Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.35 KB, 109 trang )

LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp, em đã được sự chỉ bảo và
giúp đỡ nhiệt tình cảu thầy giáo hướng đan, các thày cô giáo trong Khoa Kinh
tế và Kinh doanh Quốc tế, các cán bộ công nhân viên của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Thành. Vì vậy, em muốn gửi
lời cảm ơn tới tất cả mọi người đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thức tập này.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thường Lạng
đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiệt tình trong suốt quá trình làm luận văn
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh
doanh đã truyền cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt
thời gian em học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Thành đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành
luận văn của mình..
Cuối cùng, em bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè, những người
đã và tạo mọi điều kiện thuận lợi em trong suốt quá trình học tập.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp của em được viết dựa trên những
tài liệu có thực do cán bộ công nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Hà Thành cung cấp, và do em thu thập từ sách, báo,
các trang web của các tổ chức. Bài luận văn không sao chép từ bất kỳ luận
văn tốt nghiệp hay đề án nào.
Sinh viên
Nguyễn thanh Kiều Linh
MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ASEAN


The Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
ATM Automated Teller Machine Máy rút tiền tự động
DVNH Dịch vụ ngân hàng
FRF Phờ răng Pháp
EUR Đồng tiền chung Châu Âu
FDI Foreig Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GBP Great Britain Pound Bảng Anh
IPCAS
The Modernization of
Interbank Payment and
Customer Accounting
System
Dự án hiện đại hoá hệ thống
thanh toán và kế toán khách
hàng
JPY Japaness Yen Yên Nhật
L/C Letter of Credit Thư tín dụng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo Ngân hàng nông nghiệp
NHNo&PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
TTQT Thanh toán Quốc tế
USD United States Dollar Đô la Mỹ
VND Việt Nam đồng

WTO World trade organization Tổ chức thương mại thế giới
Danh mục các bảng
Bảng Trang
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh Hà Thành năm 2007
Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động của
chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.4 Doanh số vầ thu phí dịch vụ thanh toán trong nước
Bảng 2.5 Doanh số TTQT và thu phí dịch vụ TTQT của chi nhánh
Hà Thành
Bảng 2.6 Doanh số kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh Hà Thành
Bảng 2.7 Tình hình phát hành thẻ ATM của chi nhánh Hà Thành
Bảng 3.1 Cam kết về DVNH và các dịch vụ tài chính khác trong
WTO
Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ Trang
Biểu đồ
2.1
Tốc độ tăng trưởng vốn huy độngtại chi nhánh Hà Thành
Biểu đôd
2.2
Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toán trong nướctại chi
nhánh Hà Thành
Biểu đồ
2.3
Tốc độ tăng trưởng doanh số thanh toan quốc tế tại chi
nhánh Hà Thành
Biểu đồ
2.4
Tăng trưởng kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh Hà

Thành.
MỞ ĐẦU
1. Tính tất yếu của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống các NHTM ra đời và liên
tục phát triển. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các NHTM
phải tiến hành nhiều cải cách toàn diện và sâu sắc. Ngoài việc tăng quy mô đầu
tư, phát triển dịch vụ tín dụng thì đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài
tín dụng như: Dịch vụ thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ thẻ tín
dụng . . . cũng là một hướng đi quan trọng.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ
trên toàn thế giới, đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của WTO thì sự cạnh tranh trong nền kinh tế diễn ra hết sức khốc liệt. Ngành tài
chính ngân hàng cũng nằm trong cuộc chiến này. Theo xu thế chung, sự gia
nhập của các ngân hàng nước ngoài cũng như sự phát triển không ngừng của các
ngân hàng trong nước đã làm cho thị trường ngân hàng- tài chính trong vài năm
gần đây trở nên sôi động hơn. Nếu chỉ dựa vào hoạt động tín dụng thì các ngân
hàng sẽ không thể duy trì và cải thiện được chỉ tiêu lợi nhuận. Trong khi đó các
ngân hàng nước ngoài lại có một danh mục các dịch vụ ngân hàng rất phong phú
và đa dạng. Vì vậy, để tăng lợi nhuận và phát triển trong thời gian tới, các
NHTM trong nước đã tính tới vấn đề mở rộng thêm các sản phẩm dịch vụ ngoài
tín dụng.
Là chi nhánh của một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt
Nam, Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Thành có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động của mình. Tuy nhiên, trên thực
tế việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Thành còn có nhiều hạn chế nên chưa đáp
ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng cũng như xu thế phát triển
của thế giới. Điều này đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân
hàng cũng như gây nên tình trạng trì trệ trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhận thức được vấn đề đó nên đề tài “Đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ

ngoài tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục địch nghiên cứu
- Nghiên cứu về mặt lý thuyết việc cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng của
NHTM
- Thực trạng đa dạng hoá việc cung ứng dich vụ ngoài tín dụng tại chi
nhánh NHNo&PTNT Hà Thành.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đa dạng hoá việc cung ứng dịch vụ ngoài
tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành.
3. Đối tượng nghiên cứu
Việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà
Thành.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Nghiên cứu thực trạng đa dạng hoá việc cung ứng các dịch
vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành.
- Thời gian: Từ năm 2004-2007.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ
sở phương pháp luận. Bằng cách tiếp cận từ tổng quát đến cụ thể, áp dụng các
phương pháp thống kê, lựa chọn, đối chiếu, tổng hợp, phân tích để làm rõ nội
dung cần nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, phụ lục, các bảng biểu
đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngoài tín dụng của NHTM và kinh
nghiệm Quốc tế về đa dạng hoá dịch vụ ngoài tín dụng của các nước
Chương 2: Thực trạng cung ứng dịch vụ ngoài tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Thành
Chương 3: Giải pháp đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngoài tín
dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Thành trong điều kiện hội nhập kinh tế

