Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

Đảm bảo an toàn tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai - Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.97 KB, 115 trang )

Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
a) Căn cứ vào mục đích 12
b) Căn cứ vào kỳ hạn 13
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 13
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng 14
e) Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng 14
f) Căn cứ vào phơng thức cho vay 14
Bảng 2.5: Tình hình cho vay phân theo hình thức sở hữu 55
Bảng 2.6: Cơ cấu d nợ theo thời gian cho vay 58
3.1.1. Định hớng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam đến năm 2010 - 2015 và tầm
nhìn đến năm 2020 90
3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh 100
Danh môc ch÷ viÕt t¾t
NHNO& PTNT : Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n
NHTM : Ng©n hµng th¬ng m¹i
Phßng KTKSNB : Phßng kiÓm tra kiÓm so¸t néi bé
NHNN : Ng©n hµng nhµ níc
DNNN : Doanh nghiÖp nhµ níc
TCKT : Tæ chøc kinh tÕ
CP : Cæ phÇn
TNHH : Tr¸ch nhiÖm h÷u h¹n
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Các bảng,
sơ đồ
Mục
lục
Nội dung Trang
Bảng 2.1 2.1.3.1
Tình hình về huy động vốn tại Chi nhánh


Hoàng Mai
44
Bảng 2.2 2.1.3.2
Tình hình về d nợ cho vay nền kinh tế từ năm
2006 - 2009.
47
Bảng 2.3 2.1.3.2
Kết quản hoạt động của Chi nhánh Hoàng Mai
NHNo&PTNT Hoàng Mai
54
Bảng 2.4 2.2.1 Tình hình cho vay-thu nợ của Chi nhánh 54
Bảng 2.5 2.2.1.1 Tình hình cho vay phân theo hình thức sở hữu 55
Bảng 2.6 2.2.1.2 Cơ cấu d nợ theo thời gian cho vay 58
Bảng 2.7 2.2.1.2
Quan hệ giữa thời hạn huy động vốn và thời hạn
cho vay
59
Bảng 2.8: 2.2.1.2 Cơ cấu d nợ cho vay theo đồng tiền 60
Bảng 2.9 2.2.2.1
Tốc độ tăng trởng tín dụng so với tốc độ huy
động vốn
62
Bảng 2.10 2.2.2.1
Một số chỉ tiêu đánh giá đảm bảo an toàn trong
huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Hoàng Mai
64
Bảng 2.11 2.2.2.2 D nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo 68
Bảng 2. 12 2.2.2.2 Tình hình nợ quá hạn từ năm 2006-2009 73
Bảng 2.13 2.2.2.2

Trích lập quỹ dự phòng và xử lý rủi ro của Chi
nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai giai đoạn
2006 - 2009
75
Sơ đồ 2.1 2.1.1
Sơ đồ tổ chức và điều hành của NHNo&PTNT
Hoàng mai:
41
Phần mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trong những mắt xích rất quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân với việc nhận tiền gửi nhàn rỗi từ dân c và các tổ chức kinh tế đồng
thời tham gia tài trợ cho các nhu cầu, các dự án cần vốn. Trong nền kinh tế
kinh tế thị trờng, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trờng tiền tệ,
kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
ở Việt nam, từ khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc thì hệ thống ngân hàng cũng có những bớc phát triển đáng kể
từ việc tách hệ thống ngân hàng thành 2 cấp cho đến việc thực hiện các đờng
lối chủ trơng của Đảng và Nhà nớc.
Hoạt động ngân hàng gắn liền với rất nhiều rủi ro. Trong các loại rủi ro
của ngân hàng thờng gặp thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro thờng xuyên nhất và
gây tổn thất nặng nề nhất cho kinh doanh ngân hàng. Chính vì vậy, đảm bảo
an toàn tín dụng hiện nay đang là vấn đề bất cứ ngân hàng nào cũng phải quan
tâm đặc biệt.
Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai là một chi nhánh cấp I trực
thuộc NHNo & PTNT Việt Nam đợc thành lập năm 2004. Tuy là một chi
nhánh mới thành lập lại hoạt động trên địa bàn thủ đô là trung tâm kinh
tế chính trị của cả nớc, tập trung nhiều NHTM lớn và có sự cạnh tranh
khốc liệt nhng Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai đã đứng vững đợc
trên thị trờng trở thành một trong số các chi nhánh hoạt động hiệu quả

