MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẨU.......................................................................................................................................................3
CHƯƠNG
I.
THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ.................................................................................4
1.1. THẺ NGÂN HÀNG..................................................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ:.............................................................................................................4
1.1.1.1.Khái niệm:.............................................................................................................................4
1.1.1.2 Phân loại thẻ:................................................................................................................................5
1.1.2 Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ:........................................................................................6
1.1.3 Tiện ích của thẻ:..............................................................................................................................7
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ....................................................................................9
1.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh thẻ:........................................................................................................9
1.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ:....................................................................................................9
1.1.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ:.................................................................................................13
1.2.1.3. Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ:........................................................15
1.2.2 Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ..............................................................................................16
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại......16
.
* Lợi nhuận.....................................................................................................................................17
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ:...............................20
CHƯƠNG
II
THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK..............................................................................26
2.1 KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK:........................................................................................................26
2.1.1 Thành lập và hoạt động.................................................................................................................26
2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK...................................................................28
2.2.1 Tình hình chung về thị trường thẻ Việt Nam:................................................................................28
2.2.2 Thực trạng kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam:...............32
2.2.2.1 Các sản phẩm thẻ của Techcombank:...............................................................................32
2.2.2.2 Hoạt động phát hành thẻ:...................................................................................................35
2.2.2.2. Họat động thanh toán thẻ:.................................................................................................42
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK........46
2.3.1 Những kết quả đạt được:..............................................................................................................46
2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:......................................................................................48
CHƯƠNG
III
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM -TECHCOMBANK.........................................................................................51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ..................................................................................51
3.1.1 Tiềm năng và thách thức của Techcombank trong thị trường thẻ cạnh tranh của Việt Nam:.......51
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank...........................................53
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI
TECHCOMBANK.........................................................................................................................................54
3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh:.................................................................................................54
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
1
Lớp Ngân hàng 47A
3.2.1.1 Xây dựng thương hiệu mạnh:.............................................................................................55
3.2.1.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing:........................................................................................56
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:...............................................................................58
3.2.1.4. Ứng dụng hồn hảo cơng nghệ thơng tin:.........................................................................59
3.2.2 Giải pháp về phát hành và thanh toán thẻ: ...................................................................................60
3.2.2.1 Giải pháp về phát hành thẻ:...............................................................................................60
3.2.2.2 Nhóm giải pháp thanh tốn thẻ:.........................................................................................63
3.2.3 Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ:...................................65
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM........................................................................66
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................70
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
2
Lớp Ngân hàng 47A
LỜI MỞ ĐẨU
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và đang mang lại ngày càng nhiều lợi
ích trong cuộc sống của con người. các ngân hàng cũng nhanh chóng nắm bắt sự phát
triển này vào các hoạt động của mình, trong đó phải kê đến hoạt động kinh doanh thẻ.
Triển khai dịch vụ thẻ thành công mang lại rất nhiều lợi ích khơng chỉ cho ngân hàng,
cho sự phát triển của xã hội mà đặc biệt là cho sự thuận tiện của khách hàng. Với nhu
cầu đòi hỏi tất yếu của khách hàng, của thị trường, việc đáp ứng dịch vụ ngân hàng
bán lẻ này là phương tiện mang lại sự phát triển thành công và bền vững cho ngân
hàng.Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các NHTM nhìn nhận là một lợi thế
cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường Ngân hàng bán lẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ thẻ trong kinh doanh Ngân hàng
hiện đại, các Ngân hàng thươg mại Việt Nam đã sớm triển khai nghiệp vụ phát hành
và thanh toán thẻ như VCB, ACB... Thực tế cho thấy, nguồn lợi nhuận từ việc cung
cấp các dịch vụ thanh toán này chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng số thu nhập
của các Ngân hàng thương mại. Đứng trước xu thế phát triển hiện đại của lĩnh vực
kinh doanh thẻ đầy mới mẻ và hấp dẫn, với lợi thế là người đi sau có cơ hội học tập
kinh nghiệm của những ngân hàng đi trước Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam –
Techcombank đã tích cực triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và mang lại những tiện ích cho khách hàng. Techombank
đã bước đầu gặt hái được những thành cơng. Tuy vậy, cịn khơng ít khó khăn và
thách thức trong sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường thẻ.
sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Techcombank, em đã
chọn đề tài :
"Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank".
Chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có ba chương :
Chương I : Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.
Chương II : Thực trạng kinh doanh thẻ tại Techcombank.
Chương III : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
3
Lớp Ngân hàng 47A
CHƯƠNG I.
THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
1.1. THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ:
1.1.1.1.Khái niệm:
Đối với thẻ có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi cách diễn đạt nhằm làm nổi
bật một nội dung nào đó về thẻ. Sau đây là một số khái niệm về thẻ:
-Thẻ (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh tốn tiền mua hàng hố, dịch vụ hoặc
có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự
động.
