Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
MỤC LỤC
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 tình hình sử dụng vốn của BIDV Đông Đô giai đoạn 2008-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 1.2 Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển ở BIDV đông đô Error:
Reference source not found
Bảng 1.3 Tình hình sử dụng vốn cho đầu tư phát triển Error: Reference source not
found
Bảng 1.4 các loại dự án cho vay vốn đầu tư tại chi nhánh Đông Đô Error: Reference
source not found
Bảng 1.5 : Nguồn vốn cho vay đầu tư phát triển phân loại theo đối tượng vay vốn
tại chi nhánh đông đô Error: Reference source not found
Bảng 1.6: Nợ quá hạn và nợ khó đòi của NHĐT&PT chi nhánh Đông Đô Error:
Reference source not found
Bảng 1.7: Nợ quá hạn phân theo các loại dự án cho vay vốn đầu tư tại NHĐT&PT
chi nhánh Đông Đô Error: Reference source not found
Bảng 1.8: Nợ quá hạn cho vay đầu tư theo đối tượng vay vốn tại NHĐT&PT chi
nhánh Đông Đô Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.1: Mức tăng trưởng vốn huy động tính đến 31/12/2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian Error: Reference source not
found
Biểu đồ 1.3: Nguồn vốn huy động từ VND và ngoại tệ Error: Reference source not
found
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu nguồn vốn tài khoản theo thành phần kinh tế……………… 15
Biểu đồ 1.5 nguồn vốn cho vay đầu tư phát triển theo đối tượng vay vốn Error:
Reference source not found
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
LỜI NÓI ĐẦU
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ chủ yếu
là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cho vay và cung ứng các dịch vụ Ngân
hàng. Trong đó hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và
quan trọng nhất của NHTM. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có
thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác
cho khách hàng.
Trong xu thế phát triển kinh tế hiện nay thì NHTM là đơn vị chủ yếu cung
cấp về vấn đề nguồn vốn cho hầu hết mọi dự án phát triển, đối với một NHTM thì
vốn tự có chỉ chiếm khoảng từ 5% - 7%, còn lại chủ yếu là vốn huy động, vốn đi
vay và vốn khác. Trong đó vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do vậy huy động
vốn là điều kiện đầu tiên, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi
Ngân hàng. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường có rất nhiều tổ chức huy động
vốn cạnh tranh mạnh mẽ với Ngân hàng đó là các NHTM, Bưu điện, Kho bạc nhà
nước, Công ty bảo hiểm, Công ty tài chính Một điều dễ thấy rằng, tốc độ vốn
tăng lên trong nền kinh tế không thể bằng tốc độ tăng lên của các tổ chức huy động
vốn. Do vậy, thu hút vốn là vấn đề cạnh tranh đến sự tồn tại và phát triển giữa các
Ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Trong thực tiễn hoạt động của NH Đầu Tư Và
Phát Triển Việt Nam- CN Đông Đô, công tác huy động vốn đã được coi trọng đúng
mức và đã đạt được kết quả nhất định. Song bên cạnh đó, còn bộc lộ một số tồn tại,
do vậy cần phải được tiếp tục nghiên cứu cả về phương diện lí luận và thực tiễn để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng nhằm phục vụ công tác công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước và tăng lợi nhuận cho Ngân hàng
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác HĐV, với các kiến thức đã được học
ở trường và thu thập dược qua thực tế kết hợp với quá trình thực tập tại NHĐT & PT Việt
Nam – chi nhánh Đông Đô, em đã chọn đề tài: “Huy động vốn và cho vay đầu tư phát
triển tại ngân hàng Đầu Tư và Pháp Triển – Chi nhánh Đông Đô .Thực trạng và giải
pháp ” để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu hoạt động HĐV của NHĐT & PT Việt Nam – chi nhánh Đông
Đô, từ năm 2007 đến năm 2010, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng
HĐV tại NHĐT chi nhánh Đông Đô.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để đánh giá, tính
toán và từ đó phân tích các chỉ tiêu có liênquan đến công tác HĐV tại chi nhánh.
Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 2 chương:
Chương 1 : Thực trạng công tác huy động vốn và cho vay đầu tư phát
triển tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô thời kỳ
2008 đến 2010.
Chương 2 : Giải pháp tăng cường huy động vốn và cho vay đầu tư phát triển
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Đông Đô thờ kỳ 2011
đến 2015 .
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
THỜI KỲ 2008-2010
1.1.Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV cho đầu tư phát
triển trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1.Vai trò của hoạt động HĐV cho đầu tư phát triển trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
1.1.1.1.Khái niệm huy động vốn
Các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau: “Vốn của
Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ của bản thân Ngân hàng thương
mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác”.
Theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi năm 2004 có thể hiểu rằng
HĐV là hoạt động tạo nguồn vốn cho NHTM là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng
huy động được từ lượng tiền nhàn rỗi của các TCKT và các cá nhân trong xã hội thông
qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn qua tài khoản tiền gửi, ký thác,
phát hành giấy tờ có giá làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.1.2.Các hình thức huy động vốn cho đầu tư phát triển
Trong thực tế ngân hàng có thể sử dụng nhiều công cụ HĐV khác nhau
nhưng nhìn chung chủ yếu là các công cụ sau:
a. Tiền gửi
Tiền gửi tại NHTM bao gồm có tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ
hạn. Trong đó:
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Tiền gửi không kỳ hạn:
+ Qua tài khoản tiền gửi phi giao dịch
+ Qua tài khoản giao dịch của khách hàng
Tiền gửi có kỳ hạn
b. Tiền gửi tiết kiệm
Về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một bộ phận thu nhập của người lao động
chưa sử dụng cho tiêu dung. Họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một
cách an toàn và hưởng lãi trên khoản tiền gửi đó. Hình thức phổ biến nhất và cổ
điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ người gửi tiền được Ngân hàng cấp cho
một sổ dùng để ghi số tiền gửi vào và rút ra. Tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới
hai hình thức đó là:
Tiền gưỉ tiết kiệm KKH
Tiền gửi tiết kiệm CKH
c. Huy động thông qua các công cụ nợ.
