Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đánh giá hiệu quả qúa trình sử dụng vốn của Công ty cổ phần VICEM Vật tư vận tải Xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.5 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2
Bảng 8: So sánh khoản phải thu và khoản phải trả của Công ty 38
Bảng 9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể 39
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây
biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Trong 4 năm qua tỷ số nợ trên tài
sản của công ty nằm ở mức an toàn (nhỏ hơn 0.6) trừ năm 2009 là năm cần nguồn vốn
lớn để đối phó với những ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế. Đây là một tỷ số phù hợp thể
hiện Công ty có khả năng tự chủ tài chính đồng thời cũng biết cách khai thác nguồn vốn
bằng hình thức đi vay 41
Tỷ số nợ trên nguồn vốn cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở
hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn
bằng vay nợ hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Qua bảng ta thấy tỷ số nợ trên
nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty biến động không đều từ 0.8 đến 2.5 phản ánh mức
vay nợ khác nhau giữa các năm của Công ty 41
Bảng 11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. SXKD: Sản xuất kinh doanh
2. KTTT: Kinh tế thị trường
3. DNNN: doanh nghiệp nhà nước
4. CTCP: Công ty Cổ phần
5. XS: sản xuất
6. TSNH: Tài sản ngắn hạn
7. TSDH: Tài sản dài hạn
8. VLĐ:Vốn lưu động
9. VCĐ:Vốn cố định
10. TSCĐ:Tài sản cố định


11. TSLĐ:Tài sản lưu động
12. VCSH: Vốn chủ sở hữu
13. CBCNV: Cán bộ công nhân viên
14. ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
15. ROA: Tỷ suất lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh
16. HTQLCL: Hệ thống quản lý chất lượng
17. CNS/ATM: Giám sát và kiểm soát hệ thống không lưu
18. WTO: Tổ chức thương mại thế giới
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2011 Error: Reference source not
found
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh công ty giai đoạn 2008-2011 Error:
Reference source not found
Bảng 3: Cơ cấu vốn điều lệ năm 2011 Error: Reference source not found
Bảng 4: Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2008-2011 Error: Reference source not
found
Bảng 5: Doanh thu từ hoạt động tài chính của Công ty qua các năm Error: Reference
source not found
Bảng 6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.Error: Reference source
not found
Bảng 7: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Error: Reference
source not found
Bảng 8: So sánh khoản phải thu và khoản phải trả của Công ty Error: Reference
source not found
Bảng 9: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn về mặt tổng thể Error:
Reference source not found
Bảng 10: Tỷ số nợ trên khả tài sản, nguồn vốn CSH Error: Reference source not
found

Bảng 11: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Error: Reference
source not found
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện tiên quyết
không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nó vừa là yếu tố cần
thiết đầu tiên cho sự ra đời của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là yếu tố
không thể thiếu để duy trì sự tồn tại của một doanh nghiệp. Mặt khác mỗi doanh
nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận do đó vốn là nhân tố vô cùng quan trọng quyết định khả năng mở rộng sản
xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ DNNN sang CTCP đã tạo không ít
những cơ hội và đông lực phát triển cho các DN, sau khi chuyển sang CTCP, hầu
hết các chỉ tiêu về tài chính, kết quả hoạt động của DN như tổng tài sản, vốn chủ sở
hữu, doanh thu, lợi nhuận đều tăng rất nhanh. Tuy nhiên, không ít các DN làm ăn
kém hiệu quả đã không thích ứng được và lâm vào tình trạng bế tắc. Thực tế này bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân, một trong số đó là DN bị động trong huy động vốn và
công tác quản lý vốn của DN còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chính
vì vậy, huy động, sử dụng vốn SXKD một cách hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan
trọng để các DN khẳng định được vị trí của mình trong có chế thị trường. Chính vì
những lý do đó, việc chủ động nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp huy động và sử
dụng vốn là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở mỗi DN.
Công ty cổ phần VICEM Vật tư vận tải Xi măng là một DN hạch toán độc lập,
đồng thời là thành viên của Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (VNCA) là tổng công
ty nhà nước. Hơn một nửa số vốn điều lệ của công ty cổ phần dịch vụ hàng không
thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã
chọn cho mình đề tài và hoàn thành chuyên đề thực tập “Đánh giá hiệu quả qúa
trình sử dụng vốn của Công ty cổ phần VICEM Vật tư vận tải Xi măng”
Nội dung của chuyên đề gồm ba phần:

Phần 1 : Lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Phần 2 : Thực trạng quá trình sử dụng vốn ở Công ty cổ phần VICEM
vật tư vận tải xi măng
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 3: Một số giải pháp huy động và sử dụng vốn ở Công ty cổ phần
VICEM vật tư vận tải xi măng
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình
hướng dẫn giúp đỡ em trong thời gian thực tập nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cùng các cô chú anh chị công
tác tại Công ty Vật tư vận tải Xi măng đã giúp đỡ chỉ bảo trong công việc cũng như
nghiên cứu đề tài và hoàn thành bài viết này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Trung Linh
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
I. Cơ sở lý luận về vốn trong doanh nghiệp
1. Khái niệm về vốn sản xuất kinh doanh
I.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa với các cách nhìn khác nhau về vốn sản xuất, theo sự
phát triển của lịch sử các quan điểm về vốn xuất hiện ngày càng hoàn thiện.
Đứng trên quan điểm tài sản quốc gia thì vốn của doanh nghiệp được chia làm
hai loại là vốn sản xuất và vốn đầu tư.

Vốn sản xuất là giá trị của những tài sản được sử dụng làm phương tiện trực
tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất và dịch vụ, bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Ở giác độ vĩ mô vốn sản xuất luôn biểu hiện dưới dạng hiện vật, phản ánh
năng lực sản xuất của một nền kinh tế.
Vốn đầu tư là toàn bộ các khoản chi phí nhằm duy trì hoặc gia tăng mức vốn
sản xuất. Hoạt động đầu tư cho sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi
năng lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói một cách khác đó là
quá trình thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Như vậy, vốn đầu tư trong
thời kì này sẽ trở thành vốn SXKD của doanh nghiệp trong thời kì sản xuất sau.
Vốn đầu tư là điều kiện là cơ sở hình thành nên vốn sản xuất.
Xét chung thì vốn SXKD trong doanh nghiệp được biểu hiện là giá trị của
toàn bộ tài sản do doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định.
Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn
ban đầu của doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm
năng của vốn. Để tiền là vốn phải có những tiêu chuẩn như: phải đến một lượng
nhất định, phải luôn vận động sinh lời
Trong phạm vi đề tài này, định nghĩa về vốn được hiểu như sau : vốn SXKD
trong doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền của giá trị toàn bộ tài sản do doanh
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp quản lý và sử dụng, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với mục
đích đem lại giá trị thặng dư.
I.2. Đặc trưng của vốn SXKD
Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng giá trị nhất định bao gồm tài sản cố
định hoặc là tài sản lưu động.
Vốn kinh doanh luôn luôn vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động,
hình thái biểu hiện của vốn luôn thay đổi giữa hiện vật và giá trị, nhưng sau mỗi
vòng tuần hoàn vốn phải tồn tại dưới hình thái tiền và quan trọng hơn là giá trị của
vốn phải lớn lên hay ta gọi đây là hoạt động sinh lời của vốn.

