Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hoạt động huy động vốn tại NHNo- PTNT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.58 KB, 50 trang )

Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa, vốn nổi lên là một nhu cầu
hết sức cấp thiết. Mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh đều cần vốn, trong khi đó
chủ trương hiện nay về vốn ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn của sản xuất kinh
doanh, kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định, vốn lưu động… đều phải đi vay.
Trước thực trạng này, việc giải quyết nhu cầu vốn là một thách thức lớn đối với
ngành ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung.
Nguồn vốn trong kinh doanh của ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng,
nó là cơ sở cho công tác tín dụng. Muốn đẩy mạnh kinh tế phát triển không thể
trông chờ từ nguồn ngân sách như trong thời kỳ bao cấp mà lúc này, ngân hàng
phải chủ động trong công tác huy động lượng vốn nhàn rỗi từ xã hội.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng thương mại hiện nay là: Làm thế
nào để tìm ra được giải pháp tối ưu khai thác triệt để nguồn vốn từ xã hội .
Để làm rõ vấn đề này, em tham gia tìm hiểu thực tế và viết đề tài về: “Hoạt
động huy động vốn tại NHNo- PTNT huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình”.
*Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ huy động và cho vay vốn
của NHTM.
- Phân tích thực trạng nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn của NHNo-
PTNT huyện Vũ Thư.
- Đưa ra giải pháp tạo bước chuyển biến mới, cải thiện làm đa dạng hình
thức trong hoạt động huy động vốn.
*Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung chủ yếu của nghiệp vụ huy động
vốn của NHNo- PTNT huyện Vũ Thư.
- Phạm vi nghiên cứu: chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu nghiệp vụ huy động
vốn tại NHNo- PTNT huyện Vũ Thư, những giải pháp đưa ra cũng giới hạn
trong phạm vi áp dụng tại NHNo- PTNT.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương


1
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
*Phương pháp nghiên cứu:
- Chuyên đề sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê, so sánh.
*Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng.
Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo-
PTNT Vũ Thư.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại NHNo- PTNT Vũ Thư.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
2
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về vốn.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và
tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi
vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển
quyền sử dụng tiền tệ cho Ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một
khoản lãi và Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng
nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi
hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến
sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.

1.2.1. Vốn huy động từ dân cư:
1.2.1.1. Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất kỳ
lúc nào, nó có thể là tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi không kì hạn thuần túy. Đặc
trưng của nguồn vốn này đối với ngân hàng thương mại là biến động thường
xuyên. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn quan trọng đối với kinh doanh ngân hàng.
1.2.1.2. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một
thời gian nhất định từ một vài tháng đến một vài năm. Mục đích của người gửi
tiền là lấy lãi và ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn
vốn này vì tính thời hạn của nó. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi
tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét đến mức
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
3
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó.
Tuy nhiên, để tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi này nhằm hướng dẫn khách
hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước hạn với những
khoản phạt đáng kể.
1.2.1.3. Tạo vốn qua phát hành giấy tờ có giá.
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các NHTM còn phát hành chứng từ có
giá ( chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu). Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ
ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn.
Chúng được ngân hàng phát hành nhiều đợt. Huy động vốn dưới hình thức này
các NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với huy động tiền gửi. Nghiệp vụ này chỉ
tiến hành khi ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động không đủ.
Trái phiếu ngân hàng được phát hành nhằm huy động vốn dài hạn trên thị
trường vốn. Về phía người mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc
đầu tư vốn và việc được quyền hưởng thụ một khoản lãi trên số tiền mua trái
phiếu. Ngân hàng trả lãi và gốc cho người mua sau một thời gian nhất định theo

cam kết. Hình thức huy động nay giúp chơ NHTM chủ động trong việc huy
động vốn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn.
Kỳ phiếu ngân hàng: Thực ra là một trái phiếu nhưng nó linh động hơn, được
phát hành thường xuyên hơn so với những loại khác nhau từ 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng… đến 60 tháng phù hợp hơn với khách hàng. Đối với từng ngân hàng
khác nhau, lãi suất thường xuyên thay đổi. Khi có nhu cầu vốn trong kinh doanh
ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu tập trung tiền trên thị trường với số lượng
cần thiết. Vì no là loại vốn “chủ động đi vay” có những ưu điểm riêng nên lãi
suất của các công cụ đi vay thường lớn hơn tiền gửi tiết kiệm.
1.2.2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi thanh toán. Nó mang tính
chất là tiền gửi không kỳ hạn, khách hàng có thể bổ sung làm tăng số dư trong
tài khoản không kỳ hạn tại ngân hàng bất kỳ lúc nào hoặc rút ra bất kỳ lúc nào
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
4
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
theo nhu cầu thanh toán. Ngân hàng phải thực hiện việc chi trả và nộp tiền theo
yêu cầu của khách hàng.
Mục đích của khách hàng khi sử dụng hình thức gửi tiền này là để thanh toán
qua ngân hàng bảo đảm an toàn cho tài sản. Còn lấy lãi chỉ là thứ yếu. Tiền gửi
thanh toán có lãi suất thấp và ngân hàng không trả lãi. Nếu ngân hàng trả lãi thì
lãi được tính theo phương pháp tích số cho một chu kỳ.
Tiền lãi = (số dư * số ngày tồn tại số dư)/30 * lãi suất(tháng)
Tiền lãi sau khi tính được ngân hàng chuyển vào tài khoản tiền gửi cho khách
hàng đồng thời sẽ tính phí dịch vụ.
Phí dịch vụ = doanh số giao dịch * tỷ lệ phí + VAT (nếu có)
1.2.3. Vốn huy động từ tổ chức tín dụng khác.
1.2.3.1. Nguồn vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
Gồm có các hình thức như:
- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn đảm bảo bằng