quốc tế
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGOÀI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ KINH NGHIỆM VỀ ĐA DẠNG HOÁ DỊCHVỤ
NGOÀI TÍN DỤNG CỦA CÁC NƯỚC
1.1 Mối quan hệ giữa phát triển quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam với
đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng
1.1.1 Vai trò của dịch vụ ngân hàng trong nền kinh tế
Sau một thời gian dài phát triển, DVNH ngày càng khẳng định được vai
trò quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Thứ nhất, DVNH có vai trò thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh
tế. Thông qua chức năng thanh toán hộ cho khách hàng đã đẩy mạnh tiêu dùng
cá nhân, thúc đẩy luân chuyển hàng hoá, từ đó đẩy mạnh quá trình luân chuyển
vốn. Đồng thời góp phần tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo nên
sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
Thứ hai, thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng đã tập trung
những khoản tiền nhãn rỗi trong dân cư, sau đó tiến hành cho các doanh nghiệp
vay để mở rộng sản xuất kinh doanh, hay tự ngân hàng thực hiện đầu tư. Với
dịch vụ huy động vốn và sử dụng vốn thì DVNH đã góp phần thúc sản xuất phát
triển, tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, thông qua dịch vụ cung ứng vốn vào trong nền kinh tế thì DVNH
còn là công cụ để NHNN thực hiện chính sách tiền tệ của mình nhằm bình ổn thị
trường tiền tệ nói riêng và thị trường kinh tế nói chung.
1.1.2 Mối quan hệ giữa phát triển quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam với đa
dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Sau hơn 20 năm mở cửa thị trường, Việt Nam đã thu được những thành
tựu to lớn: Đời sống nhân dân được nâng cao, nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng và
được đánh giá là một nước có tốc độ tăng trưởng cao vào bậc nhất thế giới, chỉ
sau Trung Quốc và Ấn Độ. Đồng thời quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam
đang rất rộng mở, Việt Nam có quan hệ với rất nhiều Quốc gia và tổ chức trên

thế giới. Tuy nhiên, trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập như hiện nay thì nhu
cầu phát triển quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu, rộng hơn.
Để đáp ứng được điều đó thì nền kinh tế của Việt Nam cần mở rộng hơn nữa,
tạo điều kiện cho các ngành nghề, dịch vụ phát triển, trong đó phải kể đến
DVNH. Vậy giữa phát triển quan hệ kinh tế quốc tế và đa dạng hoá việc cung
ứng các DVNH có mối quan hệ như thế nào? Đây chính là mối quan hệ tương
hỗ, giúp đỡ cùng nhau phát triến.
* Quan hệ kinh tế quốc tế phát triển sẽ thúc đẩy việc cung ứng các DVNH
phát triển theo
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về vật chất và tài chính,
các quan hệ không những diễn ra trong lĩnh vực kinh tế mà trong cả lĩnh vực
khoa học-công nghệ có liên quan tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản xuất,
chúng diễn ra giữa các quốc gia với nhau, giữa các quốc gia với các tổ chức kinh
tế quốc tế.
Trước khi mở cửa nền kinh tế, quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam chỉ
xoay quanh các nước Xã hội chủ nghĩa cũ: Liên Xô, Đông Âu. Và nội dung của
các quan hệ này chỉ là quan hệ một chiều: Việt Nam nhận viện trợ từ các nước
Xã hội chủ nghĩa cũ.
Sau khi mở cửa nền kinh tế, quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam được
mở rộng rất nhiều và đa dạng hơn. Bước tiến đầu tiên của Việt Nam trong tiến
trình mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế là chính thức gia nhập ASEAN (1995),
đồng thời gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Đặc biệt là sau khi
Việt Nam kí hiệp định thương mại Việt-Mỹ (2000) và gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO (2007).
Các hoạt động chủ yếu trong quan hệ kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Thương mại quốc tế
Đây là hoạt động phát triển nhanh nhất. Hiện nay Việt Nam có quan hệ
buôn bán với hơn 200 Quốc gia trên thế giới, trong đó Việt Nam có vị thế xuất
siêu đối với 159 nước và nhập siêu với 47 nước. Một khi mối quan hệ buôn bán
này càng phát triển thì các nhu cầu kèm theo đó cũng tăng lên.

