Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.75 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
VIÊN TẠI KHÁCH HÀNG ABC VÀ KHÁCH HÀNG XYZ ẢNH HƯỞNG TỚI
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC 3
THỰC HIỆN 3
1.1. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên tại khách hàng ABC và khách
hàng XYZ có ảnh hưởng tới kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC thực hiện 3
1.1.1. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên tại khách hàng công ty ABC 3
Phương pháp tính lương tại công ty ABC: 3
Công ty ABC bao gồm rất nhiều bộ phận và mỗi bộ phận lại áp dụng một cách tính
lương khác nhau để phù hợp với điều kiện sản xuất. Cụ thể cách tính lương của mỗi
bộ phận như sau: 3
Bộ phận trực tiếp sản xuất: cách tính lương của nhân viên bộ phận này là tính lương
theo sản phẩm 3
Bộ phận gián tiếp: cơ sở tính lương đối với bộ phận này là: 3
Thu nhập bình quân một ngày lương sản phẩm 3
Hệ số cấp bậc 3
Tình hình thực hiện kế hoạch 3
Bộ phận thu mua: Bộ phận này bao gồm năm người được hưởng: 3
Lương cố định 3
Lương theo sản phẩm 3
Bộ phận quản lý điều hành: lương của những nhân viên thuộc bộ phận này được tính
theo hệ số cấp bậc và trình độ của nhân viên 3
Ảnh hưởng của cách tính lương của công ty ABC đến quy trình kiểm toán: 3
Vì công ty có nhiều bộ phận và cách tính lương đối với mỗi bộ phận là khác nhau cho


nên việc kiểm tra cách tính lương đối với từng bộ phận cũng như từng nhân viên xem
đã tính lương đúng theo cơ chế tính lương của công ty hay không là một việc cần
phải chú ý 3
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Công ty có ban hành quyết định QĐ 30/HĐQT nêu rõ cách tính lương đối với các bộ
phận. KTV cần phải xin tài liệu này và tìm hiểu thật kĩ về quy chế tính lương đối với
từng bộ phận 3
Khi kiểm tra chi tiết lương của từng nhân viên, KTV cần phải xác định xem nhân
viên đó thuộc bộ phận nào từ đó biết được cách tính lương đối với nhân viên đó và
đối chiếu xem có hợp lí và chính xác so với cách tính thực tế của công ty hay không.3
Phương pháp hạch toán và thanh toán lương: 4
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất: Phòng kế toán sẽ căn cứ vào phiếu nhập, phiếu
xuất kho để xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương để tính lương
cho các phân xưởng (gồm cả ăn ca). Phụ trách phân xưởng sẽ chia lương cho người
lao động, bảng chia lương ký nhận sẽ được chuyển lên phòng kế toán lưu 4
Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất và thu mua: Hàng tháng vào 10-15 các xí nghiệp,
bộ phận gián tiếp tạm ứng một phần lương, kế toán hạch toán trích lương vào chi phí
đúng bằng số tạm ứng. Đến đầu tháng sau, các xí nghiệp phải gửi bảng thanh toán
lương theo sản phẩm từng bộ phận (có ký xác nhận của của kế toán theo dõi tại
xưởng) Giám đốc xem xét ký duyệt. Phòng kế toán căn cứ vào bảng thanh toán lương
này để thanh toán cho các bộ phận sau khi đã trừ tạm ứng. Bảng thanh toán lương này
là cơ sở để hạch toán vào chi phí. Nếu số tạm trích lớn hơn số thực chi thì sẽ trừ số
chênh lệch đó vào số lương được trích vào tháng sau. Lương của 2 bộ phận này cũng
do phụ trách bộ phận chia cho từng người lao động, bảng lương sau khi kí nhận được
chuyển lên cho phòng kế toán lưu 4
Đối với bộ phận quản lý điều hành: việc hạch toán lương của bộ phận này sẽ dựa trên
thu nhập bình quân một ngày lương một sản phầm của 4 phân xưởng sản xuất chính
sau đó lấy số này nhân với hệ số cấp bậc của từng nhân viên. Việc trả lương cho nhân

viên của bộ phận này sẽ được trả trực tiếp cho từng người, bảng thanh toán lương và
ký nhận sẽ được chuyển lên và lưu tại phòng kế toán 4
Ảnh hưởng của phương pháp hạch toán và thanh toán lương tại công ty ABC đến quy
trình kiểm toán: 4
Đối với bộ phận quản lý điều hành, việc hạch toán lương là khá rõ ràng và việc thanh
toán lương là thanh toán trực tiếp cho từng đối tượng nên khả năng xảy ra sai phạm
đối với bộ phận này là không cao 4
Tuy nhiên đối với các bộ phận trực tiếp và gián tiếp sản xuất cũng như bộ phận thu
mua, phụ trách phân xưởng và phụ trách bộ phận vừa là người chấm công vừa là
người phát lương cho nhân viên. Điều này rất dễ xảy ra tình trạng tiền lương khống
và nhân viên khống. Người phụ trách này vừa có thể chấm công và trả lương cho một
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
nhân viên không tồn tại hoặc đã thôi việc. Để phát hiện sai phạm này, KTV cần phải
có những biện pháp như: so sánh tên và chữ ký trên các phiếu chi với bảng chấm
công, hoặc chọn ra một số hồ sơ để kiểm tra việc chấm dứt hợp đồng, kiểm tra việc
ngừng thanh toán lương cho các nhân viên đã chấm dứt hợp đồng 4
Phương pháp tính thưởng và phụ cấp tại công ty ABC: 5
Đối với bộ phận sản xuất: các khoản thưởng và phụ cấp cũng được tính dựa theo sản
phẩm, các bộ phận và nhân viên hoàn thành vượt định mức sản phẩm sẽ được thưởng
dựa theo quy định cụ thể của công ty 5
Đội với bộ phận quản lý doanh nghiệp: các khoản phụ cấp cho hội đồng quản trị,
kiểm soát viên, thư ký được tính theo số phần trăm vượt mức kế hoạch sản phẩm,
điểu này cũng được công ty quy định rõ trong các quyết định 5
Ảnh hương của phương pháp tính thưởng và phụ cấp tại công ty ABC đến quy trình
kiểm toán: 5
Cũng giống như với phương pháp tính lương, mỗi bộ phận đều có một phương pháp
tính thưởng riêng, KTV sẽ cần nắm rõ các phương pháp tính thưởng này bằng cách
thu thập các tài liệu, quyết định liên quan đến cơ chế tính thưởng của từng bộ phận 5

