Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam-Chi nhánh Lý Thường Kiệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (842.19 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

MỤC LỤC
1.2.2 Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại 8
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
GTCG : Giấy tờ có giá
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước
TECHCOMBANK : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
TSDB : Tài sản đảm bảo
HDKD : Hoạt động kinh doanh
HĐTD : Hội đồng tín dụng
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
DPRR : Dự phòng rủi ro
TCTD : Tổ chức tín dụng
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây Error: Reference source not
found
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh Lý Thường KiệtError: Reference source
not found
chi nhánh Error: Reference source not found


Bảng 2.4: Tổng hợp dư nợ tín dụng cá nhân năm 2008-2010 theo kỳ hạn của Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh giai đoạn 2008-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Các loại sản phẩm tín dụng cá nhân Techcombank-Lý Thường Kiệt năm 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân của chi nhánh năm 2008 - 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Dư nợ tín dụng Techcombank-Lý Thường Kiệt năm 2008-2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Bảng tình hình dư nợ và tỷ trọng theo nhóm nợ của tín dụng cá nhân của
Techcombank-Lý Thường Kiệtqua 3 năm 2008-2010Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Bảng tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của Techcombank-Lý Thường Kiệt qua 3
năm 2008-2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.11: Tổng hợp dư nợ bình quân chi nhánh năm 2008-2010 theo kỳ hạn Error:
Reference source not found
Bảng 2.12: Tình hình dư nợ theo sản phẩm tín dụng cá nhân của chi nhánh Error:
Reference source not found
Bảng 2.13: Lợi nhuận của toàn chi nhánh Lý Thường Kiệt.Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.1: Số lượng khách hàng cá nhân của chi nhánh 2008 – 2010Error: Reference
source not found
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân trong tổng dư nợ của chi nhánh Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức……………………………………………………… 26
Sơ đồ 2.2: Các bước cho vay tại Techcombank- chi nhánh Lý Thường
Kiệt…… Error: Reference source not found

Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nước đất
nước ta ngày càng phát triển. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ,
các cá nhân cũng như các doanh nghiệp có nhu cầu vốn để phát triển kinh doanh
cũng dần tăng cao. Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế thì hệ thống ngân
hàng
Việt Nam cũng đang trong quá trình phát triển mạnh mẽ .Trước xu thế hội nhập thì
hoạt động của NHTM có nhiều cơ hội cũng như thách thức đặt ra. Hoạt động của
NHTM đạt kết quả tốt thì sẽ tạo một điều kiện rất lớn cho sự phát triển của nền kinh tế
nước ta. Vì vậy xác định được tầm quan trọng của tín dụng cũng như vai trò to lớn của
hệ thống NHTM thì đã có rất nhiều giải pháp để nâng cao và mở rộng hoạt động tín
dụng. Và đặc biệt hiện nay thị trường ngân hàng bán lẻ đang hết thức sức tiềm năng trên
thị trường và được rất nhiều NHTM chú trọng đến khai thác. Do phạm trù mở rộng tín
dụng của NHTM rộng lớn nên em chỉ tập trung vào phân tích mở rộng tín dụng cá nhân
của NHTM. Bên cạnh mở rộng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân để
phát huy được hết vai trò của tín dụng cá nhân.
Mặc dù vậy, trước những biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường
thì chúng ta không thể nào dự đoán hết được những rủi ro có thể xẩy ra, ảnh hưởng
của nó tới hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng của toàn bộ
ngành ngân hàng cũng như của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam- chi nhánh
Lý Thường Kiệt như thế nào.
Nắm được chủ trương của Đảng và nhà nước cũng như để bắt kịp với xu hướng
vận động của nền kinh tế, ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương chi nhánh Lý
Thường Kiệt trong thời gian qua đã đẩy mạnh mở rộng tín dụng cá nhân. Hoạt động
này đã thu được nhiều kết quả khả quan nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế
đòi hỏi ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương chi nhánh Lý Thường Kiệt phải nỗ

Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

lực tìm cách giải quyết, đặc biệt là tìm ra những giải pháp mang tính thời kỳ để mở
rộng tín dụng cá nhân bền vững và ổn định. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích
để tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm mở rộng tín dụng cá nhân là việc làm hết sức
có ý nghĩa cho ngân hàng cũng như cho toàn xã hội.
Vì vậy sau một thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
thương chi nhánh Lý Thường Kiệt, em đã chọn đề tài ”Mở rộng tín dụng cá nhân
tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam-Chi nhánh Lý Thường
Kiệt” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng cá nhân của
ngân hàng thương mại và mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM.
Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương chi nhánh Lý Thường Kiệt để rút ra những hạn chế
và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần mở rộng tín dụng cá
nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương chi nhánh Lý Thường Kiệt.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu chất chỉ tiêu và nhân tố mở
rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương chi nhánh Lý
Thường Kiệt.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương chi nhánh Lý Thường Kiệt trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, đề tài sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê và so sánh
giữa các năm, so sánh với các chỉ tiêu, đưa ra những kết quả đạt được trong mở

rộng tín dụng cá nhân tại chi nhánh để tìm ra những hạn chế, thiếu sót trong hoạt
động này.
Ngoài ra còn kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá thực
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