+ Nhu cầu về tiền tệ
Các Quốc gia khác nhau có các đồng tiền khác nhau. Để buôn bán được
với nhau thì họ phải có chung một đồng tiền. Điều này đã thúc đẩy dịch vụ mua
bán ngoại tệ tại các ngân hàng phát triển hơn. Các ngoại tệ được mua bán không
chỉ là: USD, GBP, EUR mà còn nhiều loại tiền khác như: FRF, JPY . . .
+ Nhu cầu về thanh toán
Thông thường để thực hiện thanh toán xuất- nhập khẩu, các doanh nghiệp
thường đến NH để tiến hành giao dịch. Để đáp ứng được nhu cầu của doanh
nghiệp thì các ngân hàng sẽ cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế, đồng thời kèm
theo đó là các dịch vụ: Tư vấn hợp đồng, bảo hiểm cho hợp đồng . . .
+ Nhu cầu vay vốn
Trong hoạt động nhập khẩu hoặc sản xuất hàng xuất khẩu các doanh
nghiệp thường gặp phải một vấn đề khó khăn là thiếu vốn. Để các hoạt động này
không bị gián đoạn, các doanh nghiệp thường đi vay vốn. Họ có thể vay ở các tổ
chức tín dụng, các công ty tài chính, nhưng ngân hàng là điểm đến mà nhiều
doanh nghiệp lựa chọn. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng có thể
vay vốn được bởi có các điều kiện kèm theo khá khắt khe, nhất là đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để có thể phục vụ tốt cho tất cả các khách hàng đến
vay, ngân hàng đã tiến hành cung cấp nhiều dịch vụ tín dụng khác nhau đối với
mỗi đối tượng khác nhau.
- Đầu tư quốc tế
Hoạt động đầu tư quốc tế cũng không kém phần sôi động, đặc biệt là đầu
tư trực tiếp nuớc ngoài. Trong những năm qua Việt Nam nhận ngày càng đuợc
nhiều vốn FDI. Năm 2006, số vốn FDI mà Việt Nam nhận đuợc là 10,2 tỉ USD.
Sang năm 2007, sau một năm kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì vốn FDI mà
VIệt Nam nhận đuợc là 20,3 tỉ USD. Các Quốc gia đầu tư nhiều vào Việt Nam
là: Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc . . .Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư, các doanh
nghiệp nước ngoài cũng gặp một số khó khăn nhất định như: Không thông thạo
luật pháp Việt Nam, đặc biệt là khó nắm bắt được tâm lý tiêu dùng của người
Việt . . . Do đó, để tạo thuận lợi cho quá trình đầu tư, các doanh nghiệp sẽ tìm

kiếm sự tư vấn. Lúc này các ngân hàng sẽ đưa ra các dịch vụ tư vấn đầu tư như:
Lĩnh vực đầu tư, địa điểm đầu tư . . . và đưa thêm vào các dịch vụ dành riêng
cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Chuyển giao công nghệ.
Hiện nay, Việt Nam có quan hệ hợp tác với các nước phát triển như: Đức,
Mỹ, Nhật Bản . . . Đây là những nước có công nghệ nguồn nên khi thực hiện
chuyển giao công nghệ với các nước này Việt Nam sẽ có được những công nghệ
hiện đại như: Công nghệ tự động hoá, các công nghệ về máy tính . . . Các công
nghệ này sẽ là nền tảng để phát triển các DVNH điện tử như: E- banking,
telephone banking . . .
Như vậy, sự phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế đã kéo theo sự phát
triển của DVNH, tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ hiện đại ra đời.
* Sự đa dạng hoá trong việc cung ứng các DVNH sẽ làm cho quan hệ
kinh tế quốc tế diễn ra thuận lợi hơn
Trước khi đổi mới, DVNH còn rất hạn chế. Dịch vụ thanh toán quốc tế thì
hầu như không có, nếu có thì chỉ có ngân hàng ngoại thương được phép cung
cấp và cũng chỉ đặt quan hệ với một vài ngân hàng ở nước ngoài.
Sau khi đổi mới, cùng với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất
nước, các DVNH phát triển ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Sự ra đời của
các dịch vụ đã tạo nhiều thuận lợi cho khách hàng. Chẳng hạn, dịch vụ chuyển
tiền quốc tế Westerm Union đã làm cho việc chuyển tiền từ Việt Nam đi các
nước khác và ngược lại trở nên dễ dàng hơn, tạo điều kiện cho dòng vốn luân
chuyển nhanh hơn. Hay dịch vụ thanh toán quốc tế với các phương thức: L/C,
nhờ thu, mở tài khoản . . . đã giúp đỡ các doanh nghiệp xuất-nhập khẩu thực
hiện hợp đồng xuất-nhập khẩu nhanh hơn. Và sự ra đời của các dịch vụ tư vấn,
bảo lãnh . . . cũng đã giúp đỡ cho các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
nước ngoài trong hoạt động thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế.
Tóm lại, giữa phát triển quan hệ kinh tế quốc tế với đa dạng hoá việc cung
ứng các DVNH luôn tồn tại mối quan hệ tương hỗ, giúp đỡ nhau để cùng phát
triển. Trong thời gian tới, khi quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng

và các DVNH ngày càng gia tăng thì mối qua hệ này ngày càng khăng khít hơn.
Do đó, các Quốc gia nói chung cũng như Việt Nam nói riêng nên tạo cơ hội để
mối quan hệ này để phát triển hơn nữa, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
1.2 Tổng quan về dịch vụ của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng ra đời đánh dấu một bước phát triển phát triển của loài người.
Từ buổi đầu sơ khai ngân hàng cũng chỉ cũng là nơi để người cần vốn đến vay
và nhận tiền gửi từ những người khác. Những người đến vay hay gửi tiền
thường các cá nhân, gia đình, doanh nghiệp và tổ chức. Trước đây, khi gửi tiền
vào thì khách hàng phải trả lệ phí cho ngân hàng bằng một số phần trăm nào đó.
Nhưng hiện nay chỉ khi khách hàng đến vay tiền mới phải trả một khoản phí gọi
là lãi suất cho vay, còn khi gửi tiền khách hàng lại nhận được nhận từ ngân hàng
một khoản tiền gọi lãi suất gửi tiền. Như vây, bản chất ngân hàng từ khi ra đời
đến nay vẫn không thay đổi, có chăng thì chuyển từ dạng này sang dạng khác.
Khi các ngân hàng ra đời thì cần có một ngân hàng đầu não quản lý. Do đó, ngân
hàng được chia thành hai dạng: NHNN và NHTM. Tuy nhiên, do thời gian có
hạn và đề tài không cho phép nên bài viết này chỉ tập trung vào hoạt động của
NHTM.
Tại mỗi quốc gia có một quan niệm riêng về NHTM. Dù không thống
nhất với nhau, tuy nhiên về bản chất NHTM cũng là một doanh nghiệp, nhưng là
doanh nghiệp đặc biệt vì nó kinh doanh một một loại hàng hoá đặc biệt, đó là
tiền.
Tại Mỹ, NHTM được hiểu là doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong lĩnh vụ dịch vụ tài chính.
Tại Thổ Nhĩ Kỳ, NHTM được hiểu là một loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn được thành lập nhằm mục đích nhận các khoản tiền kí thác để cho vay,
đầu tư và thực hiện các các nghiệp vụ khác như: Chiết khấu, thanh toán . . .
Tại Việt Nam, theo Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 về tổ
chức và hoạt động của NHTM đã ghi rõ:” Ngân hàng thương mại là Ngân hàng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác

có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của
Nhà nước”, trong đó: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động về kinh doanh tiền tệ
và các DVNH như:Thường xuyên nhận tiền gửi các loại và sử dụng số tiền đó để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng”.
1.2.2 Các nhóm dịch vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Các dịch vụ của NHTM được chia làm làm hai nhóm: Nhóm dịch vụ tín
dụng và nhóm dịch vụ ngoài tín dụng.
1.2.2.1 Nhóm dịch vụ tín dụng
Tín dụng (hay còn gọi là cho vay) là hoạt động mà ngân hàng giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định, trong một thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
Phần lớn doanh thu của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Các loại hình
tín dụng phổ biến:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn dưới một năm. Tín
dụng ngắn hạn thường được dùng để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và để bổ
xung sự thiếu hụt tạm thời trong hoạt động kinh doanh.
- Tín dụng trung-dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn 1- 5 năm gọi
là tín dụng trung hạn và từ 5 năm trở lên gọi là tín dụng dài hạn. Tín dụng trung-
dài hạn thường được sử dụng để mua đất, thuê đất, xây dựng nhà xưởng, mua
sắm thiết bị máy móc, xây dựng cơ sở hạ tầng, mua phương tiện vận chuyển. . .
* Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng nông nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động
nông nghiệp, nhằm hỗ trợ cho các hoạt động nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn
nuôi . . .
- Tín dụng công - thương nghiệp: Là các khoản tín dụng cấp cho các
doanh nghiệp để trang trải chi phí thu mua nguyên vật liệu, trả thuế, trả lương.
- Tín dụng cá nhân: Là khoản tín dụng cấp cho cá các nhân để mua sắm
hàng hoá - dịch vụ tiêu dùng: Ôtô, nhà cửa . . .
- Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Là khoản tín dụng cấp cho các công

ty tài chính , công ty bảo hiểm, ngân hàng và các tổ chức khác.
* Một số dịch vụ tín dụng khác:
- Chiết khấu thương phiếu.
Kỳ phiếu thương mại gọi tắt là thương phiếu (bao gồm hai loại: Hối phiếu
và lệnh phiều). Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh
toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện cho người thụ hưởng một số tiền
xác định khi có yêu cầu, hoặc thanh toán tại một thời điểm trong tương lai.
Chiết khấu thương phiếu là một loại tín dụng ngắn hạn, trong đó khách
hầng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn cho ngân hàng để nhận được
một số tiền nhất định bằng mệnh giá trừ lãi suất chiết khấu và chi phí hoa hồng.
Chiết khấu thương phiếu là một loại hình tín dụng gián tiếp đã ra đời từ
rất lâu nhưng hiện nay vẫn được các NHTM sử dụng bởi chiết khấu thương
phiếu đưa lại rất nhiều lợi ích. Đối với doang nghiệp, chiết khấu thương phiếu sẽ
giúp giải quyết nhu cầu vốn kịp thời, giảm thiểu tình trạng nợ dây dưa giữa các
doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Còn đối với ngân hàng, chiết khấu thương
phiếu là một loại tín dụng ít rủi ro, tạo cho độ luân chuyển vốn tăng nhanh và
tạo tiền gửi, nguồn vốn cho các NHTM.
- Cho thuê tài chính.
Khác với chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn,
còn cho thuê tài chính là một nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc trang thiết bị, các bất động sản và động sản khác. Theo đó,
ngân hàng (bên cho thuê) sẽ tiến hành giao các trang thiết bị máy móc, bất động
sản . . . cho khách hàng (bên thuê) sử dụng trong một thời gian và nhận được
một khoản phí.
Để tiến hành hoạt động này, trước hết ngân hàng sẽ tiến hành mua các tài
sản cho thuê theo yêu cầu và đề nghị của khách hàng, sau đó mới tiến hành cho
thuê. Về mặt pháp lý, các tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của ngân
hàng nên trong quá trình sử dụng khách hàng không được phép bán, cầm cố, thế
chấp hay chuyển nhượng các tài sản này.
Cho thuê tài chính là một phương thức tín dụng ít rủi ro, đem lại hiệu quả

