tốt góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm rủi ro tín
dụng giúp ngân hàng tránh được những tổn thất do hoạt động tín dụng mang
lại. Những tổn thất này rất lớn, nếu chất lượng tín dụng không được đảm bảo,
Ngân hàng có khả năng mất vốn và dẫn đến thua lỗ, phá sản. Chất lượng tín
dụng tốt cũng góp phần nâng cao uy tín ngân hàng, mở rộng khả năng huy
động vốn, tăng khả năng thanh toán, mở rộng dư nợ tín dụng, tăng thu nhập từ
hoạt động tín dụng, và tăng thu nhập từ các dịch vụ đi kèm như dịch vụ
chuyển tiền, thanh toán quốc tế, ngoại hối
Chất lượng tín dụng là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng, song bản thân nó cũng chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn đe doạ sự an toàn
trong hoạt động tín dụng. Vì vậy việc tăng cường quản lý chất lượng tín dụng, hạn
chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các NHTM luôn là yêu cầu bức xúc là điều
kiện sống còn cho bản thân mỗi Ngân hàng, cho hệ thống ngân hàng và mở rộng
hơn nữa là cho cả nền kinh tế.
Đối với khách hàng, tín dụng được cấp phù hợp với mục đích sử dụng và đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng với lãi xuất kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản,
thuận tiện. Khoản tín dụng này phải giúp cho khách hàng tạo ra nhiều lợi nhuận để
chi trả lãi cho khoản vay và tăng được giá trị tài sản sở hữu cho khách hàng.
Đối với phát triển kinh tế - xã hội, tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng
hoá, khai thác những tiềm năng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
12
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
trung vốn cho sản xuất, đáp ứng những mục tiêu chung của nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

Đối với NHTM, phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực
lực của bản thân ngân hàng nhằm đảm bảo không chỉ mức độ an toàn của vốn mà
còn giúp cạnh tranh trên thi trường dựa trên nguyên tắc hoàn trả đầy đủ, đúng
hạn và có lãi.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM
a) Các chỉ tiêu định tính
Thứ nhất: Số lượng khách hàng
Chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua mức độ thoả mãn của khách
hàng đối với các khoản tín dụng, ví dụ như đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
về lượng vốn, lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, nhanh chóng, Nếu ngân
hàng có chất lượng tín dụng tốt thì số lượng khách hàng đến tham gia giao dịch và
vay vốn tại ngân hàng sẽ cao và ngược lại.
Tuy vậy, các khoản tín dụng không phải lúc nào cũng đem lại kết quả như
mong muốn, đôi khi xảy ra những điều ngoài mong muốn. Điều này gây ảnh hưởng
cho cả ngân hàng và khách hàng. Do đó để đảm bảo chất lượng tín dụng, Ngân hàng
cần chú ý các điểm sau:
- Xem xét năng lực tài chính
- Xem xét năng lực quản lý điều hành và trình độ của doanh nghiệp
Thứ hai: Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội:
Chất lượng tín dụng cao hay thấp còn được phản ánh bởi sự đóng góp của hoạt
động tín dụng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi khoản tín dụng phát ra phải
nhằm vào việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo sự vững chắc cho những chiến
lược kinh tế lâu dài của đất nước như đóng góp vào sự tăng trưởng của GDP, sự
chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng hợp lý
Thứ ba: Chính sách, quy trình tín dụng cũng như công tác thẩm định:
- Chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định tới sự thành công hay thất bại của
một ngân hàng. Nó phản ánh chiến lược của Ngân hàng và đảm bảo hoạt động của
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
13

