Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.21 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Lời mở đầu
Vốn là một yếu tố quan trọng và cần thiết phải quan tâm đối với bất kỳ
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào. Bởi lẽ muốn đứng vững trên thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa nhiều thành phần kinh tế thì đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải có một số vốn đủ mạnh để duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình đồng thời cũng nhằm mục đích mở rộng quy mô sản xuất.
Việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt là vốn lưu động , do đó vấn đề vốn
là vẫn đề không thể không đề cập đến.
Mặt khác trong thời gian thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Nam Phong tôi nhận thấy công ty Nam Phong là một công ty tư nhân ra
đòi cách đây 5 năm, trong những năm gần đây khi nền kinh tế chuyện sang cơ
chế thị trường, quá trình kinh doanh ngày càng mở rộng và sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt đòi hỏi công ty phải năng động, sáng tạo trong quá trình kinh
doanh cũng như việc sử dụng và khai thác tối ưu các nguồn vốn lưu động phục
vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Trong khi đó, việc quản lý và sử dụng
vốn lưu động của công ty trong nhữn năm trước đó chưa thực sự tốt nên quyết
định liên quan đến việc đầu tư vốn phải được cân nhắc thận trọng. Câu hỏi đặt
ra là làm thế nào để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Qua tìm hiểu những vấn đề trên nên tôi chọn đề tài: “ Giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển
Nam phong” là đề tài nghiên cứu của mình
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận chuyên đề gồm gồm 3 chương:
Chương I: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp


Chương II: Thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Nam Phong
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty Nam Phong
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng trình độ nhận thức về lý luận và thực
tế còn hạn chế, đề tài này chắc chắc không tranh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy cô, các cán bộ tài chính đã qua
công tác cũng như các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu của tôi được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng xin cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo Phan Thị
Hạnh- người đã trực tiếp hướng dẫn tôi, cùng toàn thể các anh chị trong doanh
nghiệp tôi thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiêt tình để tôi hoàn thành chuyên
đề thực tập này.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
CHƯƠNG 1 : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kết với nền tảng sản xuất
hàng hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Có thể hiểu vốn: Là một phạm trù kinh tế. Vốn là
biểu hiện bằng tiền của tất cả các giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là giá trị ban đầu ứng ra cho quá trình

sản xuất tiếp theo của các doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lời.
Căn cứ vào công dụng kinh tế và đặc điểm chu chuyển giá trị thì vốn
kinh doanh được chia làm hai thành phần: Vốn cố định và vốn lưu động
Cả hai loại vốn trên đều là những nguồn vốn quan trọng, bên cạnh sự cần
thiết và quan trọng của vốn cố định đựơc biểu hiện bằng tiền của những tài sản
cố đinh hữu hình và vô hình. Thì vốn lưu động cũng đóng một vai trò rất quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên
tục.
Vốn lưu động biểu hiện bằng tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước
về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được diễn ra thường xuyện, liên tục. Đó là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự
trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho
hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá
trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như
tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động được biểu hiện dưới hai hình thái:
- Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ hàng nhập kho, hàng trong kho, hàng
tồn kho, hàng xuất kho.
- Hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong

quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu
thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản
xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T- H-SX-H’’-T’’. Trong quá trình
vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện bằng hình thái tiền tệ. Một vòng
khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp
sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp
nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối
cùng. Từ quả các kết quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu
động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp có vai trò quan trọng đản bảo cho quá
trình sản xuất diễn ra thường xuyện liên tục. Việc tổ chức quản lý sử dụng hiệu
quả vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự tăng trưởng và phát
triển của doanh nghiệp. Nghĩa là doanh nghiệp tổ chức tốt quá trình mua sắm,
sản xuất và tiêu thụ làm tăng tốc độ lưu chuyển vốn giảm được nhu cầu vốn
cần sử dụng mà kết quả đạt được tương đương làm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tăng cao.
Để quản lý vốn lưu động tốt doanh nghiệp cần phải phân loại vốn lưu
động theo các tiêu thức khác nhau như:
1.1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
* Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ:
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
+ Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại vât tư dùng dự trữ sản
xuất mà khi tham gia vào sản xuất chứng cấu thành thực thể của sản phẩm.
+ Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dung trong sản xuất.
Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết

hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên
ngoài của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực
hiện được bình thường, thuận lợi.
+ Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Vốn vật liệu đóng gói; Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào
quá trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
+ Vốn công cụ,dụng cụ: Là giá trị các công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn là tài sản cố đinh, dung cho hoạt động sản xuât kinh doanh.
Loại vốn này cẩn thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục.
* Vốn lưu động nằm trong khâu kinh doanh:
+ Vốn sản phẩm àng nhập kho: Là biều hiện bằng tiền các chi phí sản
xuất kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm như chi phí hàng nhập kho.
+ Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trải qua những
công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối
cùng(thành phẩm).
+ Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một
số kỳ tiếp theo như: Chi phí tìm hiêủ thị trường, chi phí maketting, chi phí bán
hàng…
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho

quá trình hoạt động kinh doanh của các bộ phận được liên tục hợp lý.
* Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:
+ Vốn sản phẩm hàng hoá: Là giá trị những sản phẩm hàng hoá đã đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
+ Vốn tiền tệ: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển
đổi thành các loai tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vâỵ, trong hoạt động kinh
doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn….Đây là những khoản đầu tư nhằm một mặt đảm bảo khả năng thanh
toán, mặt khác tận dụng khả năng sinh lời của các tài sản tài chính ngắn hạn
nhằm nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động
+ Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng…Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu của cá khách
hàng, thể hiện số tiền mà khách hang nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá
trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trả trước, trả sau. Khoản mục
này liên quan chặt chẽ đến chinh sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp,
một trong nhưng chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hoá doanh
nghiệp còn phải ứng tiền trước cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm
ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Việc phân loại vốn lưu động theo phương pháp này giúp cho việc xem
xét đánh giá tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình
chu chu chuyển vốn lưu động. Thông qua đó,nhà quản lý sẽ có những biện
pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện cụ
thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm trong kho, hàng xuất kho.
Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hang, các khoản
vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.
1.1.2.3.Phân loại theo quan hệ sở hưu vốn
Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp
bao gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, từ các
quỹ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định
phần còn lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải
trả.
Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.
1.1.2.4 Phân loại theo nguồn hình thành
Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doanh nghiệp được
xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách
nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban
đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử
dụng vốn này phải nột ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi
là thu sử dụng vốn ngân sách.
Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm vốn khấu hao cơ
bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.
Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết
với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất
kinh doanh. Đây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham
gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ,
thiết bị giữa các bên tham gia, nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị

nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi
chính phủ được hoàn lại.
Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng
khoán, tín dụng thuê mua.
+ Tín dụng thương mại là loại tín dụng thường đươc các doanh nghiệp sủ
dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan
hệ mua bán chịu giữa cá doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp. Tín
dụng thươmg mại luôn gắn với một luồng hàng hoá dịch vụ cụ thể, gắn với một
quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chịu sự tác độn của cơ chế thanh toán. Tín
dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi. linh hoạt trong kinh doanh mà
nó còn tạo khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Tuy nhiên
do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thương có thời hạn ngắn nhưng
nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào
vốn lưu động của doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử
dụng qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như rủi ro về lãi suât, rủi ro
về thanh toán. Trên thực tế chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín
dụng thương mại.
+ Tín dụng ngân hàng: Đây là khoản vạy tại các ngân hàng thương mại.
Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp với thời
hạn có thể từ vài ngày tơi vài năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiện theo
nhiều phương thức:
~ Một là cho vay theo từng món: Theo phương thức này khi phát sinh
nhu cầu bổ sung vốn với 1 lượng nhất định và thời gian xác định, doanh nghệp

làm đơn xin vay. Nếu được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ ký khế ước
nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đã
thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
~ Hai là, cho vay luân chuyển: Phương thức này được áp dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất
định mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng
thoả thuận 1 hạn mức tín dụng cho 1 tời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được
xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệpvà mức cho vay tối đa
mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận,
doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món sẽ không
vượt quá hạn mức đã xác định.
+ Vốn huy động tua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán
huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy
động qua thị trường chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công
cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp
có thể thu hút được số vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp để mở rộng sản xuất
kinh doanh của chính bản than doanh nghiệp.
+ Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp, vốn tín dụng thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp
thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Đây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản,
máy móc thiết bị. Tín dụng thuê muacó hai phương thức giao dịch chủ yếu là
thuê vân hành và thuê tài chính. Ngoài ra còn có các loại nguồn vốn khác nhu
huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong quá trình thành lập
mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần

1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
+ Vốn lưu động là một điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá
trình tái sản xuất. Trong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được
phận bổ ở các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
Đồng thời vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần
hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất. Do
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
đó muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đầy đủ
vốn lưu động đầu tư vào các hình thái khác nhau. Như vậy sẽ tạo cho việc
chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi.
Ngược lại doanh nghiệp không có đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp
khó khăn và quá trình sản xuất sẽ bị gián đoạn.
+ Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh gía quá trình vận động
của vật tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ sản xuất, tiêu thụ
của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là sự phản ánh sô
lượng vật tư hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng mặt khác vốn lưu
động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không. Do vậy thông qua quá trình luân chuyển vốn lưu động còn có
thể đánh giá kịp thời đối với việc mua sẳm dự trữ, sản xuất tiêu thụ của doanh
nghiệp.
Có thể nói vồn lưu động đóng vai trò trong quá trình tạo tiền đề cho sản
xuất như: Mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác doanh
nghiệp muốn tái sản xuất đơn giản và mở rộng thì doanh nghiệp càng không
thể thiếu vốn lưu động
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
Điểm xuất phát để tiến hành sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp là

phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Có “dầy vốn” và
“trường vốn” là tiền đề rất tốt để sản xuất kinh doanh song việc sử dụng đồng
vốn đó như thế nào cho có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng
trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Các khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số vốn
lưu động cần cho một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về
chiều hướng càng tiết kiệm được bao nhiêu vốn lưu động cho một đồng luân
chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì
hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng. Quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả phản ánh tổng tài sản cố định so
với tổng nợ lưu động là cao nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hệ quả phản ánh số lợi nhuận thu được
khi bỏ ra một đồng vốn lưu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm vốn
lưu động một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số
tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
vốn lưu động.
Tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, song khi nói đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta phải có
một quan niệm toàn diện hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ sản xuất

kinh doanh hợp lý một định mức sử dụng đầu vào hợp lý, công tác tổ chức
quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt chẽ.
1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng vốn trong các doanh
nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp về lao động, vật tư , tiền
vốn làm cho nguồn vốn sinh lợi tối đa, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Hiệu quả =
Kết quả
Chi phí
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
* Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động cho biết cứ sau mỗi vòng quay thì
vốn lưu động lại tiếp tục tham gia vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại tạo ra
được một lợi nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ =
Doanh thu thuần
Vốn LĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu
được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân =
Tổng số ngày trong một kỳ
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay khoản phủ thu trong kỳ =
Doanh thu trong kỳ
Khoản phải thu bình quân
- Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao.

* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là chỉ tiêu phản ánh một đồng vốn
lưu động sử dụng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (cóthuế ).
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động =
Doanh thu
Vốn LĐ bình quân trong kỳ
* Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động): Phản
ánh một đòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế:
Doanh lợi vốn lưu động =
Lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp
* Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
* Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng
nhanh và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu.
Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu
động và dễ bị lỗ nhất.
Khả năng thanh toán nhanh =
TSLĐ dự trữ

Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
* Khả năng thanh toán lãi vay ( số lần có thể trả lãi vay ): cho biết mức
độ lợi nhuận đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không
trả được các khoản nợ này có thể làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Số lần có thể trả lãi vay =
EBIT
Lãi vay
* Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng
sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản lưu động
có trong kì đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Hiệu quả sử dụngTSLĐ trong kỳ =
LNST
TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả sử dụng
vốn lưu động trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định =
LNTT
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Sức sinh lời của vốn lưu động:
Sức sinh lời của vốn lưu động =
Lợi nhuận
VLĐ bình quân
Trong đó:

VLĐ bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tạo ra nhiều đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân
DTT
Chỉ tiêu này cho biết:
- Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
* Số vòng quay của vốn lưu động( Hệ số luân chuyển):
Thời gian của một vòng luân chuyển =
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay của VLĐ
Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày.
Chỉ tiêu này cho biết:
- Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng.
- Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng
hiệu quả hơn.
* Số vòng quay của hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ.
* Thời gian một vòng quay hàng tồn kho:
Thời gian một vòng quay HTK =
360 ngày
Số vòng quay HTK
* Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Tổng số tài sản LĐ
Tổng số nợ ngắn hạn
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả
năng thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải
trả khi nợ đến hạn thanh toán.
- Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có dư
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh
nghiệp là bình thường hoặc khả quan.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
* Tỉ suất thanh toán tức thời:
Tỉ suất thanh toán tức thời =
Tổng số vốn bằng tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
- Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan.
- Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong

thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ
vì không dư tiền thanh toán.
* Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Tổng số doanh thu bán chịu
Bình quân các khoản phải thu
- Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nơ.Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng
luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít bị chiếm
dụng.
- Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có
thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá
chặt chẽ.
* Thời gian một vòng quay các khoản thu:
Thời gian một vòng quay
các khoản phải thu
=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay các khoản phải thu
- Chỉ tiêu này cho thấy đẻ thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian
là bao nhiêu.
- Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách
hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược
1.2.3 Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Như đã nói ở trên để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi

nữa đặt ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để đồng vốn sinh lời,
vốn phải sinh lời là nhân tố quyết đinh sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý,
có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được vốn tăng tích lũy để thực hiện tái sản
xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn hơn.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng
để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung
của doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
cho phép các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp có một cách nhìn chính xác
toàn diện về tình hình tài chính và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó
đề ra các biện pháp, chính sách các quyết định đúng đắn phù hợp để việc quản
lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ngày càng có hiệu
quả trong tương lai
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là nhằm vào việc
nâng cao lợi nhuận. Có lợi nhuận mà chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất
ngày càng mở rộng.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố khác nhau. Những nhân tố này có thể gây ra ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực. Vì vậy để nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nói
chũng và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp nói riêng nhà quản trị tài
chính phải xác định và xem xét những nhân tố tác động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể. Các nhân tố này có thể
xem xét dưới các góc độ.
1.2.4.1 Các nhân tố có thể lượng hoá
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính

Đó là các nhân tố mà khi chúng thay đổi sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu phản
ảnh hiệu quả sử dụng vốn lưu động về mặt lượng. Các nhân tố này chúng ta có
thể dễ dàng thấy qua các chỉ tiêu như: Doanh thu thuần, hao mòn vô hình, rủi
ro, vốn lưu động bình quan trong kỳ. Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố
này tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân tố này tới hiệu
quả sử dụng vốn lưu động chúng ta giả sử các nhân tố khác không thay đổi.
Để làm giảm tác động của các nhân tố này, đòi hỏi các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp quản lý vốn lưu động một cách có hiệu quả. Vì vốn lưu
động có ba thành phần chính là: Tiền mặt, dự trữ, các khoản phải thu nên
phương pháp này tập trung vào quản lý các khoản trên
- Quản lý tiền mặt: đề cập đến việc quản lỳ tiền giấy và tiền gửi ngân hàng.
Việc quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý chứng khoán
thanh khoản cao bởi vì việc chuyển từ tiền mặt sang chứng khoán thanh khoản
cao và ngược lại là một việc dễ dàng nhanh chóng, tốn ít chi phí.
Doanh nghiệp không nên giữ nhiều tiền mặt tại quỹ tài chính, vì vậy khi có
nhu cầu đột xuất về tiền mặt thì doanh nghiệp có thể đi vay ngắn hạn tại các
ngân hàng, việc này tốt hơn so với bán chứng khoán vì nếu cần tiền bán chứng
khoán trong thời gian ngắn thì không có lợi, trong trường hợp này thì doanh
nghiệp nên tối đa hoá doanh lợi dự kiến, doanh nghiệp nên điều chỉnh việc giữ
tiền cho đến khi:
LS chứng khoán
=
CP của việc giữ tiền mặt
Chi phí vay tiền Lãi suất vay
Tóm lại việc quản lý tiền mặt như thế nào còn phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ quản lý, xem xét thưc trạng hoạt động của doanh nghiệp của các nhà
quản trị tài chính.
- Quản lý dự trữ: Dự trữ là một bộ phận quan trong của vốn lưu động, là
nhân tố đầu tiên, quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, vì thế việc
quản lý dự trữ có hiệu quả là góp phần nâng cao hiệu quả sử dung vốn lưu

Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
động. Mức dự trữ vật tư hợp lý sẽ quyết định mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Nếu
doanh nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ
quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh gián đoạn gây ra nhiều hậu quả
tiếp theo như mất thi trường, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp
- Quản lý các khoản phải thu: trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
muốn bán được hàng phải có nhiều chính sách biện pháp để lôi kéo khách hàng
đến với mình. Chính sách thương mại là một công cụ không thể thiếu đối với
doanh nghiệp. Vì chính sách tín dụng thương mại có những măt tích cực và
tiêu cực nên nhà quản trị tài chính daonh nghiệp cần phải phân tích nghiên cứu,
và ra những quyết định xem có nên cấp chính sách tín dụng thương mại cho
những đối tượng khách hàng hay không. Đó là việc quản lý các khoản phải thu.
Nội dung của công tác quản lý các khoản phải thu là:
Phân tich khả năng tín dụng của khách hàng xem khách hàng có những điều
kiện cần thiết để được hưởng tín dụng thương mại hay không thì chúng ta còn
phải tiến hành phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Khi phân tích khả
năng tín dụng của khách hàng người ta thường dung những chỉ tiêu tín dụng
sau:
+ Phẩm chất tư cách tín dụng nói lên tinh thần trách nhiệm của khách hàng
trong việc trả nợ.
+ Vốn: Tiêu chuẩn đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng
+ Năng lực trả nợ: Dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu thanh toán và bẳng
dự trữ ngân quỹ của họ
+ Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng sử dụng để đảm bảo cho các khoản
nợ
Theo dõi các khoản phải thu: việc theo dõi thường xuyên các khoản phải
thu theo một phuơng pháp phân tích thích hợp là hết sức quan trọng, nó giúp

doanh nghiệp có thể thay đổi kịp thời chính sách tín dụng thưong mại với tình
hình thưc tế
1.2.4.2 Các nhân tố phi lượng hoá
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
Là những nhân tố mang tính định tính và tác động của chúng đối với hiệu
quả sử dụng vốn là không thể tính toán được. Các nhân tố này bao gồm nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan là những nhân tố như: đặc điểm ngành nghề kinh
doanh của doanh nghiệp, các chính sách kinh tế tài chính của nhà nước đối với
lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, thị trường và sự tăng trưởng của kinh tế.
Các nhân tố này có một ảnh hưởng nhất định tới hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp chẳng hạn như với chính sách tài chính kinh tế của nhà nước
có sự tác động trực tiếp với vai trò tạo hành lang an toàn để các doanh nghiệp
hoạt động và đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành kinh tế của cả nước.
Nhà nước có thể khuyến khích, thúc đẩy kìm hãm sự phát triển của các ngành
kinh doanh bằng những công cụ kinh tế của mình. Điều này có ảnh hưởng sau
sắc đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố nằm trong nội bộ doanh nghiệp, nó tác
động trực tiếp đến việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói
riêng và vốn kinh doanh nói chung. Các nhân tố đó là trình độ quản lý vốn kinh
doanh của những nhà điều hành doanh nghiệp, trình độ tổ chức, trình độ quản
lý nhân sự và trình độ tổ chức quá trình luân chuyển hàng hoá. Đó là các nhân
tố quan trọng nhất đối với doanh nghiệp . Nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp phải biết cách tổ chức, sắp xếp mọi thứ một cách hợp lý, chặt chẽ và
khoa học để mọi công việc diễn ra một cách nhịp nhàng ăn khớp và tránh được
sự lãng phí. Có như vậy mới đảm bảo được hiêụ quả sử dụng vốn lưu động.
Từ việc nghiên cứu tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

vốn lưu động của doanh nghiệp. Chúng ta có một cái nhìn khái quát hơn để đưa
ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cảu
doanh nghiệp.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN NAM PHONG
2.1 Tổng quan về công ty Cp Đầu tư và phát triển Nam Phong
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, công tác kinh doanh buôn bán
cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt. Công nghệ thông tin càng được đánh giá cao
và có giá trị làm tăng năng suất, tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển Nam Phong được thành lập ngày28/4/2006 Số
0103024135 do sở kế hoạch và phát triển đầu tư TP Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ: 500.000.000 đ
Gồm 3 thành vốn góp vốn:
Bà: Tống Thị Quỳnh Mai : 3500 CP
Ông : Lưu Chí Thanh : 350 CP
Bà : Vũ Thị Huệ : 750 CP
Địa chỉ : Số 9, Thái Hà, Đống Đa, Hà Nội
ĐT : 04.8573045 – Fax: 04.35376043
Showroom : 141 Thái Hà
ĐT : 04.35379395/35379399
Fax: 043.5379386
Chi nhánh: 75 Hồ Bá Kiện, P15, Q10, TP Hồ Chí Minh
ĐT :08. 3970.816
Web: namphongpc.com hoặc kholaptop.vn