cho cả hai bên: Khách hàng có thể sử dụng tài sản ngay mà chỉ phải trả tiền dần
với giá hạ, ngân hàng không bị đọng vốn và có thêm thu nhập.
- Bảo lãnh.
Bảo lãnh là sự đảm bảo của người có uy tín (bên bảo lãnh) với đối tác của
người có quan hệ kinh tế (bên được bảo lãnh) là bên bảo lãnh sẽ đứng ra thực
hiện nghĩa vụ tài chính cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo
lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của mình đã thoả thuận trong hợp đồng.
Thông thường người đứng ra bảo lãnh là NHTM và bảo lãnh cũng được
xem là một hình thức tín dụng. Tuy nhiên, trong bảo lãnh ngân hàng không ứng
tiền ra ngay từ đầu mà chỉ ứng tiền ra khi bên được bảo lãnh không thực hiện
được nghĩa vụ của mình nên bảo lãnh được xem như một khoản tín dụng dự
phòng. Tuỳ thuộc vào nhu cầu của khách hàng mà ngân hàng sẽ cung cấp các
dịch vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh
thanh toán . . .
1.2.2.2 Nhóm dịch vụ ngoài tín dụng
Trong nhóm này, DVNH được chia thành ba nhóm lớn:
* Dịch vụ huy động vốn
Để có thể tồn tại và phát triển thì các NHTM cần phải có một nguồn vốn
lớn và vững mạnh. Hầu hết nguồn vốn của NHTM được thu hút chủ yếu qua hai
kênh sau: Nhận tiền gửi và vay vốn trên thị trường.
- Nhận tiền gửi
Các ngân hàng nhận tiền gửi dưới các hình thức cơ bản như: Tiền gửi
không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
+ Tiền gửi không kì hạn: Là loại nguồn vốn hình thành khi khách hàng
(các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân) gửi tiền vào ngân hàng với mục
địch chính là để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng. Với tiền gửi này khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng phát hành
séc để thanh toán. Đặc điểm của tiền gửi không kì hạn là khách hàng có thể rút
tiền bất kì lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản.Và với mục đích là để thanh
toán chứ không phải để hưởng lãi và tích luỹ lợi ích nên tiền gửi không kì hạn

thường không được ngân hàng trả lãi hoặc được trả nhưng với mức lãi suất thấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại nguồn vốn hình thành khi khách hàng (các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân) gửi tiền vào ngân hàng với mục đích
hưởng lãi. Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là khách hàng chỉ được rút tiền khi
đến hạn. Tuy nhiên, do những lý do khác nhau, khách hàng có thể rút tiền khi
chưa đến hạn nhưng trong trường hợp này khách hàng sẽ không được hưởng tiền
lãi hoặc nếu được hưởng thì với lãi rất thấp.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng với
mục đích hưởng lãi và tích luỹ. Khoản tiền gửi tiết kiệm này sẽ được ngânhàng
xác nhận trên thẻ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định.
Xét theo tính chất kì hạn, tiền gửi tiết kiệm có hai loại: Tiết kiệm không kì
hạn và tiết kiệm có kì hạn.
Đối với tiết kiệm không kì hạn thì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc
nào mà không cần báo trước. Đối với tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng không
được rút tiền trước hạn, nếu rút phải báo trước và phải chịu phạt. Hình phạt
thông thường mà khách hàng phải chịu là chỉ nhận được lãi suất không vượt quá
lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Vay vốn trên thị trường
Ngoài nguồn tiền gửi, các ngân hàng còn chủ động đi vay vốn nhằm tạo
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Những hình thức vay vốn chủ yếu của các
ngân hàng là: Vay các tổ chức tín dụng trong nước, vay các ngân hàng nước
ngoài, vay NHNN, vay bằng cách phát hành giấy tờ có giá.
Khi hoạt động thanh toán của ngân hàng gặp khó khăn, không thể thực
hiện các khoản chi trả theo yêu cầu của khách hàng. Lúc đó các ngân hàng có
thể đi vay vốn ở NHNN. Tuy nhiên, việc vay vốn ở NHNN rất khó khăn vì
NHNN thường đòi hỏi phải có sự đảm bảo đầy đủ, thời hạn vay ngắn. Do đó,
nếu thực sự cần thiết thì các ngân hàng mới đi vay NHNN.
Các ngân hàng cũng có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng trong nước.
Tuy nhiên, lãi suất cho vay của các tổ cức tín dụng này thường cao hơn lãi suất
cho vay của NHNN, bởi vì NHNN thường đóng vai trò là người điều tiết các

chính sách tiền tệ và giúp đỡ các NHTM khi gặp khó khăn. Trong khi đó, các tổ
chức tín dụng cũng là những doanh nghiệp kinh doanh. Tiêu chí hoạt động của
họ là lợi nhuận, nên lãi suất cho vay cao hơn là một điều tất yếu để họ có thể
duy trì hoạt động và thu được lợi nhuận. Do đó, chỉ khi các ngân hàng không thể
vay được vốn từ các NHNN thì mới tính đến phương án vay vốn của các tổ chức
tín dụng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng có thể phát hành các giấy tờ có giá để huy
động vốn. Các giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành bao gồm: Kì phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá. Lãi suất của các giấy tờ có giá này phụ
thuộc vào tính cấp thiết của việc huy động vốn, nhưng nhìn chung thường cao
hơn lãi suất tiền gửi có kì hạn.
* Dịch vụ đầu tư
Ngân hàng thường tham gia đầu tư vào: Bất động sản, chứng khoán, các
giấy tờ có giá khác do Chính Phủ hoặc doanh nghiệp phát hành. Các ngân hàng
chủ yếu nắm giữ các loại chứng khoán nợ, có độ rủi ro thấp nhưng lại có tính
thanh khoản cao. Trước đây, các ngân hàng thường cấm chi nhánh cấp dưới trực
thuộc không được đầu tư ồ ạt vào những cổ phiếu có lợi nhuận nhiều nhưng độ
rủi ro cao. Tuy nhiên, vài năm trở lại đây các ngân hàng đã tham gia vào thị
trường chứng khoán nhiều hơn và xem đây như một cách để phân tán rủi ro
trong kinh doanh.
* Cung cấp dịch vụ thanh toán và các DVNH khác
Từ khi mới ra đời, các ngân hàng đã tiến hành cung cấp các dịch vụ thanh
toán. Trong thanh toán dùng tiền mặt và không dùng tiền mặt thì ngân hàng là
chủ thể chính. Ngân hàng thực hiện những dịch vụ này với mục đích là để thu
phí. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động chúng lại gắn liền với nhiều hoạt động
khác như: Huy động tiền gửi, cho vay . . . nên chúng cũng góp phần vào việc
phát triển, mở rộng ngân hàng.
Ngoài cung cấp các dịch vụ thanh toán thì các ngân hàng cũng cung cấp
các dịch vụ khác như: Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ uỷ thác . . . Tuỳ
thuộc vào quy mô, sức mạnh của mỗi ngân hàng và nhu cầu của khách hàng mà