Khi kiểm tra chi tiết lương thưởng của từng nhân viên, KTV cần phải xác định xem
nhân viên đó thuộc bộ phận nào để từ đó xem xét xem cách tính thưởng đối với nhân
viên đó đã đúng với quy định của công ty hay chưa 5
1.1.2. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên tại khách hàng công ty XYZ 5
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại khách hàng ABC và khách hàng XYZ do công ty Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính Quốc tế IFC thực hiện 8
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC 10
Thông thường cuộc kiểm toán bao gồm 3 giai đoạn chính đó là: Lập kế hoạch và
thiết kế chương trình kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên,
qua tìm hiểu tài liệu đào tạo nhân viên tại IFC, em thấy rằng trước bước lập kế hoạch
kiểm toán, công ty IFC còn 2 bước tạo tiền đề cho một cuộc kiểm toán đó là tiếp cận
khách hàng, và thỏa thuận cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Cụ thể các bước này
được thể hiện trong tài liệu của công ty như sau: 10
1.3.1. Tiếp cận khách hàng 10
Sau khi tìm hiểu, xem xét các vấn đề, đi đến thỏa thuận các điều khoản, hai bên tiến
hành ký Hợp đồng chính thức 11
1.3.3. Lập kế hoạch kiểm toán 11
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Các bước thực hiện kế hoạch kiểm toán được công ty quy định rõ trong chương trình
kiểm toán của đơn vị. Những thủ tục kiểm toán chính được sử dụng trong giai đoạn
này là 3 thủ tục chính: thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Dưới đây là quy trình thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán BCTC của công ty IFC: 16
Bảng 2: Quy trình thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên của công ty
IFC 17
Nguồn:Chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên của công ty IFC 18

Qua tìm hiểu, em thấy chương trình kiểm toán đối với chu trình tiền lương và nhân
viên do công ty áp dụng giống hệt với chương trinh kiểm toán mẫu của VACPA.
Ngoài ra, không chỉ quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên mà hầu hết
tất cả các chu trình khác công ty đều áp dụng chương trình kiểm toán mẫu của
VACPA. Việc áp dụng một cách y hệt chương trình kiểm toán như vậy là một nhược
điểm của công ty mà em sẽ trình bày thêm trong phần 3 18
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 19
CHƯƠNG II: 21
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN
LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
KHÁCH HÀNG ABC VÀ KHÁCH HÀNG XYZ DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN 21
2.1. Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong
kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc
tế thực hiện tại khách hàng ABC 21
2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 21
Trong quá trình tìm hiểu các bước thực hiện giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại khách
hàng ABC, em nhận thấy công ty đã không làm đầy đủ các bước được nêu trong quy
trình kiểm toán. Nội bật nhất đó là việc đánh giá tính trọng yếu và mức trọng yếu của
cuộc kiểm toán, việc đánh giá này không được thể hiện trên giấy tờ làm việc của công
ty mà mức trọng yếu thường chỉ được các phụ trách cuộc kiểm toán tự tính toán và
phổ biến lại cho các kiểm toán viên còn lại của nhóm kiểm toán. Ngoài ra thì 2 bước
công công việc quan trọng khác là tìm hiểu thông tin về khách hàng và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng vẫn được đảm bảo thực hiện 21
2.1.1.1. Tìm hiểu thông tin khách hàng 21
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Sau khi công ty đã lựa chọn được đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, nhóm kiểm
toán này sẽ tiến hành bước tìm hiểu các thông tin chung khách hàng. Toàn bộ các

thông tin này được thể hiện trên giấy tờ làm việc của kiểm toán viên: 21
Bảng 3: Tìm hiểu thông tin chung về công ty ABC 22
Các thông tin chung về khách hàng cũng như thông tin về hệ thống kế toán của khách
hàng ABC do kiểm toán viên thu thập vẫn còn sơ sài, tuy nhiên do đây là khách hàng
thường niên của công ty nên bước công việc thu thập thông tin này có thể giản lược,
việc thu thập thông tin này có thể tham khảo ở hồ sơ kiểm toán của các năm trước 22
2.1.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 23
Qua bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty, kiểm toán viên kết
luận hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty hoạt động khá hiệu quả, ngoại trừ việc
không theo dõi thường xuyên việc chấm dứt hợp động cũng như không đảm bảo
nguyên tắc bất kiêm nhiệm đối với việc chấm công và thanh toán lương. Qua đó,
kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở thấp và rủi ro phát hiện ở mức cao 24
Bảng câu hỏi đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ do công ty IFC thiết kế khá đầy đù
và toàn diện. Nhìn chung nó đã đánh giá được một cách khái quát nhất về tình hình
chu trình tiền lương và nhân viên của công ty khách hàng, tạo điều kiện tốt cho kiểm
toán viên có thể thực hiện những thủ tục kiểm toán tiếp theo 24
2.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 24
2.1.2.1. Thực hiện thử nghiêm kiểm soát 24
2.1.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 27
2.1.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 32
2.1.3. Kết thúc kiểm toán 43
2.2. Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán chu trình tiền lương và
nhân viên trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính Quốc tế IFC thực hiện tại khách hàng XYZ 44
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 44
Cũng giống như với khách hàng ABC, giai đoạn chuẩn bị kiểm toán đối với khách
hàng XYZ chỉ gồm 2 bước chính đó là tìm hiểu thông tin về khách hàng và đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ và trọng yếu rủi ro 44
2.2.1.1. Tìm hiểu thông tin khách hàng 44
Khách hàng XYZ cũng là một khách hàng thường niên của công ty, giấy tờ làm việc

của bước công việc tìm hiểu thông tin khách hàng được thể hiện dưới đây: 44
Bảng 19: Tìm hiểu thông tin cơ sở về khách hàng XYZ 44
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Thủ tục tìm hiểu thông tin cơ sở của khách hàng XYZ được nhóm kiểm toán thực
hiện rất đầy đù. Một ưu điểm của bước công việc do nhóm kiểm toán tại công ty
XYZ thực hiện so với công ty ABC đó là đã thể hiện đặc điểm của chu trình tiền
lương trên giấy tờ làm việc, điều này tạo điều kiện rất lớn cho công việc của người
phụ trách phần hành lương và các khoản trích theo lương 46
2.2.1.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và trọng yếu rủi ro 46
2.2.2. Thực hiện kiểm toán 48
2.2.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 48
2.2.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 49
2.2.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 53
2.2.3. Kết thúc kiểm toán 63
CHƯƠNG III: 65
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
QUỐC TẾ IFC 65
3.1. Sự cần thiết tất yếu phải hoàn thiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên
do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC thực hiện 65
3.2. Đánh giá chung về quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên do công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc Tế IFC thực hiện 66
3.2.1. Ưu điểm 66
3.2.2. Nhược điểm 67
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện 69
Về vấn đề giải quyết nhân lực 69
Về vấn đề thời gian 69