Lĩnh vực kinh doanh của công ty
- Công ty phân phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin, viễn thông
của các hãng : Vaio, HP, Lenovo, Acer, Samsung, Asus, Dell, Toshiba,….
Hàng nhập trực tiếp từ Mỹ và phân phân phối trong nước.Và cung cấp các thiết
bị wifi
- Sản xuất buôn bán các phần mềm tin học, thiết kế webside
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
- Kinh doanh các linh kiện điện tử, máy vi tính, hàng gia dụng,….
2.1.2 Về chức năng, cơ cấu của công ty
Xây dựng tổ chức và thực hiện mục tiêu kế hoạch do nhà nước đề ra,sản
xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập
doanh nghiệp
Tuân thủ chính sách chế độ pháp luật của nhà nước về quản lý quá trình
thực sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với
các bạn hàng trong và ngoài nước.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi
Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty
trên thị trường trong và ngoài nước.
Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật
Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo đảm quyền lợi cho
người lao động, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
cũng như quy định liên quan đến hoạt động của công ty
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty có những
quyền hạn sau:

Tham gia các hoat động nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh như: quảng
cáo, triển lãm, trưng bày sản phẩm…
Được chủ động đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh. Giám đốc công
ty là người đại diện cho công ty về quền lợi, nghĩa vụ sản xuất kinh doanh cuar
công ty theo quy định của pháp luật hiện hành
Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có
tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khỏan riêng tại ngân hàng…
Là một đơn vị có quy mô nhỏ, công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam
Phong có tổ chức bộ máy gọn nhẹ linh hoạt. Được mô tả qua sơ đồ sau:
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ và môi liên hệ giữa các phòng giữa các phòng
* Giám đốc công ty :
- Giám đốc là người đại diện của công ty trước pháp luật và chịu trách
nhiệm của công ty trước pháp luật.
- Tổ chức tự kiểm tra, kiểm soát trong doanh nghiệp, chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc quản
lý và điều hành của mình.
- Tổ chức thực hiện các quyết định tổ chức hoạt động và kinh doanh của
công ty
- Quyết định mọi hoạt động hàng ngày của công ty
- Quyết định các biện páp quảng cáo, tiếp thị mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh
- Quyết định lương thưởng của nhân viên trong công ty…
* Phó giám đốc:
- Tham gia điều hành hoạt động của công ty
- Ký kết các hợp đồng kinh tế theo luật định, tham mưu cho giám đốc về
bảo toàn tài chinh và phưong án kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của công

ty
- Cấp các báo cáo cho giám đốc.
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
Giám đốc
Phó Giám đốc
Tài chính - kế toán
Hành chính Kỹ thuật Kinh doanh
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng – tài chính
* Phòng hành chính
Có nhiệm vụ tập hợp, lưu trữ, quản lý, chuyển thông tin văn bản pháp lý
hành chính trong và ngoài công ty, truyền đạt ý kiến, chỉ thị của ban giám đốc
các cá nhân trong đơn vị. Chủ trì tổ chức, điều hành thực hiện các chương trình
khuyến mãi, chăm sóc khách hàng,…
* Phòng tài chính kế toán:
- Theo dõi và báo cáo với giám đốc tình hình sử dụng vốn của công ty
- Cung cấp kịp thời chính xác mọi thông tin về tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty…bằng cách ghi chép, phản ánh trung thực kịp thời, đầy đủ
mọi phát sinhh thu chi trong quá trình hoạt động kinh doanh
- Theo dõi tổng hợp báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước.
- Phân chia lợi nhuận thực hiện theo điều lệ của công ty
- Kết hợp với các bộ phận khác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty
* Phòng kỹ thuật
- Chuyên ttách việc sủa chữa, bảo hành, cài đặt máy tính do khách hàng
và công ty yêu cầu
- Chăm sóc khach hàng
- Thiết kế, quản trị web
* Phòng kinh doanh

- Xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn và ngắn hạn
- Khai thác và tìm kiếm nguồn hàng
- Phân tích thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh
- Liên hệ bán hàng, và liên hệ với nhà cung cấp để đăt hàng.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh cuả công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển Nam Phong
Đào Hồng Nhung
Lớp: K11 TCDN
24

×