-Thẻ là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ
chức tài chính hay các cơng ty.
-Thẻ là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể
sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp
nhận thanh toán bằng thẻ.
-Thẻ là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh tốn thơng qua máy đọc thẻ
phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với
các điểm thanh tốn (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh tốn nhanh chóng,
thuận lợi và an tồn đối với các thành phần tham gia thanh tốn.
-Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức thanh
tốn mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay
rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
-Thẻ chia làm hai loai chính là thẻ Credit(tín dụng) và thẻ Debit(ghi nợ) là thẻ kết
nối với tài khoản cá nhân thông thường.Loại thẻ Credit thường có chữ "Credit" ghi
trên thẻ và thẻ Debit thường khơng ghi gì trên thẻ hay có ghi chữ "Debit".
- Khi rút tiền tại các máy ATM tại Việt nam hay trên thế giới thì trên máy ATM có
một logo nào giống với một logo trên thẻ thì xem như rút tiền được tại máy ATM ấy.
Ta cũng có thể sử dụng tương tự thẻ như vậy tại các cửa hàng và siêu thị trên toàn thế
giới.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
4
Lớp Ngân hàng 47A
1.1.1.2 Phân loại thẻ:
* Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa theo công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ
đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta khơng sử dụng loại thẻ
này nữa vì kỹ thuật q thô sơ và dễ bị giả mạo.
- Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến 20 năm qua , nhưng
đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ khơng tự mã hố được, thẻ
chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu hẹp, khơng áp dụng được kỹ
thuật mã hố, khơng bảo mật thông tin...
- Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn, thẻ
có cấu trúc hồn tồn giống một máy vi tính.
* Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ:
- Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó
người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận
loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm
trên mà người ta cịn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay
chậm trả.
- Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua
những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập
tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thc vào số dư hiện hữu trên tài
khoản của chủ thẻ.
Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
5
Lớp Ngân hàng 47A
+ Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức
vào tài khoản chủ thẻ.
+ Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản
chủ thẻ sau đó vài ngày.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự
động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt
ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc
chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử
dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng
phát hành thẻ.
* Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng
tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
* Phân loại theo chủ thể phát hành:
- Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành
dể giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đồn kinh doanh lớn hoặc các các cửa hiệu lớn , công ty xăng dầu lớn... phát hành
như Amex , Diner's Club...
1.1.2 Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ:
* Chủ thẻ:
Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ. Chỉ duy nhất chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình .Khi thanh tốn
cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình
thẻ để nơi đây kiểm tra theo đúng qui trình và lập biên lai thanh tốn.
Sinh viên thực hiện: Ngơ Hải Linh
6
Lớp Ngân hàng 47A
* Ngân hàng đại lý phát hành thẻ:
Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp
thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp
thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc
thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.
* Cơ sở chấp nhận thẻ:
Là các thành phần kinh doanh hàng hố và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng
thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: khách sạn, cửa hàng, nhà hàng...
Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ, hay trả nợ thay cho tiền mặt.
* Ngân hàng thanh toán:
Khác với Ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán là tổ chức thực hiện thanh
toán thẻ, nếu ngân hàng chấp nhận thanh tốn thẻ quốc tế thì phải là thành viên của tổ
chức thẻ quốc tê.
* Ngân hàng đại lý thanh toán:
Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các
chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa
đóng vai trị thanh tốn thẻ vừa đóng vai trị phát hành thẻ.
* Tổ chức thẻ quốc tế:
Là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng quốc tế đồng
thời là trung tâm cấp phép và xử lý thanh toán của các thành viên.
1.1.3 Tiện ích của thẻ:
* Đối với nền kinh tế:
Việc thanh toán qua thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một
cách an tồn và có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó
tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt việc
thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu
thông qua đó giúp giảm các chi phí vận chuyển, phát hành tiền, thậm chí chống việc
sử dụng tiền giả trong nền kinh tế.
Tăng cường hoạt động lưu thông tiền trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay
của đồng tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
7
Lớp Ngân hàng 47A
toán của dân cư và của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính tốn lượng tiền cung
ứng và điều hành, thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước có hiệu quả.
Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm như: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao
dịch kinh tế giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng
cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành chính
sách kinh tế tài chính quốc gia.
* Đối với chủ thẻ:
Sử dụng thẻ đem lại sự thuận tiện trong tiêu dùng. Với kích thước nhỏ gọn của
thẻ, khách hàng không phải mang theo một khối lượng tiền lớn mà vẫn thoải mái mua
sắm ở mọi nơi, kể cả trong nước hay nước ngoài. Ngoài ra với máy rút tiền tự động
24/24h được lắp đặt ở các nơi công cộng sẽ giúp họ linh hoạt trong việc tiêu dung.