các khoản mà NHTM đã cho vay đối với các khách hàng.
- Vay tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
- Vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu.
Vốn huy động từ hình thức này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn kinh
doanh của ngân hàng nhưng nó góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh
doanh đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng.
1.2.3.2. Nguồn vốn huy động từ tổ chức tín dụng khác.
Trong hoạt động kinh doanh có thời điểm ngân hàng sẽ dư thừa vốn (thiếu
vốn). Khi thừa vốn, các chi nhánh ngân hàng sẽ điều chuyển về ngân hàng cấp
trên, để ngân hàng cấp trên điều chuyển cho các ngân hàng thiếu vốn. Khi thiếu
vốn chi nhánh ngân hàng sẽ được ngân hàng cấp trên cho vay. Còn việc vay vốn
giữa các ngân hàng hoặc ngoài hệ thống thường được thực hiện ở hội sở chính ở
NHTW thông qua thị trường liên ngân hàng.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
5
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Nói chung chi phí cho những khoản vay này thường là lớn nên chỉ sử dụng
cho trường hợp cấp bách khi mất cân đối nguồn vốn xảy ra.
1.2.4. Vốn huy động từ nguồn khác.
- Nguồn trong thanh toán: được hình thành khi ngân hàng thực hiện chức
năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế: vốn trên tài khoản mở thư tín
dụng, tiền gửi thanh toán séc, tiền gửi ký quỹ. Ngân hàng còn có thể thu hút vốn
từ hoạt động ủy thác, đại lý. Song để huy động nguồn vốn này NHTM phải có vị
thế và uy tín đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của người ủy thác.
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi nhưng chi phí để có
và duy trì chúng là khá lớn.
1.3. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.3.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh

doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp. Đối với NHTM vốn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có
thể mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.3.2. Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM.
Ngoài vai trò cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn còn
quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài việc sử dụng để mua sắm TSCĐ, trang thiết bị,
góp vốn liên doanh… Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt
động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho
vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTW thể hiện vai trò quản lý, điều
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
6
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có.
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự
có. Qua những quy định của NHTW đối với NHTM ta thấy vốn tự có
quyết định đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế
những NHTM có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại.
Không những vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy
động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác.
Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng

nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ
yếu đển ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng
nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế và các hoạt động khác càng được mở rộng.
1.3.3. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử dụng
các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy tín
của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sang thanh toán cho khách hàng
khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận với
khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của
ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ
thu hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị
trường.
1.3.4. Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của
ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút
vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khổi lượng
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
7
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn
lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế
trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình
thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán…
Kết luận: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một
cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM.
1.4.1. Lãi suất cạnh tranh.
Đây là một nhân tố tác động rất mạnh tới hiệu quả huy động vốn, đặc biệt đối

với huy động các khoản vốn mà người gửi hoặc đầu tư vào ngân hàng với mục
đích hưởng lãi. Các ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các ngân hàng khác mà
với cả thị trường tiền tệ. Một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể thúc đẩy dòng
vốn đầu tư theo các hướng khác nhau. Như vậy việc xác định một mức lãi suất
hợp lý có tính cạnh tranh là một việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm
thu hút vốn cho ngân hàng.
1.4.2. Cơ sở vật chất và đội ngũ nhâ sự.
Nhìn chung người ta mong muốn tiến hành giao dịch với một ngân hàng có trụ
sở bề thế, có cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ nhân viên dễ mến, lịch
thiệp. Một ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại sẽ rút ngắn được thời
gian xử lý công việc được trang bị tốt kiến thức và trình độ chuyên môn cao họ
sẽ xử lý công việc một cách nhanh chóng, chính xác, khoa học và tạo nên sự
thân thiện dễ mến. Tất cả những cái đó làm tăng chất lượng dịch vụ mà ngân
hàng cung ứng ra thị trường.
1.4.3. Tính đa dạng của hình thức huy động vốn.
Xu hướng đa dạng hóa sản phẩm đang trở thành phổ biến trong kinh doanh
nhằm đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng. Người có nhu cầu có
thể chọn cho mình một sản phẩm phù hợp. Một NHTM phải đưa ra nhiều hình
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
8
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
thức để khách hàng có thể lựa chọn điều này giúp cho ngân hàng có thể thu hút
vốn ở mọi tầng lớp, mọi thành phần xã hội.
1.4.4. Chính sách kinh doanh của ngân hàng.
Các chính sách cơ bản của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp cũng như gián tiếp
tới công tác huy động vốn. Nếu có một hệ thống chính sách, biện pháp đúng đắn,
ngân hàng có thể dễ dàng đạt được mục tiêu của mình. Nâng cao hiệu quả huy
động vốn là mục tiêu trung gian mà ngân hàng cần đạt được. Hệ thống chính sách
như: Chính sách sản phẩm dịch vụ, chính sách giá, chính sách phân phối, chính
sách phát triển nguồn nhân lực… có tác động mạnh tới công tác huy động.

