Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.55 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50B
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Techcombank Ngân hàng TMCP Kỹ Thương
TMCP Thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
SXKD Sản xuất kinh doanh
DPRR Dự phòng rủi ro
TPKT Thành phần kinh tế
TG Tiền gửi
TCKT-XH Tổ chức kinh tế xã hội
NV Nguồn vốn
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50B
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Biến động của nguồn vốn huy động qua các thời điểm Error: Reference
source not found
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của Techcombank chi nhánh Thanh Xuân
Error: Reference source not found
Bảng 3: Hoạt động cho vay của Techcombank Thanh Xuân . Error: Reference source
not found
Bảng 4 : Quy mô tín dụng cho vay của Techcombank Thanh Xuân giai đoạn 2009-
2011 Error: Reference source not found
Bảng 5: Quy mô tín dụng theo thành phần kinh tế.Error: Reference source not found
Bảng 6: Dư nợ từng chia theo từng nhóm của Techcombank Thanh Xuân Error:


Reference source not found
Bảng 7: Tình hình trích lập DPRR theo nhóm nợ cụ thể của Chi nhánh Error:
Reference source not found
Bảng 8: Trích lập dự phòng rủi ro Error: Reference source not found
Bảng 9: Tình hình nợ xấu của Techcombank Thanh Xuân Error: Reference source
not found
Biểu 1: Quy mô cho vay theo thời hạn Error: Reference source not found
Biểu 2: Tỷ trọng cho vay Error: Reference source not found
Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro tín dụng…………………………………………………11
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức Techcombank Thanh Xuân 27
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50B
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ chế
thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói riêng. Sau khi
hệ thống ngân hàng được tổ chức lại, trở thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo
nghị định 53/HĐBT, các ngân hàng thương mại đã được tách rời với tư cách là đơn
vị kinh doanh tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu của nó là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng
đồng thời cơ chế thị trường với đầy rẫy những rủi ro bất trắc lại đặt các doanh
nghiệp (trong đó có doanh nghiệp ngân hàng) trước những thử thách khốc liệt,
nghiệt ngã bởi sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
Rủi ro luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trường. Gắn liền
với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm tàng rủi ro
đối với nó. Đáng chú ý là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ khả năng rủi ro đối với
các doanh nghiệp ngân hàng là con số cộng khả năng rủi ro đối với các doanh
nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Bởi vì trong điều
kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn cho vay ngân hàng để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh - dịch vụ của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của họ.
Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng cũng đều gây
ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro và vấn đề phòng ngừa rủi ro trong
hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng là một vấn đề được
quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp đến sự sống còn của các
ngân hàng.
Ở nước ta vấn đề rủi ro tín dụng và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại đã được đề cập đến từ mấy năm
nhưng chủ yếu mới trên phương diện lý luận.
Nhận thấy tính cấp thiết đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa và
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi nhánh Thanh
Xuân” để nghiên cứu.
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
1
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, các nghiệp vụ
hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
Techcombank Thanh Xuân
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng tại Techcombank Thanh Xuân
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng
- Phạm vi nghiên cứu: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại
Techcombank Thanh Xuân giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm:
- Phương pháp thống kê, so sánh cùng với phân tích - tổng hợp. Trên cơ sở
phân tích số liệu quá khứ từ các thông tin, tài liệu, báo cáo đã được công bố.
- Phương pháp điều tra khảo sát để thu thập thông tin từ các phòng ban, có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình
khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực
tiễn của đề tài.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được chia thành ba nội
dung chính như sau :
Chương 1: Tín dụng và rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương chi
nhánh Thanh Xuân.
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương chi nhánh Thanh Xuân.
Để hoàn thiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ vô cùng tận tình và
quý báu của các thầy cô Viện Ngân hàng – Tài chính. Bên cạnh đó, trong thời gian
thực tập tại Chi nhánh, em cũng nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,
anh chị cán bộ tại chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn và mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô và anh chị ngân hàng!
Sinh viên : Phạm Nam Vương
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp

50B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái quát về NHTM và rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng
1.1. Khái quát về NHTM
1.1.1. Khái niệm NHTM
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa XII năm 2010 thông qua định
nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Theo đó hoạt động ngân hàng được định nghĩa: “là việc kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a) Nhận tiền gửi.
b) Cấp tín dụng.
c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”
Như vậy, từ định nghĩa trên ta có thể thấy được chức năng của NHTM gồm:
chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền, và chức năng sản xuất.
NHTM đóng vai trò trung gian tài chính khi thực hiện các nghiệp vụ, bao
gồm nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ cấp tín dụng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
kinh doanh chứng khoán và nhiều hoạt động môi giới khác.
NHTM còn đóng vai trò tạo tiền, tức là góp phần gia tăng khối lượng tiền tệ
phục vụ cho nhu cầu chu chuyển và phát triển nền kinh tế. Hai chức năng tạo tiền và
trung gian tài chính là hai chức năng cơ bản nhất của một NHTM, nhưng trong
những năm gần đây nhiều nhà quản trị ngân hàng còn đề cập tới chức năng “sản
xuất” của NHTM, gồm cả việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra “sản
phẩm” và các dịch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.

SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
1.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
Từ 3 chức năng cơ bản của NHTM và Căn cứ Nghị định số
49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
NHTM, ta thấy những hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm :
- Hoạt động huy động vốn.
- Hoạt động cấp tín dụng.
- Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
- Hoạt động khác
1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân, tổ chức tín dụng khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, và các giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước, của hệ thống liên ngân hàng.
- Và các hình thức huy động vốn khác theo các quy định của Ngân hàng nhà nước
1.1.2.2.Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức
cho vay, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN như bảo lãnh thanh
toán, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, cho vay tín dụng dự
phòng .Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho NHTM.
 Cho vay:
NHTM là nơi cung cấp vốn, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Cho vay là hoạt
động tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu tư sinh lời của ngân hàng thông qua
hoạt động cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với nền kinh tế.
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
 Bảo lãnh:
NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh khác bằng uy tín và
bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không
được vượt quá tỷ lệ quy định so với vốn tự có của NHTM.
 Chiết khấu
NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác đối
với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho thuê tài chính
NHTM được phép cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê
tài chính riêng. Việc thành lập tổ chức và hoạt động của công ty tài chính phải được
thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho
thuê tài chính.
 Bao thanh toán
Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán như là một hình thức cấp
tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao thanh toán truy đòi, bao thanh
toán miễn truy đòi, bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu, bao
thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi buôn bán cả nội địa lẫn quốc tế.
 Cho vay thấu chi
Nhiều NHTM, đặc biệt là các chi nhánh NHTM nước ngoài, đang mở rộng

nghiệp vụ thấu chi đến các khách hàng có mở tài khoản tại ngân hàng của họ. Khi
sử dụng dịch vụ này, mỗi khách hàng được cấp một hạn mức thấu chi nhất định khi
khách hàng tạm thời thiếu hụt trong thanh toán. Khách hàng không cần phải thế
chấp hay tín chấp.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khách hàng nộp một bộ hồ sơ vay vốn
duy nhất cho một hay nhiều món vay vào đầu mỗi quý, NHTM cấp một hạn mức tín
dụng chính là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định
mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: NHTM cho khách hàng vay vốn
trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban
đầu giữa ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng áp dụng hạn mức tín dụng dự phòng
khi khách hàng không có đủ vốn vì mức vốn đầu tư cho dự án tăng thêm, nhu cầu
tiêu dung, mua sắm tăng thêm.
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng.
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép
1.1.2.4. Hoạt động khác
Ngoài việc cung cấp các hoạt động truyền thống bao gồm: huy động tiền gửi,