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Ngân hàng đi đúng hướng. Căn cứ vào tình hình hoạt động của từng thời kỳ mà
Ngân hàng hoạch định cho mình một chính sách tín dụng phù hợp. Nếu chính sách
tín dụng tốt sẽ giúp Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng
sinh lời
- Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải
thực hiện trong từng khâu của công tác tín dụng, từ khi thẩm định cho vay, giải
ngân, giám sát quá trình cho vay tới khi thu hồi nợ. Chất lượng tín dụng có đảm bảo
được hay không tuỳ thuộc vào sự hợp lý của các quy định ở từng bước. Trong quy
trình tín dụng, bước chuẩn bị cho vay là bước quan trọng nhất, có ảnh hưởng rất lớn
tới chất lượng tín dụng. Vì vậy đây là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho
vay. Giám sát quá trình cho vay sẽ giúp Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro.
- Công tác thẩm định dự án vay vốn: Đây là công việc có ý nghĩa rất quan
trọng, ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng. Nếu kết quả thẩm định không chính
xác sẽ dẫn đến thiệt hại cho Ngân hàng (Ngân hàng có thể mất đi một khoản lợi
nhuận hoặc gặp rủi ro không thể thu hồi vốn). Vì vậy công tác thẩm định đòi hỏi
phải chính xác, thận trọng nhưng không mất quá nhiều thời gian vì điều này sẽ kéo
dài thời gian thực hiện dự án, giảm hiệu quả dự án. Bên cạnh đó thông qua quá
trình thẩm định dự án, Ngân hàng có thể tư vấn cho chủ đầu tư, giúp dự án đạt
hiệu quả hơn.
b) Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
tín dụng. Thông qua các chỉ tiêu này, Ngân hàng có thể xác định được một cách khá
chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng mình thông qua những con số.
Thứ nhất: Nợ xấu
Theo quyết định 18/2007/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ
- NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước như sau:
- Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

- Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý
- Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
14
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
- Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ xấu (NPL), là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng
dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì
chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng thấp.
Thứ hai: Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
x 100% (Tại một thời điểm xác định)
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Chỉ tiêu
này cho thấy dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ nợ quá hạn càng
cao thì chất lượng tín dụng càng thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện
chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng tốt, độ an toàn của Ngân hàng cao
(hay mức độ rủi ro trong Ngân hàng thấp). Phần lớn các khoản nợ quá hạn là các
khoản nợ có vấn đề, có thể bị mất một phần vốn hoặc toàn bộ vốn cho vay. Vì vậy
khi đánh giá chất lượng tín dụng người ta thường dùng chỉ tiêu này. Một NHTM có
nhiều khoản nợ quá hạn có nguy cơ mất vốn là Ngân hàng có chất lượng tín dụng
kém. Ngoài ra khi xem xét, đánh giá chất lượng tín dụng người ta còn phân loại,
đánh giá nợ quá hạn theo các tiêu thức sau:

- Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian quá hạn: Nợ quá hạn theo loại
hình kinh tế quốc doanh là các doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước, kinh tế ngoài
quốc doanh gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, công ty 100% vốn
nước ngoài, hộ kinh doanh cá thể Trong từng loại hình kinh tế, nợ quá hạn lại
được phân theo thời gian quá hạn gồm: nợ quá hạn dưới 180 ngày, từ 180 ngày đến
360 ngày Thời gian quá hạn càng lâu thì rủi ro càng lớn, các món nợ trên 360 ngày
đều được coi là khoản nợ khó đòi.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
15
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
- Nợ quá hạn theo loại hình kinh tế và thời gian cho vay: Trong từng loại hình
kinh tế, nợ quá hạn được chia thành: nợ quá hạn ngắn hạn (nợ quá hạn đối với loại
hình cho vay ngắn hạn), nợ quá hạn trung và dài hạn (nợ quá hạn đối với loại hình
cho vay trung và dài hạn).
Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm, số vòng quay
càng lớn thì độ luân chuyển được đánh giá là tốt. Song nếu vòng quay vốn tín dụng
quá nhanh thể hiện cơ cấu tín dụng chưa hợp lý. Vì vậy ta cần xem xét một nhân tố
nữa là thu nhập từ hoạt động cho vay (Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng).
Tỷ lệ cơ cấu lại thời hạn trả nợ =
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
x 100%
Tổng dư nợ
Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh giá
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng
tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả
đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. Tỷ lệ này càng cao thì chất