Thẻ có thể rút tiền mặt bất kì lúc nào, ngay cả ngày lễ hay ngồi giờ làm việc. Đặc
biệt đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể mở rộng khả năng tài chính vượt khỏi giới
hạn thu nhập của mình.
* Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
Khi tham gia thanh tốn thẻ lợi ích mà các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lớn hơn rất
nhiều so với chi phí mà họ bỏ ra:
Thứ nhất, với việc chấp nhận thẻ, góp phần làm tăng doanh số bán hàng, tăng thu
nhập.
Thứ hai, việc chấp nhận thẻ thanh toán sẽ giúp cho các đơn vị đa dạng hoá
phương thức thanh tốn, giảm các chi phí khơng cần thiết như: chi phí kiểm đếm tiền
mặt, kiểm tra tiền giả.
Thứ ba, được hưởng các chương trình chăm sóc khách hàng của ngân hàng, từ đó
tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng.
* Đối với ngân hàng:
Dịch vụ thanh toán thẻ mang lại một nguồn thu lớn và ổn định cho ngân hàng
thơng qua các khoản phí dịch vụ. Và thẻ ngân hàng cịn có vai trị là một tấm đệm an
tồn khi nó bù đắp cho những hoạt động kém sinh lời như hoạt động kinh doanh trên
tài khoản vãng lai (current account). Đây có thể gọi là sự hỗ trợ chéo có hiệu quả cho
ngân hàng. Hơn nữa, sự ra đời của thẻ ngân hàng góp phần làm phong phú thêm các
loại dịch vụ thanh toán, đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Đặc biệt, khi
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
8
Lớp Ngân hàng 47A
các ngân hàng nhận làm đại lý cho tổ chức quốc tế thì khi đó ngân hàng đã thực hiện
một bước hội nhập với cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Bên cạnh đó, số dư
tiền gửi trên tài khoản của khách hàng xin phát hành thẻ tạo cho ngân hàng có thêm
nguồn vốn huy động để cho vay.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
Tổng quan nghiệp vụ kinh doanh thẻ gồm có hai nghiệp vụ cơ bản: thanh toán
thẻ và phát hành thẻ . Tuỳ vào đặc thù hoạt động và tình hình tài chính của mỗi tổ
chức phát hành thẻ nên quy trình nghiệp vụ chi tiết của mỗi loại thẻ là khơng giống
nhau, song nhìn chung chúng đều dựa trên những qui định chung như: khi thực hiện
nghiệp vụ phát hành thì phải thẩm định, khi thực hiện hạch tốn sẽ ghi Nợ trước Có
sau.
1.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh thẻ:
1.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ:
Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai tồn
bộ q trình phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi phần đều liên quan rất
chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức
tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc phát hành thẻ,
sử dụng thẻ và thu nợ.
*Đối tượng phát hành thẻ
Các cá nhân xin phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dưới sự uỷ quyền và/hoặc
bảo lãnh của các tổ chức, công ty như các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, các
tổ chức quốc tế.
Cá nhân có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện sử dụng thẻ theo quy định
của ngân hàng.
*Điều kiện phát hành thẻ
-Đối tượng xin phát hành thẻ:
Tổ chức, công ty: người sử dụng thẻ phải là đại diện hợp pháp của tổ chức,
cơng ty đó.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
9
Lớp Ngân hàng 47A
Cá nhân: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
*Năng lực tài chính:
Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải có đủ năng
lực tài chính để trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi và phí phát sinh.
Chủ thẻ nào có thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ thì khơng phải đáp ứng các yêu
cầu trên.
Đối với thẻ ghi nợ, chủ thẻ cần phải mở và duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi.
*Qui trình phát hành thẻ:
Việc phát hành thẻ của một ngân hàng đều phải dựa trên những cơ sở pháp lý của
Nhà nước sở tại, đồng thời phải tuân thủ theo những quy định của tổ chức thẻ quốc
tế. Bên cạnh đó, những quy tắc mà ban giám đốc ngân hàng phát hành đưa ra cũng
đóng vai trị quan trọng.
Phát hành thẻ có rất nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 loại chính
là phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ. Cả hai loại này đều được thực hiện theo
quy trình như sau:
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
10
Lớp Ngân hàng 47A
SƠ ĐỒ 1.1: NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ
Tài khoản
thẻ
Chủ thẻ
(1)
(2)
(4)
(3)
Ngân hàng phát
hành
(1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành
Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành thẻ với đầy
đủ thông tin theo quy định.