có danh mục các dịch vụ nhiều hay ít.
1.3 Dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan niệm dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại
Mặc dù đã xuất hiện từ lâu nhưng hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ
thể về DVNH. Ngay cả WTO cũng chưa đưa ra được định nghĩa về DVNH mà
chỉ mới quan niệm DVNH là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính. Do đó, có
thể hiểu nôm na rằng” DVNH là là toàn bộ những dịch vụ tài chính như: Hoạt
động huy động vốn, tín dụng, thanh toán . . . mà NHTM được phép cung cấp cho
thị trường nhằm thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình”.
Từ đó có thể hiểu” Dịch vụ ngoài tín dụng của NHTM là toàn bộ những
dịch vụ tài chính như: Huy động vốn, các dịch vụ thu phí và các dịch vụ khác có
liên quan đến hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng ngoài các dịch vụ cấp tín
dụng”.
1.3.2 Các dịch vụ ngoài tín dụng chủ yếu của ngân hàng thương mại
* Mở và quản lý các tài khoản séc
Đây là dịch vụ được áp dụng phổ biến ở hầu hết các nước, nhất là các
nước đang phát triển. Theo công ước Giơnevơ năm 1930-1931:” Séc là tờ lệnh
trả tiền vô điều kiện, của người chủ tài khoản (khách hàng của ngân hàng) kí
phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định trong tài khoản của mình
để trả cho người được chỉ thị có tên ghi trên séc hoặc người cầm séc”.
Việc phát hành séc phải được tiến hành đồng thời với việc mở tài khoản
tiền gửi (tài khoản séc) cho khách hàng. Để có thể sử dụng séc, các chủ tài
khoản séc phải thường xuyên nhập tiền vào tài khoản này như: Tiền lương, tiền
thu nợ, tiền lãi . . . Và họ sẽ dùng séc để thanh toán cho các khoản chi tiêu của
mình như: Mua sắm hành hoá-dịch vụ, nộp thuế . . .
Theo quy định, tài khoản séc bao giờ cũng có số dư nên ngân hàng có thể
mượn tạm số tiền này để sử dụng vào mục đích kinh doanh của mình. Tài khoản
séc là một công cụ quan trọng đối với mọi ngân hàng, vì thông qua tài khoản séc
ngân hàng sẽ có một số vốn lớn để kinh doanh, đồng thời ngân hàng sẽ có thêm
thông tin chính xác về tình hình tài chính của khách hàng để làm cơ sở quyết

định cho vay.
* Mở và quản lý các tài khoản vãng lai
Tài khoản vãng lai là tài khoản phát sinh hành ngày các khoản tiền gửi,
rút, chuyển tiền của khách hàng. Trong tài khoản vãng lai, khách hành có thể có
số dư, có thể thiếu (dư nợ) nhưng không được phép vượt quá mức dư nợ mà
ngân hàng cho phép. Tài khoản vãng lai vừa là một thủ tục gửi tiền, vừa vay
tiền. Do đó, khách hàng có thể vay tiền với số dư nợ cao nhất, còn ngân hàng có
thể thu hút được nhiều tiền gửi với chi phí thấp. Điều này có lợi cho cả hai bên:
Khách hàng và ngân hàng.
* Mở và quản lý tài khoản tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn kinh doanh quan trọng của ngân hàng.
Tuy số tiền gửi tiết kiệm của của các cá nhân không nhiều nhưng số người gửi
đông nên hàng năm các ngân hàng cũng đã huy động được nguồn tiền gửi tiết
kiệm đáng kể. Số lượng tiền gửi tiết kiệm nhiều hay ít phụ thuộc chủ yếu vào lãi
suất huy động của ngân hàng.
* Dịch vụ ngân quỹ
Đây là dịch vụ phản ánh các khoản vốn của ngân hàng sử dụng vào mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán của ngân hàng theo quy định
của NHNN và quy định của pháp luật.
* Thanh toán, chuyển tiền trong nước
Để phục vụ cho nhu cầu của doanh nghiệp và cá nhân trong nước, các
ngân hàng đã đưa ra dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong phạm vi biên giới của
một Quốc gia. Để thực hiện yêu cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng,
ngân hàng có thể sử dụng tiền mặt hoặc các công cụ không dùng tiền mặt khác
như: Uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán . . .
Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong nước là một bộ phận quan trọng
trong danh mục DVNH. Đây là dịch vụ mà theo đó ngân hàng thực hiện lệnh
thanh toán, chuyển tiền cho khách hàng từ ngân hàng đó đi đến nơi khác cho
một người nhất định, hay theo lệnh của khách hàng, ngân hàng trích một khoản
tiền trong tài khoản của khách hàng và trả nó cho một người khác để thu một

