Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP MB chi nhánh Điện Biên Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.83 KB, 35 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của kinh tế và công nghệ, cũng như sự mở cửa hội
nhập với nền kinh tế thế giới, ngành NH đóng một vai trò hết sức quan trọng, đặc
biệt là các NHTM. . Hoạt động của cỏc NH trong những năm gần đây đã có nhiều
khởi sắc gúp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhằm thích ứng
với quy trình phát triển, kinh tế đó có rất nhiều những thay đổi sâu sắc, đó và đang
diễn ra trên đất nước ta - bối cảnh một nền kinh tế đang thích ứng với cơ chế thị
trường trong một môi trường cạnh tranh khi gia nhập tổ chức kinh tế thế giới
(WTO) và xu thế toàn cầu hoá. Hiện nay có rất nhiều mô hình kinh doanh, và ngân
hàng là một trong những hệ thống khụng thể thiếu giúp cho sự vận động hàng hoá,
tiền tệ được nhanh chúng, thuận lợi hơn, nhằm đạt được hiệu quả đầu tư lớn nhất.
Đóng góp vào sự nghiệp chung này, hệ thống các NHTM không ngừng lớn mạnh
và mở rộng, giữ vai trò ngày càng quan trọng, có ý nghĩa chiến lược với nền kinh
tế xã hội thông qua hoạt động cho vay, đầu tư, cung cấp dịch vụ… Các NHTM là
trung gian tài chính quan trọng của xã hội, của toàn bộ nền kinh tế - đó từng bước
hoà nhập với nền kinh tế thị trường, đã và đang mở rộng cho vay vốn, thu hút tiền
gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế thông qua hoạt động huy động vốn. Hiểu
được tầm quan trọng này, em đã quyết định chọn đề tài:” Một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh
Điện Biên Phủ.”
Bài luận văn của em được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi
nhánh Điện Biên Phủ.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nàng cao hiệu quả tại MB
chi nhánh ĐBP.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
1
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1:


MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.1. Khái niệm về vốn của NHTM
Hoạt động Ngân hàng đã xuất hiện rất sớm, nó phát triển cùng với sự phát
triển của đời sống kinh tế trong xã hội. Xã hội càng đi lên, hoạt động của ngân
hàng càng trở lên đa dạng về loại hình, tính chất và mục tiêu hoạt động. Chính vì
vậy, sự thống nhất trong định nghĩa về Ngân hàng thương mại giữa các quốc gia
trên thế giới cũng khác nhau. Có rất nhiều định nghĩa về ngân hàng thuơng mại
được đưa ra như sau:” Ngân hàng thương mại là một định chế kinh doanh về tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng”, hay một định nghĩa khác: “ Ngân hàng thương
mại là trung gian tài chính chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng”, hoặc: “ Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt hoạt động
trong lĩnh vực tiền tệ- tín dụng”.
Các định nghĩa trên đều cho thấy NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ tín
dụng mà hoạt động chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và
trách nhiệm phải hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và cung ứng các dịch vụ thanh toán, tư vấn, bảo lãnh khách hàng vì
mục tiêu lợi nhuận, an toàn và phát triển.
1.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại
• Vốn chủ sở hữu
Là vốn tự có của ngân hàng, do các chủ sở hữu đóng góp, chiểm tỷ trọng nhỏ
trong tổng nguồn vốn kinh doanh ( 8% đến 10%). Bao gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các quỹ
• Vốn huy động
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Vốn huy động là bộ phận lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng

thương mại. Với việc huy động vốn, ngân hàng có được quyền sử dụng vốn
và có trách nhiệm phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi. Ngân
hàng có thể huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế- xã hội… với nhiều
hình thức khác nhau. Bao gồm:
- Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế:
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+ Tiền gửi không có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm không có kỳ hạn
• Vốn đi vay
- Vay ngân hàng Nhà nước ( ngân hàng trung ương)
- Vay các tổ chức tín dụng khác
- Vay trên thị trường vốn
* Vốn khác
- Nguồn uỷ thác
- Nguồn trong thanh toán
- Nguồn khác
1.3. Vai trò của vốn huy động
1.3.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế
Tiết kiệm và đầu tư là những cơ sở nền tảng của nền kinh tế, có mối quan hệ
nhân quả với nhau. Tiết kiệm góp phần thúc đẩy, mở rộng phát triển sản xuất kinh
doanh, tăng cường đầu tư; và đầu tư cũng góp phần khuyến khích tiết kiệm.
Nhưng thực tế trong nền kinh tế, các khoản tiết kiệm thường nhỏ, lẻ, và người tiên
phong trong việc tập hợp vốn hiệu quả nhất chính là các nhân hàng thương mại.
Thông qua các kênh huy động vốn, các khoản tiết kiệm trở thành đầu tư góp phần
làm tăng hiệu quả của nền kinh tế.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
3
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Đối với những người có vốn nhàn rỗi: Việc huy động vốn của ngân hàng
thương mại trước hết sẽ giúp cho họ những khoản tiền lãi hay có được các dịch vụ
thanh toán, đồng thời các khoản tiền không bị chết, luôn được vận động, quay
vòng.
Đối với những người cần vốn: họ sẽ có cơ hội mở rộng đầu tư, phát triển sản
xuất kinh doanh từ chính nguồn vốn huy động của ngân hàng.
Việc huy động vốn của ngân hàng giúp cho nền kinh tế có được sự cân bằng về
vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các cơ hội đầu tư luôn có điều kiện để thực hiện.
Quá trình tái sản xuất mở rộng sẽ được thực hiện dễ dàng hơn với việc huy động vốn
của các ngân hàng thương mại. Tuy việc huy động vốn có thể thực hiện bằng nhiều
kênh: thị trường chứng khoán, ngân sách nhà nước… nhưng trong điều kiện nước ta
hiện nay thì huy động vốn qua các ngân hàng thương mại vẫn là hình thức chủ yếu và
quan trọng nhất.
1.3.2. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Theo cách nói truyển thống, một NH có 2 lĩnh vực kinh doanh nòng cốt: huy
động vốn và lựa chọn tài sản sinh lời để đầu tư các nguồn được. Các NH luôn nỗ
lực để đạt được lợi nhuận từ 2 lĩnh vực này. Từ đây có thể thấy rõ tàm quan trọng
của công tác huy động vốn đối với các hoạt động của ngân hàng.
Trong điều kiện vốn NSNN có hạn, vốn tự có của DN và người sản xuất còn
ít ỏi, thì vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn tín dụng NH.
Để có vốn cho vay, các NHTM đã huy động vốn trong xã hội, vốn trong dân, vốn
nước ngoài. Mà nguồn vốn NH huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả
năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng. Nguồn vốn huy động đươc nhiều thì cho vay
được nhiều và mang lại lợi nhuận cao cho NH. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động
của NH quyết định đến khả năng cạnh tranh. Nếu nguồn vốn huy động lớn sẽ
chứng minh rằng quy mô, trình độ, nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của NH hiện
đại.
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các NH luôn tìm cách đưa ra những
chính sách quản lý nguồn vốn từ những người gửi tiền và cho vay khác nhau đến
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572

4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, các nhà quản trị NH luôn
tìm cách để đổi mới, hoàn thiện chúng cho phù hợp với tình hình chung của nền
kinh tế. Đó là một trong những điều kiện tiên quyết đưa NH đến với thành công.
1.4. Hiệu quả huy động vốn
1.4.1. Khái niệm
Hiệu quả huy động vốn là một phạm trù phản ánh trình độ và khả năng đảm
bảo thực hiện công tác huy động vốn có hiệu quả cao với chi phí nhỏ nhất. Có
nghĩa là: “ về mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết quả thu được
( khối lượng giá trị, kỳ hạn…) và chi phí bỏ ra; đối với mặt chất, nó phản ánh năng
lực và trình độ quản lý của ngân hàng.
1.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh mặt lượng và hiệu quả huy động vốn
( 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng vốn)
• Mối quan hệ giữa sử dụng vốn và nguồn vốn huy động:
- So sánh tổng dư nợ với tổng nguồn vốn huy động
- So sánh dư nợ với nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
1.5. Các hình thức huy động vốn
1.5.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
1.5.1.1. Huy động ngắn hạn
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các ngân hàng thương mại thong
qua việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệơ
vụ nhận tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số tiền này được dung
để cho vay ngắn hạn ( <= 12 tháng) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện
cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp,
tuy nhiên tinh ổn định lại kém.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
5
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.5.1.2. Huy động trung hạn

Đây là nguồn huy động vốn ngân hàng qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn ( trên 1 năm đến 5 năm).
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động này tương đối dài và thuận tiện.
Tuy nhiên, lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn
huy động trung hạn đóng vai trò đặc biệt quan trọng và cần thiết để ngân hàng
thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung, dài hạn với
lãi suất cao.
1.5.1.3. Huy động dài hạn
Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn,
với nguồn vốn huy động này, ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng , có tính ổn định
cao ( trên 5 năm). Do vậy, lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng rất cao.
1.5.2. Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động
1.5.2.1. Huy động vốn từ dân cư
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng
huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho
những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn huy động từ dân cư
thường khá ổn định.
1.5.2.2. Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong
tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh
nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh
nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu
kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội là không giống nhau. Vì
vậy, ngân hàng luôn luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng
một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc
nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng
các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
6

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.5.2.3. Vốn vay từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở
lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán… Ngoài ra, việc vay lẫn nhau
giữa các ngân hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không
thường xuyên, song đặc biệt cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân
hàng thương mại. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị
đe doạ… các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín
dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên
thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những đối tượng cho ngân hàng
vay, có một đối tượng đặc biệt, đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung
ương đóng vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu cho các NHTM khỏi các rủi
ro trong quá trình kinh doanh. Vốn vay từ các NH và các tổ chức tín dụng khác tuy
cũng khá dễ dàng nhưng số lượng thường không nhiều, và chi phí huy động
thường cao hơn. Do vậy, hình thức này không được các NH sử dụng nhiều.
1.5.3. Phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện
nay. Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ rang tạo sự thuận tiện cho NH khi
tiến hành huy động.
1.5.3.1. Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi
• Huy động tiền gửi không kỳ hạn
Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có
tỷ lệ thanh toán không dung tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này
không phải là để lấy lãi mà chủ yếu là dung để thanh toán. Khách hàng gửi tiền
phần lớn là những tổ chức kinh tế, các doanh nghiệpm các cá nhân làm ăn buôn
bán phải thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền
ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là tiền mặt hay
lấy qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt, người gửi tiền có thể không cần
trực tiếp đến NH lấy, mà có thể rút qua máy rút tiền tự động ( máy ATM). Ngân
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572