(2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên hồ
sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Đối chiếu, tham khảo với
các thơng báo phịng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và các cơ
quan hữu quan.
(3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng,
thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ, xác
định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiền hành mã hoá thẻ, xác định số
PIN và in thẻ.
(4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an tồn và đảm bảo bí
mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt sau
của thẻ.
Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện:
-
Quản lý thông tin của khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
11
Lớp Ngân hàng 47A
-
Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: Giải quyết mọi yêu cầu liên
quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống toàn bộ
các giao dịch sử dụng thẻ của khách hang.
-
Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng sẽ gửi
cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau
đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên sao kê.
-
Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
-
Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngồi việc đươc hưởng phí phát hành thẻ
thu được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh tốn sao kê chậm, các ngân hàng cịn
được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh tốn thẻ chia sẻ từ phí thanh tốn
thẻ thơng qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản nhất của các tổ
chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ. Dựa trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức
tài chính và ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi
khác cho khách hàng để mở rộng lượng khách hàng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh
số sử dụng thẻ.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
12
Lớp Ngân hàng 47A
1.1.1.2 Nghiệp vụ thanh tốn thẻ:
*Qui trình thanh tốn thẻ:
SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH THANH TỐN THẺ
1-mua hàng hóa dịch vụ hoặc
ứng tiền mặt
ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ
CHỦ THẺ
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
3-Tạm ứng
2-hóa đơn thanh
tốn
8-Sao kê
9-Thanh tốn
6-gửi
dữ liệu
4-gửi
dữ liệu
TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
NGÂN HÀNG
THANH TỐN
5-báo
có
7-báo
nợ
Hoạt động thanh tốn thẻ của ngân hàng được thực hiện như sau:
-Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT: Thực hiện xét duyệt
và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các dơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT),
trong đó quy định rõ mức chiết khấu với các giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ.
-Quản lý các hoạt động của mạng lưới ĐVCNT.
-Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT
Việc thanh tốn thẻ khi có giao dịch diễn ra như sau:
(1) Chủ thẻ dùng thẻ của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền
mặt tại các ĐVCNT. ĐVCNT khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra
tính hợp lệ. Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc tiền
mặt cho khách hàng.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
13
Lớp Ngân hàng 47A
(2) ĐVCNT giao dịch với ngân hàng: gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng
thanh toán.
Hoá đơn thanh toán thẻ được lưu tại ngân hàng thanh toán thẻ dùng làm chứng
từ gốc để kiểm tra , giải quyết khiếu nại (nếu có).
(3) Ngân hàng thanh tốn ghi có vào tài khoản của ĐVCNT.
(4) Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác.
Cuối mỗi ngày ngân hàng tổng hợp toàn bộ dữ liệu các giao dịch phát sinh từ thẻ do
ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho TCTQT.
(5) TCTQT báo có cho NHTT. TCTQT sau khi nhận được dữ liệu từ NHTT sẽ
tiến hành ghi có cho ngân hàng. Dữ liệu mà TCTQT truyền về bao gồm những
khoản NHTT đã trả, những khoản phí phải trả cho TCTQT, những giao dịch
bị tra sốt.
(6) TCTQT truyền dữ liệu cho ngân hàng phát hành (NHPH) thẻ.
(7) TCTQT báo nợ cho NHPH.
(8) Trên cơ sở đó NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ.
(9) Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH: Sau khi nhận được sao kê chủ thẻ sẽ phải
tiền hành trả tiền cho những khoản hàng hố dịch vụ mà mình đã tiêu dùng.
Trong một số trường hợp ĐVCNT phải liên hệ với NHPH hoặc TCTQT (thay
mặt NHPH) để xin cấp phép thanh toán thẻ tín dụng. Cấp phép thanh tốn là việc
NHPH thẻ trực tiếp hoặc thông báo TCTQT chuẩn bị giao dịch thẻ bằng cách cung
cấp số cấp phép hoặc có yêu cầu xử lý thích hợp đối với giao dịch xin cấp phép.
Đối với giao dịch phải xin cấp phép, ĐVCNT phải xin cấp phép tự động hoặc
liên hệ NHPH để xin cấp phép theo quy định. Các giao dịch phải xin cấp phép gồm:
+Toàn bộ các giao dịch ứng tiền mặt
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
14
Lớp Ngân hàng 47A
+Các giao dịch thực hiện bằng máy EDC
+Đối với các giao dịch thường, nếu số tiền của giao dịch bằng hoặc lớn hơn hạn
mức thanh tốn của ĐVCNT
Ngồi ra trong q trình thanh tốn thẻ cịn có thể phát sinh nghiệp vụ tra sốt,
khiếu nại và địi bồi hồn.
Cung cấp dịch vụ khách hàng.
*Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT.
*Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho cơng tác thanh tốn thẻ.
Nghiệp vụ thanh toán thẻ quốc tế đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng kinh doanh
thẻ vì vậy các ngân hàng luôn chú trọng phát triển hiệu quả mạng lưới ĐVCNT.
1.2.1.3. Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh tốn thẻ:
Trong q trình phát hành và thanh tốn thẻ, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, ảnh
hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng sử dụng thẻ. Có một số rủi ro cơ bản như sau:
*Rủi ro trong phát hành thẻ:
Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo: Đơn xin phát hành thẻ của khách
hàng có các thơng tin giả mạo hoặc khơng đầy đủ, khi thẩm định nếu ngân hàng
không phát hiện ra sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi chủ thẻ sẻ dụng
thẻ nhưng khơng thanh tốn hoặc khơng có khả năng thanh tốn.
Thẻ giả: Những thẻ này được làm căn cứ vào thơng tin có được từ chứng từ giao
dịch thẻ, hoặc từ thẻ bị mất cắp hay thẻ bị thất lạc. Đây có thể nói là loại rủi ro nguy
hiểm nhất mà các tổ chức thẻ rất quan tâm và có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng
phát hành vì theo luật tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ sẽ phải chịu trách
nhiệm với mọi giao dịch mang mã số ngân hàng phát hành thẻ.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Ngân hàng phát hành thẻ nhận được thông
báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ này. Rủi ro
xảy ra khi thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ đích thực không biết. Mọi tổn thất do giao dịch
phát sinh trên thẻ này Ngân hàng phát hành phải chịu.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
15
Lớp Ngân hàng 47A
Chủ thẻ không nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành thẻ gửi: Ngân hàng phát
hành thẻ gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện, nhưng thẻ đã bị đánh cắp trên
đường đi, do vậy thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ thực sự không biết. Rủi ro này Ngân
hàng phát hành phải chịu.
Thẻ mất cắp, thất lạc: thẻ bị mất cắp, thất lạc mà chủ thẻ chưa kịp thơng báo cho
Ngân hàng phát hành thẻ để khố thẻ sẽ gặp rủi ro nếu tài khoản của chủ thẻ bị lợi
dụng và Ngân hàng phát hành không phải chịu trách nhiệm trong trường hợp này
*Rủi ro trong thanh toán thẻ:
Thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại: Rủi ro này xảy ra khi
Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ yêu cầu qua thư, fax dựa trên các
thông tin giả mạo như: số thẻ, loại thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực.
Sao chép, tạo băng từ giả:Các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ thẻ
thật được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ, chúng mã hoá để tạo ra thẻ giả. Cách
thực này khá tinh vi, ngân hàng rất khó phát hiện và gây tổn thất lớn cho ngân hàng
phát hành thẻ.
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ: khi
thực hiện giao dịch, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hố đơn
thanh tốn nhưng chỉ giao một hố đơn cho chủ thẻ kí. Sau đó nhân viên này giả mạo
chữ kí của chủ thẻ và nộp những hố đơn đó cho Ngân hàng địi tiền.
Rủi ro tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi thẻ được sử dụng nhưng khơng được thanh
tốn.
Ngồi những rủi ro nêu trên cịn có các rủi ro do: lộ PIN, hệ thống máy móc bị
trục trặc, Đơn vị chấp nhận thẻ vượt quá hạn mức giao dịch không xin phép.
1.2.2 Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng
thương mại
Việc phát hành và chấp nhận thẻ thanh tốn mang lại rất nhiều lợi ích khơng
chỉ cho ngân hàng, cho sự phát triển của xã hội mà đặc biệt là cho sự thuận tiện của
khách hàng. Với nhu cầu đòi hỏi tất yếu của khách hàng, của thị trường, việc đáp ứng
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
16
Lớp Ngân hàng 47A
dịch vụ ngân hàng bán lẻ này là phương tiện mang lại sự phát triển thành công và bền
vững cho ngân hàng.
Với những đặc điểm của thị trường và thực trạng thị trường Việt Nam hiện nay,
các ngân hàng vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng do: dân chúng vẫn chưa thay
đổi thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán, giao dịch. Khi việc thanh toán bằng thẻ
phát triển, thay thế thói quen dùng tiền mặt thì thị trường thẻ sẽ phát triển rất nhanh.
Đây là cơ hội để các ngân hàng tham gia và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.
.
* Lợi nhuận
Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được gồm: Phí cơ sở chấp nhận thẻ, phí
thường niên, phí phát hành thẻ, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh
tốn và phí rút tiền mặt đối với thẻ tín dụng. Ngồi ra cịn có các khoản thu từ các
dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo.