trạng mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh, đưa ra những nhận xét và
biện pháp giải quyết tối ưu để có thể mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương chi nhánh Lý Thường Kiệt một cách tốt nhất.
5. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
chuyên đề được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của mở rộng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Lý Thường Kiệt.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Ngân hàng -
Tài Chính, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phan Thị Thu Hà, cùng sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ phòng Quan hệ khách hàng cá nhân– Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương chi nhánh Lý Thường Kiệt đã tạo điều kiện cho
em tìm hiểu về hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại nói chung và
mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
chi nhánh Lý Thường Kiệt nói riêng, giúp em có cơ sở thực tiễn để hoàn thành tốt
chuyên đề này.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em
rất mong nhận đuợc sự góp ý của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và bất
cứ ai quan tâm đến vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn.


Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.Khái quát chung về tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức tài chính có tầm quan
trọng bậc nhất và chi phối đến nền kinh tế hiện nay. Hoạt động của NHTM cũng
càng ngày càng đa dạng trên nhiều lĩnh vực, mở rộng thêm các hình thức sản phẩm
mới,các thao tác nghiệp vụ và luôn biến đổi trong nền kinh tế thị trường… Tuy
nhiên NHTM cũng phải đương đầu với nhiều cạnh tranh với các tổ chức tài chính
phi ngân hàng nhưng một điểm mạnh của ngân hàng đó là có thể nhận tiền gửi để
cho vay. Chính điều đó là đặc trưng của ngân hàng thương mại.
Theo một cách tiếp cận thì có thể hiểu ngân hàng thương mại là một tổ chức
tài chính mà cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất gồm có cho vay, chiết
khấu, thấu chi, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán… và không một tổ chức tài chính nào
có thể cung cấp dịch vụ nhiều hơn thế.
Theo pháp lệnh “Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính” ban
hành ngày 24/5/1990 của Việt Nam thì “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán.”
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM hoạt động với mục đích là lợi nhuận nên mang tính đặc thù cụ thể và
được thực hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Hoạt động chủ yếu của NHTM là

kinh doanh tiền tệ, chức năng chính là trung gian tài chính tạo phương tiện thanh
toán, trung gian thanh toán, nhận tiền gửi hoạt động rất đa dạng bao gồm:
• Huy động vốn: NHTM huy động vốn làm tăng giá trị nguồn vốn cho ngân hàng
bao gồm chủ yếu các hình thức sau:
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

- Nhận tiền gửi: NHTM nhận tiền gửi từ mọi thành phần trong nền kinh tế: cá
nhân, các tổ chức thông qua hình thức tiết kiệm, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không
kì hạn, các loại tiền gửi khác. Hoạt động này cung cấp một phần vốn lớn hoạt động
cho NHTM.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM phát hành ra các chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu ngân hàng và các giấy tờ có khác để huy động vốn khi được NHNN cho phép.
- Vay từ các tổ chức tín dụng khác: Các NHTM có thể vay lẫn nhau qua thị
trường liên ngân hàng, vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
- Vay vốn của NHNN: NHTM có thể vay vốn thông qua các hình thức tái cấp
vốn, chiết khấu hay tái chiết khấu thương phiếu các giấy tờ có giá, cho vay có đảm
bảo bằng thế chấp hoặc bằng cầm cố thương phiếu hay các giấy tờ có giá
• Hoạt động sử dụng vốn: Đây là hoạt động sinh lời cho NHTM và sau đây là
những hoạt động chủ yếu:
-Hoạt động tín dụng và đầu tư: Đây là hoạt động vốn chủ yếu và truyền thống
mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho NHTM, trong đó hoạt động cho vay là khoản
mục tài sản lớn nhất. Hoạt động cho vay giúp phân bổ vốn một cách hiệu quả cho
nền kinh tế, tuy nhiên lại chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn trong chính nền kinh tế đó nên
đòi hỏi NHTM phải luôn thận trọng khi quyết định.
Bên cạnh cho vay NHTM còn có các hình thức cấp tín dụng khác như bảo
lãnh, cho thuê tài sản, chiết khấu giấy tờ có giá (là ngân hàng ứng trước cho khách
hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của GTCG trừ đi lãi suất chiết khấu và phí).
Những hoạt động này giúp NHTM đa dạng hóa và qua đó nâng cao thu nhập.

-Hoạt động ngân quỹ: là hoạt động mà đảm bảo khả năng chi trả thanh toán chi
trả thanh toán thường xuyên của NHTM. Nguồn đảm bảo cho khả năng này là
những tài sản có tính lỏng cao.
-Hoạt động dịch vụ thanh toán: Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng ngoài mục
đích là gửi tiền thì còn có nhu cầu thanh toán cho các giao dịch của khách hàng.
NHTM thực hiện thanh toán có rất nhiều tiện ích: an toàn, nhanh chóng, chính xác,
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

