Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.08 KB, 75 trang )

1
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng
thương mại đặc biệt là các NHTM của nước ta từ trước đến nay. Tuy nhiên, hoạt
động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng
thường rất nặng nề: làm tăng thêm chi phí của ngân hàng, thu nhập lại giảm hoặc mất
đi cùng với thất thoát vốn vay, làm tình hình tài chính xấu đi và ảnh hưởng đến uy tín
và vị thế của ngân hàng. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của một ngân hàng mà còn có thể mang tính hệ thống và ảnh hưởng trực tiếp
đến thị trường tiền tệ ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy việc
kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong
hoạt động của các NHTM.
Những năm gần đây, doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam nói chung và tại
Đà Nẵng nói riêng phát triển năng động, mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng,
đóng góp lớn cho nền kinh tế. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ
nguồn vốn để mở rộng sản xuất và thực hiện tốt các chiến lược kinh doanh nên nhu
cầu về vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn. Vì vậy, cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường chiếm tỷ lệ lớn trong cho vay tại hầu hết các ngân hàng. Việc
kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ giúp cho ngân hàng đảm
bảo phạm vi rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chấp nhận được, hỗ trợ việc
phân bổ vốn hiệu quả hơn trong hoạt động cho vay, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh
từ rủi ro tín dụng và tăng thêm lợi nhuận kinh doanh của ngân hàng. Một ngân hàng
hoạt động kinh doanh hiệu quả, có năng lực tài chính mạnh và kiểm soát rủi ro trong
giới hạn cho phép sẽ tạo được niềm tin ở khách hàng, nâng cao được vị thế và uy tín
đối với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Đây là điều vô
cùng quan trong giúp ngân hàng đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển một
cách bền vững.
2
Chuyên đề tốt nghiệp


Những điểm nêu trên là lý do để đề tài “hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh
Đà Nẵng” được thực hiện sau đây.
2.Mục đích của đề tài
Đề tài được đưa ra với mục đích:
-Khảo sát thực trạng kiểm soát rủi ro trong cho vay, nguyên nhân dẫn đến rủi
ro, các phương pháp kiểm soát rủi ro cho vay, tìm hiểu thuận lợi, khó khăn, kết quả
khi thực hiện các công tác kiểm soát tại ngân hàng MB Đà Nẵng
-Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro cho vay, từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại ngân hàng MB Đà Nẵng
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Nội dung nghiên cứu: Công tác kiểm soát rủi ro cho vay trực tiếp đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng MB Đà Nẵng
-Thời gian nghiên cứu: Công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại ngân hàng MB Đà Nẵng trong 3 năm 2008, 2009, 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích số liệu thực tế và tiến hành so sánh và phân tích, từ đó đưa ra những
suy luận logic để tiến hành đánh giá. Đồng thời, thu thập những dữ liệu tại ngân hàng
TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đà Nẵng và các thông tin ngoại vi từ sách báo, các
trang điện tử để xử lý thông tin.
5. Kết cấu chuyên đề
Chương 1: Một số lý luận cơ bản kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đà Nẵng
3
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Ngân hàng thương mại với hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 khoản 1 và khoản 12
Điều 4 đã xác định "tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất
cả các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng
phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Trong đó, ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực
hiện tất cả các hoạt động ngân hàng: nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản, và các hoạt động kinh doanh khác.
1.1.1.2 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị có thể
biểu hiện bằng tiền hoặc bằng hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với điều kiện
phải hoàn trả theo những thỏa thuận trước giữa hai bên. Nội dung chính của sự thỏa
thuận đó là: thời hạn phải trả, số tiền lãi phải trả, cách thức phải trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước. Trong mối quan hệ này, ngân
hàng vừa đóng vai trò trung gian, vừa là người cho vay, vừa là người đi vay.
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.1.2.1 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
a. Khái niệm
Theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
4
Chuyên đề tốt nghiệp

vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí
ưu tiên).
b. Phân loại
- Doanh nghiệp siêu nhỏ (micro)
- Doanh nghiệp nhỏ
- Doanh nghiệp vừa
Bảng 1: Phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10

người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10

người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50
người đến 100
người
(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ)
c. Đặc điểm cơ bản của DNNVV
-DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả.
-DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế:
thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp... và hoạt động
dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ
sở kinh tế cá thể...
5
Chuyên đề tốt nghiệp
-DNNVV có tính năng động cao trước những thay đổi của thị trường, các
DNNVV có khả năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh
-Năng lực kinh doanh còn hạn chế. Do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV không
có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công
nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản
phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. DNNVV cũng gặp nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu
thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả. Điều đó làm cho các
mặt hàng của DNNVV khó tiêu thụ trên thị trường.
- Năng lực quản lý còn thấp: Đây là loại hình kinh tế mà trình độ, kỹ năng của

nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế. Số lượng
DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực
quản lý tốt chưa nhiều. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà
quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các
chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như
những người lao động giỏi.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc ngân hàng thương mại chấp
nhận cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay một khoản tiền trong một thời hạn nhất định
và doanh nghiệp phải trả đúng thời hạn số tiền gốc và lãi cho ngân hàng đúng như
cam kết trong hợp đồng.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa vay NHTM để đáp ứng nhu cầu vốn:
 Nhu cầu vốn ngắn hạn
+Các nhu cầu này xuất phát từ sự chênh lệch của lưu chuyển tiền tệ của các
DNNVV, tức là lưu chuyển tiền vào và ra thường không ăn khớp về mặt thời gian và
quy mô, đòi hỏi phải có nguồn ngân quỹ để đáp ứng nguồn chênh lệch đó
+Mua nguyên vật liệu, hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu tăng nhanh doanh số
bán có tính thời vụ, từ đó đáp ứng nhu cầu tăng trưởng doanh số bán có tính dài hạn,
đáp ứng nhu cầu cho các giao dịch thương mại đơn lẻ
6
Chuyên đề tốt nghiệp
+Trả lương cho công nhân viên
+Nhu cầu thay thế nợ để thực hiện việc trả nợ. Việc trả nợ có thể lấy từ các
nguồn như thu nợ người mua, thanh lý tài sản, tăng vốn chủ sở hữu, tăng mua chịu.
Nếu các nguồn này không thỏa mãn được sẽ xuất hiện nhu cầu vay từ phía ngân hàng
+Thanh toán các chi phí dịch vụ khác...
 Nhu cầu vốn trung dài hạn
+Các nhu cầu vốn trung dài hạn của DNNVV chủ yếu để nhằm thực hiện các
dự án phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống. Các nhu cầu này được thể
hiện bằng các hình thức:

+Mua sắm tài sản cố định
+Tăng tài sản lưu động thường xuyên
+Thành lập doanh nghiệp mới
1.2 Rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM
Rủi ro cho vay đối với ngân hàng thương mại là rủi ro phát sinh trong trường
hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là
việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng hạn do khách hàng không có khả năng
trả nợ hoặc cố ý không trả nợ.
1.2.2 Đặc điểm rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Rủi ro cho vay có tính tất yếu, tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động cho
vay của ngân hàng thương mại: tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân
hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều
này làm cho bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Kinh
doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận
tương ứng.
-Rủi ro cho vay do những tình huống không “phát hiện” được khi cho vay và
phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng cho vay
-Rủi ro cho vay mang tính liên đới: Trong cho vay, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho DNNVV. Khi các doanh nghiệp này gặp những tổn thất và
7
Chuyên đề tốt nghiệp
thất bại trong quá trình sử dụng vốn dẫn đến mất khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi làm
ngân hàng gặp rủi ro khi cho vay.
-Thiệt hại do rủi ro của mỗi khoản cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa gây ra
thường không quá nghiêm trọng đối với ngân hàng: bởi vì với quy mô vừa và nhỏ
nên các khoản cho vay của doanh nghiệp đối với ngân hàng thường không lớn. Khi
xảy ra rủi ro, việc thanh lý tài sản đảm bảo, sử dụng các khoản dự phòng rủi ro,... có
thể khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra.
-Rủi ro cho vay DNNVV có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu

hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân doanh nghiệp nhỏ và vừa (hoạt động
dưới mọi hình thức ở hầu hết tất cả các lĩnh vực, thành phần kinh tế). Do đó khi
phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho vay phải chú ý đến mọi dấu hiệu, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro cho vay đem lại để có biện pháp phòng
ngừa phù hợp.
1.2.3 Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng
thương mại
1.2.3.1 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro ở hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của khách hàng mà
do môi trường bên ngoài tác động vào. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán,
khó kiểm soát, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho
vay. Bao gồm các nguyên nhân cụ thể sau:
 Do sự thay đổi chính sách của chính phủ
Nước ta đang trong nền kinh tế thị trường, do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự
biến động theo quy luật của nền kinh tế thị trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động
lên, xuống thì lập tức chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với
điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính
sách của chính phủ thường xuyên quan tâm và có sự thay đổi kịp thời như: chính sách
tài chính, chính sách tiền tệ...
 Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành
mạnh thì môi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi.
Ngược lại nếu môi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất dễ bị lợi
dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản… Kinh tế xã hội kém ổn định dẫn
đến kinh doanh gập nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro.
 Môi trường tự nhiên

Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất
kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố khó
dự đoán, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngoài tầm kiểm soát của con
người. Vì vậy khi có thiên tai địch hoạ xảy ra khách hàng cùng các ngân hàng cho
vay sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án, dự án kinh doanh không có nguồn thu …
Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải cùng chia sẽ rủi ro với khách
hàng của mình. Ở Việt Nam do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên
đươc coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
cho vay khi đầu tư phát triển các thành phần kinh tế.
 Môi trường kinh tế xã hội
Môi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưỏng của những
biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực kinh tế trong đó
hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
1.2.3.2 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao hơn
các ngân hàng khác dẫn chính sách của ngân hàng cho vay không phù hợp, thiếu sự
kiểm soát chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm
của kinh doanh tiền tệ là: Lợi nhuận cao luôn đi cùng với rủi ro cao, các ngân hàng
cho vay phải biết lựa sức mình để xác định, lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng của
mình.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu kém
dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách hàng và phương án vay
vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an toàn. Mức độ rủi ro trong
trường hợp này sẽ ngày càng tăng dần trong suốt quá trình kể từ khi xét duyệt đến khi
giám sát và cuối cùng là thu nợ. Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất
đạo đức của cán bộ cho vay. Đặc thù nghề nghiệp buộc một cán bộ tín dụng phải
không những có trình độ mà còn phải có đạo đức tốt. Trước sự cám dỗ của vật chất,