Đối với thủ tục phân tích 70
Về vấn đề chọn mẫu kiểm tra 70
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTV : Kiểm toán viên.
BCTC : Báo cáo tài chính.
BCKT : Báo cáo kiểm toán.
KSNB : Kiểm soát nội bộ.
KTTC : Kiểm toán tài chính.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN
VIÊN TẠI KHÁCH HÀNG ABC VÀ KHÁCH HÀNG XYZ ẢNH HƯỞNG TỚI
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC 3
THỰC HIỆN 3
CHƯƠNG II: 21
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN
LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI

KHÁCH HÀNG ABC VÀ KHÁCH HÀNG XYZ DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC THỰC HIỆN 21
Quý I 27
Tổng 28
Số lao động 29
Nội dung 40
Số tiền 41
Quý I 50
Nộidung 61
Số tiền 62
CHƯƠNG III: 65
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG VÀ NHÂN VIÊN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
QUỐC TẾ IFC 65
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
SVTH: Phan Huy Thái Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay trong xu thế hội nhập quốc tế, cùng với sự đổi mới, phát triển của
nền Tài chính quốc gia, việc hình thành và phát triển hoạt động kiểm toán độc lập
vừa là đòi hỏi của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và cũng
là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế-tài
chính góp phần tích cực vào công cuộc phát triển nền kinh tế-xã hội của đất nước.
Ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, tuy còn rất non trẻ song đã có những bước tiến
bộ đáng kể không chỉ về số lượng mà còn cả về chất lượng, số lượng các Công ty
kiểm toán ngày một tăng lên.
Bên cạnh những bước phát triển nhất định trong hoạt động kiểm toán để

hướng tới cung cấp chất lượng dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán. Tuy
nhiên thị trường cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế phát triển ngày càng cao. Các
công ty kiểm toán Việt Nam cũng mang tính chuyên nghiệp cao, chuyên môn và tổ
chức cao. Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ kiểm toán và đưa
kiểm toán Việt Nam phát triển ngang tầm thế giới thì hoàn thiện hoạt động kiểm
toán trong đó có kiểm toán Báo cáo tài chính là yêu cầu tất yếu.
Như chúng ta đã biết, trong mỗi doanh nghiệp, tiền lương đóng một vai trò
hết sức quan trọng, nó không chỉ là một khoản chi phí lớn của doanh nghiệp mà nó
còn là nguồn động lực khuyến khích người lao động làm việc. Mỗi doanh nghiệp
đều có chính sách lương khác nhau, chính sách lương thể hiện chính sách đãi ngộ
của doanh nghiệp đối với người lao động và khuyến khích họ gắn bó lâu dài với
doanh nghiệp. Làm thế nào để có một chính sách lương hợp lý để khuyến khích
người lao động làm việc hiệu quả và tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp luôn
là một câu hỏi lớn của các doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
Nhận thầy tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với mong muốn được nghiên
cứu sâu hơn về nó nên sau một thời gian thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn tài chính Quốc tế IFC, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính do
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC thực hiện”.
Mục đích của việc nghiên cứu là tìm hiểu sâu về tầm quan trọng của kiểm
toán chu trình tiền lương và phản ánh được quy trình kiểm toán tiền lương trong
kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc
SVTH: Phan Huy Thái 1
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
tế IFC. Từ đó tìm ra được những ưu điểm và nhược điểm đồng thời đưa ra những
biện pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán này. Dựa trên những mục tiêu đó, em đã
xây dựng bài báo cáo với kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chương I: Đặc điểm quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân

viên tại khách hàng ABC và khách hàng XYZ ảnh hưởng tới kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC
thực hiện.
Chương II: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán chu trình tiền
lương và nhân viên tại khách hàng ABC và khách hàng XYZ do công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Tài Chính Quốc tế IFC thực hiện.
Chương III: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài Chính Quốc tế IFC.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng các ý kiến của các kiểm toán
viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC thông qua quá
trình phỏng vấn, nghiên cứu các tài liệu chuyên nghành, hồ sơ kiểm toán của khách
hàng. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian nghiên cứu, phạm vi công việc kiểm toán
được tiếp cận nên đề tài nghiên cứu còn có những vấn đề nghiên cứu chưa sâu.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Tô Văn Nhật, giảng viên viện Kế toán –
Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng các anh chị kiểm toán viên tại
công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC đã giúp đỡ em hoàn
thành báo cáo thực tập này.
SVTH: Phan Huy Thái 2
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH TIỀN LƯƠNG
VÀ NHÂN VIÊN TẠI KHÁCH HÀNG ABC VÀ KHÁCH HÀNG XYZ
ẢNH HƯỞNG TỚI KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG
TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ IFC
THỰC HIỆN
1.1. Đặc điểm của chu trình tiền lương và nhân viên tại khách hàng ABC và
khách hàng XYZ có ảnh hưởng tới kiểm toán báo cáo tài chính do công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC thực hiện.
1.1.1. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên tại khách hàng công ty ABC.
 Phương pháp tính lương tại công ty ABC:
Công ty ABC bao gồm rất nhiều bộ phận và mỗi bộ phận lại áp dụng một
cách tính lương khác nhau để phù hợp với điều kiện sản xuất. Cụ thể cách tính
lương của mỗi bộ phận như sau:
- Bộ phận trực tiếp sản xuất: cách tính lương của nhân viên bộ phận này là
tính lương theo sản phẩm.
- Bộ phận gián tiếp: cơ sở tính lương đối với bộ phận này là:
+ Thu nhập bình quân một ngày lương sản phẩm.
+ Hệ số cấp bậc.
+ Tình hình thực hiện kế hoạch.
- Bộ phận thu mua: Bộ phận này bao gồm năm người được hưởng:
+ Lương cố định.
+ Lương theo sản phẩm.
- Bộ phận quản lý điều hành: lương của những nhân viên thuộc bộ phận
này được tính theo hệ số cấp bậc và trình độ của nhân viên.
Ảnh hưởng của cách tính lương của công ty ABC đến quy trình kiểm
toán:
- Vì công ty có nhiều bộ phận và cách tính lương đối với mỗi bộ phận
là khác nhau cho nên việc kiểm tra cách tính lương đối với từng bộ phận cũng như
từng nhân viên xem đã tính lương đúng theo cơ chế tính lương của công ty hay
không là một việc cần phải chú ý.
- Công ty có ban hành quyết định QĐ 30/HĐQT nêu rõ cách tính lương
đối với các bộ phận. KTV cần phải xin tài liệu này và tìm hiểu thật kĩ về quy chế
tính lương đối với từng bộ phận.
- Khi kiểm tra chi tiết lương của từng nhân viên, KTV cần phải xác
định xem nhân viên đó thuộc bộ phận nào từ đó biết được cách tính lương đối với
SVTH: Phan Huy Thái 3
Lớp Kiểm toán 51B