1.4.5. Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Nếu một ngân hàng đưa ra được các dịch vụ tốt, đa dạng sẽ có cơ hội, lợi thế
hơn các ngân hàng có dịch vụ giới hạn. Khi ngân hàng cung ứng dịch vụ đa
dạng sẽ tạo được mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, do đó ngân hàng
có thể dễ dàng tìm thấy cơ hội thu hút vốn cao hơn. Một ngân hàng cung ứng
dịch vụ thanh toán tốt sẽ có nhiều khách hàng mở tài khoản để thực hiện thanh
toán hoặc một ngân hàng cung ứng dịch vụ tín dụng thông qua hình thức tín
dụng thấu chi để tìm kiếm được nguồn vốn lúc tài khoản dư có.
1.4.6. Địa điểm và mạng lưới hoạt động.
Trong khi người kinh doanh đi tới các ngân hàng khác nhau không phụ thuộc
vào khoảng cách để được vay thì người tiêu dung ít có khuynh hướng đó hơn.
Yếu tố địa điểm thường tác động vào tâm lý khách hàng bởi nếu có một ngân
hàng nằm ở vị trí thuận lợi như ở trung tâm Thành phố, Thị xã… điều kiện đi lại
thuận tiện, khu vực xung quanh an toàn cho việc giao dịch… thì sẽ gây cho
khách hàng sự chú ý và thu hút được khách hàng.
Một mạng lưới huy động rộng khắp sẽ có nhiều cơ hội thu hút vốn. Nó tạo sự
tiện lợi, giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện một
cuộc giao dịch.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
9
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
1.4.7. Uy tín và vị thế của ngân hàng.
Khách hàng thường chọn ngân hàng có uy tín và vị thế trên thương trường để
thực hiện các cuộc giao dịch, đặc biệt đối với người ký thác và đầu tư. Uy tín và
vị thế của một ngân hàng là hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng và nó
được tạo thành từ rất nhiều yếu tố: Năng lực tài chính, năng lực kinh doanh,
mức độ thâm niên của một ngân hàng, thông tin quảng cáo, chất lượng dịch
vụ… do đó vấn đề đặt ra đối với ngân hàng là phải tìm mọi cách để nâng cao uy
tín và vị thế của mình.
1.4.8. Các nhân tố khác.

a, Tăng trưởng kinh tế: Các khoản tiền ký thác thường tăng rất nhanh trong thời
kỳ hưng thịnh của chu kỳ sản xuất so với giai đoạn suy thoái. Trong giai đoạn
hưng thịnh các hãng kinh doanh tăng các khoản ký thác để giao dịch kinh tế.
Bên cạnh đó nền kinh tế phát triển các hãng kinh doanh mọc lên như nấm, các
giao dịch kinh tế tăng mạnh, thu nhập của các hãng kinh doanh và của dân cư
tăng hình thành nên một bộ phận tích lũy tạo nên một môi trường tiềm tàng cho
huy động vốn.
b, Cơ chế chính sách Nhà nước: Có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường đầu tư và
nó cũng có những tác động gián tiếp tới hoạt động tạo vốn của một NHTM.
c, Tập quán tiêu dùng, tích lũy: Cũng có ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn.
Tập quán ưa dùng tiền mặt, tập quán tích lũy bằng tiền mặt không gửi vào ngân
hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến thu hút vốn. Đặc biệt đối với các nước chậm
phát triển, phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển thị
trường tiền tệ có ý nghĩa tích cực trong việc thu hút vốn.
d, Sự can thiệp của Ngân hàng Nhà nước: Khi thực hiện chính sách tiền tệ cũng
có ảnh hưởng tới huy động vốn. Khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng trong việc huy động vốn vay từ Ngân hàng
Nhà nước, không những thế mà còn làm giảm lãi suất trên thị trường tiền tệ.
Ngược lại khi thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong công
tác huy động vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
10
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng họ chỉ quan tâm đến lãi suất ngân hàng trả
cho tiền nguồn gửi là bao nhiêu, những việc lãi trả cao sẽ gia tăng chi phí ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, vốn huy động sử dụng để cho vay không có
hiệu quả cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế tiết
kiệm chi phí huy động và sử dụng vốn huy động tốt đêm lại hiệu quả cho công
tác huy động.

Không thể nói đến hiệu quả huy động vốn cao nếu việc huy động vốn không
đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kế hoạch khối lượng vốn phải đạt
một quy mô nhất định theo kế hoạch hoạt động của ngân hàng. Đồng thời cơ cấu
vốn cần hợp lý, thể hiện giữa vốn huy động ngắn hạn với dài hạn, giữa vốn nội
tệ với ngoại tệ.
Hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được về mặt số lượng kết
cấu các khoản vốn huy động ngắn hạn, trung và dài hạn phù hợp với cơ cấu sử
dụng vốn của ngân hàng trong một khoảng thời gian với chi phí thực hiện bỏ ra
ít nhất. Việc đánh giá hiệu quả huy động vốn dùng các chỉ tiêu sau:
1.5.1. Sự gia tăng ổn định của huy động vốn.
Sự dư vốn huy động bình quân của
12 tháng năm nay
Tốc độ tăng - 1* 100%
huy động vốn =
Sự dư vốn huy động bình quân của
12 tháng năm trước
Trong đó: Số dư vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế (Ngoại trừ tiền gửi, tiền vay của
tổ chức tín dụng đang hoạt động kinh doanh ở trong nước).
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá
khác.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
11
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Cách xếp loại:
-Tốc độ tăng từ 10% trở lên :Xếp loại A
-Tốc độ tăng từ 0% đến dưới 10% :Xếp loại B
-Tốc độ từ dưới 0% trở xuống :Xếp loại C
1.5.2. Lãi suất bình quân đầu vào.
Số tiền gửi loại i * lãi suất tiền gửi loại i