khoản phí.
* Thanh toán quốc tế
Khác với thanh toán trong nước chỉ diễn ra trong phạm vi biên giới của
một Quốc gia, thanh toán quốc tế diễn ra ở nhiều Quốc gia khác nhau. Có thể
hiểu, thanh toán quốc tế là hoạt động chi trả tiền tệ theo nghĩa vụ và yêu cầu
phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa
các doanh nghiệp, giữa các cá nhân của các Quốc gia khác nhau. Trong thanh
toán quốc tế thường dùng các phương thức: Nhờ thu, tín dụng chứng từ, mở tài
khoản, chuyển tiền . . . và sử dụng các phương tiện: Séc thanh toán quốc tế, lệnh
phiếu . . .
* Thu hộ tiền thuế, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại
Ngân hàng sẽ tiến hành thu hộ tiền thuế, tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại cho các cơ quan thuế, điện . . . trên cơ sở các uỷ nhiệm chi, hoá đơn, hợp
đồng nhờ thu. Đồng thời sẽ thực hiện ghi nợ vào tài khoản của khách hàng và
ghi có và tài khoản của các cơ quan trên.
* Dịch vụ mua bán ngoại tệ
Là hoạt động mà ngân hàng đứng ra mua các loại ngoại tệ và bán ra với
giá cao hơn để hưởng chênh lệch. Hiện nay, dịch vụ này được nhiều
Ngân hàng thực hiện nhưng hầu hết là các ngân hàng lớn, vì dịch vụ mua
bán ngoại tệ đòi hỏi vốn lớn, trình độ chuyên môn cao đồng thời độ rủi ro cũng
cao.
Các dịch vụ mua bán ngoại hối rất phong phú và đa dạng, bao gồm:
- Mua bán ngoại tệ giao ngay – Spot
- Mua bán ngoại tệ kỳ hạn – Forward
- Mua bán ngoại tệ hoán đổi – Swap
- Quyền chọn ngoại tệ - Option.
Ngoài ra để phòng ngừa rủi ro cho nhà nhập khẩu, các ngân hàng thường
cung cấp thêm dịch vụ: Quyền chọn mua.
* Dịch vụ thẻ thanh toán (debit card)
Thẻ thanh toán là một loại thẻ do ngân hàng phát hành. Khách hàng có thể

dùng thẻ này để thanh toán các khoản chi của mình như: Mua sắm dịch vụ-hàng
hóa . . . Khi đó máy tính điện tử tự động sẽ ghi nợ vào tài khoản của khách hàng
và ghi có vào tài khoản của người bán hàng. Để có thể sử dụng thẻ thanh toán,
khách hàng phải luôn có số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai.
* Dịch vụ thẻ tín dụng (Credit Card)
Đây cũng là một loại thẻ do ngân hàng phát hành. Khác với thẻ thanh toán
là thẻ tín dụng không yêu cầu phải có số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc tài
khoản vãng lai mà khách hàng dùng thẻ sẽ được cấp một hạn mức tín dụng theo
tài khoản thẻ tín dụng của họ. Các khoản nợ trên tài khoản thẻ tín dụng sẽ bị tính
lãi sau 10 đến 60 ngày để thanh toán số tiền đã dùng. Thẻ tín dụng dùng để mua
hàng hoá và dịch vụ trả tiền sau, cũng có thẻ dùng để rút tiền tại các ngân hàng
khác nếu ngân hàng đó chấp nhận.
* Máy rút tiền tự động ATM
Từ khi mới ra đời máy rút tiền tự động chỉ có một chức năng là rút tiền,
nhưng đến nay ngoài chức năng rút tiền còn có các chức năng khác như: Gửi
tiền, thanh toán … . Khách hàng có thể dùng thẻ ATM do ngân hàng phát hành
để rút tiền mặt ở các máy trên, hoặc nộp tiền vào tài khoản, hoặc thực hiện các
lệnh chuyển khoản với điều kiện món tiền chuyển khoản phải nhỏ hơn hoặc
bằng số dư trên tài khoản và phải biết chi tiết về ngân hàng của người được
thanh toán. Các máy ATM thường được đặt ở các khu đông dân cư, các khu
thương mại nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.
* Dịch vụ ngân hàng điện thoại (telephone Banking)
Đây là một dịch vụ rất tiện ích bởi chỉ cần ở nhà khách hàng cũng có thể
thực hiện được các nhu cầu của mình như: Cập nhật số dư, liệt kê các món vay
sắp đến hạn phải trả… . Để có thể sử dụng dịch vụ này khách hàng phải sử dụng
số mã cá nhân do NH cấp. Còn ngân hàng, để đảm bảo an toàn, chính xác trong
giao dịch phải tiến hành cài đặt các thiết bị nhận dạng tiếng nói, thiết bị mã
hoá…
* Dịch vụ ngân hàng qua mạng Internet( E-banking)
Đối với dịch vụ này thì khách hàng phải có một máy tính kết nối mạng