nhất của NHNo & PTNT Việt Nam tại Hà Nội và đang trên đà phát triển
mở rộng thị phần.
Tuy nhiên, do là một đơn vị mới thành lập cơ sở vật chất còn thiếu so với
yêu cầu đòi hỏi của hoạt động Ngân hàng. Mạng lới tổ chức cha đủ, thị phần
1
còn thấp, đang trong giai đoạn gây dựng thơng hiệu uy tín khách hàng chiếm
lĩnh thị phần. Hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào hoạt động tín dụng nhng
do phải cạnh tranh với các NHTM lớn tại Hà Nội nên hoạt động tín dụng tuy
có phát triển song tiềm ẩn rủi ro khá lớn và đòi hỏi việc tìm ra các giải pháp
đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng là rất cần thiết
Do đó, việc nghiên cứu đề tài: Đảm bảo an toàn tín dụng tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai - Thực trạng và giải pháp là vấn đề đợc
Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàng Mai , ngành ngân hàng, các ngành, các cấp
quan tâm.
II. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về an toàn tín
dụng và điều kiện để đảm bảo an toàn tín dụng trong nền kinh tế thị trờng của
các ngân hàng thơng mại.
Phân tích thực trạng về an toàn tín dụng của Chi nhánh NHNo & PTNT
Hoàng Mai trong những năm vừa qua và qua đó thấy đợc những điểm đạt đợc,
cha đạt đợc để có thể đa ra các biện pháp giải quyết những tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo an toàn tín dụng ở Chi nhánh
NHNo & PTNT Hoàng Mai trong thời gian tới.
III. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu: Đảm bảo an toàn trong huy động vốn và cho vay
của ngân hàng thơng mại làm đối tợng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu an toàn tín dụng của chi nhánh NHNo
& PTNT Hoàng Mai từ khi thành lập (năm 2004) đến năm 2009 và giải pháp
an toàn tín dụng đến năm 2012
2

IV. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đợc sử dụng tổng hợp các phơng pháp nh: Phơng pháp
t duy trừu tợng, tiếp cận quản lý hệ thống, chọn lọc, so sánh, khái quát hoá
cùng với phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu.
V. Tiêu đề và kết cấu của luận văn
Tiêu đề của luận văn: Đảm bảo an toàn tín dụng của Chi nhánh
NHNo & PTNT Hoàng Mai - Thực trạng và giải pháp
Kết cấu của luận văn gồm:
Phần mở đầu
Chơng 1: Hoạt động tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng của ngân
hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng đảm bảo an toàn tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Hoàng Mai.
Chơng 3: Giải pháp đảm bảo an toàn tín dụng tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Hoàng Mai.
Kết luận
3
Chơng 1
hoạt động tín dụng và an toàn tín dụng
của ngân hàng thơng mại
1. 1 Ngân hàng thơng mại và hoạt động tín dụng
của ngân hàng thơng mại
1.1.1 Ngân hàng thơng mại
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau ở các nớc trên
thế giới. ở một số nớc thì khái niệm này dùng để chỉ một tổ chức tài chính tiền
tệ mà hoạt động kinh doanh chủ yếu của nó là nhận tiền gửi từ các cá nhân
hay tổ chức kinh tế sau đó để cho các cá nhân hay tổ chức khác vay lại. Phạm
vi hoạt động của các ngân hàng thơng mại có thể không đợc phép kinh doanh
tổng hợp các dịch vụ khác nh đầu t tài chính, cung cấp dịch vụ cho các nhóm

ngành nghề riêng biệt. Trong khi đó ở một số nớc khác thì lại cho rằng ngân
hàng thơng mại là ngân hàng đợc phép kinh doanh tổng hợp tất cả các dịch vụ
ngân hàng.
Theo pháp luật nớc Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền
gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức
kinh doanh hay cho vay thơng mại sẽ đợc xem là một Ngân hàng thơng mại
[1].
Một cách tiếp cận khác của Peter S.Rose cho thấy: Ngân hàng thơng mại
là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện
4
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế [2].
Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam: Ngân hàng thơng mại là
một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động
thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng
các dịch vụ thanh toán [3] .
Trên thực tế, các ngân hàng thơng mại ở nớc ta ngoài việc thực hiện các
hoạt động ghi trong luật nêu trên thì còn phải thực hiện các hoạt động khác
phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Nh vậy, ở Việt nam, các ngân hàng thơng mại thờng đợc hiểu nh một tổ
chức tín dụng thực hiện các dịch vụ tổng hợp về kinh doanh tiền tệ nh nhận
gửi của khách hàng để cho vay, cung cấp lại vốn đầu t, các dịch vụ thanh
toán và chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nớc.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại:
Để thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, ngân hàng thơng mại thực
hiện tổng hợp nhiều hoạt động nghiệp vụ, trong đó có thể chia thành 3 hoạt
động nghiệp vụ chính, đó là:
- Hoạt động nghiệp vụ tài sản nợ (Nghiệp vụ tạo vốn).