Lãi suất bình quân đầu vào =
Tổng số huy động vốn

Nếu ngân hàng nào có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao với mức lãi suất huy
động thấp, việc huy động tiền gửi có hiệu quả. Ngược lại ngân hàng nào có tỷ
trọng tiền gửi với lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn hơn sẽ gặp nhiều khó khăn
trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn vì để đảm bảo kinh doanh có lãi,
ngân hàng phải nâng cao lãi suất cho vay lên cao mà trong môi trường tự do
cạnh tranh, cho vay với lãi suất cao tất nhiên ngân hàng sẽ gặp rủi ro lớn. Vì thế
mà việc huy động này không có hiệu quả.
1.5.3. Chi phí huy động.
Chi phí huy động = Lãi trả cho nguồn vốn huy động + chi phí huy động
khác.
- Chi phí huy động khác rất đa dạng và không ngừng gia tăng trong điều
kiện các ngân hàng tăng cạnh tranh phí lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả trực tiếp
cho người gửi tiền như: Quà tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm…, chi
phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền như: Mở thêm chi nhánh, quầy, phòng,
điểm huy động, trang bị thêm máy đếm, soi tiền cho khách hàng, kiểm tra, huy
động tại nhà, cơ quan, …; Chi phí lương của cán bộ nguồn vốn, chi phí bảo
hiểm tiền gửi…
- Lãi trả cho người huy động:
Lãi trả cho người huy động = Quy mô huy động * lãi suất huy động.
Lãi suất huy động là phần quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả huy động ngân
hàng trả với mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút và duy trì sự ổn định trong
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
12
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
lượng tiền gửi. Mặt khác, ngân hàng phải cố gắng hạn chế việc lãi suất quá cao
bởi điều này làm giảm mức thu nhập của ngân hàng.
Ngân hàng thường phải lựa chọn giữa hai mục tiêu tăng trưởng và khả năng

sinh lời. Trả lãi suất cao hơn cho các khoản tiền gửi và các nguồn vốn khác giúp
cho ngân hàng tăng trưởng nhanh hơn. Nhưng chiến lược cạnh tranh này khiến
cho lợi nhuận của ngân hàng suy giảm. Vì vậy, vấn đề ở đây chính là chi phí huy
động và mức lãi suất cho vay để đảm bảo khả năng sinh lời.
1.5.4. Kết quả huy động vốn.
Lợi nhuận huy động vốn được xác định là phần chênh lệch giữa thu tín dụng
từ huy động vốn và mức chi phí bỏ ra để huy động. Việc huy động vốn được
đánh giá là có hiệu quả khi thu tín dụng từ huy động vốn lớn hơn chi cho huy
động vốn, có như vậy ngân hàng mới đảm bảo bù đắp được chi phí huy động và
làm ăn có lãi.
Thu tín dụng từ = Nguồn vốn huy động * thu từ hoạt động
huy động vốn tín dụng

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
13
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
CHI NHÁNH NHNO- PTNT VŨ THƯ
2.1. Giới thiệu về chi nhánh NHNo- PTNT huyện Vũ Thư.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo- PTNT huyện Vũ Thư.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vũ Thư là một chi
nhánh thuộc ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Thái Bình, hoạt động theo luật của các
tổ chức tín dụng trên cơ sở tổ chức tại Ngân hàng Nhà nước huyện Vũ Thư
trước đây. Được thành lập từ năm 1988 từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, đến nay ngân hàng Nông nghiệp huyện
Vũ Thư đã trải qua chặng đường 20 năm xây dựng và trưởng thành, về con
người và cơ sở vật chất thì ít thay đổi nhưng về nhiệm vụ thì thay đổi hoàn toàn.
Có trụ sở làm việc chính tại Thị Trấn Vũ Thư- huyện Vũ Thư- tỉnh Thái Bình và
các chi nhánh nhỏ tại các xã.