lượng tín dụng càng thấp.
Thứ ba: Nợ có tài sản đảm bảo
Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy tỷ lệ phần trăm giữa nợ có tài sản bảo
đảm chia cho tổng dư nợ của NHTM (tại một thời điểm nhất định), nó phản ánh tỷ
trọng nợ có tài sản bảo đảm là lớn hay nhỏ đối với tổng dư nợ. Tài sản bảo đảm có
thể giúp Ngân hàng giảm thiểu được thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. Trong thực
tế, các khoản vay cần có tài sản đảm bảo thì giá trị của khoản vay đó không vượt
quá 70% giá trị tài sản đảm bảo. Các Ngân hàng, đặc biệt là NHTM Việt nam đang
cố gắng tăng dần tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, bởi đây là nguồn thu nợ có giá
trị của Ngân hàng.
Ngoài ra, tài sản đảm bảo cũng làm tăng trách nhiệm của khách hàng đi vay
với khoản tín dụng được cấp và tạo ra mối rằng buộc về lợi ích giữa khách hàng với
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
16
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Ngân hàng. Vì vậy, một tỷ lệ cao hay thấp dư nợ có tài sản đảm bảo trên tổng dư nợ
cũng phản ánh được chất lượng tín dụng của Ngân hàng là cao hay thấp. Tuy nhiên,
chỉ tiêu này mới phản ánh khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng khi có khả năng xảy
ra. Để đánh giá chất lượng tín dụng, còn phải xét số vốn thực tế chưa thu hồi được
khi hết hạn hợp đồng tín dụng, đó là nhóm chỉ tiêu về nợ xấu.
Thứ tư: Tăng trưởng tín dụng
- Tổng dư nợ: Là số dư cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng. Chỉ
tiêu này phản ánh chất lượng vốn tại thời điểm đó mà Ngân hàng đã giải ngân (cho
vay).
- Doanh số cho vay: Được tính bằng cách cộng dồn các khoản vay trong một
niên độ kế toán, chỉ tiêu này phản ánh lượng vốn mà các Ngân hàng đã giải ngân
trong một thời kỳ nhất định.
- Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng: Được tính bằng cách lấy dư nợ cuối kỳ trừ đi dư
nợ đầu kỳ, chia cho nợ đầu kỳ.
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng =

Dư nợ cuối kỳ - Dư nợ đầu kỳ
x 100%
Dư nợ đầu kỳ
Tuy nhóm các chỉ tiêu này không phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng vì
đằng sau các khoản tín dụng đó còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nhưng chúng phản ánh
khả năng mở rộng tín dụng cũng như tăng uy tín của Ngân hàng, cũng như sự ủng
hộ của khách hàng, qua đó cũng phần nào phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.
Thứ năm: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là lợi nhuận hàng năm từ hoạt động cho vay
của Ngân hàng (thường được tính tại thời điểm cuối năm). Chỉ tiêu này cao hay
thấp phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng tốt hay xấu.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
17
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thứ sáu: Cơ cấu tín dụng
Chất lượng tín dụng còn được phản ánh qua chỉ tiêu cơ cấu tín dụng, nếu một
ngân hàng có cơ cấu tín dụng hợp lý, thì rủi ro sẽ thấp đồng thời chất lượng tín dụng
được đảm bảo. Ngược lại, cơ cấu tín dụng mà không hợp lý thì rủi ro cao và ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng.
Tóm lại, để có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách toàn diện nhất cần
phải đánh giá đồng bộ các chỉ tiêu. Tại vì, mỗi chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá được
chất lượng tín dụng tốt hay xấu trên một phương diện nhất định. Do đó cần nghiên
cứu và xem xét các chỉ tiêu, đồng thời liên hệ các chỉ tiêu với nhau để đưa ra kết
luận cuối cùng.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG NHTM
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Từ phía Ngân hàng
Thứ nhất: Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của Ngân