cấp tín dụng thì NHTM còn có thể thực hiện một số hoạt động khác, bao gồm:
- Góp vốn và mua cổ phần.
- Bảo quản tài sản quý giá.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối.
- Tư vấn tài chính.
- Ủy thác và nhận ủy thác.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
1.2. Những rủi ro trong hoạt động của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động của các NHTM trong nền kinh tế thị trường là một hoạt động rất
nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội đều nhanh chóng tác động đến
hoạt động ngân hàng.
Rủi ro là sự kiện xẩy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, hầu như hoạt động nào của ngân hàng thương
mại cũng có rủi ro. Rủi ro thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Do vậy nhận thức rõ
rủi ro, đề ra những biện pháp phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn
là vấn đề cấp bách của mỗi ngân hàng
1.2.2. Các rủi ro thường gặp trong hoạt động của NHTM
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Là loại rủi ro phát sinh khi một trong các bên tham gia hợp đồng tín dụng
không có khả năng chi trả cho các bên còn lại. Đối với NHTM rủi ro tín dụng phát
sinh trong trường hợp ngân hàng không thu đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc là
việc thanh toán nợ gốc và lãi của khách hàng không đúng hạn. Nếu tất cả các khoản
cho vay của ngân hàng đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì có

nghĩa là ngân hàng không bị rủi ro tín dụng. Ngược lại, nếu người vay tiền không có
khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ thì rủi ro đã phát sinh.
Rủi ro tín dụng không giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn xuất hiên ở
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như: hoạt động bảo lãnh,
tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính…
1.2.2.2. Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói về khả năng đáp ứng các
nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời
điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt
động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân
hàng phá sản. Trong những trường hợp như vậy thì ngân hàng phải đi vay bổ sung
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
nguồn vốn thanh toán hoặc phải bán tài sản có của mình để đáp ứng nhu cầu rút tiền
của người gửi tiền
1.2.2.3. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xảy ra do sự biến động của lãi suất hoặc những
yếu tố liên quan đến lãi suất làm tổn thất về tài sản và thu nhập của ngân hàng.
Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng. Có
những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng
khiến chi phí trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay
theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp làm cho thu nhập lãi cho vay
của ngân hàng giảm. Rủi ro lãi suất còn nghiêm trọng hơn khi ngân hàng huy động
vốn thông qua phát hành trái phiếu, đầu tư tài chính và theo lãi suất thị trường.
Mặt khác, ngân hàng còn có thể gặp rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thị
trường thay đổi. Như chúng ta đã biết, giá thị trường của tài sản Có hay tài sản Nợ

là dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ. Do đó, nếu lãi suất thị trường tăng
lên thì mức chiếc khấu giá trị tài sản cũng sẽ tăng, và do đó giá trị hiện tại của tài
sản Có và tài sản Nợ giảm xuống. Ngược lại, nếu lãi suất thị trường giảm thì giá trị
của tài sản Có và tài sản Nợ sẽ tăng lên. Do đó, nếu kỳ hạn của tài sản Có và tài sản
Nợ không cân xứng với nhau. Ví dụ như tài sản Có có kỳ hạn dài hơn tài sản Nợ, thì
lãi suất thị trường tăng, giá trị tài sản Có sẽ giảm nhanh hơn nhiếu so với sự giảm
của giá trị tài sản Nợ. Rủi ro giảm giá trị tài sản khi lãi suất thị trường thay đổi
thuộc loại rủi ro về lãi suất có thể dẫn đến thiệt hại về tài sản cho ngân hàng.
Ngoài ra rủi ro lãi suất còn có thể xảy ra do các nguyên nhân khác như: Do
bất lợi trong cạnh tranh buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động và hạ lãi suất
cho vay để thu hút khách hàng. Việc này đã làm tăng chi phí và giảm thu nhập của
ngân hàng, do cung tiền tệ nhỏ hơn cầu tiền tệ và ngân hàng phải tăng lãi suất để
huy động vốn. Mặt khác do chính sách ưu đãi trong cho vay của Nhà nước nên ngân
hàng phải giảm lãi suất cho vay.
1.2.2.4. Rủi ro hối đoái
Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trường. Rủi ro này
xuất hiện khi Ngân hàng không có sự cân bằng về trạng thái ngoại hối tại thời điểm
tỷ giá biến đổi. Những rủi ro này có thể phát sinh trong các nghiệp vụ có liên quan
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
đến ngoại ngoại tệ của ngân hàng như: cho vay, huy động vốn bằng ngoại tệ, mua
bán ngoại tệ, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ…
Trong các giao dịch ngoại hối và trong cân đối tài sản bằng ngoại tệ của ngân
hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối “dương” hay “âm” đều có thể gặp rủi ro hối
đoái khi tỷ giá ngoại tệ thay đổi. Vì thế nên việc tạo ra các trạng thái ngoại hối
“dương” hay “âm” chính là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng
1.2.2.5. Rủi ro khác
- Rủi ro về môi trường : là những rủi ro do môi trường hoạt động kinh doanh