tiết kiệm và nâng cao thu nhập cho khách hàng. Qua đó thì phí thu được của NHTM
cũng rất cao.
-Hoạt động dịch vụ khác: là một trung gian tài chính nên NHTM còn cung cấp
thêm các dịch vụ khác nữa như: ủy thác, quản lý tài sản (các công ty quản lý tài sản
AMC), tư vấn, môi giới đầu tư chứng khoán, ngân hàng đại lý Thông qua các dịch
vụ này NHTM có thêm thu nhập dưới hình thức phí và hoa hồng, ngoài ra còn mở
rộng mạng lưới quan hệ với rất nhiều chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Tín dụng ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai
chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận phải cam kết hoàn trả theo
thời gian đã thỏa thuận. Và theo đó thì bên nhận tín dụng sẽ phải trả một chi phí cho
khoản tiền mà đã sử dụng với bên cung cấp tín dụng. Trong tín dụng NHTM thì một
trong hai chủ thể chính là NHTM. Và do chuyên đề chỉ nghiên cứu được một phần
nào khía cạnh của tín dụng nên hiểu ở đây bên cung cấp tín dụng là NHTM.
Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:
- Ngân hàng chuyển giao cho người vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể
dưới hình thái tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc thiết bị, bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng lượng giá trị đó trong một thời gian nhất

định, hết thời hạn đó phải hoàn trả cho ngân hàng.
- Giá trị hoàn trả thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu vì có thêm phần
lợi tức (lãi vay) mà người đi vay phải trả cho việc sử dụng vốn của người khác và
phải hoàn trả vốn theo đúng cam kết nếu không sẽ phải chịu mọi hình phạt trong
hợp đồng tín dụng được kí kết giữa hai bên.
1.1.2.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng thương mại
Để phân biệt với các loại hình tín dụng khác như tín dụng thương mại, tín
dụng nhà nước, tín dụng NHTM có những đặc trưng sau:
-NHTM đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

-Quá trình vận động và phát triển của tín dụng NHTM không hoàn toàn phù
hợp với quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa. Nhờ vậy mà tín dụng
NHTM rất linh hoạt về thời hạn và số lượng. Tín dụng thương mại phát sinh trực
tiếp khi có quan hệ trao đổi hàng hóa hay tiền tệ giữa hai bên với quy mô xác định.
Đây là điểm khác biệt giữa tín dụng NHTM và tín dụng thương mại.
-Quy mô tín dụng đa dạng: NHTM có thể cung cấp các khoản tín dụng có quy
mô từ nhỏ đến rất lớn, phục vụ nhu cầu đa dạng của nền kinh tế: tiêu dùng, sản xuất
kinh doanh của hộ gia đình cho đến các tổ chức đa quốc gia.
-Tín dụng NHTM thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ
thể trong nền kinh tế bằng cách là làm trung gian tài chính. Chính điều này đã giúp
điều tiết vốn một cách hợp lí và có hiệu quả hơn là tín dụng trực tiếp khi mà nền
kinh tế đang phát triển một cách nhanh chóng như hiện nay. Đây là điều mà các
quan hệ tín dụng trực tiếp không thể thực hiện tốt bằng tín dụng NHTM.
1.2 Tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và vai trò của tín dụng khách hàng cá nhân
Như chúng ta đã đề cập ở trên, tín dụng NHTM là hình thức NHTM cấp cho
các khách hàng của mình một khoản dựa trên nhu cầu và khả năng tài chính của

từng khách hàng. Và điểm khác ở đây chính là đối tượng khách hàng. Với việc cung
cấp các dịch vụ tín dụng, NHTM luôn hướng tới nhiều đối tượng, tầng lớp khách
hàng khác nhau, có thể phân chia theo nhiều tiêu thức. Thông thường khách hàng
được chia thành hai nhóm là khách hàng cá nhân và khách hàng là các tổ chức
(khách hàng tổ chức bao gồm khách hàng doanh nghiệp và các định chế khác).
Đặc trưng của tín dụng khách hàng cá nhân là các khoản vay thường có giá trị
nhỏ, quy trình thủ tục vay đơn giản hơn và các sản phẩm đa dạng hơn. Tuy vậy
nhưng tín dụng khách hàng cá nhân lại là một nhân tố quan trọng và chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tín dụng NHTM. Và hiện nay việc phát triển ngân hàng bán lẻ đã
được nhiều ngân hàng chú trọng và đầu tư phát triển trên diện rộng, tín dụng khách
hàng cá nhân có vai trò thúc đẩy mạnh mẽ mảng bán lẻ của NHTM. Các NHTM do
đó đang có xu hướng chuyển sang bán lẻ, tăng cường tiếp cận với khách hàng là cá
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

nhân, doanh nghiệp nhỏ. Khi chuyển sang bán lẻ, các NHTM sẽ có cơ hội mở rộng
thị trường, tiềm năng phát triển tăng lên và tăng khả năng phân tán rủi ro trong kinh
doanh.
1.2.2 Phân loại tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
NHTM cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng với
những mục đích sử dụng khác nhau. Và một trong những đối tượng nhắm đến của
NHTM đó là khách hàng cá nhân. Và để ngày càng phát triển mở rộng nhóm khách
hàng này, ta chia từng đối tượng cũng như mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các loại tín dụng ta có thể phân loại
tín dụng khách hàng cá nhân theo một số tiêu chí sau:
* Nếu phân chia theo thời gian cấp tín dụng, thì ta có các loại tín dụng ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn:
- Tín dụng ngắn hạn: Thời gian cấp tín dụng dưới một năm được sử dụng để
bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của hộ kinh doanh và phục vụ các