Các NHTM phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân
hàng để huy động vốn trong một thời gian nhất định.
d. Các hình thức tạo vốn khác.
NHTM có thể vay NHNN theo nhiều hình thức: vay thông thường, vay chiết
khấu, vay cầm cố, vay thanh toán bù trừ, vay hỗ trợ đặc biệt, vay kỳ hạn, vay
NHNN là cách tốt nhất để bổ xung dự trữ thanh toán.
Hoặc NHTM có thể vay thương mại các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước để đáp ứng nhu cầu tín dụng của khách hàng mình hay để thực hiện các dự án
đầu tư.
Ngân hàng cũng có thể tạo vốn khi thực hiện chức năng trung gian thanh
toán: L/C, Uỷ nhiệm thu, Uỷ nhiệm chi, thu hộ, chi hộ
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Vốn có thể thu hút từ nước ngoài dưới hình thức như nhận tiền gửi ngoại
tệ, chuyển ngoại tệ, kinh doanh ngoại hối, vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của nhà nước.
1.1.1.3.Vai trò của huy động vốn
a. Vốn là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
b. Vốn quy định quy mô tín dụng và các khoản đầu tư.
c. Vốn quy định năng lực cạnh tranh.
d. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên
thương trường.
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐV cho đầu tư phát triển của NHTM
1.1.2.1.Nhân tố khách quan.
Nhân tố chính trị, pháp luật.
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó cả hoạt động ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của pháp luật.
Môi trường kinh tế
Một xã hội, một nền kinh tế được gọi là ổn định khi nên kinh tế tăng trưởng
ổn định lâu dài qua các năm, tỷ lệ làm phát ở mức vừa phải, an ninh quốc phòng
dược giữ vững, mức sống của người dân được cảI thiện
Môi trường văn hóa - xã hội.
Hành vi của khách hàng bị chi phối bởi các yếu tố văn hóa, xã hội. Các yếu
tố này gồm: tâm lý, thói quen tiêu dùng, trình độ hiểu biết của dân cư,…
Điều kiện thị trường cạnh tranh.
Hoạt động Ngân hàng rõ ràng phải tính đến điều kiện môi trường kinh doanh
Môi trường công nghệ.
Công nghệ là một trong những nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của ngân hàng
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
1.1.2.2.Nhân tố chủ quan
Chính sách lãi suất của NHTM.
Lãi suất huy động là một trong những mối quan tâm hàng đầu khi khách
hàng muốn gửi tiền vào ngân hàng
Sản phẩm dịch vụ cung ứng.
Một ngân hang có chất lượng sản phẩm tốt chính là ngân hàng đã giúp
khách hàng thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu tài chính, thực hiện tốt các tiêu chí do đa
số người tiêu dùng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng đề ra
Hệ thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng đến với khách hang
Hoạt động Marketing ngân hàng.
Marketing là một hoạt động hết sức quan trọng giúp ngân hàng nắm bắt
được yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng
Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng có thể hiểu đơn giản là những yếu tố vật chất, kỹ thuật
được áp dụng vào quy trình nghiệp vụ của ngân hàng để góp phần nâng cao hơn
nữa chất lượng sản phẩm ngân hàng, tạo sự thuận tiện cho khách hàng
Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng.
Trình độ nghiệp vụ kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ được thực hiện của cán
bộ ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt động nhanh chóng, hiệu quả Bên cạnh đó,
thái độ phục vụ của nhân viên cũng là yếu tố tác động đến hành vi vủa khách hàng
Uy tín, thương hiệu ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển các NHTM phải có uy
tín và xây dựng thương hiệu cho riêng mình.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Chất lượng hoạt động tín dụng.
Hoạt động tín dụng của NHTM đóng vai trò tác động gián tiếp trong việc
HĐV. Nếu như mảng huy động làm nhiệm vụ thu hút các nguồn vốn trong nền kinh
tế thì mảng tín dụng lại có chức năng đưa nguồn vốn đó vào sản xuất kinh doanh.
1.2.Quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT – chi nhánh Đông Đô
1.2.1. Quá trình hình thành.
Được thành lập năm 1957, NHĐT & PT Việt Nam là một trong số những
ngân hàng hàng đầu và có lịch sử hoạt động lâu dài nhất tại Việt Nam. Quá trình
phát triển của NHĐT & PT Việt Nam đã trải qua nhiều cột mốc đáng nhớ với
những tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957.
+ Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981.
+ Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990.