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
nhân viên đó và đối chiếu xem có hợp lí và chính xác so với cách tính thực tế của
công ty hay không.
 Phương pháp hạch toán và thanh toán lương:
- Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất: Phòng kế toán sẽ căn cứ vào phiếu
nhập, phiếu xuất kho để xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương
để tính lương cho các phân xưởng (gồm cả ăn ca). Phụ trách phân xưởng sẽ chia
lương cho người lao động, bảng chia lương ký nhận sẽ được chuyển lên phòng kế
toán lưu.
- Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất và thu mua: Hàng tháng vào 10-15
các xí nghiệp, bộ phận gián tiếp tạm ứng một phần lương, kế toán hạch toán trích
lương vào chi phí đúng bằng số tạm ứng. Đến đầu tháng sau, các xí nghiệp phải gửi
bảng thanh toán lương theo sản phẩm từng bộ phận (có ký xác nhận của của kế toán
theo dõi tại xưởng) Giám đốc xem xét ký duyệt. Phòng kế toán căn cứ vào bảng
thanh toán lương này để thanh toán cho các bộ phận sau khi đã trừ tạm ứng. Bảng
thanh toán lương này là cơ sở để hạch toán vào chi phí. Nếu số tạm trích lớn hơn số
thực chi thì sẽ trừ số chênh lệch đó vào số lương được trích vào tháng sau. Lương
của 2 bộ phận này cũng do phụ trách bộ phận chia cho từng người lao động, bảng
lương sau khi kí nhận được chuyển lên cho phòng kế toán lưu.
- Đối với bộ phận quản lý điều hành: việc hạch toán lương của bộ phận
này sẽ dựa trên thu nhập bình quân một ngày lương một sản phầm của 4 phân
xưởng sản xuất chính sau đó lấy số này nhân với hệ số cấp bậc của từng nhân viên.
Việc trả lương cho nhân viên của bộ phận này sẽ được trả trực tiếp cho từng người,
bảng thanh toán lương và ký nhận sẽ được chuyển lên và lưu tại phòng kế toán.
Ảnh hưởng của phương pháp hạch toán và thanh toán lương tại công ty
ABC đến quy trình kiểm toán:
- Đối với bộ phận quản lý điều hành, việc hạch toán lương là khá rõ
ràng và việc thanh toán lương là thanh toán trực tiếp cho từng đối tượng nên khả
năng xảy ra sai phạm đối với bộ phận này là không cao.

- Tuy nhiên đối với các bộ phận trực tiếp và gián tiếp sản xuất cũng như
bộ phận thu mua, phụ trách phân xưởng và phụ trách bộ phận vừa là người chấm
công vừa là người phát lương cho nhân viên. Điều này rất dễ xảy ra tình trạng tiền
lương khống và nhân viên khống. Người phụ trách này vừa có thể chấm công và trả
lương cho một nhân viên không tồn tại hoặc đã thôi việc. Để phát hiện sai phạm này,
KTV cần phải có những biện pháp như: so sánh tên và chữ ký trên các phiếu chi với
SVTH: Phan Huy Thái 4
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
bảng chấm công, hoặc chọn ra một số hồ sơ để kiểm tra việc chấm dứt hợp đồng,
kiểm tra việc ngừng thanh toán lương cho các nhân viên đã chấm dứt hợp đồng.
 Phương pháp tính thưởng và phụ cấp tại công ty ABC:
- Đối với bộ phận sản xuất: các khoản thưởng và phụ cấp cũng được
tính dựa theo sản phẩm, các bộ phận và nhân viên hoàn thành vượt định mức sản
phẩm sẽ được thưởng dựa theo quy định cụ thể của công ty.
- Đội với bộ phận quản lý doanh nghiệp: các khoản phụ cấp cho hội
đồng quản trị, kiểm soát viên, thư ký được tính theo số phần trăm vượt mức kế
hoạch sản phẩm, điểu này cũng được công ty quy định rõ trong các quyết định.
Ảnh hương của phương pháp tính thưởng và phụ cấp tại công ty ABC đến
quy trình kiểm toán:
- Cũng giống như với phương pháp tính lương, mỗi bộ phận đều có một
phương pháp tính thưởng riêng, KTV sẽ cần nắm rõ các phương pháp tính thưởng
này bằng cách thu thập các tài liệu, quyết định liên quan đến cơ chế tính thưởng của
từng bộ phận.
- Khi kiểm tra chi tiết lương thưởng của từng nhân viên, KTV cần phải
xác định xem nhân viên đó thuộc bộ phận nào để từ đó xem xét xem cách tính
thưởng đối với nhân viên đó đã đúng với quy định của công ty hay chưa.
1.1.2. Đặc điểm chu trình tiền lương và nhân viên tại khách hàng công ty XYZ.
 Phương pháp tính lương của công ty XYZ :

Công ty XYZ chỉ trả lương cho những người có hợp đồng lao động (Hợp
đồng thời vụ, Hợp đồng ký từ 1 năm trở lên).
Để khuyến khích người lao động tăng năng suất, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, chất lượng sản phẩm, gắn tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh trong
từng tháng, quý, đồng thời để phù hợp về đổi mới quỹ tiền lương, thu nhập và đơn
giá tiền lương được giao đề nghị trả lương gắn với sản lượng thực hiện trong
tháng, quý.
Các khoản sau đây không được tính vào tiền lương:
• Tiền mua sắm bảo hộ cho công nhân.
• Tiền chi trả BHXH.
• Hỗ trợ chi phí cho người ốm đau.
• Tiền ăn giữa ca.
SVTH: Phan Huy Thái 5
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Đối với lao động làm thêm giờ, công ty XYZ có quy định về mức lương trả cho
lao động làm thêm giờ vào các ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ tết. Công ty sẽ căn cứ vào
mức lương này để trả lương một cách phù hợp cho những lao động làm thêm giờ.
- Phân bổ quỹ lương và chia lương cho lao động gián tiếp :
Việc xác định quỹ lương trả cho gián tiếp phân xưởng( Quản đốc, kỹ thuật,
thống kê…) căn cứ vào định biên của các phân xưởng ( đã được Công ty
duyệt) và tỷ lệ gián tiếp khi xây dựng quỹ lương chung của Công ty( đã được
Tổng công ty duyệt).
Công tác chia lương của gián tiếp phân xưởng được phân phối theo 2 lần.
Phân phối lần 1: Bao gồm lương cứng theo hệ số lương cơ bản, các khoản phụ cấp.
Phân phối lần 2: Sau khi phân phối lần 1 nếu quỹ lương còn dư thì tiến hành
phân phối lần 2, phần này theo mức độ phức tạp của công tác quản lý.
- Phân bổ quỹ lương và chia lương cho lao động trực tiếp :
Từ quỹ lương xác định theo đơn giá thực hiện tháng sau khi trừ tiền lương