- Hoạt động nghiệp vụ tài sản có (Cho vay và đầu t).
- Hoạt động trung gian (Dịch vụ ngân hàng).
a. Hoạt động nghiệp vụ tài sản nợ (Nghiệp vụ tạo vốn):
- Đây là một trong hai nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng thơng
mại, Nghiệp vụ tài sản nợ của ngân hàng thơng mại là nghiệp vụ tạo vốn bằng
nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng. Các
nguồn vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm:
5
- Vốn tự có và coi nh tự có: Nguồn vốn này của ngân hàng thơng mại
chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ nguồn vốn hoạt động nhng nó lại có vai trò
hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thơng mại. Nguồn
vốn này chính là cơ sở để xác định lợng vốn đợc phép huy động, tỷ lệ đợc
phép cho vay và khả năng đảm bảo thanh toán của ngân hàng cho khách hàng.
Nguồn vốn này có thể đợc cấp từ Nhà nớc (Ngân hàng thơng mại quốc doanh)
hoặc thu hút từ các cổ đông đóng góp (Ngân hàng thơng mại cổ phần). Nguồn
vốn này bao gồm vốn pháp định, các quỹ dự trữ, quỹ phúc lợi, khen thởng và
lợi nhuận cha chia.
- Vốn huy động: Nguồn vốn này đợc các ngân hàng thơng mại huy động từ
các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và từ dân c theo các hình thức sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc
tài khoản thanh toán của khách hàng và có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Bộ phận
tiền gửi này bao gồm: tiền gửi thanh toán đợc bảo quản trên 3 tài khoản của
ngân hàng là: tài khoản tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tài khoản séc và tài
khoản vãng lai có thể d có (thể hiện tiền gửi của khách hàng) hoặc d nợ (thể
hiện tài khoản ngân hàng cho khách hàng vay). Ưu điểm của tiền gửi không
kỳ hạn là chi phí huy động thấp nhng nhợc điểm là tính ổn định không cao
nên các ngân hàng thơng mại thờng phải thực hiện một mức dự trữ bắt buộc để
đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có quy định cụ thể về thời hạn rút
tiền của khách hàng. Nó có thể là tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp khi có

các khoản thu và xác định đợc thời gian chi trả hoặc các khoản tiền tích luỹ
của doanh nghiệp.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của
ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là ngời gửi tiền đợc ngân hàng giao
cho một quyển sổ tiết kiệm, sổ này coi nh giấy chứng nhận có tiền gửi vào quỹ
của ngân hàng.
6
Hai loại tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn định
trong thời gian dài nên rất đợc các ngân hàng thơng mại chú trọng và có biện
pháp kích thích bằng việc tạo ra các sản phẩm huy động với thời hạn và mức
lãi suất huy động khác nhau với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất huy
động càng cao.
- Vốn vay: Ngân hàng có thể huy động vốn vay bằng cách vay ngắn,
trung hoặc dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác hoặc nhận quỹ
uỷ thác đầu t của các tổ chức tài trợ (chính phủ hay quốc tế) để cho vay u đãi
đối với một số đối tợng đợc lựa chọn.
- Vốn huy động khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát
hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu ) để huy động vốn từ dân c
hay tổ chức, công ty nào đó
b. Hoạt động nghiệp vụ tài sản có:
Hoạt động nghiệp vụ tài sản có là hoạt động nghiệp vụ sử dụng nguồn
vốn của ngân hàng thơng mại vào các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau:
- Hoạt động cho vay: Là việc ngân hàng thơng mại cho khách hàng vay
một số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định và khi hết hạn vay,
ngời vay phải hoàn trả ngân hàng một khoản tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Nghiệp vụ cho vay là hoạt động nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các ngân
hàng thơng mại và cũng là hoạt động nghiệp vụ có thể thúc đẩy hay kìm hãm
các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Nghiệp vụ cho vay có thể đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau nh:
+ Theo thời gian: gồm có cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.

+ Theo đối tợng vay: cho vay nông nghiệp, công nghiệp, công ích, cá
nhân.
- Hoạt động đầu t bao gồm:
+ Đầu t chứng khoán.
+ Đầu t liên doanh, liên kết.
7
c. Hoạt động trung gian khác(Dịch vụ ngân hàng):
Trong hoạt động ngân hàng, các dịch vụ ngân hàng đợc coi là các hoạt
động nghiệp vụ bên thứ ba bên cạnh các hoạt động nghiệp vụ có và các hoạt
động nghiệp vụ nợ. Thông thờng ngân hàng cung cấp các dịch vụ trung gian
nh:
+ Hoạt động bảo lãnh: Là việc ngân hàng cam kết trả thay cho khách
hàng trong trờng hợp khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc không
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh.
+ Thanh toán
+ Kinh doanh ngoại hối, vàng bạc đá quý
+ Nhận uỷ thác, ký gửi
+ Hoạt động t vấn đầu t.
+ Hoạt động đại lý kinh doanh chứng khoán
Các hoạt động của ngân hàng thơng mại có quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho
nhau. Trong đó hoạt động nghiệp vụ nợ là cơ sở để thực hiện hoạt động nghiệp
vụ có. Hoạt động nghiệp vụ có làm tăng khả năng sinh lời của ngân hàng th-
ơng mại, góp phần mở rộng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng do đợc tăng
vốn dự trữ, tăng khả năng huy động vốn. Trên cơ sở hoạt động nghiệp vụ tín
dụng, các ngân hàng thơng mại có thể thực hiện đợc các hoạt động nghiệp vụ
trung gian. Nếu thực hiện tốt hoạt động nghiệp vụ trung gian thì ngân hàng th-
ơng mại có điều kiện tăng nguồn vốn vì hoạt động nghiệp vụ trung gian vừa gần
hoạt động nghiệp vụ có lại vừa gần hoạt động nghiệp vụ nợ.
1.1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.
1.1.2.1 Quan niệm về tín dụng ngân hàng:

Trong lịch sử, quan hệ tín dụng có một quá trình hình thành và phát triển
lâu dài. Trong chế độ công xã nguyên thuỷ, lực lợng sản xuất còn thấp kém
nên xã hội cha có sản phẩm d thừa để dự trữ, cha có cơ sở để nảy sinh mầm
8
mống của chế độ t hữu. Trong xã hội này cha có quan hệ trao đổi, mua bán và
vay mợn. Cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời lực lợng sản xuất ngày
càng phát triển, phân công lao động đợc hình thành. Lúc này, con ngời sản
xuất sản phẩm không chỉ đủ tiêu dùng mà còn có một phần tích luỹ để dự trữ.
Trong xã hội bắt đầu xuất hiện mầm mống của chế độ t hữu về t liệu lao động
và của cải làm ra. Xã hội có sự phân chia giàu nghèo và các giai cấp hình
thành. Chế độ t hữu về t liệu sản xuất cùng với sự phân công lao động xã hội
là cơ sở cho sản xuất hàng hoá ra đời. Và những quan hệ vay mợn đầu tiên
chính là nguồn gốc sâu xa của các quan hệ tín dụng. Nh vậy có thể khẳng định
tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời
tồn tại và phát triển của của nền sản xuất và lu thông hàng hoá. Tín dụng ra
đời là một yếu tố khách quan của sự phát triển kinh tế xã hội.
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu kinh tế, tín dụng đợc coi là một
quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho vay và ngời đi vay với điều kiện có
hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín
dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi
cá nhân hay tổ chức nhờng quyền sử dụng (chuyển nhợng) một khối lợng giá
trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay tổ chức khác với những ràng buộc nhất
định về: Số tiền hoàn trả (gốc và lãi), thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức
vay mợn và thu hồi
Đối tợng của sự chuyển nhợng bao gồm:
- Hình thái hiện vật - hàng hoá: đó chính là việc kéo dài thời hạn thanh
toán trong quan hệ mua bán.
- Hình thức giá trị: thực chất là việc ứng trớc hay đầu t trực tiếp bằng
tiền (cho vay bằng tiền ).
Những điều kiện mà 2 bên thờng thoả thuận là:

- Khối lợng hàng hoá hay tiền tệ đợc chuyển nhợng.
9
- Thời hạn sử dụng vốn của ngời vay.
- Thu nhập (lợi tức) mà ngời cho vay đợc hởng.
- Những điều kiện ràng buộc nghĩa vụ hoàn trả của ngời đi vay
Những điều kiện này mà một trong 2 bên không chấp nhận thì không thể
hình thành quan hệ tín dụng. Nh vậy, tín dụng thể hiện các đặc trng cơ bản:
- Sự chuyển nhợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng.
- Sau một thời gian thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban
đầu: thu hồi đúng thời hạn cả gốc và lãi.
- Việc chuyển nhợng đợc thực hiện trên cơ sở sự tin tởng của ngời
chuyển nhợng với ngời sử dụng.
Ngoài ra, trong quan hệ tín dụng còn có những đặc trng khác cần đề cập
nh khả năng rủi ro, tính bảo đảm, quy luật cung cầu, cạnh tranh, giá trị và quy
luật lu thông tiền tệ
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nớc định nghĩa nh sau về hoạt động cho vay: "Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi".
Nh vậy, Tín dụng ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng.
Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong việc vay và cho vay giữa các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân, đợc thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
1.1.2.2 Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng:
Trong suốt sự phát triển lâu dài của tín dụng thì hình thức tín dụng ngân
hàng tỏ ra có u thế hơn là các hình thức tín dụng khác trong nền kinh tế thị tr-
10
ờng. Tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng cơ bản nhất và chiếm vị trí chủ
đạo trong nền kinh tế quốc dân.