hàng. Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định hợp
lý liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng
có thể thu thập được từ các nguồn có sẵn ở Ngân hàng, như: Hồ sơ vay vốn, thông
tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng, thông tin từ phía khách
hàng như phỏng vấn trực tiếp, báo cáo định kỳ từ các cơ quan, tổ chức chuyên cung
cấp thông tin tín dụng; hoặc từ các nguồn khác như báo chí Số lượng và chất
lượng của thông tin có được liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích
khách hàng, đánh giá thị trường để đưa ra những quyết định phù hợp. Thông tin
càng đầy đủ, chính xác, toàn diện và nhanh nhạy thì khả năng nắm bắt cơ hội và
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng ngày càng cao, chất lượng tín dụng từ
đó được nâng lên. Ngược lại là tác động tiêu cực của thông tin có thể làm sai lệch
nhận định về khách hàng và dẫn đến rủi ro trong cho vay.
Thứ hai: Công tác tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
Cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động tín dụng của
Ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng. Đây là những người trực tiếp thực hiện tất
cả các khâu của quy trình tín dụng, do vậy việc bảo đảm an toàn và tính sinh lời cho
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
18
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
mỗi khoản tín dụng phụ thuộc vào trình độ cũng như đạo đức nghề nghiệp của đội
ngũ cán bộ tín dụng. Mặt khác khi xã hội ngay càng phát triển thì càng đòi hỏi chất
lượng nhân sự cao để có thể xử lý kịp thời, linh hoạt và hiệu quả những tình huống
có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng, giúp Ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng. Đi đôi với việc lựa chọn được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn
là công tác tổ chức, sắp xếp đội ngũ cán bộ đó một cách khoa học, đúng người,
đúng việc, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các khâu của
hoạt động tín dụng. Việc tổ chức một cách chặt chẽ sẽ giúp cho Ngân hàng đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng, giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động, làm
cho bộ máy Ngân hàng hoạt động trôi chảy, nhịp nhàng nhanh nhạy trước sự biến
động không ngừng của môi trường kinh doanh trong nước và thế giới. Ngược lại

nếu ngân hàng mà trình độ các cán bộ không cao, không nắm vững chuyên môn
nghiệp vụ, hoặc công tác tổ chức không tốt sẽ làm cho các công việc không trôi
chảy, hoặc sai lầm thiếu xót xảy dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng, giảm niềm tin nơi
khách hàng.
Thứ ba: Vốn tự có của Ngân hàng
Vốn tự có của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng có đủ khả năng và điều kiện để
mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp, tổ chức
cũng như cá nhân. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng ngày càng lớn thì khả năng đáp
ứng nhu cầu vay vốn càng cao. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu là điều kiện quan trọng
để Ngân hàng đầu tư đào tạo cán bộ, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ, hiện đại hoá các quy trình kỹ thuật, trên cơ sở đó nâng
cao chất lượng tín dụng. Ngược lại nếu vốn tự có thấp sẽ ảnh hưởng tới an toàn của
hệ thống, an toàn cho người gửi tiền và khiến các cấp quản lý vĩ mô lo ngại.
Thứ tư: Chiến lược kinh doanh dài hạn
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới chất lượng hoạt động
tín dụng. Nếu không có chiến lược kinh doanh, Ngân hàng sẽ luôn bị động. Trên cơ
sở chiến lược kinh doanh đúng đắn NHTM mới có thể có những kế hoạch đúng đắn
cho từng thời kỳ để đảm bảo mục tiêu đề ra. Ngược lại nếu chiến lược kinh doanh
không đúng, không phù hợp có thể gây ra tổn thất lớn cho các ngân hàng, thậm chí
có thể làm ngân hàng bị phá sản.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
19
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Thứ năm: Chính sách, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một NHTM. Một
chính sách tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường
lối, chính sách của nhà nước và công bằng xã hội. Điều đó cũng có ý nghĩa chất
lượng hoạt động tín dụng tuỳ thuộc vào chính sách tín dụng của NHTM có đúng

đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất lượng hoạt động tín dụng
tốt đều phải có chính sách phù hợp. Ngược lại nếu chính sách tín dụng không tốt
sẽ khiến ngân hàng không thể cạnh tranh với các ngân hàng khác, làm giảm thu
nhập của ngân hàng.
Quy trình tín dụng: Bao gồm những bước phải thực hiện trong quá trình cho
vay, thu nợ nhằm bảo toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay,
phát tiền, kiểm tra quá trình cho vay đến khi thu hồi hết nợ. Chất lượng hoạt động
tín dụng có được đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy trình
ở từng bước và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng. Nếu
quy trình tín dụng hợp lý và được thực thi đầy đủ thì chất lượng tín dụng sẽ cao, khả
năng sinh lời của ngân hàng lớn và ngược lại sẽ làm nảy sinh rủi ro tín dụng.
1.3.1.2. Từ phía khách hàng
Nhân tố khách hàng cũng có những ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng của hoạt
động tín dụng. Với những khách hàng tiềm năng có uy tín, có năng lực tài chính,
năng lực quản lý và trình độ cao thì mức độ an toàn tín dụng của ngân hàng sẽ cao,
ít xảy ra tình trạng nợ quá hạn, nợ xấu,…từ đó đảm bảo chất lượng tín dụng của
ngân hàng.
Tuy nhiên, một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các doanh nghiệp vay
vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, khách quan, mặc dù chế độ
kế toán thống kê đã được ban hành nhưng phần lớn các doanh nghiệp không thực
hiện nghiêm túc. Điều này gây khó khăn rất nhiều cho Ngân hàng trong việc nắm
bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị để qua
đó có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn. Nhiều khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích, dùng tiền vay Ngân hàng quay vòng không đúng đối tượng kinh
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
20
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay nên đã không trả được nợ
đúng hạn, làm cho chất lượng tín dụng của ngân hàng từ đó cũng bị giảm sút.
1.3.1.3. Các nhân tố khác

Ngoài công tác hoạch định chính sách, công tác tổ chức Ngân hàng. Để có thể
quản lý và thực hiện hoạt động tín dụng tốt thì cần phải chú ý tới các phương tiện
vật chất cần thiết phục vụ cho hoạt động tín dụng. Đặc biệt trong thời đại ngày nay
sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường đòi hỏi các dịch vụ phải mang tính hiện đại
cao, đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng, thì việc hiện đại hoá Ngân hàng,
trang bị cơ sở vật chất tiên tiến là việc làm tất yếu đối với mỗi Ngân hàng, nó quyết
định chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung và chất lượng tín dụng nói
riêng. Nếu việc hiện đại hoá ngân hàng tiến hành chậm không theo kịp xu thế phát
triển chung sẽ khiến ngân hàng bị tụt hậu, không cạnh tranh được với các ngân hàng
khác, từ đó chất lượng tín dụng cũng không được đảm bảo.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Những nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Một quốc gia có hệ thống pháp luật đầy đủ, chặt chẽ và thống nhất, mọi người
đều tuân thủ nghiêm túc thì quốc gia đó sẽ có được sự ổn định về chính trị xã hội,
đồng thời có điều kiện để phát triển kinh tế. Và thực tiễn kinh tế thị trường đã cho
thấy, pháp luật là một bộ phận không thể thiếu. Nếu pháp luật không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế không
thể tiến hành trôi chảy được. Đăc biệt, việc tạo lập một môi trường pháp lý thuận lợi
sẽ giúp cho các NHTM phát triển nhanh chóng và an toàn. Nếu các văn bản pháp
luật về Ngân hàng, tín dụng mà không đồng bộ và chặt chẽ sẽ làm cho hệ thống
Ngân hàng khó phát triển, và chất lượng tín dụng cũng bị ảnh hưởng
1.3.2.2. Những nhân tố bất khả kháng
Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng như: biến động của tình hình kinh
tế thế giới, thiên tai, lũ lụt, hoả hoạn, hạn hán, động đất trực tiếp gây bất lợi cho
cho tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng tới khả năng trả nợ
của khách hàng.
Qua nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng
cho thấy tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi trường
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
21

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật, và trình
độ của đội ngũ cán bộ của từng NHTM và các nhân tố ảnh hưởng khác nhau đến
chất lượng hoạt động tín dụng. Vấn đề cơ bản là chúng ta phải nắm chắc những
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng. Nắm chắc và biết vận dụng
sáng tạo ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm ra những
biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lượng của hoạt động tín
dụng, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, tạo điều kiện cho sự thành
công của tín dụng nói riêng và của NHTM nói chung.
Phí Văn Hoàn Ngân hàng CQ46/15.06
22

×