nhiều cán bộ cho vay đã sa ngã, có thể hành động vô nguyên tắc, vô tổ chức, làm trái
quy định, móc ngoặc với khách hàng, gây tổn thất to lớn với ngân hàng cho vay.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không
đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý
- Định giá tài sản không chính xác hay không giám sát chặt chẽ tài sản đảm bảo;
không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các
nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá; dễ chuyển nhượng quyền sở hữu; dễ
tiêu thụ.
1.2.3.3 Nguyên nhân từ phía khách hàng
-Trong nền kinh tế hiện nay, khách hàng đi vay thường gặp rủi ro sau:
+Thiệt hại từ phía thị trường đầu vào: Giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cùng
với các chi phí phục vụ cho sản xuất tăng làm giảm đi nguồn dự thu dự tính của
khách hàng, như vậy việc trả nợ cho các ngân hàng cho vay sẽ gặp nhiều khó khăn.
+Do thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra nếu có biến động phức tạp, giá cả
giảm thấp cũng làm nguồn thu của khách hàng không đảm bảo. Ngoài ra, sự thay đổi
thị hiếu tiêu dùng, cung vượt quá cầu, hoạt động maketing yếu kém… cũng gây nên
tình trạng ứ đọng sản phẩm làm ảnh hưởng tới nguồn trả nợ cho các ngân hàng cho
vay.
+Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng: Nguồn vốn tự có hay thu nhập
của khách hàng thấp, khách hàng sẽ không có khả năng tự vực dậy khi gặp khó khăn
vì vậy cũng sẽ mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng cho vay.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
+Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành quản lý vốn không hợp
lý dẫn đến thiếu thanh khoản, hay sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
-Ngoài những nguyên nhân trên còn phải kể đến ý thức trả nợ của bên đi vay
nhiều khi chưa tốt, nhiều đối tượng khách hàng sau khi nhận được tiền vay rồi bỏ
trốn gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng cho vay.
1.2.4 Phân loại rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại
Sơ đồ 1: Phân loại rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại

- Rủi ro giao dịch : là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ
+Rủi ro lựa chọn : là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích
cho vay, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm : phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ : là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản cho vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro
cho vay
Rủi ro
giao dịch
Rủi ro
danh mục
Rủi ro
nội tại
Rủi ro
tập trung
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
lựa chọn
11
Chuyên đề tốt nghiệp

- Rủi ro danh mục : là một hình thức của rủi ro cho vay mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân
chia thành hai loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung
+ Rủi ro nội tại : xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung : là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.2.5 Hậu quả của rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương
mại
-Rủi ro cho vay làm giảm lợi nhuận ngân hàng: Những khoản cho vay gặp rủi
ro gây cho Ngân hàng những thiệt hại về tài chính khi không thu được vốn và lãi trực
tiếp làm giảm lợi nhuận Ngân hàng. Trong trường hợp ngân hàng thu được lãi treo
hay nợ quá hạn thì cũng làm ngân hàng mất cơ hội đầu tư vào những dự án khả thi,
có khả năng mang lại lợi nhuận.
-Rủi ro cho vay làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng: Rủi ro cho vay
đã khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của khách hàng của ngân hàng gặp nhiều khó
khăn. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi ngân hàng
vẫn phải đều đặn trả lãi vốn huy động theo đúng kỳ hạn. Chính điều này đã làm hạn
chế khả năng thanh toán của Ngân hàng.
-Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng: NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
Điều này đã làm cho uy tín của ngân hàng giảm sút. Khách hàng mất lòng tin ở ngân
hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, thậm chí họ có thể còn rút lại những khoản
tiền đã gửi. Điều đó đã gây khó khăn cho việc huy động vốn của ngân hàng, làm
giảm quy mô hoạt động của Ngân hàng. NHTM gặp rủi ro cũng sẽ làm mất lòng
tin đối với các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài nên rất khó có thể
12

Chuyên đề tốt nghiệp
nhận được những khoản cho vay từ phía họ khi cần thiết. Ngoài ra, ngân hàng khó có
thể có các quan hệ đại lý làm cầu nối trong thanh toán quốc tế, phát triển các dịch vụ
của ngân hàng.
-Rủi ro cho vay là nguy cơ dẫn đến phá sản ngân hàng: Ngân hàng gặp Rủi ro
cho vay đã làm giảm sút lòng tin đặc biệt là đối với công chúng. Họ lo sợ bị mất
những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ hội đầu tư có lợi hơn ở một ngân
hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền về
dẫn đến sự phá sản thực sự của ngân hàng.
-Hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ riêng bản thân ngân hàng phải
gánh chịu mà nó còn liên quan đến các tổ chức tín dụng khác có quan hệ với ngân
hàng. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá sản hàng loạt của
các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.
1.3 Kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Khái niệm, mục tiêu của kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1.1 Khái niệm kiểm soát rủi ro cho
Kiểm soát rủi ro vốn dĩ là một công đoạn của quá trình quản trị rủi ro tại
NHTM. Vì vậy, trước tiên, đề tài xin đề cập đến khái niệm quản trị rủi ro tại NHTM:
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm soát, và tối thiểu hóa những tác động bất lợi
của rủi ro. Quá trình quản trị rủi ro bao gồm các công đoạn: nhận dạng rủi ro, đánh
giá rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro.
Trong đó, kiểm soát rủi ro là việc ngân hàng thương mại thực hiện các biện
pháp như né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu, chuyển giao,...nhằm phòng ngừa rủi ro
trước và sau khi cho vay, khắc phục tổn thất do rủi ro gây ra khi nó xuất hiện.
1.3.1.2 Mục tiêu kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
-Kiểm soát rủi ro cho vay giúp ngân hàng nhận biết một cách kịp thời bất cứ rủi
ro nào của các khoản cho vay để có thể có các hành động ngăn chặn từ đó bảo vệ lợi
ích của ngân hàng. Trước khi chấp thuận cho vay, ngân hàng đã đánh giá, sàng lọc và
chấp nhận mức rủi ro nhất định của khoản cho vay. Tuy nhiên, người vay có động cơ