Trong những năm qua, NHĐT & PT Việt Nam đã không ngừng mở rộng về
sản phẩm và dịch vụ đồng thời tích luỹ nội lực cho cho quá trình hội nhập. NHĐT &
PT Việt Nam hiện là ngân hàng lớn thứ hai Việt Nam về tiền gửi và cấp vốn (khoảng
15% thị phần) và lớn thứ hai về tổng tài sản và hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: ngân
hàng, chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư tài chính…
Với tư cách là một thành viên trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì hoạt
động của chi nhánh Đông Đô không tách rời khỏi sự đi lên và phát triển của NHĐT
& PT Việt Nam. Dựa trên nhiệm vụ “HĐV để cho vay đầu tư phát triển chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp”, NHĐT & PT – chi nhánh Đông Đô
cùng với NHĐT & PT Việt Nam đang từng bước thực hiện mục tiêu: “Xây dựng
NHĐT & PT Việt Nam thành tập đoàn Tài chính-Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh
đa lĩnh vực với các hoạt động tài chính, ngân hàng bảo hiểm, chứng khoán và đầu
tư tài chính ngang tầm với các tập đoàn Tài chính-Ngân hàng tiên tiến trong khu
vực Đông Nam Á”.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
1.2.2. Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc: Chịu trách nhiệm với pháp luật và Hội sở chính về toàn bộ
hoạt động kinh doanh, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của NHĐT& PT
Phòng kế hoạch nguồn vốn: Nghiên cứu thị trường, xây dựng kế hoạch kinh
doanh, chính sách lãi suất, chính sách HĐV, kinh doanh ngoại tệ, cân đối nguồn
vốn và sử dụng vốn đảm bảo hoạt động kinh doanh của NHĐT & PT
Phòng tiền tệ kho quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ, kho quỹ, quản lý
quỹ nghiệp vụ của NHĐT & PT thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý,
các giấy tờ có giá
Phòng dịch vụ khách hàng: Thực hiện tất cả các hoạt động dịch vụ của
NHĐT&PT, thực hiện nghiệp vụ cho vay chiết khấu.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
Ban giám đốc
Khối dịch vụ-khách hàng Khối hỗ trợ kinh doanh
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
Phòn
g tiền
tệ kho
quỹ
Phòng
giao
dịch
1, 2, 3
Điểm
giao
dịch
1,2,3,4
Phòng
tín
dụng
1, 2
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
thẩm
định
tín
dụng
Tổ
điện
toán
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Phòng tín dụng 1, 2: đáp ứng nhu cầu vay vốn bảo lãnh, phối hợp thực hiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế đối với các khách hàng thuộc Tổng công ty, doanh
nghiệp kinh tế Trung ương, đồng thời thực hiện nhiệm vụ dịch vụ ngân hàng.
Phòng kế toán tài chính: Tham mưu cho ban giám đốc về lĩnh vực tài chính
kế toán, tổ chức hạch toán kế toán vốn và tài sản cho hoạt động NHĐT&PT.
Phòng kiểm tra-kiểm toán
: Thực hiện nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán nội bộ
tại trụ sở và tất cả các quy chế chế độ tại NHĐT&PT – chi nhánh Đông Đô.
Tổ điện toán: Thực hiện việc quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền
truy cập, kiểm soát theo quyết định của giám đốc và quản lý hệ thống máy móc tin
học tại NHĐT&PT – chi nhánh Đông Đô.
Phòng tổ chức hành chính
: Thực hiện nghiệp vụ tổ chức đào tạo, tiền
lương, thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc NHĐT&PT – chi nhánh Đông
Đô. Tham mưu cho giám đốc việc tổ chức sắp xếp bố trí nhân sự, thực hiện các
chế độ chính sách của Pháp luật về trách nhiệm, quyền lợi của người lao động.
Phòng thẩm định tín dụng: Xem xét và kiểm tra, xác định tính khả thi và độ
an toàn của cá dự án trước khi thực hiện đầu tư, cho vay.
Các phòng, điểm giao dịch: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng.
1.2.3.Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu
Kết quả huy động vốn qua các năm luôn thực hiện đúng định hướng chỉ đạo
từng thời gian của H.O và phấn đấu hoàn thành kế hoạch giao. Chất lượng và cơ
cấu huy động vốn luôn có sự chuyển biến tích cực, nâng cao tính bền vững, đảm
bảo được khả năng thanh khoản và tỷ trọng dư nợ tín dụng/tổng huy động vốn, giữ
ổn định và phát triển được nền khách hàng tiền gửi, phát huy được mạng lưới phân
phối, kênh huy động vốn và mối quan hệ với bạn hàng, cùng ‘Chia sẻ cơ hội, hợp
tác thành công”. Tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân 5 năm thực hiện
27%, cao hơn tăng trưởng bình quân 5 năm theo kế hoạch 4%. Đến 31/12/2010, khả
năng nguồn vốn huy động cuối kỳ đạt 4.600 tỷ đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2006
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
và dư nợ bình quân đạt 4.550 tỷ, tăng 2,6 lần so với năm 2006. Kết quả huy động
vốn không những đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại Chi nhánh mà còn góp phần cân
đối vốn cho toàn hệ thống.
Hoạt động dịch vụ được tập trung phát triển đồng bộ trong giai đoạn 2006-
2010. Các sản phẩm dịch vụ truyền thống như bảo lãnh, chuyển tiền, kinh doanh
ngoại tệ được đẩy mạnh và thu dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu dịch
vụ ròng của Chi nhánh, đồng thời triển khai kịp thời đầy đủ các sản phẩm dịch vụ
mới như: Dịch vụ thẻ(thẻ thanh toán nội địa và VISA), BSMS, gạch nợ Viettel,
Vntopup, Banknet, Western Union…đã cải thiện đáng kể nguồn thu dich vụ khác.
Sản phẩm và cơ cấu nguồn thu dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ luôn
được khách hàng đánh giá cao về phong cách phục vụ, giao dịch nhanh chóng,
chính xác, an toàn của đội ngũ cán bộ nhân viên trực tiếp bán hàng, mức độ hài lòng
của khách hàng đối với sản phẩm tiện ích hiện có được nâng lên.