gián tiếp xác định được quỹ tiền lương trực tiếp.
Chia lương theo lao động trực tiếp:
Căn cứ chia lương dựa vào giá trị sản lượng và đơn giá tiền lương ( thể hiện
trên Phiếu giao khoán) xác định được quỹ tiền lương của phân xưởng thực hiện
được. Cách chia lương này nhằm mục đích trả lương gắn với kết quả sản xuất (trả
lương theo sản phẩm) xoá bỏ hình thức trả lương theo ngày công như trước
đây( không khuyến khích, động viên người lao động nâng cao năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm).
- Phân bổ quỹ lương cho bộ phận quản lý văn phòng:
Tiền lương bộ phận này bao gồm hai phần: Lương cố định và lương biến động.
+ Lương cố định: Lương cố định bao gồm lương cơ bản và phụ cấp. Các
khoản phụ cấp tuỳ theo đối tượng được hưởng: phụ cấp trách nhiệm, kiêm nhiệm,
độc hại. Đối với từng chức vụ lại có một mức phụ cấp khác nhau.
+ Tiền lương biến động:
Do thâm niên kinh nghiệm của các nhân viên trong công ty XYZ là khá đa
dạng, độ chênh lệch bậc lương rất cao, có nhiều bất hợp lý giữa bậc lương và công
SVTH: Phan Huy Thái 6
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
việc đảm nhiệm, nếu không điều chỉnh cụ thể thì dẫn đến nhiều bất hợp lý giữa tiền
lương và công việc làm.
Mục đích của việc làm này là điều chỉnh sao cho người làm nhiều hưởng
nhiều, người làm ít hưởng ít, việc trả lương , thưởng thực sự là đòn bẩy kinh tế đối
với cả doanh nghiệp và người lao động.
Hệ số xét đến mức độ phức tạp của từng công việc tác động trực tiếp, gián
tiếp đến việc hoàn thành nhiệm vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng thành
viên trong cùng một bộ phận, cùng một chức danh nhằm đánh giá đúng công lao
đóng góp của người lao động, phần này do Hội đồng tiền lương của Công ty và
Giám đốc quy định.

Ngoài ra, các phụ cấp khác như làm thêm giờ hoặc làm đêm áp dụng
theo chế độ Nhà nước quy định.
Ảnh hưởng của phương pháp tính lương tại công ty XYZ đến quy trình
kiểm toán:
Cũng giống như công ty XYZ: cơ chế tính lương cho các bộ phận sản xuất
trực tiếp, gián tiếp và bộ phận quản lý là khác nhau. Đối với mỗi bộ phận, cách tính
lương lại tương đối phức tạp. Chính vì vậy, việc cần làm đầu tiên đối với KTV là
tìm hiểu thật kĩ quy định, quy chế về cách tính lương của công ty.
Bên cạnh đó, khi kiểm tra chi tiết đến lương của từng nhân viên cần phải xem
nhân viên đó thuộc bộ phận nào, cách tính lương đã áp dụng đúng hay chưa.
Phương pháp hạch toán lương và trả lương tại công ty XYZ:
-Đối với bộ phận gián tiếp sản xuất tại phân xưởng: sau khi tiến hành xác
định quỹ lương chung cho toàn bộ bộ phận gián tiếp dựa trên đơn giá thực hiện
trong tháng, quản đốc phân xưởng sẽ chuyển lên cho phòng nhân sự thực hiện phân
phối lương cho các chức vụ theo hệ số lương cơ bản và theo mức độ phức tạp của
công tác quản lí, sau khi tính ra được lương cho từng bộ phận, kế toán sẽ chuyển lên
cho giám đốc ký duyệt. Sau khi bảng tính lương đã được ký duyệt, kế toán chuyển
cho thủ quỹ để tiến hành phát lương cho từng nhân viên gián tiếp sản xuất. Bảng
thanh toán lương sau khi được kí nhận sẽ do kế toán lưu.
-Đối với lao động trực tiếp: quản đốc phân xưởng tiến hành chấm công cho
các công nhân theo từng ngày trong tháng. Đến cuối tháng, quản đốc chuyển bảng
SVTH: Phan Huy Thái 7
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
chấm công lên cho phòng nhân sự tính lương dựa trên quy định của công ty. Bảng
tính lương sẽ được trình lên cho giám đốc ký duyệt. Thủ quỹ sẽ tiến hành phát
lương toàn phân xưởng cho quản đốc sau đó quản đốc sẽ phát cho từng công nhân.
-Đối với bộ phận quản lí văn phòng: tiền lương đối với bộ phận này cũng do
kế toán tính dựa trên mức lương cơ bản cũng như mức phụ cấp và hệ số phân phối

cho từng nhân viên. Sau khi được kí duyệt bởi giảm đốc, thủ quỹ sẽ dựa trên bảng
thanh toán lương để phát lương trực tiếp cho từng nhân viên. Các nhân viên sẽ ký
nhận vào bảng thanh toán lương và bảng này được lưu bởi kế toán.
Ảnh hưởng của phương pháp hạch toán và thanh toán lương tại công ty
XYZ đến quy trình kiểm toán:
Đối với công ty XYZ, việc hạch toán và tính lương cho 2 bộ phân trực tiếp
và gián tiếp là tương đối phức tạp, KTV cần phải kiểm tra tính chính xác trong việc
tính lương của kế toán, tránh để xảy ra những gian lận và sai sót trong quá trình tính
và hạch toán lương.
Đối với bộ phận quản lí văn phòng, cách tính lương và phương pháp trả
lương là tương đối rõ ràng và dễ hiểu, vì vậy khi kiểm tra chọn mẫu, KTV có thể
không cần quá tập trung vào bộ phận này mà có thể chú trọng vào 2 bộ phận trực
tiếp và gián tiếp sản xuất.
Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất, cũng giống như tại công ty ABC, quản
đốc của công ty XYZ vừa là người thực hiện chấm công vừa là người thanh toán
lương trực tiếp cho từng công nhân. Chính vì vậy khả năng xảy ra tình trạng
nhân viên khống là rất cao, KTV cần phải tập trung kiểm tra kĩ để phát hiện sai
phạm này.
1.2. Mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại khách hàng ABC và khách hàng XYZ do công ty Kiểm toán
và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC thực hiện.
Mục tiêu kiểm toán đối với khách hàng ABC và khách hàng XYZ đều được
công ty IFC đặt ra theo các mục tiêu chung đối với kiểm toán chu trình tiền lương
và nhân viên, tuy nhiên tùy theo đặc thù của từng công ty, các mục tiêu này sẽ có
những nét khác nhau và sự chú trọng đến từng mục tiêu là khác nhau.
SVTH: Phan Huy Thái 8
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Các mục tiêu kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên nhằm đảm bảo

tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các thông tin tài chính được công ty IFC
thiết kế dựa trên việc phân tích khả năng sai phạm bao gồm:
Mục tiêu hợp lý chung: Đối với cả 2 công ty ABC và XYZ, ý nghĩa của
mục tiêu này là xác định đúng số tiền lương trả cho công nhân viên, cũng như
tính toán các khoản nghĩa vụ với Nhà nước phát sinh trong kỳ lập BCTC. Bảo
đảm chi phí tiền lương là hợp lý và không có sai phạm trọng yếu phát sinh liên
quan đến việc trình bày và phản ánh số liệu trên BCTC.
Các mục tiêu kiểm toán khác:
Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực: Mục tiêu về sự hiện hữu và có thực
đối với các nghiệp vụ tiền lương có nghĩa rằng các nghiệp vụ tiền lương đã
được ghi chép thì thực sự đã xảy ra và rằng các khoản chi phí tiền lương và
khoản tiền lương chưa thanh toán thực sự tồn tại. Như đã đề cập ở phần trên,
khả năng xảy ra tình trạng nhân viên khống ở cả 2 công ty ABC và XYZ là rất
cao do không đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong việc tính và thanh toán
lương. Vì vậy, mục tiêu này là mục tiêu được chú trọng rất cao đối trong kiểm
toán chu trình tiền lương và nhân viên tại cả 2 công ty.
Mục tiêu trọn vẹn: Mục tiêu về sự trọn vẹn đối với các nghiệp vụ tiền
lương hướng tới việc tất cả các nghiệp vụ tiền lương đã xảy ra đều được ghi
chép một cách đầy đủ. Mục tiêu không được chú trọng trong kiểm toán chu
trình tiền lương ở cả 2 công ty ABC và XYZ, vì như đã nói ở trên, khả năng
xảy ra tình trạng nhân viên khống là cao hơn rất nhiều so với khả năng ghi chép
thiếu nghiệp vụ tiền lương, hơn thế nữa, hệ thống kế toán của cả 2 công ty là
tương đối tốt nên sai sót ứng với mục tiêu này càng khó có khả năng xảy ra.
Mục tiêu đo lường và tính giá: Mục tiêu đo lường và tính giá với các
nghiệp vụ tiền lương và các số dư có liên quan nhằm đạt được mục tiêu các giá
trị đã ghi chép về các nghiệp vụ tiền lương là hợp lệ và đúng. Đối với công ty
ABC, cách tính lương là tương đối đơn giản, vì vậy khả năng xảy ra sai phạm
ứng với mục tiêu này không cao. Ngược lại, tại công ty XYZ, nguyên tắc tính
lương khá phức tạp và khó hiểu, chính vì vậy khả năng xảy ra sai phạm là
tương đối cao, mục tiêu này sẽ là mục tiêu được KTV dành nhiều sự quan tâm.

SVTH: Phan Huy Thái 9
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
Bên cạnh đó, sai phạm đối với mục tiêu đo lường và tính giá còn thể hiện
trong việc tính sai các khoản thuế và các khoản trích theo lương. Tuy nhiên, tại
2 công ty ABC và XYZ, hệ thống kế toán làm việc làm việc tương đối tốt, kết
hợp với việc công ty phân công người kiểm tra rà soát việc tính toán các khoản
này, khả năng xảy ra sai phạm này sẽ là không cao.
Mục tiêu phân loại và trình bày: Mục tiêu phân loaị và trình bày đối với
cá nghiệp vụ về tiền lương là việc các khoản chi phí về tiền lương và khoản
thanh toán cho công nhân viên phải được trình bày vào các khoản thích hợp.
Mục tiêu này không phải là mục tiêu quan trọng trong kiểm toán chu trình tiền
lương trong báo cáo tài chính nói chung và tỏng kiểm toán chu trình tiền lương
tại 2 công ty ABC và XYZ nói riêng. KTV sẽ không quá chú trọng đến mục
tiêu này.
1.3. Quy trình kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên tại công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế IFC.
Thông thường cuộc kiểm toán bao gồm 3 giai đoạn chính đó là: Lập kế
hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Tuy nhiên, qua tìm hiểu tài liệu đào tạo nhân viên tại IFC, em thấy rằng trước bước
lập kế hoạch kiểm toán, công ty IFC còn 2 bước tạo tiền đề cho một cuộc kiểm toán
đó là tiếp cận khách hàng, và thỏa thuận cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Cụ thể
các bước này được thể hiện trong tài liệu của công ty như sau:
1.3.1. Tiếp cận khách hàng.
Tại IFC cách thức tiếp cận đối với khách hàng mới và khách hàng truyền
thống là khác nhau.
Đối với khách hàng truyền thống, lâu năm khi kết thúc cuộc kiểm toán năm
trước, IFC thường bày tỏ nguyện vọng tiếp tục kiểm toán vào năm sau. Nếu được
khách hàng chấp nhận, Ban lãnh đạo IFC không kí kết ngay hợp đồng kiểm toán mà

xem xét lại Báo cáo kiểm toán các năm trước cùng các sự kiện phát sinh trong năm
để đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến Công ty phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm
toán cho họ không. Điều này cũng đảm bảo nguyên tắc cẩn trọng trong kiểm toán
để có thể không ngừng tạo uy tín đối với khách hàng. Sau đó, Công ty họp bàn với
khách hàng để xây dựng những điều khoản mới cũng như thay thế các điều khoản
SVTH: Phan Huy Thái 10
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
cũ cho phù hợp và đưa ra mức phí kiểm toán để đi đến ký kết hợp đồng.
Đối với khách hàng mới, hàng năm IFC tiến hành gửi thư chào hàng tới những
đơn vị có nhu cầu kiểm toán trong đó bày tỏ nguyện vọng được kiểm toán, giới thiệu
tổng quan về Công ty kiểm toán IFC, kinh nghiệm của IFC trong hoạt động cung cấp
các dịch vụ chuyên ngành, nhân sự, trụ sở và các chi nhánh của IFC tại Việt Nam,
danh sách khách hàng chọn lọc, nội dung kiểm toán, hồ sơ pháp lý. Điều này khẳng
định sự nhạy bén, năng động của IFC trong việc mở rộng thị trường.
1.3.2. Thỏa thuận cung cấp dịch vụ.
Sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, Ban lãnh đạo IFC
và khách hàng sẽ gặp gỡ trực tiếp, thỏa thuận các điều khoản và kí Hợp đồng kiểm
toán. Hợp đồng kiểm toán được lập và kí kết tuân thủ Pháp lệnh hợp đồng kinh tế
và Nghị định số 17/HĐBT. Đây là sự thỏa thuận chính thức giữa IFC và khách hàng
về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu,
phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm
toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp
đồng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí kết, IFC trở thành chủ thể kiểm toán
chính thức của công ty khách hàng.
Sau khi tìm hiểu, xem xét các vấn đề, đi đến thỏa thuận các điều khoản, hai
bên tiến hành ký Hợp đồng chính thức.
1.3.3. Lập kế hoạch kiểm toán.
Ký kết xong hợp đồng kiểm toán, Công ty tiến hành kiểm kê tại khách hàng,