Vốn kinh doanh không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động. Bất kì
một lượng vốn kinh doanh dù lớn hay nhỏ đều gắn liền với mọt chủ sở hữu nhất
định. Có như vậy trong quá trình quản lý, bảo tồn cũng như phát triển vốn mới có
hiệu quả vì nó gắn liền trách nhiệm của chủ sở hữu với quyền sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có giá trị về mặt thời gian. Trong quá trình huy động và sử
dụng vốn, bên cạnh yếu tố về lượng là tính tương thích về thời gian của vốn. Sau
mỗi chu kì SXKD, lượng vốn ban đầu bỏ ra không những giữ nguyên được sức mua
hay giá trị thực của nó mà còn lớn lên về mặt quy mô. Hay ta nói vốn có giá trị về
mặt thời gian.
Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có khả năng phát
huy tác dụng. Tiền cho dù có nhiều nhưng tồn tại rải rác khắp nơi thì cũng không
thể trở thành vốn được. Chỉ khi nào lượng tiền được tích tụ đến một khối lượng nhất
định có thể thực hiện một dự án kinh doanh để sinh lời.
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt có thể trao đổi trên thị trường tài chính hay
thị trường chứng khoán. Tại đó, chủ sở hữu thực sự của vốn có thể bán quyền sử
dụng vốn cho những người cần vốn và họ nhận được chi phí của vốn tương ứng với
phần lãi xuất trên mỗi khoản tiền vay.
2. Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố đầu vào quan trọng nhất quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
 Vốn là nền tảng của doanh nghiệp từ khi mới thành lập : Bất kể một doanh
nghiệp nào muốn hoạt động thì đều phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này không chỉ là phương tiện cho doanh nghiệp tiến hành những hoạt động đầu tiên
trong quá trình chuẩn bị thành lập doanh nghiệp như nghiên cứu thị trường, tuyển
dụng nhân công, chuẩn bị mặt bằng… mà còn là điều kiện xác nhận tư cách pháp
nhân của doanh nghiệp thông qua hoạt động đăng kí kinh doanh.
 Duy trì hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục: một

chu kì kinh doanh của doanh nghiệp chia làm 3 giai đoạn: mua sắm _ sản xuất _ tiêu
thụ. Ở mỗi giai đoạn nào cũng cần có vốn để hoạt động. Sản xuất thì cần có vốn để
mua nguyên vật liệu, thiết bị máy móc kết hợp với lao động để làm ra sản phẩm.
Trong quá trình tiêu thụ thì lại cần vốn để xúc tiến các hoạt động như quảng cáo,
khuyến mại, vận chuyển, chăm sóc khách hàng… nếu một giai đoạn bị ngừng trệ
không xúc tiến kịp thời thì hoạt động SXKD của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn làm
ảnh hưởng tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
 Quyết định trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp: đơn vị nào muốn có
chỗ đứng trên thị trường đòi hỏi phải luôn đổi mới về khoa học công nghệ tiên tiến
hơn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, nâng cao năng xuất lao
động, giảm thiểu chi phí. Vốn là yếu tố cần thiết cho hoạt động đổi mới của doanh
nghiệp.
3. Phân loại vốn
Có nhiều tiêu thức để phân loại vốn trong sản xuất kinh doanh , trong phạm vi đề
tài , có hai tiêu thức cần đưa ra .
3.1. Phân loại theo hình thức luân chuyển : bao gồm 2 hình thức là vốn
cố định và vốn lưu động .
 Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và các khoản
đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Đặc điểm của VCĐ trong sản xuất kinh doanh:
VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, điều này do đặc điểm của TSCĐ
được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ SXKD quyết định.
VCĐ luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ SXKD.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận VCĐ được luân chuyển và cấu
thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao) tương ứng với phần giá
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trị hao mòn của TSCĐ.

Sau nhiều chu kỳ sản xuất, VCĐ mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau
mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị dần dần tăng lên song
phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại giảm xuống cho đến khi hết thời gian sử
dụng, giá trị của nó được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm thì VCĐ mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
VCĐ được chia thành hai loại là VCĐ hữu hình và VCĐ vô hình:
- VCĐ hữu hình: là biểu hiện bằng tiền của những TSCĐ có hình thái vật
chất cụ thể, có đủ những tiêu chuẩn về thời gian luân chuyển và giá trị, bao gồm:
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện truyền tải, phương tiện truyền dẫn…
- VCĐ vô hình: là biểu hiện bằng tiền của những TSCĐ không có hình thái
vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, chi trả để có được những lợi ích
hoặc các nguồn có tính chất kinh tế mà giá trị của nó xuất phát từ những những đặc
quyền của doanh nghiệp khi dử dụng riêng nó .
 Vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp.
 Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận:
Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông.
- Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất.
- Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước …
 Vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
-Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được
chia thành:
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể
cả kim loại quý . Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các
khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác
+ Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên,
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và
thành phẩm.
+ Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã
phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành
sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí
thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp
đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong
xây dựng cơ bản …
- Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ lao động nhỏ.
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang
và vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn
hạn …) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh
nghiệp. Nó là một bộ phận của vốn kinh doanh được ứng ra để hình thành nên
TSLĐ của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường
xuyên, liên tục. VLĐ được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn,
phải thu của khách hàng, vật tư hàng hóa và tài sản lưu động khác. Do đặc điểm của
TSLĐ chi phối.
VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD, luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện,

từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái vốn sản xuất như vật tư, hàng hóa
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm, VLĐ lại trở về hình thái ban đầu là vốn tiền
tệ. Sự vận động của VLĐ từ hình thái ban đầu qua các hình thái khác đến khi trở về
hình thái ban đầu gọi là sự tuần hoàn của VLĐ. Do quá trình SXKD của doanh
nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng lặp đi lặp lại
có tính chu kỳ.
Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới.
VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền bán hàng.
3.2. Phân loại theo nguồn huy động
Trong doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu và Nợ.
Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo tính chất
của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau
sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào các nhân tố như: Trạng thái của nền kinh tế,
ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của DN, quy mô và cơ cấu tổ chức của
doanh nghiệp, trình độ khoa học – kỹ thuật và trình độ quản lý; chiến lược phát
triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp, thái độ của chủ doanh nghiệp, chính
sách thuế…
Nhưng có đặc điểm chung đối với mọi loại hình doanh nghiệp là vốn chủ sở
hữu bao gồm các bộ phận chủ yếu: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng
vốn bằng phát hành cổ phiếu mới.
 Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không
phải cam kết thanh toán. Nguồn vốn chủ sở hữu do chủ doanh nghiệp và các nhà
đầu tư góp vốn hoặc hình thành từ kết quả kinh doanh.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn. Đối với Công ty
cổ phần thì chủ sở hữu vốn là các cổ đông.

Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia và phát
hành cổ phiếu.
 Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ DN cũng phải có một số vốn
ban đầu nhất định do các cổ đông – chủ sở hữu góp. Tùy theo hình thức sở hữu của
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DN mà hình thức hình thành và tính chất của vốn đóng góp ban đầu là khác nhau.
Với Công ty cổ phần, vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình
thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của Công ty và chỉ chịu trách nhiệm
hữu hạn trên giá trị số cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy nhiên, các CTCP cũng có một số
dạng tương đối khác nhau, do đó cách thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
 Lợi nhuận để lại
Quy mô số vốn ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng, và số
vốn này cần được tăng theo quy mô phát triển của DN. Trong quá trình hoạt động
SXKD, nếu DN hoạt động có hiệu quả thì DN sẽ có những điều kiện thuận lợi để
tăng trưởng nguốn vốn. Nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi
nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng SXKD của DN.
Nguồn vốn nội bộ là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá
hấp dẫn của các DN, vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào
bên ngoài. Rất nhiều DN coi trọng chính sách tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, họ đặt
ra mục tiêu phải có một khối lượng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu
cầu vốn ngày càng tăng.
Nguồn vốn tái đầu tư từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như
doanh nghiệp đã và đang hoạt động và có lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư.
Đối với các CTCP thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến một số yếu tố rất
nhạy cảm. Khi Công ty để lại một phần lợi nhuận trong năm cho tái đầu tư, tức là
không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không nhận được cổ
tức nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của Công ty.