Kết quả thu dịch vụ ròng hàng năm tuy có mức tăng trưởng không ổn định,
nhưng đều đạt và vượt mức kế hoạch giao và chiếm tỷ trọng trong tổng thu nhập
ròng từ hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng cao.
. Lợi nhuận trước thuế hàng năm đều đạt và vượt mức kế hoạch giao, năm
sau cao hơn năm trước. Đến năm 2009 và 2010 lợi nhuận trước thuế tăng gấp hơn 3
lần so với năm 2006(năm 2006 đạt 22 tỷ đồng thì đến năm 2010 đạt 70 tỷ đồng) và
lợi nhuận bình trước thuế bình quân đầu người luôn đứng trong tốp 2 các Chi
nhánh toàn hệ thống.
Luôn thực hiện hiệu quả vai trò trung tâm trong quản trị điều hành, luôn đổi
mới và tăng cường công tác quản trị điều hành từ Ban Giám đốc đến các Phòng, Tổ.
Bám sát tuân thủ các chỉ đạo của Ban lãnh đạo BIDV và các triển khai chỉ đạo cụ
thể phù hợp với tình hình thực tế từng thời gian, tập trung trước hết phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao hàng năm, đưa mọi hoạt động của
Chi nhánh đi vào ổn định, kỷ cương, nề nếp và phát triển.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
1.3. Thực trạng về huy động vốn và cho vay của BIDV chi nhánh Đông Đô thời
kỳ 2008 – 2010
1.3.1 Huy động vốn
1.3.1.1 Quy mô vốn huy động
Để ngân hàng có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn là nền
tảng , là công cụ . Do vậy huy động vốn là vấn đề mang tính chất quyết định cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng . Chính tầm quan trọng của nghiệp vụ này nên
chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn .
Trong những năm qua, công tác huy động vốn của NHĐT&PT – chi nhánh
Đông Đô đạt được một số kết quả sau:
Biểu đồ 1.1: Mức tăng trưởng vốn huy động tính đến 31/12/2010
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Thứ nhất qua biểu đồ 1.1 ta thấy sự tăng lên của tổng vốn huy động tại chi nhánh
BIDV Đông Đô trong 3 năm , qua đó có thể thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh
được chú trọng và cũng có nhiều cố gắng của cán bộ nhân viên . Ước thực hiện đên
31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động cuối kỳ đạt 4,600 tỷ đồng tăng 471 tỷ đồng so với
31/12/2009 đạt mức tăng trưởng 11,4% hoàn thành 95,3% KH giao cả năm 2010
. Huy động vốn bình quân 4.550 tỷ đồng, tăng 1.163 tỷ đồng so với năm
2009, đạt mức tăng trưởng 34%, đạt 102% so với kế hoạch giao năm 2010.
Thứ hai để tăng cường công tác huy động vốn thì năm 2010 , chi nhánh đã có
07 phòng giao dịch trên địa bàn thánh phố hà nội . Các phòng giao dịch này đã bước
đầu hoạt động có hiệu quả , thực hiện những hình thức và giải pháp huy động nguồn
vốn phù hợp với từng giai đoạn . Năm 2010 đã điều chỉnh lãi suất huy động vốn nội
bộ , ngoại tệ mang tính cạnh tranh , phù hợp với sự chỉ đạo của BIDV Việt Nam .
Có được kết quả này là nhờ NHĐT & PT – chi nhánh Đông Đô đã và thực
hiện tốt các giải pháp đẩy mạnh công tác HĐV. Một mặt, đa dạng hóa các hình thức
huy động, mặt khác theo dõi biến động lãi suất trong và ngoài địa bàn để có sự điều
chỉnh lãi suất phù hợp. Bên cạnh đó để hấp dẫn khách hàng, chi nhánh đã tăng
cường các biện pháp quảng cáo, tiếp thị sản phẩm với khách hàng như: tặng quà
khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng,.
Kết luận : BIDV chi nhánh Đông Đô là một ngân hàng đi vào hoạt động
chưa lâu nhưng tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đã đạt hơn 4000 tỷ
đồng .Điều này chứng tỏ uy tín chất lượng của ngân hàng đã được khẳng định .
1.3.1.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian
Để thu hút tối đa nguồn tiền nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội
đang hoạt động trên địa bàn, NHĐT & PT – chi nhánh Đông Đô đã liên tục đa dạng
hoá các hình thức nhận gửi tiền từ khách hàng: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi có
kỳ hạn tạo thuận lợi nhất cho khách hàng đến gửi tiền.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ biểu đồ 1.2 ta thấy tiền gửi thanh toán chỉ chiếm có một phần nhỏ trong
cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cụ thể là năm 2010 Tiền gửi thanh toán đạt 710
tỷ đồng chỉ chiếm 15% tổng nguồn vốn huy động. Giảm 319 tỷ so với năm 2009 .
Trong khi đó thì TiÒn göi cã kú h¹n lại có đựơc một tỷ trong rất cao trong cơ cấu
tiền gửi của chi nhánh Đông Đo với 3.890 tû ®ång trong năm 2010, chiÕm tû träng
85%/tæng nguån vèn huy ®éng. Tăng 790 tỷ so với năm 2009 . Trong đó: Tiền gửi
có kỳ hạn của dân cư chiếm 36%/tổng tiền gửi có kỳ hạn; Tiền gửi TCKT và ĐCTC
chiếm 64% trên tổng tiền gửi có kỳ hạn tại Chi nhánh.