nhu cầu sinh hoạt của các cá nhân. Với loại tín dụng này, ít có rủi ro cho NHTM vì
trong thời gian ngắn ít có biến động xảy ra và nếu có xảy ra thì NHTM có thể dự
tính được.
- Tín dụng trung hạn: Thời gian cấp tín dụng từ 1 đến 5 năm và chủ yếu được
sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất
và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Loại tín dụng này
có mức độ rủi ro không cao vì NHTM có khả năng dự đoán được những biến động
có thể xảy ra.
- Tín dụng dài hạn: Thời gian cấp tín dụng trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng (đường xá, bến cảng, sân bay ), cải tiến và mở rộng sản xuất với quy
mô lớn,hoặc đầu tư sản xuất kinh doanh trong thời gian dài. Loại tín dụng này có
mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không
lường trước được làm ảnh hưởng lớn đến NHTM.
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

* Nếu căn cứ vào bảo đảm tín dụng:
-Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp
hay có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này hầu như là ít.
-Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh
của người thứ ba.
* Nếu căn cứ vào mục đích tín dụng:
-Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất
động sản gồm tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai, tín dụng dài hạn
để mua đất đai, nhà cửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ
-Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh
nghệp để trang trải cho các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả
lương.

-Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông
nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi
gia súc.
-Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các nhân nhằm để mua
sắm hàng hóa tiêu dùng như xe hơi, trang thiết bị trong nhà
-Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, các ngân hàng khác,
-Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng mua các trang thiết bị, máy móc và cho
thuê lại chúng.
-Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên.
Ví dụ như tín dụng kinh doanh chứng khoán.
* Nếu căn cứ vào phương thức hoàn trả thì có thể chia tín dụng cá nhân thành:
-Thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay mà qua đó NHTM cho phép người vay được
chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoản thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
-Cho vay trực tiếp từng lần: Đây là một hình thức cho vay tương đối phổ biến
của NHTM với nhóm khách hàng mà không có nhu cầu vay thường xuyên, không
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
9
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

có điều kiện để cấp hạn mức thấu chi. Với hình thức này nhắm đến khách hàng mà
có nhu cầu thời vụ, vốn của ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định
của chu kì sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần tương đối đơn giản,
NHTM có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa trên giá trị của
tài sản đảm bảo.
-Cho vay theo hạn mức: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho
những khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá

trình sản xuất kinh doanh. Và trong nghiệp vụ ngày NHTM không ấn định trước ngày
trả nợ và NHTM khó kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay.
-Cho vay trả góp: Đây là hình thức tín dụng mà theo đó NHTM cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản
cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với
khả năng trả nợ. Và loại hình này thường có rủi ro cao cho NHTM khi mà người
vay kinh doanh thua lỗ, thu nhập giảm sút. Chính vì vậy mà lãi suất cho vay trả góp
thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NHTM.
1.3 Mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan điểm về mở rộng tín dụng khách hàng cá nhân
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện nay là một hướng đi được nhiều ngân hàng
thương mại chú trọng và đầu tư rất mãnh mẽ. Với số lượng khách hàng tiềm năng
và những dịch vụ hết sức đa dạng thì việc một khía cạnh lớn đó là tín dụng cá nhân
càng ngày càng phát triển. Chúng ra có thể có rất nhiều ngân hàng nước ngoài đang
rất thành công ở trên thị trường bán lẻ cũng như là tín dụng cá nhân với các dịch vụ
cũng cấp được nhiều khách hàng hài lòng như ANZ, HSBC, Citi bank Và vì sao
chúng ta, các ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay lại không tập trung chú
trọng vào một mảng rất tiềm năng này. Qua đó chúng ta thấy một chỗ đứng rất quan
trọng của tín dụng cá nhân, các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
10
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

và với cổ đông là các ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm trong dịch vụ ngân
hàng bán lẻ đang hợp tác cùng phát triển. Và làm như thế nào và các tiêu chí ra sao để
có thể phản ánh được rằng đã mở rộng tín dụng cá nhân. Có thể nói mở rộng tín dụng
cá nhân không những mở rộng về mặt số lượng mà cả về chất lượng. Và sau đây chúng
ta sẽ phân tích và tìm hiểu các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng cá nhân.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng tín dụng cá nhân