13
Chuyên đề tốt nghiệp
mạo hiểm hơn sau khi đã vay được tiền. Sự khác nhau giữa vốn chủ sở hữu và vốn
vay đã thúc đẩy động cơ này. Do đó, khách hàng thực hiện những phương án kinh
doanh rủi ro hơn ban đầu.
-Rủi ro xảy ra là một điều không thể tránh khỏi, ngân hàng thực hiện kiểm soát
rủi ro cũng sẽ giúp cho ngân hàng nhận biết được rủi ro nào xảy ra và chuẩn bị những
phương pháp để khắc phục thiệt hại do rủi ro này gây ra.
1.3.2 Nội dung, phương pháp kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.2.1 Nội dung kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Như ta đã biết, tình trạng khách hàng vay vốn không thanh toán được nợ buộc
ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cho vay, đe dọa làm giảm thu nhập. Nâng cao khả
năng kiểm soát rủi ro là một cách hạn chế sự đe dọa này và nâng cao lợi nhuận của
ngân hàng. Khả năng kiểm soát rủi ro thể hiện năng lực giảm thiệt hại rủi ro trong
mức chịu đựng được của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Vì kinh doanh hàm
chứa rủi ro nên chủ thể kinh doanh luôn phải chấp nhận bắt buộc một số rủi ro nào
đó. Rủi ro càng lớn thì lợi nhuận càng cao, nên khi kiểm soát được các rủi ro lớn chủ
thể kinh doanh càng có nhiều cơ hội để nâng cao lợi nhuận.
Nội dung của kiểm soát rủi ro xét theo:
 Theo quan hệ tín dụng
- Mục đích sử dụng vốn vay, tiến độ thực hiện phương án
Kiểm tra mục đích sử dụng vốn thông qua sổ sách hạch toán, theo dõi của khách
hàng, chứng từ, hóa đơn hạch toán (thu chi tiền mặt, chuyển khoản, chi khác...)
chứng từ thanh quyết toán, thanh lý hợp đồng... Theo dõi tiến độ thực hiện phương án
kinh doanh theo nguyên tắc quản lý theo dòng tiền.
- Tình hình trả nợ và quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng
Khách hàng trả nợ có đều đặn không, mức độ sử dụng vốn vay so với dự kiến.
Theo dõi, đánh giá sự hợp tác của khách hàng đối với ngân hàng thông qua việc
khách hàng có thường xuyên cung cấp thông tin về phương án vay vốn cho ngân
hàng hay không.

- Tình hình kinh doanh, tài chính của khách hàng
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng cần giám sát để nắm bắt và đánh giá được mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình hoạt động, tình hình tài chính và do đó ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng.
Đối với người vay là DNNVV, phần lớn nguồn trả nợ của khách hàng được tạo
ra từ hoạt động kinh doanh. Do đó, ngân hàng theo dõi, thu thập về thông tin về môi
trường pháp lý - chính trị - kinh tế - pháp luật của doanh nghiệp, ngành nghề mà
doanh nghiệp hoạt động, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào các yếu tố như kỹ
năng, kinh nghiệm lãnh đạo, tư cách đạo đức, uy tín đội ngũ lãnh đạo, đội ngũ lãnh
đạo kế nhiệm, vị trí của doanh nghiệp và mối quan hệ của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác. Do vậy, cần giám sát chặt chẽ cả những yếu tố này thông qua
nhiều nội dung.
Về tình hình tài chính của khách hàng, cần lưu ý đến các nội dung sau:
 Doanh thu dự kiến
 Tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
 Tình trạng vốn lưu động của doanh nghiệp
 Tình hình các khoản phải thu thương mại
 Vòng quay hàng tồn kho là nhanh hay chậm
 Tình hình các khoản phải trả
 Vốn tự có của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai có gì biến động
không?
 Dòng tiền ròng sau khi chia cổ tức trong quá khứ
 Khả năng thanh toán nợ trong tương lại của doanh nghiệp
- Tài sản đảm bảo
Tài sản bảo đảm là công cụ hạn chế rủi ro quan trọng đối với ngân hàng. Tài
sản bảo đảm vừa làm tăng tính trách nhiệm của người vay vừa là biện pháp cuối cùng
làm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng gặp rủi ro. Với vai trò quan