Kết luận : Việc sử dụng vốn tuy không ảnh hưởng trực tiếp đến việc HĐV
nhưng nó có tác động qua lại với hoạt động HĐV. Nếu như huy động nhiều mà cho
vay ít sẽ gây lãng phí nguồn vốn và giảm lợi nhuận vì vẫn phải trả lãi cho phần vốn
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
13
T
ỷ
đ
ồ
n
g
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
không cho vay. Nếu huy động ít mà cho vay nhiều thì rủi ro đối với ngân hàng sẽ
rất cao. Vì vậy, ngân hàng phải kết hợp HĐV và sử dụng vốn một cách hài hòa và
có hiệu quả nhất.
1.3.1.3.Huy động vốn huy động từ VND và ngoại tệ
Biểu đồ 1.3: Nguồn vốn huy động từ VND và ngoại tệ
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Từ biểu đồ 1.3 ta thấy rằng nguồn vốn huy động bằng VND chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy đụng . Với nguồn vốn trong năm 2010 nguồn
vốn Huy động VND đạt 4.015 tỷ đồng, chiếm 87%/tổng nguồn vốn, tăng 480 tỷ
đồng so với cuối năm 2009, đạt mức tăng trưởng 13,6%. . Trong khi đú thỡ Huy
động ngoại tệ(quy đổi) đạt 585 tỷ đồng, chiếm 13%/tổng nguồn vốn, giảm 12 tỷ so
với cuối năm 2009 chiếm một tỷ trọng thấp hơn nhiều so với nguồn vốn huy động
bằng việt nam đồng .
Sở dĩ có sự chênh lệch như vậy là do Trong năm 2009 tiền gửi thanh toán
VND có tốc độ tăng nhanh trong khi đó đồng USD mất giá so với các ngoại tệ khác
do vậy người dân chuyển từ dự trữ USD qua dự trữ vàng hoặc gửi tiền VND nên tỷ
trong huy động ngoại tệ giảm do đó tỷ trọng tiền VND chiếm phần lớn tổng nguồn
huy động. Đầu năm 2010 do giá USD giảm so với ngoại tệ khỏc, lói suất USD
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
14
T
ỷ
đ
ồ
n
g
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
những tháng đầu năm thấp, giá vàng tăng cao nên dân cư chuyển từ dự trữ USD
sang vàng vì vậy huy động ngoại giảm nhẹ so với năm 2009. Mặc dù số tuyệt đối
của VND va ngoại tệ giảm tương đương nhau nhưng do tỷ trọng huy động ngoại tệ
thấp hơn nên tốc độ giảm nhanh hơn VND.
Kết luận : có thể tóm lại vài điểm chính về tình hình HĐV ở NHĐT & PT – chi
nhánh Đông Đô như sau: Tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng cao qua các
năm, trong đó nguồn tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ lệ tương đối lớn, sau đó là tiền gửi
doanh nghiệp và tỷ trọng của hai nguồn này trong cơ cấu vốn huy động đang có sự vận
động theo chiều hướng nguồn tiền gửi doanh nghiệp tăng dần. Tỷ trọng nguồn vốn kỳ
hạn ngắn có xu hướng tăng chủ yếu là tăng về tiền gửi KKH của TCKT. Mặt khác qua
phân tích cũng cho thấy, sự tăng trưởng của công tác huy động vốn thể hiện rõ nỗ lực
to lớn của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên NHĐT & PT – chi nhánh
Đông Đô trong công tác mở rộng khai thông nguồn vốn huy động và chi nhánh ngày
càng khẳng định được chỗ đứng và uy tín của mình trong giai đoạn mới.
1.3.1.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng thành phần kinh tế
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
15
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu nguồn vốn tài khoản theo thành phần
kinh tế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Từ biểu đồ 1.4 ta nhận thấy rằng cơ cấu nguồn vốn huy động cho các thành
phần kinh tế khá đồng đều cụ thể là :
+TiÒn göi cña TCKT (tổ chức kinh tế ) ®¹t 1.450 tû ®ång, chiÕm 31,5%/tæng
nguån huy ®éng, hoàn thành hoàn thành 114% kÕ ho¹ch giao c¶ n¨m 2010, tăng 69
tû ®ång so víi cuối năm 2009( mức tăng trưởng 5%). Tiền gửi vào TCKT tuy không
có được thế mạnh về tính bền vững như nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư nhưng lại
có lợi thế về chi phí huy động có khả năng đáp ứng sự thiếu hụt vốn trong thời gian
ngắn. Mặt khác, TCKT chính là những khách hàng vay vốn tiềm năng trong tương
lai. Vì thế, việc thu hút được số lượng lớn khách hàng TCKT mở tài khoản sẽ là
một lợi thế cho ngân hàng.
. Tiền gửi của dân cư đạt 1.700 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 37%/tổng huy động,
đạt 89,5% kế hoạch giao cả năm 2010, tăng 165 tỷ đồng so với cuối năm 2009
(Mức tăng trưởng 10,7%). Đây là một nguồn vốn ổn định, có tiềm năng dồi dào với
các ngân hàng. Nhận thức sâu sắc vấn đề này NHĐT&PT đã thành lập một mạng
lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm tại những khu vực đông dân cư để HĐV và
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Nguồn vốn tiền gửi dân cư có tỷ trọng tiền gửi CKH cao, tạo sự ổn định cho nguồn
vốn huy động tạo thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn.
. Tiền gửi của ĐCTC (định chế tài chính ) đạt 1.450 tỷ đồng, chiếm 31,5%/tổng
nguồn của Chi nhánh, đạt 103% KH giao năm 2010, tăng 237 tỷ đồng so với
31/12/2009 (mức tăng trưởng 19,5%). Việc thu hút được một nguồn vốn lớn từ các
khách hàng ĐCTC tạo một lợi thế không nhỏ cho ngân hàng .Đây là một kênh thu
hút khá mới và giàu tiềm năng cần phải được khai thác .