thông thường được thực hiện vào thời điểm cuối năm. Tuy đối với kiểm toán chu
trình lương và các khoản trích theo lương, việc kiểm kê là không cần thiết, nhưng vì
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán là phục vu chung cho toàn bộ cuộc kiểm toán chứ
không phải riêng kiểm toán chu trình tiền lương nên bước công việc kiểm kê vẫn
được đưa vào giai đoạn này. Công việc kiểm kê bao gồm kiểm kê tiền, tài sản cố
định và hàng tồn kho. Kết thúc kiểm kê, KTV thực hiện sẽ lập Báo cáo kiểm kê và
lưu hồ sơ kiểm toán. Trong trường hợp HĐKT ký sau ngày 31/12 hoặc do nguyên
nhân khách quan mà cuối năm không kiểm kê được thì Công ty sẽ chọn một thời
SVTH: Phan Huy Thái 11
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
điểm trước khi tiến hành kiểm toán để thực hiện kiểm kê và sau đó làm các thủ tục
thay thế để xác minh con số tại thời điểm kết thúc năm tài chính.
Sau khi kiểm kê cùng khách hàng, Công ty tiến hành cuộc kiểm toán gồm các
giai đoạn sau:
 Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán
Đoàn kiểm toán của IFC thường là có từ 2-4 thành viên đối với khách hàng
nhỏ, 4-6 thành viên đối với các khách hàng lớn. Các thành viên này thường bao
gồm ít nhất 1 phụ trách cuộc kiểm toán (manager), 1 kiểm toán viên cao cấp
(senior), còn có thể là các kiểm toán viên hoặc trợ lí kiểm toán (junior). Việc lựa
chọn các thành viên tham gia kiểm toán do Giám đốc kiểm toán hoặc Ban giám đốc
Công ty chỉ đạo. Yêu cầu chung đối với những người tham gia đoàn kiểm toán là
phải có trình độ tương xứng với mục tiêu và phạm vi kiểm toán nói riêng và tương
xứng với vị trí, yêu cầu, nội dung của cuộc kiểm toán nói chung. Tiếp theo tổ chức
đoàn kiểm toán phải thực hiện phân công nhiệm vụ, vị trí, vai trò giữa các thành
viên trong đoàn kiểm toán nhằm tạo thành một nhóm thống nhất cùng hướng đến
thực hiện mục tiêu.
 Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Những hiểu biết về nghành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung

về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, những khía cạnh đặc thù của khách
hàng bao gồm: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn…
Tại IFC việc thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng rất
được chú trọng. Đối với khách hàng mới, các KTV sẽ thu thập toàn bộ các thông tin
về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng truyền thống, do các
thông tin đã được lưu trong Hồ sơ chung nên các KTV chỉ cần thu thập thêm những
thay đổi trong năm tài chính như việc mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh, quy
mô hoạt động hay những thay đổi về chính sách (nếu có).
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Sau khi đã có sự hiểu biết cần thiết về các mặt hoạt động kinh doanh, IFC tiến
SVTH: Phan Huy Thái 12
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
hành thu thập các thông tin về các nghĩa vụ pháp lý trong quá trình tiếp xúc với Ban
giám đốc công ty khách hàng. Công việc này giúp KTV nắm bắt được các quy trình
mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Các thông
tin này bao gồm: Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty; BCTC, Báo cáo kiểm toán,
thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành hay trong vài năm trước; Biên bản các cuộc
họp cổ đông, HĐQT và Ban giám đốc; các Hợp đồng bán hàng; Biên bản đối chiếu
công nợ; các tài liệu khác liên quan đến chu trình tiền lương và nhân viên…
 Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng, trưởng nhóm hay KTV chính tiến hành thực hiện các thủ tục phân
tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất,
thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng
kiểm toán. Các công việc phân tích này được thực hiện trên giấy tờ làm việc.
Công ty áp dụng phần mềm kiểm toán IAS (IFC Audit System), các thủ tục
kiểm toán thường được hỗ trợ bởi phần mềm, giúp cho việc thực hiện tính toán,
phân tích dễ dàng và nhanh chóng hơn. Các thủ tục phân tích gồm hai loại:

- Phân tích ngang: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng
một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích ngang thường được sử dụng gồm:
+ So sánh số liệu kỳ này với kỳ trước,
+ So sánh số liệu thực tế với số liệu dự đoán hoặc ước tính của KTV
+ So sánh số liệu của khách hàng với số liệu trung bình của toàn ngành.
- Phân tích dọc: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan
của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. Các tỷ suất tài chính thường dung là
các tỷ suất về khả năng thanh toán, các tỷ suất về khả năng sinh lời…
Qua việc thực hiện các thủ tục phân tích, KTV có thể thấy được các biến
động bất thường và lĩnh vực cần quan tâm từ đó xác định nội dung cơ bản của
cuộc kiểm toán BCTC và phân công công việc thích hợp cho từng thành viên
trong nhóm kiểm toán.
SVTH: Phan Huy Thái 13
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thực hiện các phần công việc trên, KTV mới chỉ thu thập được các thông tin
mang tính khách quan về khách hàng, tiếp đó KTV cần đánh giá tính trọng yếu và
rủi ro kiểm toán nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
KTV đánh giá mức độ trọng yếu (Planning Materiality) để ước tính mức độ sai
sót của BCTC có thể chấp nhận được.
Để hỗ trợ cho các KTV của mình trong việc ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu, IFC đã quy định về mức trọng yếu (hay số PM) như sau:
Bảng 1: Ước lượng tính trọng yếu trong lập kế hoạch kiểm toán của công
ty IFC.
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế
Tiêu chí được sử dụng để ước
tính mức trọng yếu
Lợi nhuận trước