trọng như vậy, ngân hàng cần kiểm soát tài sản đảm bảo. Một lý do khác cần phải
kiểm soát tài sản đảm bảo là vì mặc dù tài sản đảm bảo thường được đánh giá trước
15
Chuyên đề tốt nghiệp
khi cho vay những trong quá trình khách hàng sử dụng tiền vay, giá trị tài sản có
nhiều thay đổi như bị hao mòn dần, bị thay đổi tính chất lý hóa, bị giảm giá trị do trị
trường...
Việc kiểm soát giúp ngân hàng cập nhật hiện trạng tài sản bảo đảm, ngăn chặn
hành vi sử dụng lãng phí tài sản bảo đảm, để tài sản bảo đảm hư hỏng, thất thoát,
giảm giá trị. Ngân hàng có thể ngăn chặn hành vi tẩu tán tài sản hoặc nhận biết các
vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm khiến cho khả năng phát mại tài sản để thu nợ
bị giảm sút như các vụ án, quy hoạch, thay đổi quyền sở hữu hoặc sử dụng...
Các nội dung giám sát liên quan đến tài sản bảo đảm gồm:
 Tình trạng hiện tại của tài sản
 Giá trị của tài sản theo thị trường tăng, giảm nhiều hay không
 Khả năng phát mại có dễ hay không
- Việc thực hiện những cam kết của người vay
Kiểm soát sau khi cho vay cũng bao gồm việc ngân hàng kiểm soát những hoạt
động của người vay để xem họ có tuân thủ những cam kết trước đó hay không.
Mục tiêu đầu tiên của việc đưa ra các cam kết là bảo đảm tình hình tài chính của
người vay được duy trì trong suốt thời hạn của khoản cho vay, do đó bảo vệ cho ngân
hàng tránh được rủi ro kinh doanh và những thay đổi bất lợi có thể dẫn đến thất thoát
người cho vay.
Những yếu tố mà cam kết có thể gây ảnh hưởng gồm:
 Cung cấp các thông tin: báo cáo tài chính, hồ sơ sổ sách của công ty, thông
báo về những khoản nợ tiềm tàng, hay những thay đổi trong quản lý
 Duy trì tình hình tài chính về giá trị vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nợ
và quản lý dòng tiền, tính thanh khoản và chất lượng tài sản
 Duy trì sự tồn tại và đặc điểm của công ty: tiếp tục hoạt động công ty, hạn
chế thay đổi trong quyền sở hữu, lĩnh vực kinh doanh hay về chi phí vốn,

vốn vay
- Các vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến khách hàng và phương án kinh
doanh, dự án đầu tư
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Các nội dung kiểm soát trên đây là chỉ những nhóm nội dung cơ bản và tổng
quát. Tùy theo mục tiêu mà từng ngân hàng sẽ xây dựng những nội dung kiểm soát
phù hợp với đối tượng vay vốn và khả năng kiểm soát của ngân hàng đó.
 Theo các biện pháp kiểm soát rủi ro
Có 4 biện pháp kiểm soát rủi ro: né tránh hay từ bỏ rủi ro, giảm thiểu rủi ro, ngăn
ngừa, chuyển giao
- Từ bỏ hay né tránh rủi ro
Kiểm soát rủi ro bằng việc né tránh rủi ro là cách đơn giản nhất, là né tránh
những khoản cho vay có rủi ro cao làm phát sinh tổn thất có thể có bởi không thừa
nhận nó ngay từ đầu hoặc loại bỏ nguyên nhân dẫn tới rủi ro đã được xác định.
Ưu điểm: là giải pháp khá đơn giản, triệt để và chi phí thấp, không phải chịu
những tổn thất tiềm ẩn mà rủi ro có thể gây ra
Nhược điểm:
Những khoản cho vay có lợi ích cao thì rủi ro cũng cao vì vậy nếu né tránh rủi
ro cũng có thể mất đi lợi ích có được từ những khoản cho vay này.
Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động của con người và tổ chức, vì vậy tránh rủi ro
này thì không hẳn sẽ tránh được rủi ro khác.
Trong nhiều trường hợp không thể đặt ra giải pháp né tránh, hoặc nguyên nhân
của rủi ro gắn chặt với bản chất hoạt động do vậy không thể chỉ loại bỏ nguyên nhân
mà không loại bỏ hoạt động.
- Giảm thiểu rủi ro
Các biện pháp giảm thiểu rủi ro tác động vào các rủi ro bằng cách làm giảm bớt
giá trị tổn thất khi rủi ro xảy ra (giảm nhẹ sự nghiêm trọng của rủi ro). Mặc dù biện
pháp này được đặt ra trước khi một rủi ro xuất hiện nhưng những chức năng và mục
đích của những biện pháp này là làm giảm tác động của rủi ro một cách hiệu quả nhất