Lợi nhuận thu được bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí và vốn đầu tư bỏ
ra. Sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ có thể đánh giá bằng so sánh lợi nhuận
giữa các năm: nếu năm sau cao hơn năm trước về mặt tuyệt đối có thể có là hoạt
động kinh doanh đã có hiệu quả hơn.
* Xu thế phát triển của thương mại điện tử.
Sự phát triển của thương mại điện tử có tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Thương mại điện tử đặt ra những yêu cầu cấp thiết về sự hiện đại
hố hoạt động ngân hàng. Có một thực tế là: với sự lớn mạnh của Internet, sự phát
triển vũ bão của công nghệ thông tin, cùng những bước tiến nhanh của thương mại
điện tử, các ngân hàng truyền thống đang đứng trước thách thức cạnh tranh bởi việc
áp dụng thương mại điện tử của các tổ chức phi tài chính như hệ thống siêu thị, cửa
hàng, thậm chỉ cả những nhà sản xuất cũng bắt đầu đưa ra các sản phẩm tài chính
như thẻ mua hàng tín dụng, mua hàng trả chậm, bán bảo hiểm. Các cơng ty này có lợi
thế về mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay khách hàng, giá cả tín dụng cạnh
tranh do bù vào lợi nhuận bán hàng mà có, đồng thời thủ tục cấp tín dụng cũng đơn
giản và linh hoạt hơn nhiều so với hệ thống ngân hàng truyền thống.
Tại Việt Nam, xu thế phát triển của thương mại điện tử đã bắt đầu đặt hệ thống
ngân hàng trước một nhu cầu mới. Các ngân hàng trong nước sẽ phải phát huy mọi
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
17
Lớp Ngân hàng 47A
nội lực, tích cực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ để tiếp cận với xu thế
mới mẻ này. Các ngân hàng cần phải tối ưu hoá hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh
truyền thống đồng thời phải hiện đại hố để có thể đứng vững, phát triển và đáp ứng
được yêu cầu của thương mại điện tử. Một trong những lĩnh vực khơng thể thiếu
trong thanh tốn điện tử chính là dịch vụ thẻ ngân hàng.
* Số lượng thẻ:
Với mạng lưới hoạt động khá rộng lớn, trên toàn quốc: năm thành phố lớn và các
tỉnh thành trong cả nước. Các ngân hàng sẽ thu hút thêm được một lượng khách hàng
lớn nếu triển khai dịch vụ thẻ. Hiện nay, khi mở tài khoản các nhân để hoạt động, rất
nhiều khách hàng đề cập đến dịch vụ thẻ và coi đó như một nội dung thiết yếu để
thuyết phục khách hàng. Sự hài lòng thuận tiện cho khách hàng hiện có thẻ là nhân tố
thúc đẩy việc thu hút thêm khách hàng mới. Thông qua dịch vụ thẻ, khách hàng sẽ
biết đến các dịch vụ khác của ngân hang, như vậy lượng khách hàng tiềm năng của
các sản phẩm quan trọng khác cũng sẽ lớn hơn.
Thông qua so sanh số lượng thẻ phát hành qua các năm cũng có thể đánh giá hoạt động
kinh doanh thẻ có phát triển hay không phát triển. Số lượng thẻ ngày càng gia tăng cũng có
nghĩa là hoạt động phát hành của ngân hàng đã phát huy hiệu quả.
* mạng lưới dịch vụ trong tồn quốc cũng như trên thế giới.
Thơng qua việc phát hành thẻ sẽ giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới dịch vụ
khắp trên toàn quốc cũng như thế giới. Với những phương thức phục vụ khách hàng
tiên tiến như dịch vụ gửi tiền một nơi rút ở nhiều nơi (qua hình thức Debit Card hay
ATM) hay dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Như
vậy, bằng việc phát hành và thanh toán thẻ đã giúp mở rộng địa bàn hoạt động của
các ngân hàng, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của các ngân hàng.
* Doanh thu từ kinh doanh thẻ:
Phát triển dịch vụ thẻ đã, đang và sẽ trở thành xu thế tất yếu của các ngân hàng,
bởi họ cịn có được những nguồn lợi hấp dẫn từ chiếc thẻ đa tính năng này.
+Số dư trên tài khoản thẻ - Nguồn vốn hấp dẫn: Thẻ được coi là kênh huy
động vốn quan trọng trong tương lai đối với ngân hàng. Trong quy trình thanh tốn
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
18
Lớp Ngân hàng 47A
thẻ tín dụng, các cơ sở chấp nhận thẻ kí hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài khoản
tại ngân hàng thanh toán, điều này sẽ làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng lên và làm
tăng trưởng ngân quỹ của ngân hàng. Sự gia tăng vốn quĩ sẽ được nhân lên hai lần
khi chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng. Mỗi tài khoản giao dịch là một khoản vay.