của ngân hàng gây ra bao gồm :
+ Sự biến động của thiên nhiên (lũ lụt, động đất)
+ Khi nền kinh tế có nhiều biến động như khủng hoảng hay suy thoái
+ Rủi ro do sự thay đổi chính sách pháp luật của Nhà nước gây bất lợi cho
ngân hàng.
- Rủi ro về công nghệ: loại rủi ro này xảy ra khi ngân hàng có sự đầu tư lớn
cho công nghệ nhưng sử dụng chưa thực sự hiệu quả, không tiết kiệm chi phí như
ngân hàng mong muốn hoặc trong trường hợp hệ thống gặp trục trặc do bị hacker
tấn công làm gián đoạn sự điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng và gây
ra tổn thất nhất định.
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời
bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo điều kiện đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh
tế và cá nhân thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng
vay, tài trợ thuê mua, bảo hành hay chiết khấu
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường
xuyên sảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
10
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro bảo
đảm

Rủi ro danh
mục
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro nội tại
Rủi ro tập
trung
Rủi ro giao
dịch
Rủi ro tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
nhất, quản lý và phòng ngừa rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc
nào. Rủi ro tín dụng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi
ro khác.
2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Để có thế quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng chúng ta cần phân loại các loại rủi
ro thường gặp cũng như rủi ro tiềm tàng để có những chính sách tín dụng hợp lý
hạn chế tối đa hậu quả do các loại rủi ro gây ra . Dưới đây là các loại rủi ro tín dụng
thường gặp:
Sơ đồ 1 : Phân loại rủi ro tín dụng
2.2.1. Rủi ro danh mục
Là những rủi ro liên quan đến danh mục các khoản tín dụng
+ Rủi ro nội tại : là những rủi ro liên quan đến từng loại cho vay, xuất phát từ
các yếu tố mang tính chuyên biệt của mỗi chủ thể đi vay.
+ Rủi ro tập trung : là những rủi ro liên quan đến việc kém đa dạng hoá danh
mục tín dụng.
2.2.2. Rủi ro giao dịch
Là những rủi ro chỉ liên quan đến một khoản tín dụng bao gồm :
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B

11
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
+ Rủi ro lựa chọn : liên quan đến việc đánh giá, thẩm định tín dụng
+ Rủi ro đảm bảo : là những rủi ro liên quan đến những chính sách và điều
khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là những rủi ro liên quan đến việc theo dõi các khoản tín
dụng.
2.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.
2.3.1. Nguyên nhân khách quan
 Rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng :
Nhóm này bao gồm những nguyên nhân mang yếu tố thiên nhiên: như hạn
hán, lụt lội… Nền kinh tế Việt Nam còn mang nặng tính nông nghiệp, phụ thuộc
vào nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến, nguyên
liệu…) vốn rất nhạy cảm với thời tiết nên loại rủi ro này rất dễ có thể xảy ra.
Ngoài ra những nguyên nhân bất khả kháng có thể bắt nguồn từ chiến tranh,
bạo loạn hay bất ốn chính trị
 Rủi ro do thông tin không cân xứng :
Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi bên có được được gọi là thông tin
không cân xứng. Việc thiếu thông tin tạo ra những vấn đề trong hệ thống tài chính ở
hai mặt: Sự lựa chọn đối nghịch trước khi cuộc giao dịch diễn ra và rủi ro đạo đức
sau khi cuộc giao dịch xảy ra.
+ Chọn lựa đối nghịch : xảy ra khi những người đi vay có nhiều khả năng tạo
ra một kết cục không mong muốn (đối nghịch) – tức là rủi ro không trả được nợ - lại
là những người tích cực tìm vay nhất và có khả năng được chọn cho vay nhất. Do
việc lựa chọn đối nghịch dẫn đến khả năng là các món cho vay được thực hiện cho
những trường hợp rủi ro không trả được nợ, còn những trường hợp không vay lại là
những trường hợp có thể trả được nợ.
+ Rủi ro đạo đức : Là một vấn đề do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra.
Khi ngân hàng đóng vai trò là người cho vay.Rủi ro đạo đức xảy ra khi ngân