Hình thức tín dụng ngân hàng ra đời tỏ rõ u thế và tính cần thiết của nó bởi:
Thứ nhất, Đây là hình thức tín dụng có khả năng thu hút tối đa các nguồn
lực tài chính của xã hội và phân phối chúng đáp ứng nhu cầu vay vốn của toàn
xã hội một cách đa dạng về thời hạn, về quy mô cũng nh về phơng hớng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì và phát triển các loại
hình tín dụng khác bằng sự tham gia rộng rãi của tín dụng ngân hàng thông qua
các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố các loại giấy tờ có
giá, cho vay đối với ngân sách Nhà nớc, cho vay đối với ngời tiêu dùng.
Thứ ba, hệ thống ngân hàng thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng có
chức năng tạo vốn bổ sung khi tổng nguồn vốn hiện có không đáp ứng yêu cầu
vay vốn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thứ t, tín dụng ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến chu kỳ của quá trình
tái sản xuất trên tầm vi mô cũng nh trên tầm vĩ mô. Một mặt, ngời ta sử dụng
tín dụng ngân hàng để đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất. Đồng thời,
ngời ta sử dụng tín dụng ngân hàng để điều chỉnh tính chu kỳ của quá trình
sản xuất bằng việc điều tiết lợng tín dụng đối với từng doanh nghiệp cũng nh
đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm đạt đến yêu cầu tăng trởng cao nh-
ng bền vững.
Nh vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng tín dụng ngân hàng phải gắn liền
với các hoạt động sản xuất kinh doanh, sự vận động thăng trầm của tín dụng
ngân hàng phải phù hợp với sự thăng trầm của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, do tín dụng ngân hàng có mối liên hệ với toàn xã hội, lại có quá trình tập
hợp và phân phối độc lập với hoạt động sản xuất kinh doanh, nên có lúc, có nơi
sự thăng trầm của tín dụng ngân hàng không khớp với sự thăng trầm của chu kỳ
11
sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quan trọng cần nhận thức rõ
để có thể giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
1.1.2.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Việc phân loại các hình thức tín dụng thờng đợc dựa vào một số tiêu thức
nhất định. Căn cứ đó ngân hàng thiết lập quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả

tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng đợc tốt hơn.
a) Căn cứ vào mục đích
- Cho vay bất động sản: bao gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn
và giải phóng mặt bằng cũng nh các khoản cho vay dài hạn tài trợ cho việc
mua đất canh tác, nhà, trung tâm thơng mại và mua các tài sản nớc ngoài. Đối
với loại hình cho vay này, ngân hàng đợc bảo đảm bằng chính tài sản thực: đất
đai, toà nhà và các công trình khác.
- Cho vay đối với các tổ chức tài chính: bao gồm các khoản tín dụng
dành cho ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài
chính khác.
- Cho vay nông nghiệp: nhằm hỗ trợ nông dân trong hoạt động gieo
trồng, thu hoạch và bảo quản sản phẩm.
- Cho vay công nghiệp và thơng mại: giúp doanh nghiệp trang trải các chi
phí nh mua hàng, nhập kho, trả thuế, trả lơng cho cán bộ công nhân viên.
- Cho vay đối với các cá nhân: giúp tài trợ cho việc mua ô tô, nhà ở,
trang thiết bị gia đình, vật liệu xây dựng để sửa chữa, hiện đại hóa nhà cửa hay
trang trải các khoản viện phí và các chi phí cá nhân khác.
- Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không đợc xếp ở trên và các
khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phơng tiện và
cho khách hàng thuê.
12
b) Căn cứ vào kỳ hạn
- Cho vay ngắn hạn: những khoản cho vay có kỳ hạn tối đa đến 12 tháng,
đợc xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng.
- Cho vay trung, dài hạn: những khoản cho vay đợc xác định chủ yếu để
đầu t mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô thu hồi vốn lớn. Loại cho vay
này đang ngày càng đợc các ngân hàng chú trọng phát triển, một mặt chúng

đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, mặt khác chúng cũng phù hợp với
khả năng vốn của các ngân hàng thơng mại. Thời hạn cho vay trung hạn là từ
12 tháng đến 60 tháng, thời hạn cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhng
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép thành lập đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự
án đầu t phục vụ đời sống.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
- Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của ngời thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Ngân hàng không nắm giữ một loại tài sản nào của ngời vay
để thanh lý nhằm thu hồi khoản vay khi có vi phạm hợp đồng mà thay vào đó
là những điều kiện: phơng án kinh doanh đợc ngân hàng đánh giá có tính khả
thi, có khả năng đem lại lợi nhuận cao; doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi
trong hai năm liền kề thời điểm vay vốn. Khách hàng là những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu
quả, khi đó ngân hàng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần nguồn thu
nợ bổ sung.
- Tín dụng có bảo đảm: là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng
nắm giữ các tài sản thuộc sở hữu trực tiếp của ngời đi vay hoặc thuộc sở hữu
13
của ngời bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm thờng gặp là: thế chấp, cầm cố,
hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng
ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi tiền cho vay. Sự bảo đảm
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các tài sản bảo đảm ở đây thờng là các
bất động sản, động sản thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, đợc phép giao
dịch, không có tranh chấp, tài sản đợc bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng đợc cung cấp bằng tiền. Đây là
hình thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng và đợc thực hiện bằng các kỹ