Hơn 20 năm qua là chặng đường đầy khó khăn thử thách từ khi mới thành lập, cơ
sở còn thiếu thốn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ nhân viên trình độ bất cập, nợ khó đòi
của các hợp tác xã nông nghiệp. Sau nhiều năm theo đường lối của Đảng và Nhà
nước, được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương cùng với việc xác
định định hướng kinh doanh đúng đắn đó là kiên trì định hướng hoạt động kinh
doanh về nông nghiệp và nông thôn, mở rộng đầu tư khu vực thành thị với phương
châm “Đi vay để cho vay” lấy hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo
chính trong kinh doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng,
đẩy nhanh tốc độ hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, đơn giản hóa thủ tục hồ sơ
vay vốn, thay đổi phong cách phục vụ nhằm mục tiêu huy động tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư và đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn, với phương
châm khách hàng và ngân hàng cùng tồn tại và phát triển, phục vụ tốt nhất nhiệm
vụ kinh tế chính trị tại địa phương góp phần xóa đói giảm nghèo.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
14
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo- PTNT huyện Vũ Thư.
Tính đến nay, NHNo- PTNT Vũ Thư gồm 3 phòng chuyên môn và 5 phòng
giao dịch, mỗi phòng giao dịch phụ trách từ 4 đến 6 xã. Số cán bộ nhân viên tại
chi nhánh có trình độ Đại học và tương đương Đại học là chủ yếu.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo- PTNT Vũ Thư được mô tả theo sơ đồ
sau:
• Nhiệm vụ các phòng ban.
• Ban lãnh đạo: Gồm một Giám đốc và một Phó giám đốc có trách nhiệm
quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như quyết định những
vấn đề liên quan đến quản lý và tổ chức trong ngân hàng đồng thời trực tiếp
điều hành các chi nhánh được phân cấp theo ủy quyền của ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam đối với các Phòng giao dịch trực thuộc trên địa bàn. Giám
đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng, chịu trách
nhiệm trước pháp luật và Tổng Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
Giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán ngân quỹ Kế hoạch kinh doanh Hành chính & nhân sự
Phòng
giao
dịch
Tân
Hòa
Phòng
giao
dịch
Tân
Lập
Phòng
giao
dịch
Hồng
Phong
Phòng
giao
dịch
Xuân
Hòa
Phòng
giao
dịch
tại chi
nhánh
15

Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Giúp việc cho Giám đốc là Phò giám đốc trong chỉ đạo điều hành, tham gia
ý kiến chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phân công và thay mặt Giám
đốc khi được ủy quyền.
• Phòng kế hoạch kinh doanh: Là phòng hoạt động tổng hợp với 2 chức năng:
+ Chức năng thứ nhất: Là nghiên cứu xây dựng các kế hoạch kinh doanh, hỗ
trợ đắc lực cho ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đưa ra định hướng kinh
doanh của ngân hàng.
- Nghiên cứu và đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn
trên địa bàn huyện Vũ Thư.
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh theo định hướng kinh doanh của NHNo
Việt Nam.
- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế
hoạch đến các Phòng giao dịch NHNo & PTNT trên địa bàn, xây dựng
các báo cáo trình Giám đốc phê duyệt.
- Cân đối nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn và điều hòa vốn kinh doanh.
- Làm đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý thông tin tín
dụng.
+ Chức năng thứ hai là kinh doanh: thông qua các nghiệp vụ chuyên môn là
cho vay và đầu tư:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng, phân loại khách hàng và đề
xuất các chính sách ưu đãi tín dụng đối với từng loại khách hàng.
- Thẩm định và cho vay theo cấp ủy quyền nhằm mở rộng đảm bảo an toàn
và hiệu quả.
- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong và
ngoài nước, trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ,
ngành và các cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
- Tổng hợp, báo cáo định kỳ và thường xuyên theo dõi, tư vấn cho Giám
đốc về những lĩnh vực do phòng phụ trách.
• Phòng kế toán ngân quỹ: có nhiệm vụ chủ yếu là

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
16
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
+Dự thảo quy chế quy định về các chế độ tài chính của cơ quan, chế độ
hạch toán kế toán, chế độ chứng từ, ngân quỹ áp dụng trong cơ quan.
+Hướng dẫn các Phòng giao dịch xây dựng kế hoạch tài chính năm và theo
dõi, giám sát kế hoạch tài chính đã được phê duyệt.
+Tổ chức thực hiện kế hoạch hạch toán kế toán, hạch toán tổng hợp và các
công tác kho quỹ trong cơ quan.
+Phối hợp với các phòng liên quan tiến hành quyết toán tài chính tháng,
quý, năm.
+Tổng hợp và phân tích tài chính đã đạt được, phân tích kết quả tài chínhh
tháng, quý, năm.
+Lập báo cáo, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế
hoạch thu, chi tài chính.
+Tổng hợp lưu trữ hồ sơ số liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
+Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước, bao gồm thanh toán qua
ngân hàng bằng nội tệ, ngoại tệ.
+Quản lý và sử dụng các thiết bị thông tin, điện toán phục vụ kinh doanh
theo quy định chung.
+Chuyển tiền theo lệnh của khách hàng, đảm bảo tiền mặt trong kho để
đáp ứng nhu cầu chi trả, cho vay đối với khách hàng của ngân hàng.
+Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam.
+Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và các định mức kho theo
quy định.
+Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
+Kiểm tra chuyên đề theo quy định.
+Thực hiện công tác tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ kế toán và ngân