những sau khi rủi ro đã xảy ra.
- Ngăn ngừa rủi ro
Ngăn ngừa tổn thất là thực hiện các biện pháp ngăn ngừa các yếu tố có khả
năng gây ra rủi ro.
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngăn ngừa tổn thất không ảnh hưởng đến quá trình NHTM thực hiện các khoản
cho vay có rủi ro, nó chỉ tác động đến rủi ro và chỉ hạn chế được một phần rủi ro khi
rủi ro xảy ra.
- Chuyển giao rủi ro
Là công cụ kiểm soát rủi ro, thực hiện việc chuyển rủi ro từ một chủ thể gánh
chịu sang nhiều chủ thể khác nhau. Chuyển giao rủi ro giúp cho NHTM giảm áp lực
gánh chịu tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Chuyển giao rủi ro có thể thực hiện bằng hai cách:
 Chuyển khoản cho vay có rủi ro đến một hay một người khác
 Chuyển giao bằng hợp đồng giao ước: chỉ chuyển giao rủi ro mà không
chuyển giao tài sản đến người nhận rủi ro
1.3.2.2 Phương pháp kiểm soát rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Với những nội dung như trên, các phương pháp cụ thể để kiểm soát rủi ro cho
vay mà ngân hàng thực hiện như sau:
a.Thẩm định các khoản cho vay
-Là việc ngân hàng xem xét một cách toàn diện đề nghị vay vốn cụ thể của
khách hàng nhằm đánh giá khả năng thu nợ và lãi nếu ngân hàng đồng ý tài trợ để có
quyết định cho vay hợp lý.
-Mục đích của thẩm định tín dụng
+Đánh giá được mức độ tin cậy của dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp
cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
+Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
+Giảm xác suất quyết định sai lầm khi cho vay đối với một dự án tồi và từ
chối cho vay một dự án tốt

Việc thẩm định các khoản cho vay của ngân hàng được coi là biện pháp đầu
tiên để ngăn ngừa rủi ro cho vay có thể xảy ra.
b. Kiểm soát nội bộ
"Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ" là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy
trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở
18
Chuyên đề tốt nghiệp
phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo
phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức
tín dụng đã đặt ra.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ là một phần không tách rời của các hoạt
động hàng ngày của tổ chức tín dụng. Cơ chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ được thiết
kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình nghiệp vụ, tại tất cả các đơn
vị, bộ phận của tổ chức tín dụng dưới nhiều hình thức như:
Cơ chế phân cấp ủy quyền rõ ràng, minh bạch; đảm bảo tách bạch nhiệm vụ,
quyền hạn của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức tín dụng.
Cơ chế kiểm tra chéo giữa các cá nhân, các bộ phận cùng tham gia một quy
trình nghiệp vụ.
Quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc
thực hiện các giao dịch.
Quy trình và cơ chế thẩm định, kiểm tra, chấp thuận và duyệt cho phép thực
hiện các giao dịch; đảm bảo một quy trình nghiệp vụ phải có ít nhất 2 cán bộ tham
gia, không có cá nhân nào có thể một mình tiến hành thực hiện và quyết định một quy
trình nghiệp vụ, một giao dịch cụ thể, ngoại trừ những giao dịch trong hạn mức được
tổ chức tín dụng cho phép phù hợp với quy định của pháp luật.
c. Dự phòng rủi ro
- Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam
kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
tổ chức tín dụng. Dự phòng rủi ro bao gồm: Dự phòng cụ thể và dự phòng chung.

- Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ quy định tại Điều 6, Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN hoặc Điều 4
thông tư 15/2010/TT-NHNN để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Tỷ lệ dự
phòng đối với các nhóm nợ:
Bảng 2: Tỷ lệ dự phòng đối với các nhóm nợ
Nhóm nợ Quyết định 493/2005/QĐ Thông tư 15/2010/TT
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Nợ nhóm 1 0% 0%
Nợ nhóm 2 5% 2%
Nợ nhóm 3 20% 20%
Nợ nhóm 4 50% 50%
Nợ nhóm 5 100% 100%
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau:
R = (A - C) x r
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm đã nhân với tỷ lệ
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
- Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong
các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các
khoản nợ suy giảm. Dự phòng chung mà ngân hàng phải trích lập (theo Điều 9 Quyết
đinh 493/2005/QĐ) bằng 0,75% hoặc 0,5% theo thông tư 15/2010/TT-NHNN tổng
giá trị các nhóm nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
Sử dụng dự phòng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để khắc
phục tổn thất đối với các khoản nợ.
d. Đa dạng hóa
Là nỗ lực của ngân hàng làm giảm sự tác động của rủi ro lên toàn bộ hoạt động

cho vay của ngân hàng. Có nghĩa là đa dạng hoạt động cho vay bằng việc cung cấp
nhiều sản phẩm dịch vụ cho vay mới mà tác động của rủi ro khi nó xuất hiện trong
từng khoản cho vay đó không liên quan đến nhau chặt chẽ, giúp loại trừ một số rủi ro.
e. Bán nợ
- Bán nợ là bán một khoản cho vay cho đối tác
- Người mua nợ có thể là một trong các chủ thể sau: các ngân hàng nước ngoài,
công ty bảo hiểm, quỹ trợ cấp hưu trí, các công ty, các quỹ đầu tư
20
Chuyên đề tốt nghiệp
-Thị trường bán nợ sở dĩ phát triển vì cả người mua nợ và người bán nợ đều tìm
thấy động lực lợi ích từ giao dịch này. Đối với người bán nợ, việc bán nợ xuất phát từ
những lý do sau:
+Cơ cấu lại danh mục đầu tư, giữ những tài sản có thể tái định giá khi lãi suất
tăng
+Yêu cầu về dự trữ bắt buộc: việc bán nợ có thể tạo thêm dòng tiền những
không phải tăng dự trữ bắt buộc như trong huy động tiền gửi
+Thu nhập: thu phí và có dòng thu nhập ngay, giảm tỉ lệ tài sản trên nguồn
vốn, giảm rủi ro thanh khoản
-Về phía người mua, lý do dẫn đến việc mua nợ có thể là:
+Đa dạng hóa danh mục cho vay
+Tìm kiếm chỗ đứng trên thị trường mới (đặc biệt là các doanh nghiệp nước
ngoài)
+Đầu tư mạo hiểm vào các khoản nợ có vấn đề, kỳ vọng thu được khoản lợi
nhuận cao
- Hoạt động bán nợ thể hiện qua các phương thức sau:
+Phương thức bán nợ tham gia: Người mua phải gánh chịu rủi ro từ cả ngân
hàng cho vay và người vay, không tác động được vào các điều khoản của hợp đồng
+Phương thức chuyển nhượng nợ: Người mua có quyền sở hữu đối với khoản
cho vay
+Phương thức bán nợ từng phần: Chia khoản nợ dài hạn thành các khoản nợ