7
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
hàng thường bảo quản loại tiền gửi này trên hai tài khoản: tài khoản thanh toán và
tài khoản vãng lai:
+ Tài khoản thanh toán: là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn
quyền sử dụng số tiền trên tài khoản, nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại
tài khoản này luôn luôn có số dư có.
+ Tài khoản vãng lai: là tài khoản có thể có số dư có hoặc dư nợ, thường được
sử dụng cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, số dư
nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên
mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải
trả lãi. Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dung tiền mặt thấp
( trong đó có Việt Nam) và để tăng mức động viên tiền gửi, ngân hàng vẫn phải trả
lãi cho tiền gửi này ( có những thời điểm được trả ngang bẳng với lãi suất tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn). Tỷ lệ huy động từ nguồn này sẽ là khá cao, hệ thống
mang lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu của người gửi tiền.
• Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH và rút ra sau một
thời hạn nhất định. Khoản tiền này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh
doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động, mà
doanh nghiệp, các tố chức kinh tế có thể dự kiến số tiền cần chi ra trong tương lai với
thời gian xác định. Vì thế, hiện tại đối với doanh nghiệp là vốn tạm thời nhàn rỗi, họ
gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích lấy lãi, vì lãi suất loại tiền gửi này cao hơn
nhiều lần so với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Phần tiền gửi này ngân hàng sử dụng
dễ dàng nên mức lãi suất mà ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài
mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng mà còn có mục đích kiếm lời. Do đó, sự
thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn huy động của
ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi với các

thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, 2 năm… ngày càng phổ biến, đã và đang phát
huy vai trò hay việc tạo vốn cho các ngân hàng.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
8
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
* Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Hình thức này gần giống như hoạt động huy động tiền gửi không kỳ hạn. Tuy
nhiên, so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần này ổn định hơn, ít biến
động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất ở nước ta. Người
gửi tiền vào ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3 tháng, 6 tháng, ….
Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn thì sẽ bị phạt. Đây là những
khoản tiền có tính ổn định rất cao nên ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất
gần như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút
được vốn, các ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước hạn.
Có nhiểu ngân hàng tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có ngân
hàng vẫn tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế…
1.5.3.2. Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay vốn từ nhiều nguồn:
• Vay vốn từ các tổ chức tín dụng
Đó là các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị
trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường xây dựng các
mối quan hệ tốt, để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay ngân
hàng trung ương.
• Vay từ ngân hàng trung ương
Khi NHTM xảy ra tình trạng thiếu vốn thì có thể vay ngân hàng trung ương.

NHTƯ cho vay dưới hình thức tái cấp vốn, chiết khấu, tái chiết khấu, cho vay thanh
toán.
1.5.3.3. Huy động qua phát hành các công cụ nợ
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương
mại. Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
9
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có
nghĩa là ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính
đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa
ra các mức chi phí hợp lý, làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh
chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
- Trái phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
khách hàng đối với người chủ ngân hàng với những cam kết như thanh toán một
số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định cho
trước . Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, chủ yếu là để
huy động vốn trung và dài hạn.
- Kỳ phiếu ngân hàng: là một loai giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những
kế hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình
kinh tế…
1.5.3.4. Huy động vốn qua các hình thức khác
Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các
doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại còn sử dụng các hình thức khác về dịch
vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh
toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên càng mang lại cho ngân hàng những nguồn huy động lớn, giúp cho ngân hàng
có thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn

1.6.1. Yếu tố khách quan
1.6.1.1. Môi trường chính trị pháp lý
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng ảnh hưởng tới
nhiều chủ thể trong nền kinh tế như: nhà đầu tư, người gửi tiền, người vay tiền,…
Môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng những cơ hội, song cũng đặt ra nhiều
thách thức mới. Đó là luật các TCTD và hệ thống các quy địng cụ thể trong từng
thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức… Trong sự ràng buộc về pháp luật, các yếu tố
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
10
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô hiệu quả và chính
sách huy động vốn của ngân hàng.
1.6.1.2. Môi trường kinh tế
Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng kinh tế,
tỷ lệ thất nghiệp, yếu tố lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái… Trong điều
kiện nền kinh tế phát triển hưng thịnh, thu nhập dân cư cao và ổn định thì nguồn
tiền vào, ra của các ngân hàng cũng ổn định, số vốn huy động được cũng dồi dào,
cơ hội đầu tư cũng được mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác
vốn đưa vào nền kinh tế bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc điều
chỉnh lại công tác huy động vốn.
1.6.1.3. Môi trường văn hoá xã hội
Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm, vì nó có
khả năng chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
của khách hàng. Đó là các phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người
dân… Chẳng hạn như thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt, với
tâm lý lo ngại trước sự sụt giá của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân
về các ngân hàng và hoạt động của ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung
cấp dịch vụ của ngân hàng, và thấy được những tiện ích , lợi ích ngân hàng mang

lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền vào ngân hàng hơn, và như vậy, công tác huy động vốn
cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển, dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực
hiện thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu trong
cuộc sống. Tuy nhiên, với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta, dân
chúng chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ
có thói quen cất trữ tiền mặt, vàng bạc, và ngoại tệ nên nó là nhân tố ảnh hưởng
mạnh đến công tác huy động vốn của ngân hàng.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
11
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.6.2. Yếu tố chủ quan
1.6.2.1. Chiến lược kinh doanh của khách hàng
Chiến lược kinh doanh có liên quan trực tiếp đến huy động vốn, bao gồm:
chính sach về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng, và phí dịch vụ. Đây là các
yếu tố quan trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì hiệu quả của việc huy động
vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng rất lớn. Nhưng đồng thời, hiệu quả của
việc huy động vốn có thể giảm do chi phí huy động tăng. Do đó, số lượng nguồn
vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào chiến lược kinh doanh, hay đúng
hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng.
1.6.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào,
yếu tố con người cũng phải đựơc đặt lên hàng đầu. Trình độ, năng lực, phong cách
phục vụ của cán bộ nhân viên ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động
của ngân hàng. Các nhân viên ngân hàng là những người mang lại hình ảnh cho
ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thi một điều cực kỳ quan trọng các
nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng
chuyên nghiệp: hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hoàn
thiện phong cách phục vụ.
1.6.2.3. Uy tín của ngân hàng

Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối vơí NH.Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong một
quá trình lâu dài. Khách hàng khi gửi tiền thường chọn lựa những ngân hàng lâu
năm chứ không phải những ngân hàng mới thành lập. NH lớn thường được ưu tiên
lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở
hữu có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các NH quốc doanh có độ an toàn
hơn cho người gửi tiền, uy tín của các NHTM quốc doanh cao hơn so với các ngân
hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng,
là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn
và tiết kiệm được thời gian.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
12
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
1.6.2.4. Trình độ công nghệ ngân hàng
Trình độ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố:
- Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
- Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ cảm thấy hài
lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân
hàng. Đây là một yếu tố quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất, vì
khách hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất, thay vào đó là
chất lượng và loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy
động như nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lược dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận lợi
hơn cho khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
13
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
CHI NHÁNH ĐIỆN BIÊN PHỦ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Quân đôi chi nhánh ĐBP
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam chính thức được thành lập và đi vào
hoạt động ngày 4/1/1994 theo quyết định số 194/QĐ- NH5 của Thống đốc ngân
hàng, với số VĐL ban đầu là 20 tỷ và 25 cán bộ, nhân viên. Trụ sở của MB được
đặt tại số 3 Liễu Giai, Q. Ba Đình, Hà Nội.
Ngay từ khi thành lập, MB chi nhánh ĐBP đã được phép thực hiện mọi hoạt
động ngân hàng như: tín dụng, các hoạt động thanh toán, tham gia các hoạt động
mua bán ngoại tệ.
Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc NH TMCP Quân đội, MB chi nhánh
ĐBP là một đại diện được uỷ quyền của NH TMCP Quân đội, có quyền tự chủ
kinh doanh và phải có sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với NH TMCP Việt
Nam. Về pháp lý, chi nhánh có con dấu riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh
tế dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức dân sự theo phân cấp uỷ quyền của NH
TMCP Quân Đội Việt Nam.
Là một ngân hàng mới được thành lập nên quy mô hoạt động vẫn còn nhỏ,
nhân sự còn hạn chế, bởi vậy, phương châm của ngân hàng là gọn nhẹ, hoạt động
có hiệu quả và an toàn. Chính vì vây, MB chi nhánh ĐBP đã luôn tự hoàn thiện
mình, luôn phát huy những kinh nghiệm tiếp thu được, sáng tạo, năng động, dám
nghĩ dám làm để phát triển & kinh doanh có hiệu quả.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
- MB chi nhánh ĐBP là một trong 14 chi nhánh, chịu sự quản lý trực tiếp của
các đơn vị cấp trên, mà cơ quan chủ quản là NHTMCP Quân đội TP Hà Nội
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
14
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Tổ chức bộ máy NHTMCP Quân đội có các phòng ban chính như sau: Ban
giám đốc, phòng Kế hoạch và Kinh doanh, phòng Kế toán- ngân quỹ, phòng tín