quỹ cho cơ quan.
• Phòng hành chính & sự nghiệp: nhiệm vụ chủ yếu:
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
17
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
+Xây dựng các văn bản, quy chế, quy định về tổ chức hoạt động, chỉ đạo
điều hành quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật các bộ, tuyển dụng
cán bộ trong cơ quan.
+Đề xuất củng cố, hoàn thiện mô hình quản lý, điều hành và mở rộng mạng
lưới kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+Phối hợp với các phòng ban để xác định nhu cầu đào tạo và kế hoạch đào
tạo cán bộ, nhân viên theo từng thành phần hành nghiệp vụ và cán bộ trong diện
quy hoạch.
+Làm thủ tục trình Giám đốc về việc bổ nhiệm, nâng lương, miễn nhiệm,
điều động, nghỉ hưu, kỷ luật đối với cán bộ trong cơ quan.
+Tham gia hội đồng quyết toán lương, nâng bậc lương, kỷ luật và trực tiếp
thực hiện chế độ người lao động trong cơ quan.
+Xây dựng kế hoạch biên chế hàng năm.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của NHNo & PTNT Vũ Thư trong
những năm gần đây.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT Vũ Thư.
Trong giai đoạn 2007- 2009, mặc dù thị trường tài chính tiền tệ diễn biến phức
tạp, đặc biệt năm 2007- 2008 cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ toàn cầu, toàn
bộ hệ thống ngân hàng trên Thế giới lâm vào tình trạng khó khăn về vốn. Trước
tình hình đó, ngoài việc thực hiện nghiêm túc các quy định của ngân hàng cấp
trên, đơn vị đã áp dụng linh hoạt các mức lãi suất huy động vốn từ các tổ chức
kinh tế và dân cư dưới nhiều hình thức hấp dẫn: tiết kiệm dự thưởng toàn quốc,
tiết kiệm tài lộc đầu xuân và nhiều hình thức hấp dẫn khác. Tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hình thức huy động vốn
và dịch vụ ngân hàng, treo băng rôn tại trụ sở làm việc. Đến năm 2009, tình hình

kinh tế toàn cầu đi vào ổn định, ngân hàng cũng đang trong bước ổn định tình
hình tài chính của mình, áp dụng những mức lãi suất theo quy định của ngân
hàng Nhà nước. Thường xuyên giáo dục cán bộ làm tốt công tác huy động vốn,
thực hiện quy chế giao khoán tới nhóm và người lao động, phát động phong trào
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
18
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu huy động vốn tới từng cá nhân và
toàn đơn vị. Trong năm qua, ngân hàng đã triển khai việc thanh toán lương của
cán bộ nhân viên toàn huyện qua thẻ ATM. Đó là một bước tiến mới để phát
triển cùng với các ngân hàng trong huyện và tỉnh.
Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua các năm (2007- 2009)
(Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Nguồn vốn huy
động
Tăng giảm so với năm trước
Số tuyệt đối Số tương đối
2007 205933
2008 252357 46424 22,5%
2009 263546 11189 4,4%

Qua số liệu bảng 1 ta thấy nguồn vốn qua các năm 2008, 2009 đều tăng. Năm
2008, tổng nguồn vốn huy động tăng 46424 triệu đồng so với năm 2007, ứng với
tỷ lệ 22,5%. Năm 2009 tăng 11189 triệu đồng, tốc độ tăng 4,4%. Điều đó chứng
tỏ uy tín của ngân hàng ngày càng được khẳng định. Mặc dù trong những năm
qua lãi suất luôn biến động, sự cạnh tranh trên thị trường ngân hàng ngày một
sôi động hơn nhưng ngân hàng nông nghiệp huyện Vũ Thư luôn đổi mới các
phương thức, giữ uy tín và phong cách phục vụ tốt nên vẫn thu hút được lượng
khách hàng đáng kể, thực hiện tốt được công tác huy động vốn nhằm đảm bảo

nguồn vốn kinh doanh.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Vũ Thư là 1 địa bàn khá rộng, nằm ở cửa ngõ ra vào của tỉnh Thái Bình, thuộc
đồng bằng châu thổ sông Hồng, với đặc thù kinh tế thuần nông, sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, tình hình phát triển chậm nên ảnh hưởng tới chất lượng của
vốn đầu tư. Qua nhiều năm thực hiện đề án nâng cao chất lượng tín dụng, đến
nay công tác đầu tư tín dụng trên địa bàn có nhiều chuyển biến tích cực, dư nợ
hàng năm có tốc độ tăng trưởng khá. Cụ thể:
Tính đến 31/12/2008 tổng dư nợ đã là 226516 triệu đồng tăng so với
31/12/2007 là 30446 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng là 15,5%.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
19
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Tính đến 31/12/2009 tổng dư nợ là 294984 triệu đồng tăng so với 31/12/2008
là 68468 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng là 30,2%.
Tỷ lệ nợ quá hạn thấp, nợ xấu ở mức bình thường, tăng giảm không đáng kể.
Bảng 2:Nợ xấu của chi nhánh.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Nợ xấu 2210 2802 2737
Tuy nhiên, việc tăng trưởng dư nợ trên địa bàn huyện Vũ Thư là tương đối khó
khăn do đối tượng cho vay của ngân hàng Nông nghiệp đa số là hộ gia đình mức
đầu tư thấp, làng nghề truyền thống còn ít, nhỏ hẹp, kinh doanh tự phát là chủ
yếu, bên cạnh đó ngân hàng cũng phải cạnh tranh với một số tổ chức tín dụng
khác như ngân hàng Đông Á, quỹ tín dụng địa phương, ngân hàng
Techcombank.
Bảng 3:Cơ cấu cho vay phân theo thời hạn vay giai đoạn 2007-2009.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2007
Tương đối Tuyệt đối