ngắn hạn
f. Sử dụng các công cụ phái sinh
 Hợp đồng hoán đổi tín dụng
Một trong những hình thức điển hình nhất của các công cụ tín dụng phái sinh là
hợp đồng hoán đổi tín dụng. Là việc hai tổ chức tín dụng thỏa thuận trao đổi cho
nhau một phần các khoản thanh toán theo hợp đồng tín dụng cho mỗi bên qua một tổ
chức trung gian.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Lợi ích chủ yếu từ hợp đồng này là đa dạng hóa danh mục cho vay, đặc biệt là
đối với các ngân hàng hoạt động trong những thị trường khác nhau. Bởi vì mỗi ngân
hàng hoạt động trong một thị trường khác nhau với cơ sở khách hàng khác nhau nên
hợp đồng trao đổi tín dụng cho phép các ngân hàng có thể nhận được các khoản
thanh toán từ một hệ thống thị trường rộng hơn và do vậy làm giảm sự phụ thuộc của
ngân hàng vào một thị trường truyền thống duy nhất.
 Hợp đồng quyền tín dụng
Hợp đồng quyền tín dụng là một công cụ tín dụng phái sinh phổ biến hiện nay
được sử dụng, là công cụ bảo vệ ngân hàng trước những tổn thất trong trị giá tài sản
tín dụng, giúp bù đắp mức chi phí vay vốn cao hơn khi chất lượng tín dụng của ngân
hàng giảm sút.
Ngân hàng mua hợp đồng quyền tín dụng từ người kinh doanh quyền. Hợp
đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ khoản cho vay nếu khoản cho vay có vấn đề.
Hợp đồng quyền có thể bảo vệ rủi ro của một khoản đầu tư riêng lẻ hoặc toàn bộ
danh mục đầu tư.
g. Chứng khoán hóa
-Chứng khoán hóa các khoản cho vay là một phương pháp huy động vốn và hạn
chế rủi ro đơn giản nhất của ngân hàng. Là quá trình ngân hàng tập hợp các tài sản
sinh lời chưa đáo hạn bán cho người đầu tư dưới hình thức phát hành chứng khoán
nợ. Các chứng khoán nợ này cho phép người sở hữu chứng nhận được các khoản tiền
thanh toán từ người vay. Và ngân hàng sẽ nhận lại phần vốn đã bỏ ra để có tài sản đó

và sử dụng nguồn vốn này vào việc tạo ra những tài sản mới hoặc để trang trải các
khoản chi phí hoạt động.
-Các bên tham gia trong qui trình chứng khoán hóa:
+Người khởi tạo: ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác có những khoản
cho vay được chứng khoán hóa
+Tổ chức phát hành
22
Chuyên đề tốt nghiệp
+Tổ chức được ủy thác: tổ chức này đảm nhiệm các chức năng: giám sát, bảo
đảm, cung cấp các dịch vụ (bảo lãnh, đảm bảo thế chấp...), tập trung và phân phối
khoản thu.
- Lợi ích của chứng khoán hóa đối với ngân hàng:
 Chuyển đổi lĩnh vực đầu tư sang các thị trường mới tăng trưởng nhanh hơn
và khả năng sinh lời cao hơn
 Bù đắp thua lỗ trên thị trường truyền thống bằng những khoản thu nhập từ
các thị trường đang phát triển khác
 Tăng khả năng thanh khoản của tài sản, chuyển đổi các tài sản thanh khoản
thấp sang các tài sản thanh khoản cao hơn
 Cung cấp một công cụ tài trợ mới
 Tăng thu nhập từ phí
Đối với người mua chứng khoán, các lợi ích mà họ nhận được cũng tương tự
như việc mua nợ (đã trình bày ở mục 1.3.2.2.e). Ngoài ra, chứng khoán hóa còn giúp
tăng cường tính thanh khoản của khoản đầu tư.
23
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG (MILITARY BANK -
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG)
2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Đà Nẵng