 Phát hành cổ phiếu
Công ty huy động vốn khi thành lập hoặc để mở rộng kinh doanh công ty có
thể phát hành cổ phiếu. Nguồn huy động bằng phát hành cổ phiếu không cấu thành
một khoản nợ. Công ty không phải có trách nhiệm hoàn trả cũng như áp lực về khả
năng cân đối thanh toán của Công ty cũng sẽ giảm đi rất nhiều. Khi một Công ty gọi
là vốn, số vốn đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người
mua cổ phần gọi là cổ đông, cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần
gọi là cổ phiếu và chỉ có Công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Phát hành cổ
phiếu là hình thức làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thông qua mối quan
hệ với thị trường chứng khoán đồng thời làm tăng số lượng chủ sở hữu của Công ty.
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có hai loại cổ phiếu phổ biến là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu tiên.
Cổ phiếu thường: các cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có quyền hạn trách
nhiệm đối với công ty như: được chia cổ tức theo kết quả kinh doanh, được quyền
bầu cử ứng cử vào bộ máy quản trị và kiểm soát công ty, và chịu trách nhiệm về sự
thua lỗ hay phá sản của công ty tương ứng với số vốn mình góp.
Cổ phiếu ưu tiên: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một Công ty,
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi
ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Thông thường cổ phiếu này chỉ chiếm một
khối lượng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành. Cổ phiếu ưu đãi thường ấn
định mức cổ tức cố định và người nắm giữ cổ phiếu ưu tiên có quyền được nhận
tiền lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi chỉ đủ để trả cho cổ đông ưu tiên thì
các cổ đông thường sẽ không được nhận cổ tức.
 Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp
Trong hoạt động SXKD việc tái đầu tư SX, mở rộng quy mô diễn ra liên tục,
nhưng một doanh nghiệp dù lớn đến đâu cũng không thể tự đảm bảo được nguồn
lực cho quá trình mở rộng đó bằng chính nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Vì vậy,
doanh nghiệp sẽ đi vay, đi chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức khác và DN có nghĩa

vụ thanh toán theo đúng thỏa thuận.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại: nguồn vốn vay ngân
hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển
của bản thân các doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền Kinh tế quốc dân
Phát hành trái phiếu Công ty: Trái phiếu là một tên chung của các giấy tờ vay
nợ dài hạn và trung hạn. Khi phát hành trái phiếu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sẽ có thêm môt khoản nợ và có trách nhiệm thanh toán khi đến hạn.
II. Cơ sở lý luận về sử dụng vốn
1. Khái niệm về sử dụng vốn
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi DN trong nền KTTT. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các DN phải không ngừng
nâng cao trình độ quản lý SXKD. Trong đó, quản lý và sử dụng vốn là một bộ phận
rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả SXKD. Do đó, các doanh
nghiệp phải quan tâm đúng mức đến cách sử dụng vốn. Qua phân tích, đánh giá
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm các
yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn. Từ các góc độ nhìn nhận khác nhau,
quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cũng có những cách hiểu khác nhau.
Xét trên góc độ kinh tế: chính là tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy, có thể hiểu là
với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động SXKD sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất
và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi, tức là hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở
hai mặt là bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh doanh,
trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
Xét trên góc độ quản trị tài chính DN: ngoài mục tiêu lợi nhuận, sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả còn phải đảm bảo an toàn, lành mạnh về mặt tài chính, tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước mắt và lâu dài. Do đó, các
doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức đến cách sử dụng vốn. Qua phân tích, đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn nhằm có biện pháp tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm

các yếu tố của sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.
Xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu
quả kinh doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình
SXKD với chi phí bỏ ra thấp nhất. Tức là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối
đa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ SXKD trong một giới hạn về nguồn nhân lực,
vật lực phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai
thác, sử dụng vốn vào hoạt động SXKD của DN nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa chi phí.
Để sử dụng vốn có hiệu quả thì doanh nghiệp phải: Sử dụng vốn hợp lý, tiết
kiệm, tránh thất thoát, lãng phí hay ứ đọng vốn; Huy động vốn có hiệu quả cho các
hoạt động SXKD và đầu tư, đảm bảo các mục tiêu SXKD của DN.
2. Ý nghĩa của hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa
hoá giá trị thặng sư tài sản của người sử dụng .
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vốn kinh doanh có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng .
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất,
hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của
vốn lưu động
3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Để lượng hóa hiệu quả sử dụng vốn, người ta sử dụng hệ thống các chỉ tiêu về
khả năng thanh toán, năng lực hoạt động và khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển
vốn. Chúng phản ánh mối quan hệ đầu ra, đầu vào trong quá trình SXKD thông qua