Tổng dư nợ
Trong đó:
196070 226516 294984 50,4% 98914
Ngắn hạn 139110 162873 219717 58% 80607
Trung, dài hạn 56960 63643 75267 32,14% 18307
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007- 2009.
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong số dư nợ của ngân hàng liên tục tăng qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước và tăng có xu hướng tốt. NHNo huyện cùng
với thực hiện các chức năng nhiệm vụ của một ngân hàng thương mại, trong
những năm qua ngân hàng đã thông qua các hoạt động của mình góp phần thực
hiện tôt nhiệm vụ chính trị của địa phương; đó là đầu tư vốn cho các chương
trình kinh tế của huyện như: chương trình chuyển đổi cây trồng vật nuôi, chương
trình phát triển cánh đồng 50 triệu đồng/ha, chương trình khôi phục phát triển
làng nghề xã nghề, chương trình xuất khẩu lao động… Đặc biệt từ khi triển khai
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
20
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
thực hiện nghị quyết 27,28 của BCH Đảng bộ huyện Vũ Thư thì việc chuyển
dịch cơ cấu cây trồng, chăn nuôi theo hướng gia trại trang trại đang có những
bước phát triển mạnh mẽ, vốn NHNo phục vụ các chương trình kinh tế của
huyện trong những năm 2007, 2008, 2009 đã có những bước tăng trưởng cả về
số lượng khách hàng và quy mô tín dụng.
Đến nay, NHNo huyện đã thực hiện cho vay hộ thông qua tổ vay vốn, 30/30
xã (trừ thị trấn) tổ vay vốn NHNo, được thực hiện theo thôn xóm và hoạt động
có hiệu quả.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác.
Kinh doanh ngoại tệ: nghiệp vụ huy động này ngân hàng triển khai thực hiện
từ tháng6/2004. NHNo&PTNT huyện Vũ Thư thực hiện mua ngoại tệ, thực hiện
tốt dịch vụ chuyển tiền nhanh tạo uy tín. Dịch vụ nhận và chi trả kiều hối nhận
được kết quả tốt, phục vụ được nhu cầu của nhân dân trong huyện.

2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vũ Thư.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2007-2009.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng thu 24922 42329 38700
Tổng chi 20333 40411 28100
Lợi nhuận trước thuế 4589 1913 10600
Qua kết quả trên cho thấy trong mấy năm gần đây mặc dù kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ ngày một khó khăn nhưng chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vũ
Thư vẫn kinh doanh có lãi, thu nhập của cán bộ công nhân viên vẫn được đảm
bảo. Nguyên nhân của kết quả trên là:
Thực hiện nghiêm túc cơ chế kế toán tài chính, giao chỉ tiêu kế hoạch đến đơn
vị và cá nhân nhận khoán, vì vậy đã chủ động trong hoạt động kinh doanh, đôn
đốc khách hàng trả lãi hàng tháng, tập trung xử lý nợ, hoàn thành tốt chỉ tiêu
doanh thu, có chênh lệch thu chi cao cao đảm bảo kết quả tài chính.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
21
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Toàn thể cán bộ tín dụng đã làm tốt công tác nâng cao chất lượng tín dụng,
tăng cường tận thu nợ đã xử lý rủi ro. Tích cực triển khai các hình thức kinh
doanh dịch vụ làm tăng thu nhập cho ngân hàng.
Làm tốt công tác huy động nguồn vốn với cơ cấu vốn huy động hợp lý, chủ
động được nguồn vốn để đầu tư tín dụng.
Dư nợ được mở rộng, chất lượng tín dụng được nâng cao, tỷ lệ nợ xấu giảm,
các khoản trích dự phòng rủi ro cũng được giảm bớt.
Làm tốt công tác quản lý cán bộ, bố trí cán bộ hợp lý, chấn chỉnh kịp thời
những sai sót, lề lối làm việc có kỷ cương nề nếp. Toàn thể cán bộ công nhân
viên trong Ngân hàng đoàn kết một lòng đưa Ngân hàng ngày một phát triển bền
vững.
2.2. Thực trạng hoạt động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vũ Thư.

2.2.1. Các hình thức huy động vốn thực tế tại NHNo&PTNT Vũ Thư.
Là một ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, hơn nữa là một
ngân hàng chuyên ngành trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nông nghiệp nông
thôn, chi nhánh NHNo&PTNT Vũ Thư đã mở rộng và nâng cao hình thức huy
động vốn như: Nguồn tiền gửi dân cư, nghiệp vụ huy động ngoại tệ, nghiệp vụ
thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền điện tử… nhằm thực hiện và phát
triển chức năng hoạt động của mình.
2.2.2. Cơ cấu huy động vốn của NHNo&PTNT Vũ Thư theo đối tượng.
Với phương châm “Đi vay để cho vay”, chi nhánh NHNo&PTNT Vũ Thư đã
cố gắng đa dạng hóa cơ cấu huy động để tạo nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
22
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Bảng 5: Cơ cấu huy động vốn phân theo loại đối tượng.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Tiền gửi tiết kiệm 205598 99,8% 247986 98,3% 260069 98,7%
2.Tiền gửi của tổ chức
kinh tế
335 0,2% 4371 1,7% 3477 1,3%
Tổng nguồn vốn 205933 100% 252357 100% 263546 100%
Trong đó ngoại tệ quy
đổi VND
8989 10750 14864
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh.
Nhìn vào bảng 4 ta thấy cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi qua các năm. Nhưng
trong đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn
vốn. Cụ thể: Năm 2007 chiếm 99,8% trong tổng nguồn vốn.
2008 chiếm 98,3% trong tổng nguồn vốn.