Tại ngày đáo hạn, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực
tế.
+Phí dịch vụ thẻ - Nguồn thu nhập cho ngân hàng: Kinh doanh thẻ đem lại
nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Đó là khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải trả
cho hợp đồng sử dụng thẻ, phí rút tiền mặt ( 4% cho ngân hàng phát hành và tối thiểu
50.000 đồng cho một lần giao dịch), phí giao dịch thanh tốn hàng hố dịch vụ bằng
thẻ tín dụng tại các cơ sở chấp nhận thẻ ( 2,5% giá trị của mỗi giao dịch), phần chiết
khấu thương mại và một số các phí khác như: Phí tra sốt hay phí cấp lại thẻ. Trong
những năm gần đây, tất các các khoản thu từ nghiệp vụ kinh doanh thẻ đem lại lại
một tỷ suất sinh lời lên tới 20%/năm cho các ngân hàng, cho nên lĩnh vực kinh doanh
thẻ đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các ngân hàng thương mại.
Quảng cáo trên thẻ - Nguồn thu bổ sung: Quảng cáo trên thẻ hay trên máy ATM
bằng những logo quảng cáo và màn hình chờ đầy màu sắc sẽ lôi cuốn được sự chú ý
của khách hàng trong giao dịch với máy ATM. Vì chủ thẻ chủ yếu rút tiền ở máy
ATM khi họ mua hàng hoá , đó là cơ hội cho các nhà quảng cáo bày ra những sự lựa
chọn trước mắt khách hàng khi họ rút tiền. Tiếp thị tập trung và sự riêng biệt khiến
cho quảng cao trên thẻ hay trên ATM dễ đi sâu vào tâm trí khách hàng. Họ sẽ cảm
nhận được thơng điệp dành riêng cho mình và chú ý đến nó hơn. Bên cạnh việc thu
hút khách hang, bằng cách liên kết thẻ và hợp tác quảng cáo cùng các doanh nghiệp,
ngân hàng sẽ được phép thu một khoản tiền lớn nhờ quảng cáo đem lại. Đây cũng là
khoản thu bổ sung cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ.
* khả năng cạnh tranh trong kinh doanh thẻ
Kinh doanh thẻ cũng làm tăng cường khả năng cạnh tranh, mang lại một hình
ảnh mới cho ngân hàng, nâng cao giá trị cổ phiếu của Ngân hàng thương mại cổ
phần.
Thị trường kinh doanh thẻ là thị trường cạnh tranh quyết liệt. Tiến trình hội nhập
Quốc tế của nền kinh tế Việt Nam diễn ra nhanh chóng. Việt Nam đã gia nhập WTO,
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
19
Lớp Ngân hàng 47A
đồng nghĩa với nó là sự xâm nhập vào Việt Nam của các ngân hàng nước ngồi. Hoạt
động thanh tốn bằng thẻ đã trở nên phổ biến và thông dụng trên tồn thế giới, đặc
biệt là các nước có nền kinh tế phát triển, xu hướng vận động mang tính quy luật này
đang từng bước thể hiện rõ nét ở Việt Nam. Việc triển khai tốt các nghiệp vụ kinh
doanh thẻ sẽ tạo nên thế mạnh cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng khác và
sự chuẩn bị sẵn sàng cho tiến trình hội nhập, phát triển của nền kinh tế. Cùng với ưu
thế này là sự gia tăng về giá trị hình ảnh, thương hiệu, và rõ rệt nhất là nâng cao giá
trị cổ phiếu của ngân hang cổ phần, mang lại lợi ích kinh tế với cổ đông, và sức mạnh
kinh doanh cho ngân hàng.
1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ:
1.2.2.2.1 Nhân tố chủ quan:
*Chiến lược phát triển sản phẩm
Khi tham gia vào bất cứ lĩnh vực nào, ngân hàng đều phải đề ra cho mình mục
đích tham gia thị trường, kế hoạch phát triển và các chiến lược để phát triển thị
trường đó. Với việc hoạch định chiến lược rõ ràng sẽ đem lại hiệu quả cao cho ngân
hàng trong hoạt động đầu tư. Đặc biệt với thị trường thẻ, thị trường còn tương đối
mới, việc đặt ra cho mình kế hoạch ngắn hạn và dài hạn sẽ giúp ngân hàng thành
công hơn trong khai thác thị trường . Các chiến lược cụ thể được biểu hiện qua các
hoạt động marketing quảng cáo sản phẩm, mở rộng mạng lưới phát hành và thanh
tốn thẻ. Ngân hàng có hoạt động marketing tốt sẽ thành công hơn trong mở rộng thị
phần và tăng doanh thu.