dụng, phòng hành chính và nhân sự; và 3 phòng giao dịch.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
- Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí, đứng đầu là giám đốc, người có quyền hạn
cao nhất, có quyền quyết định và chỉ đạo mọi hoạt động của ngân hàng; 2 phó
giám đốc điều hành về nghiệp vụ kinh doanh
- Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán.
+ Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán và báo cáo quy định
+ Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.
+ Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định.
+ Trực tiếp quản lý con dấu, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân,
phương tiện giao thông và bảo vệ…
- Phòng hành chính và nhân sự có nhiệm vụ:
+ Tổ chức hành chính, phục vụ kinh doanh ngân hàng, văn thư, lưu trữ, giao
dịch, quản lý nhân sự, quản lý tài sản.
+ Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với cá nhân. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thi đua khen thưởng, kỷ luật.
+ Thực hiện các công tác tổng hợp, hành chính văn thư, lưu nhận, phận loại
văn bản đến và đi.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
15
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Phòng Quan hệ khách hàng có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp giao dịch với khách hàng, có nhiệm vụ hướng dẫn giúp đỡ
khách hàng khi đến giao dịch hay hỏi thông tin.
- Phòng giao dịch có nhiệm vụ: Các phòng giao dịch chịu sự quản lý trực
tiếp của ban giám đốc :
+ Thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu là tiếp nhận khách hàng, hướng dẫn khách
hàng làm thủ tục gửi tiền tiết kiệm, hay thực hiện các chương trình khuyến mại dự

thưởng của MB đưa ra.
+ Trực tiếp nhận tiền mặt, kiểm tra tiền mặt, phân loại mệnh giá tiền mặt,
đồng thời xuất tiền mặt ra theo yêu cầu
+ Thực hiện trích nộp ngân sách các khoản phải nộp theo luật thuế
+ Thực hiện các nghiệp vụ về quỹ kho.
- Phòng hành chính và nhân sự có nhiệm vụ:
+ Tổ chức hành chính, phục vụ kinh doanh ngân hàng, văn thư, lưu trữ, giao
dịch, quản lý nhân sự, quản lý tài sản.
+ Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách đối với cá nhân. Tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thi đua khen thưởng, kỷ luật.
+ Thực hiện các công tác tổng hợp, hành chính văn thư, lưu nhận, phận loại
văn bản đến và đi.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Quân đội- chi nhánh
Điện Biên Phủ.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008 so với 2007 2009 so với 2008
Số
tiền
% tăng
(giảm)
Số tiền
% tăng
(giảm)
Tổng doanh
thu
883 962 1135 79 8,9 173 17,9
Tổng chi phí 789,8 846,1 963 56,3 7,1 116,9 13,8
Lợi nhuận 93,2 115,9 172 22,7 24,4 56,1 48,4

(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của MB chi nhánh ĐBP)
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
16
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Tổng doanh thu năm 2008 là 962 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là 79 tỷ
đồng, và tăng 8,9% so với cùng kỳ năm 2007.
Tổng chi năm 2008 là 846,1 tỷ đồng, tăng so với năm 2007 là 56,3 tỷ đồng,
và tăng 7,1% so với năm 2007.
Lợi nhuận đạt được năm 2008 là 115,9 tỷ đồng, tăng 22,7 tỷ so với năm 2007.
Tổng doanh thu năm 2009 là 1135 tỷ đồng, tăng so với năm 2008 là 173 tỷ
đồng,và tăng 17,9%. Tổng chi phí chi nhánh bỏ ra năm 2009 là 963 tỷ đồng, tăng
so với cùng kỳ năm 2008 là 116,9 tỷ đồng, và tăng 13,8% so với năm 2008.
Chênh lệch thu nhập – chi phí năm 2009 là 172 tỷ đồng, tăng so với năm
2008 56,1 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch năm 2009.
Qua bảng số liệu trên cho thây, tình hình hoạt động kinh doanh của NH
TMCP Quân đội, chi nhánh ĐBP đặc biệt có lãi, chênh lệch thu chi dương và tăng
khá cao qua các năm.
2.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn
2.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động của NHTM.
Nhằm đáp ứng nguồn vốn kinh doanh cho toàn bộ hệ thống, ngay từ khi thành lập,
chi nhánh ĐBP đã định hướng phát triển với mục tiêu quan trọng là huy động vốn
từ dân cư, từ các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư, từ tiền gửỉ thanh toán của các
tổ chức kinh tế, các cơ quan đoàn thể xã hội… Nguồn vốn huy động tại chi nhánh
luôn ổn định và tăng trưởg qua các năm.
2.2.1.1. Tổng nguồn vốn huy động
Bảng 2: Tổng nguồn vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008 so với 2007 2009 so với 2008

Số tiền
% tăng
giảm
Số tiền
% tăng
giảm
Tổng nguồn vốn 615,4 697,7 858,9 82,3 13,4 161,2 23,1
( Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của MB chi nhánh ĐBP)
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
17
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Qua số liệu về sự thay đổi tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy:
- Năm 2007: tổng nguồn vốn huy động được là 615,4 tỷ đồng; năm 2008:
tổng nguồn vốn huy động là 697,7 tỷ đồng, tăng 17,7 tỷ đồng (tương ứng
tăng13,4%) so với năm 2007. Năm 2009: tổng nguồn vốn huy động là 858,9 tỷ
đồng, tăng 161,2 tỷ đồng (tương ứng tăng 23,1%) so với năm 2008.
Trong 3 năm qua, tình hình huy động vốn của chi nhánh có những biến động
đáng chú ý, nguồn vốn huy động tăng qua các năm, mặc dù không đều, đặc biệt
phải kể đến là năm 2008, do có sự khủng hoảng, biến động về kinh tế trong và
ngoài nước nên công tác huy động vốn năm 2008 còn thấp . Nguyên nhân là do
khu vực Hà Nội tập trung khá nhiều ngân hàng hoạt động nên có sự cạnh tranh gay
gắt về hoạt động huy động giữa các ngân hàng.
2.2.1.2. Huy động vốn theo đối tượng
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008 so với
2007
2009 so với
2008