- Tăng số lượng tài khoản các khoản tín dụng cá nhân: Đây là một chỉ tiêu
định lượng để có thể nói lên rằng tín dụng cá nhân đang tăng dần lên qua các thời
kì. Chúng ta có thể thấy rằng khi quy mô số lượng tăng lên thì cũng phần nào chứng
tỏ là nó đang dần phát triển rộng và mạnh mẽ, được nhiều người chú ý hơn, nhiều
khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của nhóm sản phẩm tài chính cá nhân
hơn. Vẫn biết rằng khi để đánh giá một sự phát triển nào đó cần có cả chiều sâu và
chiều rộng và đây là một trong những chỉ tiêu về chiều rộng của tín dụng. Sự tăng
trưởng về số lượng tài khoản chứng tỏ rằng số lượng khách hàng dần tăng lên.
- Tăng dư nơ tín dụng cá nhân và tăng tỷ trọng dư nợ tín dụng cá nhân: Không
thể nói một NHTM có sự phát triển về tín dụng cá nhân mà dư nợ tín dụng lại giảm
sút nhiều được. Sự gia tăng về dư nợ là một điều chứng tỏ tín dụng đang càng ngày
càng phát triển. Các NHTM đang chú trọng đến mảng bán lẻ để nhắm đến nhiều đối
tượng khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhiều hơn nữa. Để thấy rõ
hơn về sự tăng lên của dư nợ của tín dụng cá nhân ta có công thức sau:
Dư nợ cuối kỳ= Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu về
trong kỳ
Muốn cho dư nợ cuối kỳ tăng lên thì doanh số cho vay trong kỳ phải tăng lên.
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà NHTM cấp cho khách hàng để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh cho khách hàng trong một
thời kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong
một khoảng thời gian cụ thể, thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm.
Tổng dư nợ phản ánh lượng vốn khách hàng còn nợ NHTM tại một thời điểm cụ
thể. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng của NHTM, tổng dư nợ thấp chứng tỏ
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

hoạt động của NHTM yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của
NHTM kém, trình độ cán bộ nhân viên thấp. Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cao không có
nghĩa là hoạt động cho vay của NHTM đạt hiệu quả tốt vì đằng sau những khoản

vay còn chứa đựng những rủi ro mà NHTM phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ còn
phản ánh quy mô tín dụng của NHTM, sự uy tín của NHTM đối với khách hàng.
Tổng dư nợ của NHTM khi so sánh với thị phần tín dụng của NHTM trên địa bàn
cho chúng ta biết được dư nợ của NHTM là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ được phân chia theo thời gian, đối tượng cho vay hay chất
lượng cho vay. Kết cấu dư nợ sẽ cho biết tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư
nợ, từ đó giúp NHTM nhận biết được NHTM cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình
nào để cân đối với thực lực của NHTM. Kết cấu dư nợ khi so sánh với kết cấu
nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là cao nhất.
- Tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân: Khi mở rộng tín dụng về mặt
số lượng thì không thể không kể đến chất lượng của nó. Muốn biết rằng nó mở rộng
có hiệu quả không, có đạt được những mục tiêu đã đặt ra thì nó phải có kết quả tốt,
lợi nhuận tăng cao. NHTM hoạt động với mục đích kinh doanh là vì lợi nhuận, và
khi mở rộng hay phát triển một lĩnh vực nào đó thì cần có lợi nhuận thu lại được.
Lợi nhuận = Thu từ lãi cho vay + Thu phí – Chi cho lãi huy động vốn – Chi
phí khác
Khi mở rộng tín dụng cá nhân thì lợi nhuận thu được từ hoạt động này cũng tăng
lên, dựa vào công thức ở trên thì muốn lợi nhuận tăng thì chênh lệch giữ thu và chi từ
hoạt động tín dụng phải tăng cao hay nói cách khác thu từ lãi cho vay tăng lên.
-Giảm tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu trong trong dư nợ tín dụng cá nhân
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
____________________________
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng chưa trả được khi đến kỳ hạn thoả
thuận phải trả NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thì NHTM sẽ gặp nhiều khó khăn trong
kinh doanh vì mất khả năng thanh toán, tăng rủi ro cho NHTM từ đó dẫn tới giảm
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu


lợi nhuận. Mở rộng tín dụng cá nhân tức là tổng dư nợ tăng mà tổng dự nợ quá hạn
mà cao thì xem như sự mở rộng chưa đạt được hiệu quả tốt. Tóm lại chúng ta cần
giảm tỷ lệ nợ quá hạn để qua đó cho ta thấy tăng của tổng dư nợ và giảm tỷ lệ nợ
quá hạn.
Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
___________________
Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (quyết định 493/NHNN).
Tương tự chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu này phản ánh phần trăm nợ xấu trên tổng dư
nợ. Nếu giảm tỷ lệ nợ xấu cũng có thể phản ánh được sự tăng tổng dư nợ và giảm tỷ
lệ nợ xấu của NHTM.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng cá nhân
1.3.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại - Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại
Chính sách tín dụng là một trong những chính sách chiến lược kinh doanh của
NHTM. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế thông
qua sự điều tiết của NHNN.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất
cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính
sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện
kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của NHNN, khả năng về vốn của NHTM và
nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng
cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, NHTM có thể đưa ra các chính sách
khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy tín với ngân hàng, là
khách hàng VIP thì ngân hàng có thể cho với hạn mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn.

Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

Để xây dựng một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp với từng NHTM là
một điều hết sức cần thiết để có thể thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời, giảm thiểu rủi ro tín dụng, tuân thủ theo những quy chế của chính phủ
và NHNN ban hành. Bất cứ một NHTM nào muốn có chất lượng tín dụng tốt và mở
rộng tín dụng cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế
của NHTM cũng như của thị trường.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành trong suốt quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó
được bắt đầu từ khi chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho
đến khi thu hồi nợ. Khi một NHTM có quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, chặt
chẽ và thuận lợi cho cả khách hàng cũng như NHTM thì có thể thu hút được nhiều
số lượng khách hàng đến với ngân hàng. Điều này làm sự mở rộng tín dụng cá nhân
của NHTM tăng lên về mặt số lượng cũng như là chất lượng tín dụng của mỗi
khoản vay của khách hàng.
Trong quy trình nghiệp vụ tín dụng, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, là
cơ sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, để cấp tín dụng
cho khách hàng tùy thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như
những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho NHTM nắm được diễn biến của
khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh can
thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra, can thiệp được việc trả nợ
của khách hàng kịp thời để trích dự phòng cũng như có các biện pháp hữu hiệu để
thu hồi nợ. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập
được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng cho NHTM.
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông tin.

Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm tín dụng của NHNN, từ phòng thông tin tín dụng của các
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

NHTM, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán bộ tín dụng trực tiếp thu
thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách
hàng, tìm hiểu trực tiếp các nguồn trả nợ cũng như mục đích vay vốn của khách
hàng.
- Công tác tổ chức NHTM
Tổ chức của NHTM cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt
trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Cần một sự sắp xếp khoa học,
không chồng chéo giữa các phòng ban của ngân hàng, quy trình cấp tín dụng cũng
cần chú ý đến thời gian giữa các phòng phê duyệt trong toàn hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra còn phải chú tâm đến mạng lưới NHTM, thuận tiện cho khách hàng trong
việc giao dịch cũng như quan hệ với ngân hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn
tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề để từ đó
nâng cao chất lượng tín dụng.
- Phẩm chất và trình độ cán bộ
Con người chính là một yếu tố nhấn mạnh đến sự thành bại của bất cứ một
doanh nghiệp nào. Và NHTM cũng không là ngoại lệ, phẩm chất cũng như trình độ
của những nhân viên ngân hàng làm nên thương hiệu cũng như hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Từ bước tiếp xúc khách hàng,
thẩm định khách hàng và theo dõi hoạt động kinh doanh và tình hình trả nợ, tham
gia trực tiếp vào mọi khâu của quá trình tín dụng, cán bộ tín dụng đóng một vai trò
rất quan trọng. Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu
tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng dẫn đến khách hàng có thể không tiếp tục muốn quan hệ với ngân hàng nữa.

Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cũng quyết định đến sự
thành công của công tác tín dụng và mở rộng tín dung. Cán bộ tín dụng giỏi về
chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm đánh giá chính xác tính khả thi
của dự án, xác định được tính chân thực của các báo cáo tài chính, phát hiện các
hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa báo cáo tài chính, lập hồ sơ
thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều nơi ) từ đó phân tích được
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết định có cho vay hay
không. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cũng cần có những hiểu biết sâu rộng về kiến
thức xã hội, kinh tế, xu hướng thế giới để có thể tư vấn cho khách hàng, cũng như
nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của chính mình, qua đó tăng thêm sự tin
tưởng của khách hàng vào ngân hàng và muốn sử dụng dịch vụ của NHTM nhiều
hơn nữa. Sự tự đổi mới chính mình cũng như trau dồi kiến thức của mỗi cán bộ là
một trong những yếu tố cấu thành nên sự thành công của mỗi NHTM.
-Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo NHTM nắm được tình hình
hoạt động kinh doanh đang diễn ra, phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai trái từ
đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời. Nếu một NHTM có bộ phận kiểm soát
nội bộ tốt thì giảm thiểu được rất nhiều chi phí liên quan đến quản lí các món vay
của khách hàng, qua đó tăng lợi nhuận của NHTM từ tín dụng cá nhân.
-Sản phẩm tín dụng của NHTM và marketing ngân hàng
Với mục tiêu phát triển ở dịch vụ ngân hàng bán lẻ hiện nay của các NHTM là
hướng đến các nhóm khách hàng khác nhau với những sản phẩm dịch vụ đa dạng.
Để có thể tiếp cận đến nhiều đối tượng khách hàng thì không thể không đưa ra
nhiều các gói sản phẩm để có thể dễ dàng phục vụ, đưa ra những chính sách
marketing sâu rộng. Hiện nay để tiếp cận với các dịch vụ của NHTM không chỉ
hướng đến các nhóm khách hàng có mức thu nhập khá, tập trung ở thành phố đô thị

mà còn chú trọng đến hầu hết các đối tượng khách hàng qua các phân khúc thị
trường. Và với mỗi đối tượng khách hàng thì có nhóm sản phẩm phù hợp. Để thu
được thành công thì chiến lược marketing của NHTM phải thật hữu hiệu và có
những chính sách đồng bộ. Hoạt động marketing là hoạt động giới thiệu, quảng bá
và xây dựng hình ảnh cũng như các dịch vụ mà NHTM cung cấp. Đây cũng là một
hoạt động quan trọng góp phần mở rộng tín dụng cá nhân của NHTM. Từ hoạt động
marketing thì khách hàng có thể hiểu thêm về NHTM cũng như là các dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp. Nếu thực hiện được tốt hoạt động này thì khách hàng cá nhân
sẽ tìm đến NHTM để vay vốn nhiều hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM mở
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
16
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