Kết luận :Trong thời gian qua ngân hàng đã chủ trương tiến hành chương
huy động vốn đa dạng tới mọi thành phần trong xã hội . Kết quả đạt được là rất
đáng ghi nhận . Từ đó thấy được nỗ lực to lớn của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên NHĐT & PT – chi nhánh Đông và chi nhánh ngày càng khẳng định
được chỗ đứng và uy tín của mình trong giai đoạn mới.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
1.3.2 Tình hình cho vay tại BIDV chi nhánh Đông Đô giai đoạn 2008-2010
Bảng 1.1 tình hình sử dụng vốn của BIDV Đông Đô giai đoạn 2008-2010
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tổng dư nợ 2514,98 3678,13 3911,076
Theo thời
hạn vay vốn
Cho vay
ngắn hạn
802,34 31,91 1398,05 38,01 1515,30 38,744
Cho vay
trung và dài
hạn
1712,64 68,09 2276,76 61,9 2395,76 61,256
Theo thành
phần kinh tế
Doanh
nghiệp nhà
nước
168,04 6,68 81,65 2,22 128,67 3,29
Doanh
nghiệp ngoài
quốc doanh
2111.984 83,976 2911,23 79,15 3166,407 80,96
Hộ gia đình
và cá nhân
234.956 9.344 685,235 18,63 615,99 15,75
(Nguồn :báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Đông Đô )
Thứ nhất qua bảng 1.1 ta thấy tổng dư nợ của chi nhánh Đông Đô tăng lien
tục qua các năm , Đây là kết quả ấn tượng cho thấy hoạt động tín dụng của ngân
hàng đang ngày càng mở rộng và có xu hướng tăng mạnh trong các năm tiếp theo .
Trong tổng dư nợ theo thời gian thì chỉ tiêu dư nợ cho vay dài hạn chiếm tỷ
trọng cao trong 3 năm đều đạt mức trên 60% tổng dư nợ . Trong khi đó dư nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng không lớn , vấn đề này gây ra sự hạn chế trong khả năng sinh lời
của nguồn vốn , từ đó ảnh hưởng tới doanh thu của chi nhánh .
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Thứ hai dư nợ theo các thành phần kinh tế thì đối tượng vay vốn chủ yếu là
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tỷ trọng dư nợ cao nhất . Các năm 2008 ,
2009 ,2010 tỷ trọng của thành phần kinh tế này lần lượt là 83,976% ,79,15%, 80,96
% trong tổng dư nợ .Cùng với đó tỷ trọng dư nợ của hộ gia đình , cá nhân cũng tăng
lên qua các năm. Trong khi đó nợ của thành phần tế Nhà nước lại giảm mạnh .
Kết luận : Nguồn vốn mà chi nhánh huy động được sử dụng hiệu quả chủ yếu
là phục vụ cho nhóm đối tượng nghiệp ngoài quốc doanh và chủ yếu với hình thức
cho vay ngắn hạn . Có thể khẳng định , ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu nguồn vốn
ngắn hạn cho các doanh nghiệp đó để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh .
1.4.Thực trạng công tác HĐV và cho vay đầu tư phát triển ở NHĐT&PT – chi
nhánh Đông Đô thời kỳ 2008-2010
Qua phần phân tích tổng quát ở trên cho thấy những năm gần đây nguồn vốn
huy động của chi nhánh đều tăng. Phần này sẽ đi sâu vào phân tích tình hình HĐV
và sử dụng vốn cho đầu tư phát triển tại NHĐT&PT – chi nhánh Đông Đô để thấy
được kết quả mà chi nhánh đã đạt được và những tồn tại của hoạt động HĐV ở chi
nhánh. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác HĐV tại NHĐT&PT –
chi nhánh Đông Đô
1.4.1. Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển tại BIDV Đông Đô thời kỳ
2008-2010
Do đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển là sử dụng nguồn vốn lớn và có thời
gian sử dụng vốn dài . Vì vậy hoạt động vốn cho đầu tư phát triển của chi nhánh
thường phải huy động các nguồn vốn có thời giant rung và dài hạn .
Trong giai đoạn hiện nay nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư phát triển
của ngân hàng gồm có các nguồn vốn chủ yếu sau : nguồn vốn đi vay ngân hàng
BIBV việt nam , nguồn vốn huy động bằng kỳ phiếu và trái phiếu , nguồn vốn tài
trợ ủy thác đầu tư của các cá nhân và tổ chức kinh tế . Cụ thể như sau :
Bảng 1.2 Thực trạng huy động vốn cho đầu tư phát triển ở BIDV đông đô
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Tiền gửi trung và
dài hạn của tổ chức
kinh tế , dân cư
469.828 41.2 460.33 39.3 716.17 42
Kì phiếu và trái
phiếu
361.494 31.7 345.9 30.3 508.1406 29.8
Nhận tài trợ ủy
thác đầu tư
204.124 17.9 247.15 21.1 298.404 17.5
Nhận tài trợ ủy
thác đầu tư
104.9 9.2 108.93 9.3 182.453 10.7
Tổng 1140.36 100% 1171.34 100% 1705.17 100%
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng BIDV chi nhánh Đông Đô)
Qua bảng 1.2 ta thấy chi nhánh đã ngày càng chủ động hơn trong việc tìm
kiếm nguồn vốn cho vay trong đầu tư phát triển vì nguồn vốn huy động có được
cho hoạt động đầu tư phát triển tại chi nhánh Đông Đô nhận được hầu hết từ các
nguồn từ nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế dân cư(chiếm trên xấp
xỉ 40% nguồn vốn huy động cho đầu tư phá triển) huy động từ kỳ phiếu , trái
phiếu nhận ủy thác đầu tư (chiếm trên 50% nguồn vốn huy động cho đầu tư phát
triển ) trong khi nguồn vốn huy động từ ủy thác đầu tư và vay ngân hàng BIDV việt
nam chỉ chiếm 1 tỷ trong nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển .
+Nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng
Trên thị trường tài chính trong nước cũng như quốc tế kỳ phiếu , trái phiếu là
hai công cụ huy động vốn hiệu quả . Hiện tại hai công cụ này là công cụ quan
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
trọng , linh hoạt trong công tác huy động vốn của ngân hàng . Theo bảng 1.2 nguồn
vốn huy động bằng kỳ phiếu và trái phiếu cho đầu tư phát triển của ngân hàng biến
động mạnh qua các năm cụ thể năm 2008 là 361,494 tỷ đến năm 2009 thì giảm
xuống còn 345,9 tỷ đạt mức 30,3% tổng vốn huy động năm 2010 tăng mạnh lên
mức 508,1406 tỷ đồng
Kỳ phiếu , trái phiếu có thời gian đáo hạn tương đối dài tính thanh khoản
chưa cao nên tạo bất tiện cho người mua kỳ phiếu và trái phiếu . Do đó để tăng huy
động vốn từ trái phiếu và kỳ phiếu đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp tăng tính
hấp dẫn đối với khách hàng mua kỳ phiếu , trái phiếu bởi vì nguồn vốn huy động từ
kỳ phiếu và trái phiếu là nguồn vốn dài hạn của ngân hàng tạo tính chủ động và
linh hoạt cho ngân hàng nhằm phát huy nguồn lực sẵn có của ngân hàng để tài trợ
cho hoạt động đầu tư phát triển . Chính vì vậy ngân hàng cần có những biện pháp
nhằm tăng cường khả năng huy động vốn từ nguồn vốn này .
+ Nhận ủy thác đầu tư của các cá nhân và các tổ chức kinh tế
Trong giai đoạn 2008-2010 nguồn vốn tài trợ ủy thác đầu tư có sự biến động
nhưng vẫn ổn định , nếu như trong năm 2008 vốn này là 204,134 tỷ đồng ( chiếm
17,9% trong vốn huy động cho đầu tư ) , năm 2009 nguồn vốn này là 247,15 tỷ
đồng ( chiếm 21,1% trong vốn huy động cho đầu tư ) tăng 43 tỷ đồng so với năm
trước . Năm 2010 thì nguồn vốn này đạt mức 298,404 tỷ đồng tăng 51 tỷ đồng so
với năm 2009 .
Nguồn vốn ủy thác đầu tư của các cá nhân , các tổ chức kinh tế là nguồn vốn
trung và dài hạn tài trợ cho hoạt động đầu tư phát triển có chi phí thấp bởi ngân
hàng chỉ làm đại diện cho các bên cung ứng nguồn vốn và ngân hàng không phải trả
lãi nguồn vốn này ngoài ra ngân hàng còn được nhận một khoản hoa hồng . Do vậy
ngân hàng nên có những biện pháp để thu hút nguồn vốn này .
+ Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế dân cư
Trong giai đoạn nói trên nguồn vốn huy động của tổ chức kinh tế dân cư luôn
dao động loanh quanh mức 42% tổng nguồn vốn dành cho đầu tư phát triển cụ thể
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
trong Năm 2008 là 469,828 tỷ đồng chiếm 41,2% vốn huy động cho đầu tư phát
triển đến năm 2009 có giảm một chút xuống 469,33 chiếm 39,3 % nhưng đến năm
2010 đã tăng mạnh lên mức 716,17 tỷ đồng chiêm 42% % tổng nguồn vốn dành cho
đầu tư phát triển . Qua đó nguồn vốn huy động của tổ chức kinh tế dân cư là một
nguồn vốn lớn nhất mà ngân hàng huy động cho đầu tư phát triển .
Từ phân tích trên ta rút ra kết luận đây chính là nguồn vốn lớn trong nền kinh
tế nguồn vốn quan trọng nhất tài trợ cho hoạt động đầu tư phát triển của ngân hàng
và là nhân tố quyết định cho hoạt động đầu tư của ngân hàng, vì vậy cần có những
chính sách nhằm tăng cường khả năng huy động vốn từ nguồn này như linh hoạt
trong việc diều chỉnh các mức lãi suất , đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn cho các
khoản tiền gửi …
+ Vốn vay của ngân hàng BIDV việt nam
Vốn vay củ ngân hàng BIDV việt nam trong giai đoạn 2008-2010 chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất trong các nguồn vốn vay trung và dài hạn để cho vay đầu tư phát
triển của chi nhánh đông đô như : năm 2008 là 104,9 tỷ đồng chiếm 9,2% trong
tổng số vốn dùng cho đầu tư phát triển , năm 2009 là 108,93 tỷ đồng chiếm 9,3%
trong tổng số vốn dùng cho đầu tư phát triển , năm 2008 là 182,453 tỷ đồng chiếm
10,7% trong tổng số vốn dùng cho đầu tư phát triển .Nguồn vốn này mặc dù không
chiếm tỷ trọng lớn nhưng là nguồn vốn quan trọng bổ sung cần thiết cho chi nhánh
trong những trường hợp thiếu vốn để đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển
của mình trong trường hợp huy động vốn có thời gian dài còn thiếu . Tuy nhiên nếu
ngân hàng sử dụng hình thức này nhiều khi không có hiệu quả bằng hình thức tự
huy động do lãi suất cho hình thức này cao hơn hình thức tự huy động . Vì vậy , để
có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng thì đòi hỏi
ngân hàng phải sử dụng tốt các biện pháp tự huy động khác như phát hành trái
phiếu , kỳ phiếu và huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế
Kết luận :trong cơ cấu vốn huy động cho đầu tư phát triển của chin nhánh Đông
Đô thì chủ yếu là nguồn vốn từ tiết kiệm trung và dài hạn của các tổ chức kinh tế ,
dân cư và nguồn vốn huy động từ kỳ phiếu và trái phiếu . Do vậy ngân hàng cần có
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
biện pháp để nâng cao việc huy động hai nguồn vốn này hơn nữa nhằm phục vụ cho
hoạt động cung cấp vốn cho đầu tư phát triển .