Số
tiền
% tăng
(giảm)
Số
tiền
% tăng
(giảm)
Huy động từ dân cư 439,9 465,5 536 25,6 5,8 70,5 15,1
HĐ từ các TCKT 175,5 232,2 322,9 56,5 32,2 90,7 39,1
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của MB chi nhánh ĐBP)
- Nguồn vốn huy động từ các hộ dân cư luôn chiếm phần lớn tổng nguồn vốn
huy động, tỷ trọng vốn huy động luôn chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn huy động,
tỷ lệ trên cao nhất vào năm 2009 là 81,3%. Tuy nhiên nguồn vốn huy động từ các
hộ dân cư biến động không đều : năm 2008 tăng 5,8% với năm 2007, năm 2009 đã
có sự tăng 15,1% so với năm 2008.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng không cao trong
tổng nguồn vốn, biến động không đồng đều qua các năm: năm 2008 tăng 32,2% so
với năm 2007, năm 2009 tăng 39,1.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
18
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Như vậy, qua 3 năm tình hình huy động vốn của chi nhánh nhìn chung chưa
được tốt, chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để nâng cao khả năng HĐV. Tỷ lệ
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế chiếm phần lớn nguồn vốn, chứng tỏ chi
nhánh đã đi đúng hướng trong công tác huy động vốn. Lượng tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi có kỳ hạn của dân cư là lượng tiền nhàn rỗi lớn, vì thế có thể dùng làm
vốn cho vay trung và dài hạn. Hiệu quả của việc huy động vốn từ các tổ chức kinh
tế tương đối cao, chứng tỏ các tổ chức này đang dần có lòng tin vào chi nhánh, chi
nhánh ĐBP Hà Nội cần nâng cao uy tín và xây dựng quan hệ tốt hơn để tăng khả

năng thu hút tiền gửi từ các tổ chức này.
2.2.1.3. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008 so với 2007 2009 so với 2008
Số tiền % tăng
(giảm)
Số tiền
% tăng
(giảm)
Nguồn vốn NH 483,2 481,3 593,7 -1,9 -3,9 112,4 23,4
Nguồn vốn trung
và dài hạn 132,2 216,4 265,2 84,2 63,7 48,8 22,6
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của MB chi nhánh ĐBP)
-Năm 2007: nguồn vốn huy động <=12 tháng là 483,2 tỷ đồng, chiếm
khoảng 78,5% tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn có kỳ hạn > 12 tháng chiếm
21,5%.
-Năm 2008: nguồn vốn có kỳ hạn >12 tháng tăng 63,7% so với nguồn vốn
năm 2007, nguồn vốn có kỳ hạn < 12 tháng giảm 3,9% so với năm 2007.
-Năm 2009: nguồn vốn có kỳ hạn >12 tháng tăng 22,6% so với năm 2008,
nguồn vốn có kỳ hạn <12 tháng tăng 23,4% so với năm 2008.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
19
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nhìn chung, trong cả 3 năm, nguồn vốn trung và dài hạn luôn chiếm phần lớn
trong tổng nguồn huy động. Điều này thể hiện sự tập trung huy động vốn dài hạn
của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng vào những dịch vụ từ nguồn vốn dài hạn.
Tuy nhiên, nguồn vốn huy động của MB chi nhánh ĐBP vẫn còn thấp, chưa đáp
ứng được nhu cầu vốn để mở rộng công tác cho vay tới các thành phần kinh tế, đòi

hỏi mỗi cán bộ cần phải tích cực hơn nữa trong công tác huy động vốn.
2.2.3. Tình hình hoạt động sử dụng vốn
Song song với việc huy động vốn thì vấn đề sử dụng vốn tại Ngân hàng
thương mại cần phải được quan tâm đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của nền kinh
tế và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
Bảng 4: Kết quả hoạt động tín dụng
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
2008 so với
2007
2009 so với
2008
Số
tiền
% tăng
(giảm)
Số
tiền
% tăng
(giảm)
Tổng dư nợ 606,2 573,8 623,3 -32,4 -5,3 49,5 8,6
Ngắn hạn 378,6 401,4 409,7 47,0 6,0 8,3 2,1
Trung và dài
hạn
227,6 172,4 213,6 -55,2 -24,3 41,2 23,9
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của MB chi nhánh ĐBP)
Tổng dư nợ tín dụng của năm 2008 giảm 5,3% so với năm 2007,năm 2009
tăng 8,6% so với năm 2008. Như vậy, có sự biến động không đều trong chỉ tiêu
tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh. Tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm
phần lớn. Cụ thể: năm 2007 là 62,5%, năm 2008: 69,9%, năm 2009: 65,7%. Qua