rộng tín dụng cá nhân. Hoạt động marketing một mặt phải luôn có sự thích ứng với
những thay đổi của thị trường và môi trường, một mặt phải luôn có sự thích ứng có
lợi cho hoạt động kinh doanh.
-Tình hình huy động vốn và năng lực kinh doanh của NHTM
Tình hình huy động vốn có ảnh hưởng tới sự mở rộng tín dụng cá nhân. Vốn
huy động ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài
hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, NHTM
càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở NHTM không có sự
phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến dược nguồn
bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. Qua đó cần đến năng lực kinh doanh của
ban giám đốc ngân hàng cũng như là các chính sách đồng bộ trong một bộ máy
NHTM. Sự cân đối giữa vốn huy động được và để cho vay sao cho có hiệu quả,
NHTM hoạt động có lợi nhuận thì cần có những người thuộc ban giám đốc, hội
đồng quản trị có những chiến lược tuân theo những điều khoản của chính phủ,
NHNN và kèm theo đó là những định hướng phát triển của từng NHTM.
-Cơ sở vật chất kĩ thuật và thông tin tín dụng của NHTM
Cơ sở vật chất kĩ thuật của NHTM cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng

đến mở rộng tín dụng cá nhân của NHTM. NHTM trang bị đầy đủ các thiết bị tiên
tiến phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ giúp cho NHTM
phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục vụ hoạt
động cho vay với chi phí thấp, đồng thời cũng sẽ giúp cho cấp quản lý của NHTM
kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động cho vay, có những điều chỉnh kịp thời cho phù
hợp với tình hình thực tế, từ đó đảm bảo hoạt động cho vay được hiệu quả hơn.
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản lý tín dụng của NHTM.
Qua thông tin tín dụng cán bộ quản lý có thể nắm bắt đầy đủ, chính xác về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thông tin về thị trường để từ đó
đưa ra những quyết định cần thiết và kịp thời trong cho vay cũng như theo dõi và
quản lý khoản vay của khách hàng.
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

- Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối của NHTM
NHTM muốn tạo sự thuận tiện cho khách hàng trong sự giao dịch với ngân
hàng thì cần mở rộng hệ thống chi nhánh và kênh phân phối trên toàn quốc. Qua đó
thì khách hàng sẽ dễ dàng hơn để tiếp cận với NHTM, thực hiện các giao dịch với
NHTM cũng nhanh chóng hơn, hình ảnh của NHTM cũng sẽ được nhiều khách
hàng biết đến hơn. Vì thế khách hàng có thể phát sinh thêm nhiều nhu cầu vay vốn
với NHTM vì những ưu thế về sự thuận tiện trong các dịch vụ của ngân hàng. Nhân
tố này cũng là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự mở rộng tín dụng cá nhân
của NHTM.
1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
- Nhu cầu vốn của khách hàng
Đây chính là nhân tố đến sự sử dụng các sản phẩm tín dụng cá nhân của
NHTM. Một khi khách hàng không có nhu cầu sử dụng vốn cũng như các giao dịch
với ngân hàng thì cho dù dịch vụ, chính sách của NHTM có tốt đến mấy thì khách
hàng cũng sẽ không có bất cứ một quan hệ nào với NHTM.

Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở
việc không dự đoán được những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không
hiểu biết nhiều trong việc sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm…thì sẽ
dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ
ngân hàng, chất lượng tín dụng của NHTM bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực
của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay
càng được sử dụng có hiệu quả. Lúc đó thì nhu cầu của khách hàng tăng cao, hoạt
động tín dụng càng dễ phát triển và do dó nhu cầu sử dụng các sản phẩm tín dụng
cá nhân của NHTM càng cao. Như vậy xác định được nhu cầu vốn của khách hàng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM trong việc mở rộng tín dụng cá nhân.
- Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của
NHTM và có thể làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM qua việc cấp tín dụng
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

cho khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng
kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả được
nợ đúng hạn. Dẫn đến chất lượng tín dụng của NHTM giảm sút và gây những tổn
thất cho NHTM. Rủi ro đạo đức của người đi vay khi cố tình lừa ngân hàng dẫn đến
những thiệt hại cho NHTM và cản trở sự mở rộng tín dụng cá nhân.
-Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu
như người ta thường nói: rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh. Rủi ro phát
sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách quan,
nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do

thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự
thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ như giá bán
nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm hay hộ kinh doanh giảm sút ảnh hưởng đến việc trả nợ cho
NHTM.
-Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có
thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của
các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần
lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong
khi đó nhu cầu vay vốn NHTM là rất lớn. Như vậy, các NHTM để đảm bảo an toàn
cho hoạt động tín dụng của mình cần phải có những ưu ái vừa phải với khách hàng,
đồng thời với việc hướng dẫn các khách hàng trong việc làm các thủ tục, giấy tờ về
quyền sở hữu tài sản, nhưng cũng cần phải chặt chẽ trong khâu định giá giá trị tài
sản đảm bảo.
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

- Sự không theo kịp với quá trình đổi mới
Có nhiều hộ kinh doanh cá thể khi vay vốn để mở rộng sản xuất, nhưng lại
không chú ý trong khâu công nghệ hoặc quản lý điều hành, dẫn đến việc lãng phí
nguồn vốn, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, điều này ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung dài hạn. Khiến cho sự mở rộng
tín dụng cá nhân trung và dài hạn của NHTM cũng gặp nhiều hạn chế.
1.3.3.3 Các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của NHTM
Môi trường hoạt động của NHTM cũng gây ra nhiều tác động lớn đến mở
rộng tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Nó bao gồm môi trường kinh
tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hóa xã hội, sự phát triển khoa học công
nghệ và đối thủ cạnh tranh.