thước đo tiền tệ.
3.1. Các chỉ số về hiệu suất sử dựng vốn
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
DN. Vốn của DN được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác nhau như TSCĐ,
TSLĐ. Không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn
chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các chỉ số này để
xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Vòng quay vốn lưu động: tỷ số này được xác định bằng cách chia doanh thu
trong năm cho tổng số tiền và vốn lưu động bình quân, nó cho biết số vòng quay
vốn lưu động trong năm.
Số ngày một vòng luân chuyển vốn lưu động trong kỳ = 360/ số vòng quay
Vòng quay dự trữ (tồn kho): là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động SXKD của DN, vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu
trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm) bình quân.
 Hiệu suất sử dụng tổng vốn: chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn
bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ số giữa doanh thu và nguồn vốn và cho biết một
đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng vốn = ————————————
Tổng nguồn vốn bình quân
 Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân
 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn trên đây đều có ý nghĩa chung là một đồng
vốn sản xuất của doanh nghiệp làm ra bao nhiêu đồng sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Đồng thời,
để đạt hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử
dụng tiết kiệm vốn nhằm tối thiểu hóa số vốn sử dụng hoặc tối đa hóa kết quả sản
xuất trong giới hạn về các nguồn vốn hiện có.
3.2. Các chỉ số về khả năng thanh toán
Các chỉ số về khả năng thanh toán phản ánh tình trạng tài chính tốt hay xấu
của doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến tình hình thanh toán.
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán =
Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thông thường bao gồm tiền, các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ ngắn
hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tín dụng khác, các khoản phải trả nhà tổ chức, các khoản phải trả, phải nộp khác….
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
DN, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng
các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn
của khoản nợ đó.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh
với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản

lưu động và dễ bị lỗ nhất nếu được bán.
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
3.3. Các chỉ số về khả năng sinh lãi
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của DN thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả SXKD và
hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng hoạt
động SXKD của DN. Tuy nhiên căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tính bằng số tuyệt đối
chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động SXKD của DN. Vì vậy, khi phân tích
hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc xem xét mức biến động của tổng số lợi nhuận
còn phải đánh giá bằng số tương đối như tỷ suất lợi nhuận thông qua việc so sánh
giữa tổng số lợi nhuận trong kỳ với số vốn sản xuất sử dụng để sinh ra số lợi nhuận
đó. Tỷ suất lợi nhuận được tính theo các chỉ tiêu chi tiết sau đây:
 Tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = × 100%
Vốn chủ sở hữu
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của Vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư
đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tài chính doanh nghiệp.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn SXKD (ROA): Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất
được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Khác với ROE,
ROA thường được các nhà quản lý doanh nghiệp tham khảo.
Lợi nhuận sau thuế

ROA =
Tổng tài sản
 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = × 100%
VCĐ bình quân
 Tỷ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
ROE = × 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của VCĐ trong kỳ.
 Tỷ suất lợi nhuận VLĐ:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = × 100%
VLĐ bình quân
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nói lên một trăm đồng vốn sản xuất trong kỳ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
thực hiện năm nay so với kế hoạch, so với năm trước và với các doanh nghiệp có
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều kiện tương đương có thể sánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
nhằm tìm biện pháp nâng cao chỉ tiêu này.
III. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1. Xuất phát từ vị trí, vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động SXKD. Trong nền KTTT, sẽ
không có bất cứ một hoạt động SXKD nào diễn ra nếu không có vốn. Vốn là tiền
đề, là xuất phát điểm của mọi hoạt động SXKD, là nền tảng vật chất để biến mọi ý
tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị
cơ sở vật chất, kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp.