đó, ta thấy nhu cầu vốn vay trung và dài hạn của chi nhánh đang có những bước
tiến phát triển khả quan hơn.
Mức tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung và dài hạn là không đều.
Dư nợ ngắn hạn năm 2008 giảm 24,3% so với năm 2007 năm 2009 tăng nhẹ
23,9% so với năm 2008. Dư nợ trung và dài hạn năm 2008 tăng nhẹ 6% so với
năm 2007, năm 2009 tăng 2,1% so với năm 2008. Đây là một kết quả thực sự
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
20
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
không tốt, chứng tỏ chi nhánh đã thực hiện không tốt công tác cho vay trung và dài
hạn. Thời gian tới, chi nhánh cần nâng cao chất lượng tín dụng và uy tín của ngân
hàng để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
2.2.4. Những tiêu chí phản ảnh kết quả huy động vốn
2.2.4.1. Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 5: Hiệu suất huy động vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 615,4 697,7 858,9
Tổng dư nợ cho vay 606,2 573,8 623,3
Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay và
nguồn VHĐ
98,5 82,2 73
Nhìn vào bảng số liệu cho ta thấy tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng
nguồn vốn huy động năm 2009 là 73%, tỷ lệ này tính trung bình cho cả 3 năm là
86,4%. Qua đó cho ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh đạt hiệu quả tốt.
Nếu như xét trên một chi nhánh độc lập thì MB chi nhánh ĐBP gần như đã sử
dụng tối đa nguồn vốn huy động được, nguồn vốn dư thừa được bổ sung vào
nguồn vốn điều hòa trong hệ thống, mở rộng sự phát triển của cả hệ thống và đem
lại lợi ích cho toàn ngành… Trong thời gian sắp tới chi nhánh cần tăng lượng vốn
huy động để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân đồng thời nâng cao hiệu quả

kinh doanh.
2.2.5. So sánh tổng nguồn vốn huy động và tổng chi phí huy động vốn
Bảng 6: Tổng nguồn vốn huy động và tổng chi phí huy động vốn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng nguồn vốn huy động 615,4 697,7 858,9
Tổng chi phí huy động vốn 22,7 17,2 21,3
Chi phí so với nguồn vốn huy động 0,04 0,02 0,02
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
21
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
(Nguồn: Báo cáo HĐKD của MB chi nhánh ĐBP)
Trên đây là bảng số liệu thể hiện hiệu quả huy động vốn tại MB chi nhánh
ĐBP trong 3 năm 2007- 2009. Tình hình huy động vốn qua các năm là không đồng
đều và có sự biến động giữa các năm. Cụ thể là hiệu quả huy động năm 2008 tăng
13,4% so với năm 2007, nhưng đến năm 2009, hiệu quả huy động vốn tăng 23,1%
so với năm 2008.
Năm 2007, tổng số vốn huy động là 615,4 tỷ đồng, trong đó, tổng chi phí mà ngân
hàng phải chi ra để huy động được vốn đó là khoảng 22,7 tỷ đồng, bao gồm cả lãi cho
người gửi tiền gửi, chi phí quảng cáo…. Tức là để có thể huy động được 1 đồng thì
ngân hàng đã phải bỏ ra 0,04 đồng tiền vốn. Năm 2008, chi phí huy động vốn bỏ ra là
697,7 tỷ đồng với chi phí huy động là 17,2 tỷ đồng. Như vậy, mỗi một đồng vốn huy
động được, ngân hàng phải bỏ ra 0,02 đồng vốn. Năm 2009, chi phí huy động bỏ ra là
21,3 tỷ đồng nhưng đã huy động được 858,9 tỷ đồng, chi phí này so với nguồn vốn huy
động là 0,02 đồng. Qua đây có thể nhận thấy, chi phí này đang được cải thiện đáng kể
theo xu hướng giảm dần qua từng năm.Sở dĩ có hiện tượng này là do cầu sử dung vốn
tại một số đơn vị kinh tế giảm mạnh, bên cạnh đó, mức lãi suất của chi nhánh cũng bị
ảnh hưởng bởi lãi suất cơ bản của NHNN.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
22

Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.2.6. So sánh dư nợ cho vay và nguồn vốn huy động theo kỳ hạn
Bảng 7: Dư nợ cho vay dài hạn và nguồn vốn dài hạn
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nguồn vốn ngắn hạn 132,2 216,4 265,2
Dư nợ cho vay ngắn hạn 227,6 172,4 213,6
Chênh lệch+- -95,4 44 51,6
Bảng 8: Dư nợ cho vay trung ngắn hạn và nguồn vốn trung ngắn hạn
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Nguồn vốn trung ngắn hạn 483,2 481,3 593,7
Dư nợ cho vay trung ngắn hạn 378,6 401,4 409,7
Chênh lệch +- 104,6 79,9 184
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy nguồn vốn trung và dài hạn của chi
nhánh mặc dù đã có sự tăng trưởng, nhưng nguồn vốn ngắn hạn lại thừa. Có được
kết quả như trên là do trong năm 2008 và 2009 vừa qua, tình hình kinh tế thế giới
nói chung và trong nước nói riêng còn nhiều biến động do cuộc khủng hoảng toàn
cầu, cùng với các cuộc chạy đua về lãi suất giữa các ngân hàng dẫn đến tâm lý
người dân không tốt đã dẫn đến tình hình huy động vốn ngắn hạn không được khả
quan. Trong khi đó, nguồn vốn trung và dài hạn mặc dù cũng có đôi chút biến
động và mức tăng trưởng không được đồng đều như những năm trước, song vẫn
duy trì được sự ổn định.
Trên đây là toàn bộ tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của NH TMCP
Quân đội, chi nhánh ĐBP qua 3 năm gần đây. Qua đó chúng ta có thể thấy được
những thành tích đạt được và một số yếu điểm cần khắc phục, từ đó đề ra các giải
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
23
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
3.1. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh ĐBP
3.1.1. Những kết quả đạt được
- Qua quá trình thực tập tại MB chi nhánh ĐBP cho thấy tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của toàn ngân hàng có những kết quả đáng khích lệ, với tốc
độ tăng trưởng và dư nợ ngày càng cao,công tác kế toán- ngân quỹ ngày càng hiện
đại. Khối lượng công việc ngày được giải quyết nhanh chóng bởi hệ thống mạng
lưới vi tính. Cụ thể:
- Tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh năm 2009 đạt 658,9 tỷ đồng tăng
61,2 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 10,2%. Trong năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc
chạy đua về lãi suất giữa các ngân hàng tăng cao, lãi suất huy động làm cho mức
huy động của các chi nhánh trong đó có MB chi nhánh ĐBP cũng bị chậm lại
nhưng vẫn đạt được những thành tựu đáng kể.
- Chi nhánh tăng trưởng tín dụng thận trọng trên nguyên tắc có lựa chọn và
phản ứng linh hoạt trước các biến động của thị trường. Không ngừng hoàn thiện
quy chế, cải tiến quy trình nghiệp vụ tín dụng nhằm phục vụ tốt các khách hàng
truyền thống, nhưng đồng thời cũng tăng cường tính an toàn, hiệu quả trong
hoạt động của chi nhánh. Cụ thể: Tổng dư nợ của chi nhánh năm 2009 đạt 623,3
tỷ đồng.
- Trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định của NHNN, đa dạng hóa cơ
cấu nguồn vốn và cho vay.
- Hoàn thiện các quy trình quản lý chất lượng đối với quy trình quản lý tín
dụng và quy trình thanh toán trên nền tảng công nghệ mới. Tưng bước hoàn thiện
hệ thống kế toán trên cơ sở rõ rang, minh bạch và bước đầu phát triển tăng thu
dịch vụ các loại, đặc biệt dịch vụ thanh toán quốc tế.
3.1.2. Những tồn tại và hạn chế
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
24
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bên cạnh những kết quả đạt được thì MB chi nhánh ĐBP vẫn còn một số tồn

tại sau:
- Nguồn vốn trong dân cư có sự tăng đều qua từng năm: năm 2008 tăng 5,8%
so với năm 2007, năm 2009 tiếp tục tăng với 15,1% so với năm 2008, điều này cho
thấy việc đạt hiệu quả trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư vẫn còn thấp,
điều này cần được chú ý trong những năm sắp tới.
- Vấn đề lớn nhất hiện nay là lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của các ngân
hàng, sau khủng hoảng và tình hình lạm phát tăng cao hiện nay, việc chọn lựa lãi
suất tiền gửi và cho vay vẫn chưa tạo sự thu hút vốn trong dân cư cũng như thu hút
các nhà đầu tư vay vốn kinh doanh. Mức lãi suất tiền gửỉ tiết kiệm biến đổi liên
tục, vì thế rất nhiều khách hàng có nhu cầu rút tiền gửi khi chưa đáo hạn để gửi lại
theo kỳ hạn mới có lợi hơn hoặc đi gửi tiền tại ngân hàng khác có lãi suất cao hơn
3.1.3. Nguyên nhân chủ yếu
3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Những biến động về giá cả, đặc biệt là xăng dầu, giá các nguồn nguyên
liệu đầu vào… đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt đống SXKD của toàn bộ nền kinh
tế. Từ đó đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NH, trong đó có MB chi
nhánh ĐBP.
- Sự phát triển nóng của nền kinh tế đi đôi với lạm phát, chỉ số tiêu dùng tăng
cao đã dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong huy động vốn giữa các NH nhằm
giành giật thị phần. Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng lớn tới nhu cầu giữ tiền mặt, các
giấy tờ có giá… trong dân cư. Tình trạng lạm phát tăng cao và khó dự tính trước
được như hiện nay đã làm tăng chi phí cơ hội của việ giữ tiền, làm sai lệch thông
tin, từ đó gây khó khăn cho việc quyết định của cả khách hàng và ngân hàng.
Tâm lý sử dụng tiền mặt của người dân còn rất nặng nề. Hầu hết các giao dịch
thanh toán đều thông qua tiền mặt, thậm chí nhiều khoản thanh toán có giá trị như
mua nhà, mua đất, mua ôtô….người dân vẫn trả bằng vàng, hay ngoại tệ. Tâm lý
sử dụng tiền mặt ăn sâu vào ý thức người dân đã hạn chế hình thức gửi tiền vào
Phạm Thị Quỳnh Trang MSV: 06D05572
25

×