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng MB Đà Nẵng
Ngân hàng thương mại Quân đội (MB) Việt Nam được thành lập từ tháng 9
năm 1994 theo số đăng ký 0054/NHGP và được cấp phép hoạt động ngày 14/9/2004,
có trụ sở chính đặt tại số 03 Liễu Giai – quận Ba Đình, Hà Nội. Sau 16 năm hoạt
động, ngân hàng MB Việt Nam hoạt động hiệu quả và được đánh giá là một trong
những NHTM hoạt động có hiệu quả nhất tại Việt Nam. Sự tăng trưởng về nguồn
vốn và quy mô hoạt động của ngân hàng phát triển liên tục trong suốt quá trình hoạt
động. Vốn điều lệ tăng từ 20 tỷ đồng năm 1994 lên đến 1.045,2 tỷ đồng năm 2007,
3.400 tỷ đồng năm 2008, 5.300 tỷ đồng năm 2009 và đạt mức 7.300 tỷ đồng năm
2010.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, ngân hàng MB luôn mở rộng mạng lưới hoạt
động. Đến nay đã có trên 140 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước. Cùng với
việc mở rộng các chi nhánh trong nước, ngân hàng MB cũng mở rộng đến các quan
hệ hợp tác và mạng lưới giao dịch với các ngân hàng trên thế giới. Cho đến nay mạng
lưới các ngân hàng đại lý của ngân hàng MB đã mở rộng đến hơn 3.000 ngân hàng
trên 56 quốc gia, và mới gần đây nhất là chi nhánh MB tại Lào (30/12/2010), đảm
bảo thanh toán và giao dịch với các châu lục.
Song song với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, ngân hàng MB luôn chú
trọng trong công tác đầu tư phát triển nguồn lực và ứng dụng công nghệ mới. Đặc
biệt trong năm 2007, ngân hàng đã thực hiện quyết liệt hoàn thành việc chuyển giao
công nghệ hiện đại quản lý Core banking thay thế từ Ibank sang T24 do Temenos
thực hiện, thực hiện giao dịch trực tuyến, tổ chức nhiều chương trình đào tạo và tăng
24
Chuyên đề tốt nghiệp
cường giám sát nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Hiện nay, hệ thống T24 đã chạy
ổn định, đảm bảo chính xác trong các hoạt động tài khoản và giao dịch với khách
hàng. Ngoài ra, ngân hàng đã từng bước hoàn thiện tổ chức khối khách hàng doanh
nghiệp và khối khách hàng cá nhân. Đồng thời, ngân hàng cũng đẩy mạnh nghiên cứu
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới và hiện đại để đáp ứng những nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng.

- Quá trình hình thành và phát triển MB Đà Nẵng
MB Đà Nẵng trực thuộc MB Việt Nam, được thành lập vào đầu năm 2004, vừa
mới ra đời nên chi nhánh gặp nhiều khó khăn, qui mô hoạt động nhỏ, năng lực tài
chính yếu và khách hàng của ngân hàng còn mới mẻ.
Sau 6 năm hoạt động, vượt qua những khó khăn ban đầu MB Đà Nẵng đến nay
đã bằng những giải pháp linh hoạt phù hợp với tình hình kinh tế xã hội, chi nhánh đã
từng bước đi lên góp phần vào sự phát triển của thành phố Đà Nẵng nói chung và của
ngành ngân hàng nói riêng. Tuy còn nhiều khó khăn về tài chính nhưng chi nhánh
vẫn giữ vị thế của mình trên địa bàn và ngày càng phát triển, thu hút nhiều khách
hàng đến với chi nhánh. Đến nay, MB Đà Nẵng là một trong số những ngân hàng uy
tín hàng đầu tại Đà Nẵng.
MB Đà Nẵng chủ yếu phục vụ khách hàng trên địa bàn Đà Nẵng. Bên cạnh đó,
chi nhánh đã phục vụ cho các doanh nghiệp quốc phòng, các khách hàng có hoạt
động hiệu quả tại khu vực miền Trung.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng MB Đà Nẵng
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ với nhiều hình thức như tiền
gửi tiết kiệm, tiền gửi hưởng lãi bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiền gửi thanh toán,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
- Đầu tư vốn tín dụng bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: cho vay ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn và chiết khấu các loại giấy tờ, chứng từ có giá, cho vay tài trợ theo dự
án, cho vay đồng tài trợ với các Ngân hàng thương mại khác, cho vay tài trợ xuất
nhập khẩu, cho vay dài hạn các dự án lớn, cho vay khép kín chu kỳ sản xuất – lưu
thông, cho vay các chương trình chỉ định, ủy thác của Chính phủ.
25
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thanh toán quốc tế bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: thanh toán chuyển tiền
điện tử trong cả nước, thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT, Telex.
- Bảo lãnh bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: bảo lãnh, tái bảo lãnh tín dụng, bảo
lãnh đấu thầu, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối ngoại: tiếp nhận và triển

khai các dự án ủy thác vốn, dự án tài trợ kỹ thuật, dự án làm dịch vụ giải ngân.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng MB Đà Nẵng
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng MB Đà Nẵng
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Bộ máy quản lý của ngân hàng TMCP quân đội – chi nhánh Đà Nẵng được thực
hiện theo mô hình trực tuyến chức năng, năng động, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
quản lý và nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng.
 Ban giám đốc chi nhánh:
Gồm 3 người (1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc), chịu trách nhiệm chung về mọi
mặt của chi nhánh, đảm bảo chi nhánh hoạt động an toàn, hiệu quả, hoàn thành kế
hoạch kinh doanh được Tổng giám đốc giao.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
thanh
toán
quốc
tế
Phòng
kế toán

DVKH
Phòng
khách
hàng

nhân
Phòng

quản
lý tín
dụng
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
CNTT KV
M.Trung
và Tây
Nguyên
Chi
nhánh
Vĩnh
Trung,
các PGD

×