thuật khác nhau nh: tín dụng ứng trớc, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả
góp.
- Tín dụng bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, mà điển hình nhất là tài trợ thuê mua. Theo phơng thức này ngân
hàng hoặc công ty thuê mua (công ty con của Ngân hàng) cung cấp trực tiếp
tài sản cho khách hàng và theo định kỳ khách hàng hoàn trả nợ vay gồm cả
gốc và lãi.
e) Căn cứ vào xuất xứ của tín dụng
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những khách hàng
có nhu cầu, đồng thời ngời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ớc hoặc chứng từ nợ đợc phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán. Các hình thức này gồm có: chiết khấu, mua lại các phiếu bán hàng,
nghiệp vụ thanh lý.
f) Căn cứ vào ph ơng thức cho vay
Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành ngày
31/12/2001, ngân hàng tiến hàng cho vay theo các phơng thức nh sau:
14
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng tiến hành
thực hiện những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Phơng
thức này áp dụng với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không thờng
xuyên, sản xuất không ổn định, kinh doanh theo thời vụ, thơng vụ.
- Cho vay theo hợp đồng tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định,
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc
theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu t: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ
đời sống.
- Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một
dự án vay vốn hoặc phơng án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ

chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra cho vay hợp vốn còn phải thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các
tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hành. Cho vay hợp
vốn có u điểm là san sẻ đợc rủi ro song nhợc điểm là nới lỏng việc kiểm soát
tiền vay khách hàng.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc cha đợc chia ra để trả nợ
theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: khách hàng và ngân hàng xác định và
thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất
định. Việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh giới, thời
điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Phơng thức này áp dụng đối với
các khách hàng có nhu cầu vay trả thờng xuyên, tình hình kinh doanh ổn định,
vòng quay vốn nhanh và có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng.
15
- Cho vay theo dự án đầu t: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để
thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu t phục vụ đời sống.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng đợc sử dụng số vốn vay trong phạm
vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt
tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.
Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách
hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng

thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vợt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
Các phơng thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của khách hàng vay
1.2 Đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng thơng
mại
1.2.1 Quan niệm về đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng thơng
mại
Do đặc thù của hoạt động ngân hàng là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
tín dụng, quan hệ với hầu hết mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc
16
dân, nên hoạt động tín dụng thờng xuyên gặp phải những rủi ro. Bởi vậy, việc
nhận thức đầy đủ về đảm bảo an toàn tín dụng là điều tất yếu và rất cần thiết
trong hoạt đông ngân hàng.
Có thể hiểu an toàn tín dụng trên 2 phơng diện: An toàn tín dụng xét ở
tầm vĩ mô là đảm bảo lợi ích chung của toàn bộ nền kinh tế và xét ở tầm vi mô
trong hoạt động của các ngân hàng thơng mại thì đó là đảm bảo cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng đợc an toàn bao gồm cả an toàn vốn tiền gửi và
vốn cho vay. An toàn tín dụng của ngân hàng thơng mại đồng nghĩa với việc
quản lý, đảm bảo an toàn tài sản thể hiện trên bảng cân đối kế toán của ngân
hàng thơng mại.
1.2.2 Sự cần thiết phải đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng th-
ơng mại
Nh chúng ta đều biết, hoạt động sinh lời của các ngân hàng thơng mại
chủ yếu xuất phát từ hoạt động tín dụng. Thông qua hoạt động tín dụng, các
ngân hàng thơng mại thu đợc trên 80% lợi nhuận, chính vì vậy mà rủi ro phát
sinh thờng xuyên nhất và gây thiệt hại nhất cho ngân hàng là những rủi ro từ