1.4.2. Thực trạng cho vay vốn cho đầu tư phát triển
1.4.2.1 Nguyên tắc và điều kiện cho vay vốn đầu tư phát triển
*Thứ nhất thể lệ cho vay đầu tư phát triển của ngân hàng.
• Nguồn vốn cho vay:
+ Vốn nhận từ nguồn do trung ương hỗ trợ.
+ Vốn uỷ thác tài trợ.
+ Vốn huy động trung và dài hạn để cho vay đầu tư.
+ Một phần tỷ lệ nhất định vốn ngắn hạn để cho vay đầu tư.
• Mục đích cho vay: Đáp ứng vốn cho đầu tư xây dựng các dự án mới, mở
rộng cải tạo, khôi phục, đổi mới kĩ thuật và phù hợp với chính sách phát triển kinh
tế của đất nước.
• Đối tượng cho vay: Là chi phí cấu thành tổng mức đầu tư của dự án đầu
tư xây dựng mới, mở rộng cải tạo, khôi phục đổi mới kĩ thuật và ứng dụng khoa
học công nghệ
• Phương thức cho vay: Trước mắt ngân hàng thực hiện các phương thức:
• Cho vay dự án đầu tư.
• Cho vay từng lần sản xuất kinh doanh.
Việc cho vay được đảm bảo bằng tài sản ( Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
của bên thứ ba, bằng tài sản hình thành từ vốn vay ) hoặc cho vay không bảo đảm
theo địa chỉ của chính phủ.
• Mức cho vay:
Mức cho vay của Nhu cầu vốn cần Vốn đầu tư Các nguồn Mức
một dự án hay = thiết hợp lí của - tự có tham - huy động - vay
một khách hàng dự án gia dự án khác NH khác
Vốn tự có của các doanh nghiệp nhà nước tham gia đầu tư là mức vốn thực
có tại thời điểm vay, đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân, hộ gia
đình mức vốn tự có tham gia đầu tư tối thiểu là 50% so với vốn đầu tư của dự án.
Mức vay đối với một khách hàng tối đa khong quá 70% tổng tài sản có thế chấp.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Từ Quang Phương
• Thẩm định và quyết định cho vay:
• Thẩm định cho vay:
+ Cán bộ tín dụng là người trực tiếp quản lý theo dõi khách hàng, trực tiếp
tiếp nhận hồ sơ vay vốn chịu trách nhiệm trực tiếp trong thẩm định, có đề xuất ý
kiến rõ ràng về việc có đồng ý hay không đồng ý cho vay.
+ Trưởng phòng tín dụng thực hiện việc kiểm tra công tác thẩm định của các
cán bộ tín dụng và có ý kiến rõ ràng về quyết định cho vay hay không cho vay Sau
đó trình hợp đồng tín dụng lên cho hội đồng tín dụng chi nhánh.
• Quyết định cho vay: Chủ tịch hội đồng tín dụng chi nhánh có quền
quyết định cho vay trong phạm vi thẩm quyền. Với trường hợp ngoài thẩm quyền
do tổng giám đốc ngân hàng Đầu tư & Phát triển quyết định.
• Thời hạn thẩm định và quyết định cho vay:
+ Các dự án do chi nhánh trực tiếp thẩm định xét duyệt cho vay thời gian
không quá 30 ngày.
+ các dự án thuộc ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam quyết định thời
gian thẩm định và quyết định cho vay không quá 45 ngày trong đó thời gian xét
duyệt tại ngân hàng TW không quá 20 ngày.
+ Trường hợp không cho vay phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng
biết trong đó phải nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
• Về phát tiền vay: Ngân hàng và đơn vị vay kí kết hợp đồng và làm thủ tục
phát tiền vay theo quy định của ngân hàng Ngân hàng phát tiền vay theo quy định
của ngân hàng. Ngân hàng phát tiền vay theo tiến độ thực hiện dự án .
• Về kiểm tra và giám sát vay vốn: Cán bộ tín dụng có trách nhiệm kiểm tra ,
giám sát vay vốn, sử dụng vốn và trả nợ vay của khách hàng. Hệ thống kiểm tra nội bộ
thực hiện việc kiểm tra việc tuân thủ quy chế và quy định tín dụng, quá trình vay vốn
theo quy định kiểm tra hoạt động tín dụng của toàn ngành và tại từng chi nhánh.
• Về trả nợ gốc và lãi: Đến kì hạn trả nợ đã thoả thuân, đơn vị vay phải chủ
động trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Đơn vị vay trả lãi và gốc theo kì hạn trả nợ đã
được thoả thuận trước. Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn được giữ nguyên
lãi suất và lãi vay được tính cho đến ngày trả nợ thực tế và ngân hàng xẽ có các
biện pháp ưu tiên khác.
SV: Đinh Ngọc Duy Lớp: Kinh tế Đầu tư 49B
23