thuế/Doanh
thu/Vốn chủ sở
hữu/ tổng tài sản
Lợi nhuận trước
thuế/Doanh
thu/Vốn chủ sở
hữu/ tổng tài sản
Lý do lựa chọn tiêu chí này để
xác định mức trọng yếu
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a)
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức
trọng yếu
Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10%
Doanh thu: 0,5% - 3%
Tổng tài sản và vốn: 2%
(b)
Mức trọng yếu tổng thể (c)=(a)*(b)
Mức trọng yếu thực hiện
(d)=(c)*(50
%-75%)
Ngưỡng sai sót không đáng kể/
sai sót có thể bỏ qua
(e)=(d)*4%
(tối đa)
Nguồn: Tài liệu đào tạo nhân viên của công ty IFC.
Quy trình xác định mức trọng yếu được thể hiện trong phần mềm kiểm toán
và giấy tờ làm việc Trong phần mềm đã thiết kế sẵn các mục dành riêng cho từng
loại công ty, Bảng tính mức trọng yếu với các công thức và phép tính, KTV nhập số
liệu từ BCTC vào những mục tương ứng và phần mềm sẽ tính toán và hiện số PM
trên màn hình. Sau đó, phần mềm sẽ tự động tính số MP (Monetary Precision)

MP là độ chính xác tiền tệ, là giá trị trọng yếu chi tiết, MP luôn nhỏ hơn PM
SVTH: Phan Huy Thái 14
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
để đảm bảo những sai sót của BCTC không vượt quá PM.
Con số này được lưu trong bộ nhớ để áp dụng cho toàn bộ các phần hành.
Đồng thời cũng được in ra và lưư vào hồ sơ kiểm toán của khách hàng. Khi thực hiện
kiểm toán, các KTV sẽ áp dụng MP cho từng khoản mục cụ thể.
Sau khi đã xác định được mức trọng yếu, KTV đánh giá khả năng xảy ra sai
sót trọng yếu tức là đánh giá rủi ro kiểm toán. KTV phải kiểm soát chặt chẽ rủi ro
kiểm toán vì nó gắn liền với rủi ro kinh doanh – rủi ro mà KTV sẽ phải chịu thiệt
hại vì mối quan hệ với khách hàng. Rủi ro kiểm toán được đánh giá thông qua mối
quan hệ mật thiết với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Do vậy, KTV cần đánh
giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát tại Công ty khách hàng, để từ đó đánh giá rủi
ro kiểm toán.
Với mỗi khoản mục, KTV xây dựng một Mức chênh lệch cho phép
(Threshold) là giá trị sai sót tối đa có thể chấp nhận được để đảm bảo ghi nhận kế
toán là chính xác. Công thức tính Mức chênh lệch cho phép được thiết kế và cài đặt
sẵn trong phầm mềm kiểm toán, KTV chỉ cần nhập số PM, số dư của khoản mục
đó, hệ số rủi ro đã được đánh giá của khoản mục…máy tính sẽ tính toán và hiện lên
kết quả.
 Nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát
Hiểu biết rõ về hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là
bước công việc vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của một cuộc kiểm
toán. Nhận biết rõ tầm quan trọng của công việc này nên IFC đã xây dựng Bảng câu
hỏi đánh giá hệ thống KSNB hết sức chặt chẽ. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng
trả lời “Có” hoặc “Không” hoặc “Không áp dụng” và các câu trả lời “Không” sẽ
cho thấy nhược điểm của hệ thống KSNB. Cụ thể: Trước tiên, các KTV tiến hành
đánh giá hệ thống KSNB trong kế toán, sau đó tiếp tục đánh giá việc KSNB trong

chu trình tiền lương và nhân viên. Thông qua bảng câu hỏi, KTV có được những
hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, từ đó tiến hành đánh giá rủi ro kiểm
soát và quyết định mức độ áp dụng các thủ tục kiểm toán cơ bản.
SVTH: Phan Huy Thái 15
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật
 Thiết kế chương trình kiểm toán chu kỳ tiền lương và nhân viên.
Tại IFC, chương trình kiểm toán được thiết kế theo khoản mục, tức là mỗi
khoản mục sẽ được xây dựng một chương trình trong đó nêu rõ mục tiêu và các thủ
tục kiểm toán cần thực hiện đối với khoản mục đó. Đối với bất kỳ phần hành nào,
IFC cũng thiết kế hai phương pháp thực hiện kiểm toán là:
- Phương pháp phân tích SAP (Substantive Analytical Procedure)
- Phương pháp kiểm tra chi tiết TOD (Test Of Detail) chọn mẫu.
Các KTV sẽ dựa vào đặc điểm đặc thù của từng khách hàng lựa chọn thủ tục
kiểm toán cho phù hợp đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra với rủi ro ít nhất và tiết
kiệm thời gian cũng như chi phí kiểm toán.
Đối với chu trình tiền lương và nhân viên, chương trình kiểm toán được thiết
kế dựa trên các khoản mục liên quan: chủ yếu tập trung lương và các khoản trích
theo lương.
1.3.4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Các bước thực hiện kế hoạch kiểm toán được công ty quy định rõ trong
chương trình kiểm toán của đơn vị. Những thủ tục kiểm toán chính được sử dụng
trong giai đoạn này là 3 thủ tục chính: thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục
kiểm tra chi tiết. Dưới đây là quy trình thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và
nhân viên trong kiểm toán BCTC của công ty IFC:
SVTH: Phan Huy Thái 16
Lớp Kiểm toán 51B
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: TS. Tô Văn Nhật

Bảng 2: Quy trình thực hiện kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên của
công ty IFC.
Khách hàng:
Năm tài chính: 31/12/2012.
Nội dung: Chương trình kiểm toán tiền lương và nhân viên.
STT Thủ tục
Người
thực
hiện
Ngày
thực
hiện
Tham
chiếu
I. Thủ tục chung
1 Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với
năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành.
2 Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm
trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với
Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước
(nếu có).
II. Kiểm tra phân tích
1 So sánh số dư lương phải trả, các khoản trích theo lương
phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm, qui mô của các
khoản phải trả này trong tổng nợ phải trả năm nay với
năm trước, đánh giá những biến động lớn, bất thường.
2 So sánh, phân tích biến động chi phí lương năm nay với
năm trước, hàng tháng trong năm trên cơ sở kết hợp với
những biến động về nhân sự và chính sách thay đổi lương,

đánh giá tính hợp lý.
III. Kiểm tra chi tiết
1 Kiểm tra chi tiết bảng lương (chọn bảng lương một số
tháng):
1.1 Chọn một số nhân viên, tiến hành kiểm tra xuyên suốt từ
khâu tiếp nhận, ký hợp đồng lao động, chấm công đến
việc tính lương và chi trả lương.
SVTH: Phan Huy Thái 17
Lớp Kiểm toán 51B

×