hoạt động tín dụng. Do đó, đảm bảo an toàn tín dụng đóng vai trò hết sức
quan trọng:
Thứ nhất, đảm bảo an toàn tín dụng tạo điều kiện cho các ngân hàng đảm
bảo an toàn vốn, tài sản của ngân hàng cũng nh của khách hàng gửi tiền tại
ngân hàng. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngân hàng là bảo
toàn và phát triển vốn bởi ngân hàng là trung tâm tín dụng, trung tâm thanh
toán nên có đảm bảo thu hồi đợc nợ thì mới đảm bảo thanh toán đợc tiền gửi
cho các khách hàng.
Thứ hai, đảm bảo an toàn tín dụng thì mới nâng cao hiệu quả hoạt động
của một ngân hàng. Nếu không đảm bảo an toàn tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro, nợ
quá hạn phát sinh dẫn đến chi phí ngân hàng tăng và hiệu quả sử dụng vốn
17
ngân hàng sẽ giảm, lợi nhuận giảm ảnh hởng đến sự tăng trởng chung của
ngân hàng.
Thứ ba, đảm bảo an toàn tín dụng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh
tế quốc dân và thực hiện đầy đủ chức năng, vai trò của ngân hàng thơng mại.
Nếu việc đảm bảo an toàn tín dụng không đợc coi trọng, xuất hiện rủi ro thì
việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế sẽ trì trệ và ảnh hởng chung đến tăng
trởng kinh tế.
Chính vì vậy, cần phải thống nhất rằng trong cơ chế thị trờng, vấn đề
đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng càng phải đợc quan tâm. Khi nền
kinh tế Việt nam đang chuyển dần sang cơ chế thị trờng với hành lang pháp lý
cha hoàn chỉnh, đồng bộ thì khả năng rủi ro trong hoạt động tín dụng lại càng
lớn và đòi hỏi phải có biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt
động tín dụng
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá an toàn tín dụng của ngân hàng thơng mại
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá an toàn trong hoạt động huy động vốn
a. Tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn (A1):
Nguồn vốn loại i
A1 = x 100%

Tổng nguồn vốn
ý nghĩa: Chỉ tiêu A1 thể hiện cơ cấu nguốn vốn của ngân hàng thơng
mại, mỗi loại vốn có mức độ khác nhau về chi phí, thời hạn và tính thanh
khoản. Do đó, việc đánh giá đợc đúng cơ cấu nguồn vốn tạo điều kiện để các
ngân hàng đa ra đợc các chiến lợc của công tác huy động vốn cũng nh cho
vay.
18
b. Tỷ trọng nguồn vốn huy động (B1):
Nguồn vốn huy động
B1 = x 100%
Tổng nguồn vốn
ý nghĩa: Chỉ tiêu B1 xác định khả năng và quy mô huy động vốn từ nền
kinh tế của ngân hàng thơng mại. Để đảm bảo an toàn hoạt động cho các ngân
hàng thơng mại ở Việt nam, tỷ lệ này đợc quy định không vợt quá 20 lần vốn
tự có của ngân hàng.
c. Cơ cấu nguồn vốn so với nhu cầu vay vốn của khách hàng(C1):
Nguồn vốn huy động loại kỳ hạn i
C1 = x 100%
D nợ cho vay loại kỳ hạn i
ý nghĩa: Chỉ tiêu C1 xác định mức độ chênh lệch giữa lợng tiền gửi và
cho vay theo các kỳ hạn xác định. Chỉ tiêu này cho phép các ngân hàng thơng
mại hoạch định đợc chính sách huy động vốn và cho vay sao cho hiệu quả
nhất và an toàn thanh khoản nhất cho ngân hàng.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá an toàn trong hoạt động cho vay
* Chỉ tiêu định lợng:
a. Tỷ lệ đảm bảo tiền vay (A2):
Doanh số cho vay
A2 = x 100%
Giá trị tài sản đảm bảo
ý nghĩa: Chỉ tiêu A2 cho phép xác định mức độ bù đắp cuối cùng khi các

khoản vay có rủi ro. Thông thờng mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản
đảm bảo.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn (B2):
19
Tổng số nợ quá hạn
B2 = x100%
Tổng d nợ
ý nghĩa: Chỉ tiêu B2 là chỉ tiêu quan trọng nhất, cho phép xác định chất
lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại. Trong đó, nợ quá hạn đợc phân thành
nhiều loại:
Những khoản cho vay chứa đựng mầm mống rủi ro không thể thu hồi
theo đúng kế hoạch sẽ đợc xếp vào hạng nguy hiểm. Sau đó, khoản vay nguy
hiểm lại đợc xếp vào một trong 3 nhóm nhỏ sau:
- Nhóm 1(Các khoản cho vay dới mức tiêu chuẩn): mức độ an toàn của
ngân hàng không đợc đảm bảo do sự giảm sút trong giá trị tài sản thế chấp hay
trong năng lực hoàn trả của ngời vay.
- Nhóm 2 (Các khoản cho vay đáng ngờ) có nhiều khả năng chúng mang
lại tổn thất cho ngân hàng.
- Nhóm 3 ( Các khoản cho vay không thể thu hồi đợc)
Các thanh tra sẽ nhân toàn bộ các khoản cho vay dới mức tiêu chuẩn với
0,2; các khoản cho vay đáng ngờ với 0,5; và các khoản cho vay không thu hồi với
1,0. Sau đó tính tổng và so sánh kết quả với quy mô dự phòng tổn thất tín dụng
và vốn chủ sở hữu. Nếu tổng các khoản cho vay nguy hiểm đã quy đổi tơng đối
lớn so với dự phòng tổn thất tín dụng và nguồn vốn chủ sở hữu thì thanh tra ngân
hàng sẽ yêu cầu ngân hàng thay đổi chính sách và thủ tục cho vay hoặc đề nghị
ngân hàng bổ sung thêm dự phòng tổn thất và vốn chủ sở hữu.
c. Khả năng chống đỡ rủi ro (C2):
Nợ quá hạn
C21 = x 100%
Tổng mức dự phòng rủi ro tín dụng