hàng phải chịu một rủi ro là người đi vay sử dụng những khoản vay không đúng
mục đích cam kết trong hợp đồng vay nợ. Sử dụng vốn sai trình tự, đầu tư vào
những hạng mục rủi ro mà không thông báo cho bên nhận vốn, điều này có thể sẽ
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
12
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
khiến người đi vay không có khả năng để món vay sẽ được hoàn trả, sẽ gây rủi ro
cho ngân hàng.
Mặt khác khi ngân hàng đóng vai trò là người đi vay. ngân hàng làm tăng
nguồn vốn hoạt động của mình bằng cách huy động của cá nhân, các tổ chức xã hội.
Nếu có thông tin đầy đủ về ngân hàng như nguồn vốn tự có, khả năng thanh toán,
tình hình kinh doanh… các cá nhân hay tổ chức xã hội sẽ quyết định có gửi tiền ở
ngân hàng hay không? Ngược lại, nếu thông tin về ngân hàng không đầy đủ, khi đó
sự lựa chọn đối nghịch sẽ xuất hiện và làm cản trở việc huy động vốn của ngân
hàng. Người ta sẽ nghi ngờ về khả năng thanh toán của ngân hàng, cho dù ngân
hàng hoàn toàn không có ý định thực hiện những kết cục không mong muốn. Sự lựa
chọn đối nghịch trong trường hợp này làm cho ngân hàng bị rủi ro vì hạn chế khả
năng huy động vốn và làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, ngân
hàng không có đủ vốn để mở rộng hoạt động tín dụng và khả năng thanh toán sẽ
khó khăn, chính vì thế nó đã đặt ngân hàng vào nguy cơ có thể bị rủi ro và lớn hơn
nữa có thể bị đóng của hoặc vỡ nợ.
 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
Môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh doanh của ngân
hàng cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang tăng
trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều khả năng trả nợ
cho Ngân hàng. Ngược lại , khi nền kinh tế rơi vào tình trạng bị suy thoái, mất ổn
định đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh, sản xuất bị đình trệ, sức mua bị giảm sút, hàng hoá bị ứ đọng. Điều này đã
làm cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả và đã ảnh hưởng đến khả năng trả

nợ cho ngân hàng.
Trong xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện nay môi
trường kinh tế có được ổn định hay không bị chi phối rất nhiều bởi các yếu tố quốc
tế . Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế xã hội đất nước,
nhưng mặt khác nó lại tạo ra sức cạnh tranh quyết liệt. Nếu doanh nghiệp nào làm
ăn kém hiệu quả thì lập tức sẽ bị phá sản gây ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng
Ngân hàng. Quan hệ kinh tế mở rộng ra các nước đã tạo sự ràng buộc về kinh tế,
tiềm ẩn những rủi ro mang tính hệ thống. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
khu vực vừa qua là một bằng chứng điển hình. Nó đã dẫn đến sự phá sản của hàng
trăm ngân hàng của các nước mà hậu quả của nó vẫn còn dư âm đến tận hôm nay.
 Rủi ro do sự quản lý điều hành chính sách vĩ mô của Nhà nước
Bên cạnh “bàn tay vô hình” thị trường, các NHTM cũng giống như mọi
thành phần kinh tế xã hội khác, đều nằm dưới sự điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà
nước . Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ ảnh hưởng không nhỏ
đến hoạt động của Ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một số khách
hàng của Ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao đã làm tăng tỷ
lệ lạm phát dẫn đến giá cả các loại nguyên vật liệu đầu vào tăng, giá thành sản
phẩm tăng, hàng hoá khó tiêu thụ được . Hơn nữa, việc chính phủ cho phép nhập
khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản xuất được, từ đó làm cho
hàng hoá trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất bị đình trệ
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
 Rủi ro từ phía khách hàng
Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh doanh
còn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm bắt được
thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp
khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín dụng là điều không

thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp cầm cố
giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở
nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán
gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng là một
nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty đứng ra bảo
lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay vốn của NHTM để
tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay chính.Khi đơn vị vay vốn mất khả
năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
 Rủi ro từ phía ngân hàng :
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro
tín dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa
chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc
sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo
quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn.Vì vậy nếu
trình độ cán bộ tín dụng không cao, thẩm định không tốt, có thể chấp nhận cho vay
những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến
cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố
cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại
các NHTM.

- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn nữa, nhiều
NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những
khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng
như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản
lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ
2.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng
+ Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận ngân hàng:
Những khoản tín dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài
chính khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm lợi nhuận ngân hàng.Trong
trường hợp ngân hàng thu được lãi treo hay nợ quá hạn thì cũng làm ngân hàng mất cơ
hội đầu tư vào những dự án khả thi, có khả năng mang lại lợi nhuận
+ Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều
khó khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi ngân
hàng vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã
làm hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng.
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
+ Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng:
Rủi ro tín dụng đã làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả. Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút. Đây là một
vấn đề rất tệ hại, khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng, họ sẽ không gửi tiền vào
ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản tiền đã gửi. Điều đó đã gây
khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng làm giảm quy mô hoạt động của
ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng tin đối với các ngân hàng bạn,

ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể nhận được những khoản tín dụng từ phía
họ khi cần thiết. Ngoài ra, ngân hàng khó có thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối
trong thanh toán quốc tế , phát triển các dịch vụ của ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng:
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với
dân chúng. Họ lo sợ bị mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội
đầu tư có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có
quá nhiếu người đến rút tiền tại cùng một thời điểm và ngân hàng sẽ không đủ tiền
mặt để thanh toán, làm cho khách hàng tin rằng ngân hàng có nguy cơ phá sản và sẽ
đổ xô đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của ngân hàng.
Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân hàng phải gánh
chịu mà nó còn liên quan đến các ngân hàng bạn có quan hệ với ngân hàng đó. Điều
này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phả sản hàng loạt của các ngân
hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ khu vực vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM đã làm cho
nền kinh tế của các nước trong khu vực bị điêu đứng. Chính điều này đã gây ra
những rối loạn về an ninh, chính trị, xã hội kéo theo hàng loạt những hậu quả
khác như: Thất nghiệp, lạm phát, tệ nạn xã hội nảy sinh. Đây là những bài học thấm
thía có nguồn gốc từ những rủi ro tín dụng của NHTM.
2.5. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
2.5.1. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn(NQH) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hay lãi hay
cả hai, đã quá hạn. Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá rủi ro tín dụng của
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
một ngân hàng. Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng thông qua nợ quá hạn, chúng ta
sử dụng chỉ tiêu “tỷ lệ nợ quá hạn”.
Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = ____________________ x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước cho phép dư nợ quá hạn của
các.Ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn
ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn tối đa chỉ được phép là 5 đồng.
2.5.2. Nợ xấu
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
- Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
- Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của tổ
chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
+ Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
17

Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử l.; Các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu,
chính vì thế, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng và
phản ánh rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn
khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức rủi ro thông thường nữa mà
là nguy cơ mất vốn.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này không được vượt quá 3%.
2.5.3. Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu sinh lời từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng
=
Lãi từ tín dụng
x 100%
Tổng dư nợ bình
quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng lợi nhuận thì có bao nhiêu đồng là do
tín dụng mang lại. Lợi nhuận do hoạt động tín dụng chứng tỏ các khoản vay không
những thu hồi được gốc mà còn mà cả lãi , đảm bảo vốn vay.
2.5.4. Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn (H1)
H1 =
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động