- Môi trường kinh tế
Có thể nói rằng sự phát triển của NHTM chịu ảnh hưởng rất nhiều từ sự biến
động của nền kinh tế, không chỉ trong nước mà còn của thế giới. Tình hình và sự
biến động của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế: lạm phát, lãi suất, tỷ giá… có sự
tác động to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh
của NHTM. Môi trường kinh tế tốt tạo cho NHTM những cơ hội kinh doanh, ngược
lại môi trường kinh tế xấu tạo ra những khó khăn, thách thức đối với hoạt động của
NHTM. Trong thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh, thu nhập và mức sống của người dân
được cải thiện, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng gặp thuận lợi do đó thì người ta
có nhu cầu vay vốn ngân hàng cao hơn, kể cả cho vay sản xuất kinh doanh hay sản
xuất tiêu dùng. Khi đó thì việc phát triển tín dụng cá nhân nói chung còn khuyến
khích nền kinh tế phát triển, kích thích tiêu dùng, đặc biệt là trong thời kỳ tăng
trưởng mạnh mẽ như hiện nay. Ngược lại khi mà nền kinh tế bị suy thoái, lạm phát
tăng cao, thất nghiệp diễn ra triền miên thì người dân lúc đó lại ít có nhu cầu mở
rộng sản xuất và sẽ tiết kiệm nhiều hơn là tiêu dùng. Điều đó dẫn đến là nhu cầu về
tín dụng cá nhân cũng giảm sút đi. Ta thấy được sự ảnh hưởng qua lại giữa môi
trường kinh tế và tín dụng cá nhân như thế nào.
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Phan Thị Thu

- Môi trường luật pháp
Hoạt động của NHTM chịu sự kiểm soát chặt chẽ của luật pháp vì nó tạo ra
sự an toàn đảm bảo cho sự yên tâm đối với khách hàng trong việc ổn định nền kinh
tế và còn là sự hoạt động an toàn cho chính mỗi NHTM. Mỗi quốc gia thì đều có
những quy định khác nhau về tổ chức hoạt động NHTM cũng như là về tín dụng cá
nhân. Nếu hệ thống các văn bản, quyết định, quy định mà đầy đủ, chặt chẽ, không
rườm rà và chồng chéo lên nhau thì sẽ tạo một điều kiện thuận lợi cho hoạt động
cho NHTM cũng như là mở rộng tín dụng cá nhân của NHTM phát triển. Một hệ
thống luật pháp ổn định, hoàn thiện và chính xác sẽ thúc đẩy tín dụng cá nhân đồng

thời bên cạnh đó cũng nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ tài chính chất lượng cao
cho khách hàng. Tạo sự thuận lợi cho cả phía khách hàng cũng như là của NHTM
trong việc mở rộng tín dụng cá nhân.
- Môi trường văn hóa xã hội
Môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến việc phát triển hay mở
rộng hoạt động cho vay của NHTM. Bởi vì những hành vi của khách hàng một phần
nào phản ánh những sự tác động của môi trường văn hóa xã hội như: trình độ dân
trí, các thói quen, phong tục tập quán, tôn giáo
+ Trình độ dân trí của người dân:
Những người dân mà có trình độ dân trí cao thì thường có những việc làm
ổn định và thu nhập cao. Do đó thì họ cũng có xu hướng là vay tiêu dùng rất nhiều
để phục vụ nhu cầu của họ. Mà bên cạnh đó thì những hiểu biết những như nhận
thức về dịch vụ sản phẩm ngân hàng cũng tốt hơn. Lúc đó những điều kiện vay vốn
ngân hàng, ý thức trả nợ đúng hạn như cam kết cũng tốt hơn.
Những người dân mà có trình độ dân trí chưa cao, họ đi vay ngân hàng thì
thường biểu hiện sự túng quẫn hay là sự chiếm dụng vốn của ngân hàng nhưng chưa có
mục đích vay rõ ràng mà khả năng trả nợ của họ cũng không cao. Điều này dẫn đến sự
khó khăn cho sự mở rộng tín dụng cá nhân. Với những nước đang phát triển thì trình
độ dân trí của người dân càng ảnh hưởng sâu sắc hơn đến việc mở rộng tín dụng cá
nhân vì khi đất nước chưa thực sự phát triển thì trình độ dân trí thấp dẫn đến sự mở
Phạm Thị Thanh Hoa Lớp: Ngân hàng 49A
21

×