2009 chiếm 98,7% trong tổng nguồn vốn.
Đó là do tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn huy động chính mà ngân hàng đã và
đang huy động. Bên cạnh đó ta thấy lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế cũng tăng
lên rõ rệt.
2.2.2.1. Nguồn tiền gửi tiết kiệm.
Bảng 6: Sự biến động của doanh số huy động vốn từ TGTK qua các năm.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Tằng giảm
2008/2007 2009/2008
Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn
tiết kiệm
205598 247986 260069 42388 20,6% 12083 4,9%
KKH 50330 78853 31965 28523 56,7% (46888) 59,5%
KH>12T 35161 93799 165012 58638 166,8% 71213 76%
KH>12T
->24T
120104 39006 60718 (84101) 70% 21712 56%
KH từ 24T trở
lên
0 36328 2374 36328 363,28% (34254) 94,3%
Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh.
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
23
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn huy động chính chiếm tỷ trọng lớn trong
nguồn vốn của ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tiền gửi tiết kiệm
biến động không đều qua các năm cụ thể là tổng nguồn tiết kiệm năm 2008 tăng
mạnh 42388 triệu đồng so với năm 2007 tốc độ tăng 20,6%; trong đó tiền gửi
tiết kiệm không kì hạn tăng 28523 triệu đồng tốc độ tăng 56,7%, nguồn tiết kiệm

dưới 12 tháng tăng 58638 triệu đồng tốc độ tăng 166,8%. Tuy nhiên nguồn tiền
gửi tiết kiệm trên 12 tháng lại giảm 84101 triệu đồng ứng với tốc độ giảm 70%.
Trong năm 2008, trong hệ thống tiền gửi tiết kiệm xuất hiện kì hạn mới là trên
24 tháng với số vốn huy động được 36328 triệu đồng. Trong năm này, do khủng
hoảng kinh tế xảy ra, cầu về vốn tăng nên các ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất,
điều đó đã tạo cho ngân hàng nguồn vốn khá lớn do chính sách lãi suất ưu đãi và
hấp dẫn. Đặc biệt các ngân hàng đưa ra các mức lãi suất cao khuyến khích
khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài nhằm tạo nguồn vốn ổn định và lâu dài. Do
có nguồn tiết kiệm trên 24 tháng nên nó đã tác động làm tăng tổng nguồn tiết
kiệm của cả năm. Nhưng bước sang năm 2009, tổng nguồn tiết kiệm có tăng
nhưng không cao là 12083 triệu đồng, tỷ lệ tăng 4,9% so với năm 2008, nguồn
tiết kiệm 71213 triệu đồng tốc độ tăng 76%, nguồn tiết kiệm trên 12 tháng tăng
21712 triệu đồng tốc độ tăng 56%. Bên cạnh đó, nguồn không kỳ hạn giảm
mạnh 46888 triệu đồng ứng với tốc độ giảm là 59,5% và nguồn kỳ hạn trên 24
tháng giảm 34254 triệu đồng tốc độ giảm 94,3%.
Lượng tiền tiết kiệm kỳ hạn dưới 12 tháng và trên 12 tháng tăng nhiều nhưng
do tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn trên 24 tháng giảm lớn nên kéo theo tổng
nguồn vốn của năm không tăng như năm 2008.
Qua số liệu trên ta thấy nguồn tiết kiệm trung và dài hạn có xu hướng tăng
chứng tỏ chi nhánh đã tạo được niềm tin cho người dân. Do chi nhánh đã chủ
động nắm bắt được tình hình và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn với mức
lãi suất hấp dẫn đối với tiền gửi tiết kiệm, đa dạng hóa các hình thức trả lãi như
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
24
Trường CĐ TC – QTKD Khoa: Tài chính – Ngân hàng
trả lãi trước, trả lãi sau. Điều đó nói lên sự nỗ lực cố gắng của tập thể ban lãnh
đạo cùng tập thể công nhân viên chức của chi nhánh NHNo&PTNT Vũ Thư.
2.2.2.2. Tiền gửi của tổ chức kinh tế.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tiền các tổ chức kinh tế gửi vào ngân
hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ và

vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế
gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân
hàng cung ứng. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ
hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản thanh toán không
giống nhau là do luôn có những khoản tiền vào và ra ngân hàng nên luôn tồn tại
một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp thiếu
vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí
bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản lý các tài khoản của khách hàng. Và
việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với
khách hàng từ đó mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn có
xu hướng tăng. Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các
tổ chức kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai.
Bảng 7: Sự biến động của doanh số huy động vốn từ TCKT qua các năm.
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tiền gửi của tổ chức kinh tế 335 4371 3477
So sánh thời điểm sau với thời
điểm trước
Số tuyệt đối 4036 (894)
Số tương đối 120,5% 20,5%
Nhìn chung lượng tiền gửi của tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ, tăng giảm
không ổn định qua các năm. Năm 2008 nguồn tiền này là 4371 triệu đồng tăng
4036 triệu đồng so với năm 2007 với tỷ lệ tăng là 120,5%. Năm 2009 lại giảm
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Lan Hương
25

×