internet và đăng kí sử dụng dịch vụ này với ngân hàng, khi đó ngân hàng sẽ
cung cấp cho khách hàng mã truy cập và mật khẩu để giao dịch. Nhưng để đảm
bảo an toàn, khách hàng thường đổi mật khẩu sau lần truy cập đầu tiên và bất cứ
khi nào thấy cần thiết. Dịch vụ E-banking có một ưu thế: Không bị giới hạn bởi
không gian và thời gian. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, để cung cấp được dịch
vụ này thì đòi hỏi ngân hàngphải có cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng hiện
đại, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, có đủ năng lực để vận hành được những
công nghệ hiện đại. Đặc biêt, yếu tố quyết định đến sức cạnh tranh của dịch vụ
này là tính bảo mật. Các khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng chỉ yên tâm khi
những thông tin mà họ cung cấp cho ngân hàng được đảm bảo không lọt ra
ngoài, ảnh hưởng đến tình hình hình tài chính của họ.
* Dịch vụ tư vấn
Để đáp ứng các nhu cầu ngày càng lớn của các doanh nghiệp và các cá
nhân về vấn đề tài chính và quản lý, các ngân hàng đã đưa ra các dịch vụ tư vấn.
Thông qua dịch vụ này, các chuyên gia của ngân hàng sẽ tư vấn, hướng dẫn cho
khách hàng về các vấn đề mà họ yêu cầu như: Huy động vốn, tính chi phí, xây
dựng phương án kinh doanh…
* Các dịch vụ ngoài tín dụng khác
Ngoài các dịch vụ trên, các ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ khác như:
Dịch vụ, dịch vụ quản lý và tín thác . . .
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đa dạng hoá việc cung ứng các dịch vụ
ngoài tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.4.1 Các nhân tố khách quan
* Những thay đổi của nền kinh tế
Nói đến sự phát triển của một nền kinh tế tức là nói đến sự gia tăng của
GDP, đầu tư, xuất nhập khẩu… .Thông qua các chỉ tiêu lãi suất, tỷ giá, lạm
phát… cho thấy rõ sự biến động của nền kinh tế nói chung và DVNH nói riêng.
Chẳng hạn khi lãi xuất ngân hàng giảm sẽ thúc đẩy đầu tư, làm tổng cầu của nền
kinh tế gia tăng. Để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế bắt buộc các ngân
hàng phải phát triển thêm các dịch vụ: Dịch vụ đầu tư, dịch vụ bảo lãnh. . . Hay

khi tỷ giá có sự biến động cũng ảnh hưởng đến xuất-nhập khẩu. Ví dụ khi tỷ giá
của VND/USD tăng nghĩa là đồng USD tăng giá, đồng VND giảm giá, điều này
sẽ thúc đẩy xuất khẩu. Để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của khách hàng thì
ngân hàng đưa ra các dịch vụ: Thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh ngoại hối.
* Xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập và cạnh tranh
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trên toàn thế giới và
trong nhiều lĩnh vực. Nổi bật lên là toàn cầu hoá ở lĩnh vực tài chính. Quá trình
toàn cầu hoá đã làm cho cạnh tranh trong nền kinh tế diễn ra khốc liệt hơn. Để
có thể tồn tại được các doanh nghiệp phải tự đổi mới, hoàn thiện mình. Bản thân
các ngân hàng cũng là một doanh nghiệp, nên để cạnh tranh được với các ngân
hàng khác trong và ngoài nước thì các ngân hàng đã tiến hành áp dụng khoa học
công nghệ trong nghiệp vụ, phát triển thêm nhiều dịch vụ mới để tăng tính cạnh
tranh.
* Sự thay đổi trong đường lối chính sách của nhà nước
Sự phát triển của ngành ngân hàng có tác động rất lớn đến sự phát triển
của một nền kinh tế. Do đó, mỗi Quốc gia đều cố gắng đưa ra những chính sách
hợp lý nhằm tạo điều kiện cho ngành ngân hàng phát triển, mở rộng thêm các
DVNH mới. Tuy nhiên, sự đổi mới trong chính sách của nhà nước không chỉ
mang lại cơ hội phát triển cho các ngân hàng mà còn là những thách thức cho
các ngân hàng trong tương lai.
* Sự phát triển của khoa học công nghệ
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ thì ngày càng
có nhiều công nghệ mới ra đời đáp ứng nhu cầu của nhà sản xuất kinh doanh và
người tiêu dùng. Nhà kinh doanh nào nắm bắt được những công nghệ hiện đại
nhất, mới nhất thì đó sẽ là một lợi thế do có thể tạo ra những sản phẩm, dịch vụ
có chi phí thấp, chất lượng cao. Theo thống kê, trong các NHTM việc áp dụng
các trang thiết bị hiện đại đã cho phép các ngân hàng tiết kiệm chi phí tới 74%,
đồng thời giúp cho việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng diễn ra nhanh chóng
và chính xác hơn.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan

* Thương hiệu của ngân hàng
Theo Kotler (1991), một thương hiệu được định nghĩa là “tên, thành ngữ,
dấu hiệu, thiết kế hay tổng hợp các yếu tố trên nhằm xác định hàng hóa hay dịch
vụ của người cung cấp và để phân biệt chúng với đối thủ cạnh tranh”. Giá trị của
một thương hiệu có thể được tìm thấy trong trí nhớ của khách hàng. Đây là cách
mà mối quan hệ được bắt đầu, được xây dựng và được củng cố qua thời gian.
Điều mà các khách hàng nhớ theo kinh nghiệm của họ, theo cả cách trực tiếp và
gián tiếp, và sẽ thuyết phục họ lựa chọn thương hiệu trong tương lai và tiếp tục
mối quan hệ.
Đối với ngân hàng, thương hiệu được hiểu là uy tín, chất lượng, phong
cách phục vụ khách hàng. Khi mà danh mục dịch vụ, chất lượng dịch vụ của các
ngân hàng đều gần như nhau thì thương hiệu sẽ là tiêu chí để khách hàng đưa ra
sự lựa chọn nên sử dụng dịch vụ của ngân hàng nào. Một ngân hàng có được
thương hiệu mạnh, nổi tiếng thì các dịch vụ mà ngân hàng đó cung cấp sẽ được
nhiều khách hàng chấp nhận hơn.
* Nguồn nhân lực

×