20
Nợ quá hạn
C22 = x 100%
Tổng nguồn vốn
Mức tăng % nợ quá hạn
C23 =
Mức tăng % tổng d nợ
ý nghĩa: Các chỉ tiêu C2 giúp các ngân hàng thơng mại xác định đợc mức
độ chống đỡ rủi ro của ngân hàng mình tại một thời điểm nhất định để từ đó
có sự điều chỉnh hợp lý về mức dự phòng rủi ro, mức tăng d nợ cũng nh việc
cơ cấu lại các khoản nợ để đảm bảo an toàn và hiệu quả kinh doanh.
* Các chỉ tiêu định tính:
a. Đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cho vay: Tuân thủ quy chế cho vay theo
quyết định1627/2001/QĐ-NHNN1 ngày 31/12/2001 đảm bảo việc sử dụng
tiền vay đúng mục đích, hiệu quả kinh tế, ngời vay trả nợ đúng hạn, đầy đủ cả
gốc và lãi.
b. Đảm bảo thực hiện đúng các chính sách của Nhà nớc trong công tác
cho vay.
c. Đảm bảo đợc uy tín của ngân hàng với khách hàng gắn liền với thơng
hiệu và chất lợng dịch vụ.
d. Mức độ phối hợp với các cơ quan chức năng để thực hiện công tác cho
vay nh: Sở địa chính, công chứng Nhà nớc, cục đăng ký quốc gia về giao dịch
đảm bảo, Uỷ ban nhân dân các quận huyện.
ý nghĩa: Các chỉ tiêu định tính cho thấy mức độ chấp hành các chế độ
của Nhà nớc trong hoạt động ngân hàng cũng nh thấy đợc uy tín của ngân
hàng trong hệ thống cũng nh trong xã hội.
21
1.2.4 Điều kiện đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng thơng mại
Trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các khách hàng, ngân hàng
đóng vai trò vừa là ngời nhận tiền gửi và cũng là ngời cho vay hay với t cách

là ngời kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đơng nhiên các ngân hàng phải quan
tâm tới hiệu quả của đồng vốn cho vay. Nói cách khác, ngân hàng phải đảm
bảo thu hồi đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn của khoản vay và hoàn trả đầy đủ
cả gốc, lãi đúng hạn cho ngời gửi tiền. Do đó, việc huy động vốn và cho vay
phải gắn với các điều kiện nhất định để đảm bảo an toàn tín dụng:
1.2.4.1 Điều kiện từ phía khách hàng
a. Khách hàng trong khâu huy động vốn: Khách hàng của ngân hàng
trong khâu huy động đóng vai trò hết sức quan trọng bởi nó quyết định đến
chiến lợc cho vay của một ngân hàng. Một ngân hàng có lợng khách hàng
kinh doanh hiệu quả, gửi tiền nhiều là một ngân hàng có uy tín và có nhiều
sản phẩm đáp ứng đợc nhu cầu của khách hàng. Nguồn tiền gửi nhiều, ổn định
sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có thể mở rộng cho vay, tìm kiếm những danh
mục đầu t sinh lời, an toàn.
Trong danh mục tiền gửi, tỷ lệ các nguồn tiền trong tổng nguồn huy động
cũng rất quan trọng. Nếu tỷ lệ khách hàng gửi tiền không kỳ hạn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng có nguồn vốn rẻ song yêu cầu đặt ra là ngân hàng phải có
một mức dự phòng cho thanh khoản lớn hơn để đáp ứng yêu cầu rút tiền gửi của
khách hàng. Nh vậy, nếu ngân hàng nào có lợng khách hàng gửi tiền không kỳ
hạn nhiều thì ngân hàng đó sẽ có điều kiện hạ lãi suất đầu ra và cạnh tranh đợc
với các ngân hàng khác trong việc tìm kiếm khách hàng tốt.
Tuy nhiên, nếu ngân hàng có chiến lợc huy động vốn và cơ cấu huy động
vốn không hợp lý thì khi khách hàng rút tiền có thể làm cho ngân hàng mất
cân đối và có thể dẫn đến phá sản.
22

×