Thực tế đã cho thấy, không ít những doanh nghiệp có khả năng về nhân lực, có cơ
hội đầu tư nhưng thiếu nguồn lực tài chính mà đành bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Với
vai trò đó, việc tổ chức và nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng vốn kinh doanh trở
thành yêu cầu cấp thiết đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho
nhu cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Trong nền KTTT, các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm cách thu hút các nguồn vốn trên thị trường
nhằm phục vụ cho mục đích sinh lời của mình. Nhưng quan trọng là người quản lý
phải xác định chính xác nhu cầu về vốn, cân nhắc lựa chọn các hình thức thu hút
vốn thích hợp từ các loại hình kinh tế khác nhau nhằm tạo lập, huy động vốn trong
nền kinh tế thị trường hiện nay và sử dụng đồng vốn đó một cách tiết kiệm và hiệu
quả. Yêu cầu của các quy luật kinh tế thị trường hiện nay đặt ra cho các doanh
nghiệp hết sức khắt khe trong nền kinh tế thị trường phải có hình thức sử dụng vốn
phải bảo toàn và phát triển được vốn, vừa phải nâng cao khả năng sinh lời, tăng
nhanh vòng quay của vốn.
Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của Doanh nghiêp: Vốn
kinh doanh của Doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn và
tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó
và đã bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của Doanh nghiệp đã sử dụng một
cách lãng phí, không có hiệu quả sẽ làm cho Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
rồi đi đến phá sản. Chính vì sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp mình
mà việc nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn trong mỗi doanh nghiệp phải
được đặt lên hàng đầu.
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Xuất phát từ mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh
Kinh doanh là một hoạt động kiếm lời, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của
mọi doanh nghiệp trong nền KTTT. Để đạt tới lợi nhuận tối đa các doanh nghiệp
phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý SXKD, trong đó, quản lý và sử dụng

vốn là một bộ phận rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định kết quả và hiệu quả
SXKD. Nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước
mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của doanh
nghiệp. Khi vốn được huy động nhanh, đủ, kịp thời và đồng vốn được sử dụng có
hiệu quả cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển
được vốn. Đó chính là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất theo cả chiều
rộng và chiều sâu.
3. Vấn đề bảo toàn và phát triển vốn.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị kinh tế được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn
vào mục đích SXKD, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn,
không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không được tạo ra lãi giả để làm giảm vốn,
kể cả VLĐ và VCĐ. Đồng thời, các doanh nghiệp, ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn
còn có trách nhiệm chăm lo và phát triển vốn, thường xuyên bổ sung và tăng vốn để
tự mở rộng, đổi mới công nghệ SXKD của doanh nghiệp. Sự cần thiết của việc bảo
toàn và phát triển vốn trước hết xuất phát từ việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, tài
chính đối với các DNNN. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các DNNN hoạt
động theo phương thức hạch toán kinh doanh, Nhà nước không tiếp tục bao cấp về
vốn cho các doanh nghiệp như trước đây. Để duy trì và phát triển SXKD các doanh
nghiệp phải bảo toàn, giữ gìn số vốn được Nhà nước đầu tư, tức là kinh doanh ít
nhất phải đảm bảo hòa vốn, bù đắp cho được số vốn đã bỏ ra để tái sản xuất giản
đơn. Đồng thời, doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi để tự tích lũy bổ sung vốn, tạo
vốn cho tái sản xuất mở rộng. Việc chăm lo giữ gìn quản lý vốn, phát triển tăng
vốn là một đòi hỏi mới đối với các doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn và
phát triển các loại vốn Nhà nước giao, doanh nghiệp còn phải bảo toàn, giữ gìn và
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn huy động khác như vốn tín dụng (vay ngân
hàng, vay các đối tượng khác), vốn liên doanh liên kết, vốn của khách hàng bằng
việc thực hiện đúng các cam kết trong các hợp đồng tín dụng, hợp đồng liên doanh
và các hợp đồng kinh tế với khách hàng. Mặt khác, chế độ bảo toàn và phát triển
vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả biến động lớn sức
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mua của đồng tiền Việt Nam biến động nhiều. Nếu tiếp tục duy trì cơ chế giá thấp
như trước đây thì số vốn SXKD của doanh nghiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt
Nam sẽ bị giảm dần giá trị thực tế, sức mua của vốn bị thu hẹp. Hậu quả không
tránh khỏi sẽ lại là lãi giả, lỗ thật.
Vì tất cả những lý do trên mà việc tổ chức ðảm bảo kịp thời, ðầy ðủ vốn và
nâng cao huy ðộng và sử dụng vốn kinh doanh là mục tiêu và là yêu cầu khách quan
ðối với tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành SXKD.
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 2
THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN VICEM VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG
I. Giới thiệu chung về Công ty
1. Lịch sử hình thành
Công ty vật tư vận tải xi măng là doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc
lập trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt nam được thành lập theo quyết định số
824/ BXD - TCCB ngày 3/12/1990 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trên cơ sở hợp nhất
Xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị xi măng và Công ty vận tải - Bộ Xây dựng. Công
ty chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 5/1/1991.
Ngày 12/02/1993, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành quyết định số
022A/BXD-TCLĐ thành lập lại Công ty vật tư vận tải xi măng.
Ngày 22 tháng 02 năm 2006 Bộ Xây dựng đã có quyết định số 280/QĐ-
BXD về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước: Công ty Vật tư vận tải Xi Măng
thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam (VNCA) thành Công ty Cổ phần Vật tư
Vận tải Xi măng (COMATCE).
Công ty chính thức đi vào hoạt động dưới hình thức công ty Cổ phần từ
ngày 24/04/2006 theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011963 do Sở

Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp. Công ty là công ty cổ phần có tư cách pháp nhân
và hoạt động phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam.
Từ ngày 17/06/2011 công ty lấy tên là Công ty Cổ phần Vicem Vật tư Vận tải
Xi măng.
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Vicem Vật tư Vận tải Xi măng
Tên tiếng Anh: Vicem Materials Transport Cement Joint Stock Company
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Vicem Vật tư Vận tải Xi măng
Tên viết tắt: COMATCE
Trụ sở đăng ký của công ty: 21 B Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
Website:
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu tượng của Công ty:
2. Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
Các lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty là :
Bảo dưỡng, sủa chữa ô tô và xe có động cơ khác.
- Bán Phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
- Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Vận tải hàng hoá ven biển và viễn dương.
- Vận tải hàng hóa thuỷ nội địa.
- Kho bãi và lưu giữ hàng hoá.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt và đường bộ.
- Bốc xếp hàng hoá.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải.
- Cung ứng, cho thuê tàu biển.
- Kinh doanh bất động sản
- Kinh doanh khai thác, chế biến các loại phụ gia và xỉ thải phục vụ cho sản
xuất xi măng .

- Kinh doanh vật liệu xây dựng, nhiên liệu ( xăng, dầu, khí đốt).
- Kinh doanh các loại vật tư dùng cho ngành xi măng.
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Các phòng ban tham mưu
Trụ sở chính của Công ty là nơi đặt văn phòng làm việc của Giám đốc, Phó
Giám đốc Công ty, các phòng nghiệp vụ của Công ty gồm: Văn phòng Công ty,
Phòng Kinh tế Kế hoạch , Phòng Tổ chức Lao động, Phòng Tài chính Kế toán
Thống kê, Phòng Kỹ thuật, Phòng Kinh doanh vận tải, Phòng Đầu tư Phát triển,
Phòng Kinh doanh Vận tải biển.
Địa chỉ: 21B Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
Văn phòng công ty:
Là đơn vị quản lý công tác, hành chính quản trị; hậu cần an ninh; an toàn cơ
quan; mua sắm và quản lý các tài sản thuộc cơ quan Công ty; phục vụ và chăm lo
điều kiện làm việc, sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Phòng Tổ chức lao động:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý trong
Công ty, công tác lao động tiền lương và thực hiện chế độ chính sách đối vơi người
lao động theo quy định của Nhà nước và Công ty.
Phòng Kinh tế kế hoạch:
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các
quyết định về công tác kế hoạch hóa, công tác quản lý sản xuất kinh doanh phù hợp
với chiến lược phát triển của Công ty, đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Phòng chịu
trách nhiệm kinh doanh mặt hàng than cám.
Giúp Giám đốc Công ty tổng hợp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh,

đề xuất các biện pháp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phòng Kế toán thống kê tài chính:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công
ty trong việc tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán – thống kê – tài chính trong
toàn Công ty theo đúng Luật Kế toán.
Phòng Đầu tư và phát triển:
Tham mưu cho Giám đốc Công ty và tổ chức thực hiện các công tác thuộc
lĩnh vực xây dựng cơ bản, đầu tư, nghiên cứu phát triển đa dạng hóa ngành nghề
của Công ty.
SV: Nguyễn Trung Linh- Lớp: KTPT48A
22

×