Đây là chỉ tiêu phản ánh ảnh hưởng tương quan giữa nguồn vốn huy động và
dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp hơn
(rẻ hơn đi vay), ổn định về số dư và kỳ hạn, nên năng lực vốn của một ngân hàng
thường bị giới hạn bởi năng lực huy động vốn. Khi hệ số H1 xấp xỉ 100% tức là
ngân hàng chủ động được nguồn vốn huy động để cân đối nhu cầu vay vốn.
2.5.5. Trích lập dự phòng
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “Dự phòng rủi ro” là khoản tiền được
trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức
tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư
nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ trích lập dự phòng =
Dự phòng rủi ro gồm: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức:
R = max { 0, ( A-C ) } x r
Trong đó:
R: Là số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: Là giá trị của khoản nợ.
C: Là giá trị của tài sản đảm bảo.
r : Là tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ trích lập dự phòng chung: Tổ chức tín dụng thực hiện trích lập và
duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4.
Hai tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích
lập nhiều sẽ làm tăng mức chi phí của ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận, thậm chí
là gây thua lỗ cho ngân hàng.
2.6. Các nghiệp vụ phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong NHTM

2.6.1. Xác định mục tiêu và thiết lập các chính sách tín dụng
Nghiệp vụ đầu tiên trước nhất trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng đó
là xác định mục tiêu và thiết lập chính sách tín dụng ngân hàng. Với tất cả các ngân
hàng mục tiêu hoạt động tín dụng quan trọng nhất chính là giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ nợ xấu đến mức thấp nhất. Chỉ tiêu này ở các ngân hàng được theo dõi sát sao và
thường xuyên được báo cáo với hội đồng quản trị. Tuy nhiên đối với từng ngân
hàng, do đặc điểm tình hình của mỗi ngân hàng mà chỉ tiêu nợ quá hạn khác nhau.
Với những NHTM quản lý tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn thường ổn định ở mức 1%
Chính sách tín dụng là hệ thống các quan điểm và công cụ do Hội đồng tín
dụng đề ra và thực thi khi xem xét cấp tín dụng cho một khách hàng nhằm mục tiêu
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
quản lý tốt dư nợ và rủi ro tín dụng. Để đạt mục tiêu đề ra, ngân hàng cần thiết lâp
cho mình hệ thống chính sách tín dụng phù hợp.
Chính sách tín dụng nói chung có hai trạng thái: Mở rộng và thắt chặt và
thường được thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, được sử dụng nhiều nhất
để điều chỉnh chính sách; tỷ lệ tham gia vốn và tiêu chuẩn xét duyệt cấp tín dụng.
+ Chính sách tín dụng mở rộng được thể hiện:
- Lãi suất cho vay ở mức thấp, vừa phải.
- Tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng cho vay so với tổng nhu cầu của khách
hàng cao (từ 70%-80%).
- Quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay nhanh chóng và ở mức dễ dàng.
Chính sách này thích hợp nên được áp dụng trong hoàn cảnh tình hình nền
kinh tế tăng trưởng, Chính phủ cũng đang sử dụng chính sách tài khóa và tiền tệ mở
rộng để đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Mặt khác công tác quản lý
tín dụng của ngân hàng được đảm bảo. Tuy nhiên nếu cứ lạm dụng nó thì sẽ tạo ra
sự phát triển quá nóng dễ dấn đến bùng nổ khủng hoảng
+ Ngược lại, chính sách thắt chặt được thể hiện:

- Lãi suất cho vay ở mức cao.
- Tỷ lệ tham gia vốn của ngân hàng cho vay so với tổng nhu cầu vốn của
khách hàng thấp (dưới 60%).
- Quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay kỹ lưỡng và ở mức độ khó khăn.
Chính sách này nên được áp dụng khi ngân hàng cảm thấy khó khăn trong
việc quản lý tín dụng hiệu quả hoặc trong thời kỳ kinh tế suy thoái mà Chính phủ
đang thắt chặt chi tiêu cũng như thắt chặt tiền tệ.
Một chính sách tín dụng phù hợp là một chính sách linh hoạt chuyển đổi qua
lại giữa hai trạng thái mở rộng và thắt chặt, tùy theo tình hình của nền kinh tế cũng
như tình hình quản lý tín dụng của ngân hàng. Mặt khác chính sách tín dụng của
ngân hàng cần gắn bó chặt chẽ với chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chính
sách tiền tệ của NHNN và các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như lãi suất, tỷ lệ lạm phát và
tốc độ tăng trưởng GDP.
2.6.2. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
Lượng hóa rủi ro là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi
ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa
với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Các mô hình thường
được sử dụng phổ biến:
+ Mô hình 6C
+ Mô hình xếp hạng của Moody và Standard& poor
+ Mô hình điểm số Z
+ Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
2.6.3. Phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng là hai khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy
trình tín dụng. Hai khâu này nếu thực hiện tốt sẽ giảm thiểu đáng kể rủi ro tín
dụng.Quá trình này được thực hiện trên một số nội dung sau :

+ Đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng : Công việc này nhằm mục
đích ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và đảm bảo quyền lợi
hợp pháp cho các ngân hàng. Xác định tính pháp lý của khách hàng chính là cơ sở
để ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Đánh giá khả năng điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh đạo
doanh nghiệp : vị trí của người lãnh đạo điều hành giữ vai trò quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp, có thể đánh giá trên một số khía
cạnh như : Công việc của họ có phù hợp chuyên môn hay không, khả năng hoạch
định chính sách có phù hợp và hiệu quả trong thực tiễ hay không, phân tích năng
lực tổ chức quản lý điều hành thông qua các tiêu chí như tổ chức sắp xếp lao động
có hợp lý hay không, cách thức hạch toán, quyết toán hàng năm có tuân thủ chuẩn
mực…
+ Đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp : Công việc này nhằm giúp các
ngân hàng nắm được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp thông qua đánh giá về cơ cấu vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp, đặc
biệt là tỉ lệ Nợ/Vốn chủ sở hữu
+ Đánh giá về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp : việc này
sẽ giúp ngân hàng trả lời được câu hỏi với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tiên tiến
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Viện Ngân hàng - Tài chính
thì doanh nghiệp có thể sản xuất ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường
hay không? Mặt khác, sản phẩm đó phải có tính cạnh tranh về chất lượng, về giá, về
các dịch vụ đi kèm, bao bì đóng gói, bảo hành nhằm xác định thực trạng và triển
vọng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường, cũng như khẳng định
sự tồn tại và phát triển cùa doanh nghiệp trong tương lai.
2.6.4. Trích lập dự phòng
Đây là một hình thức dự trữ tài chính chuyên dùng thường được trích ra từ

lợi nhuận sau thuế nhằm có nguồn để bù đắp thiệt hai khi có rủi ro xảy ra.Vậy lập
quỹ dự phòng rủi ro được coi là một trong những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng, giúp ngân hàng có thể ổn định và phát triển được hoạt động kinh doanh trong
trường hợp có rủi ro xảy ra. Mỗi ngân hàng cần phải trích lập dự phòng rủi ro đúng
và đủ theo quy định của pháp luật.
Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của tổ chức tín dụng khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm.
2.6.5. Bảo đảm tín dụng
Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho
ngân hàng thoả mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay
không thực hiện trả nợ theo quy định. Nó là một trong những công cụ quan trọng
để hạn chế rủi ro tín dụng. Bảo đảm tín dụng :
+ Gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay trong quá trình sử dụng vốn.
Làm động lực thúc đẩy khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Nếu không trả được
nợ sẽ sẽ mất tài sản và tốn kém chi phí nhiều hơn
+ Bổ sung điều kiện để khách hàng được vay vốn.
Các hình thức của bảo đảm tín dụng :
+ Bảo đảm bằng tài sản
+ Bảo lãnh
SV: Phạm Nam Vương Lớp: Tài chính doanh nghiệp
50B
22

×