* Chất lượng thẻ
Trên thực tế một số ngân hàng có thẻ đa chức năng song khả năng đáp ứng nhu
cầu khách hàng chưa cao. Nhưng đối với các nước phát triển, có điều kiện ứng dụng
cơng nghệ vào cuộc sống cao thì tính năng thẻ quyết định khá lớn tới lựa chọn sản
phẩm của khách hàng. Hiện nay chất lượng thẻ tại các nước đang phát triển như Việt
Nam chính là vấn đề bảo mật và an tồn thẻ. Tình trạng thẻ giả, lỗi thanh tốn thẻ, thẻ
báo nhầm, thanh tốn sai…khiến khách hàng khơng tin tưởng vào thẻ, làm giảm
lượng phát hành sử dụng thẻ.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
20
Lớp Ngân hàng 47A
.
*Nền tảng công nghệ
Thẻ là một sản phẩm công nghệ cao nên nền tảng hệ thống công nghệ tiên tiến,
tiêu chuẩn quốc tế, hoạt động ổn định là yếu tố sống cịn của hoạt động kinh doanh
thẻ.
Giải pháp cho cơng nghệ của từng ngân hang phải được lựa chọn phù hợp với
định hướng chiến lược phát triển của ngân hàng đó.Các ngân hàng triển khai dịch vụ
thẻ phải đầu tư một nền tảng công nghệ theo tiêu chuẩn quốc tế bao gồm: hệ thống hệ
thống quản lý thông tin khách hàng, hệ thống quản lý hoạt động sử dụng và thanh
toán thẻ đáp ứng yêu cầu của các tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT), hệ thống này phải
được kết nối trực tiếp với hệ thống xử lý dữ liệu của các TCTQT. Bên cạnh đó, các
ngân hàng cũng phải đầu tư hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc phát hành và
thanh toán thẻ như máy in thẻ, máy thanh tốn thẻ, máy rút tiền tự động ATM…
Vì vậy, đã thực hiện hoạt động kinh doanh thẻ, ngân hàng phải đảm bảo triển
khai một hệ thống công nghệ hiện đại theo kịp thế giới.
* Công tác khách hàng
Để cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển thì phải chú trọng tới cơng tác
khách hàng. Cần phải tích cực giới thiệu một cách rộng khắp sản phẩm dịch vụ thẻ để
mọi người biết và hiểu sản phẩm của ngân hàng. Cái nhìn trong cơng tác marketing
thẻ khơng chỉ dừng ở mức nhận định nhu cầu thị trường và thoả mãn nhu cầu đó như
mơ hình truyền thống mà phải được phát triển lên cao hơn. Nhiệm vụ của marketing
thẻ là phải tại ra nhu cầu, tao ra sự ham muốn đối với sản phẩm.
Việc quảng cáo sản phẩm cũng không thể đánh đồng các loại thẻ mà với mỗi
loại phải xác định được đối tượng khách hàng mục tiêu riêng, từ đó đề ra chiến lược
marketing cho phù hợp.
* Nguồn nhân lực
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
21
Lớp Ngân hàng 47A
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại và áp dụng cơng nghệ cao. Để kinh
doanh thẻ có hiệu quả, địi hỏi mỗi ngân hàng phải có đội ngũ nhân lực có trình độ
cao, tinh thần làm việc tốt đảm bảo phát huy cao nhất hiệu quả trong mỗi nghiệp vụ.
*Phát triển sản phẩm mới
Cũng giống như các lĩnh vực kinh doanh khác những sản phẩm mới luôn thu
hút sự quan tâm của khách hàng. Việc không ngừng đưa ra các loại sản phẩm mới với
tiện ích nổi trội hơn sẽ là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thẻ nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Ngồi ra bên cạnh sản phẩm thẻ sẵn có, ngân hàng có thể phát triển thêm
nhiều dịch vụ mới kèm theo như dịch vụ thanh tốn điện tử,…khi đó người tiêu dùng
sẽ thấy thẻ thực sự mang nhiều tiện ích và sẽ ưa chuộng thẻ hơn.
1.2.2.2.2 Nhân tố khách quan:
Hoạt động kinh doanh thẻ chịu sự ảnh hưởng của các các yếu tố: kinh tế chính trị - xã hội – khung pháp lý – trình độ phát triển khoa học công nghệ. Hoạt
động kinh doanh thẻ là một hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính, mà bất kì hoạt
động tài chính nào đều rất nhạy cảm với những biến động kinh tế - chính trị - xã hội
của quốc gia.
*Kinh tế
Một nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững sẽ tạo điều kiện lí tưởng cho
hoạt động kinh doanh thẻ phát triển. Ngược lại nếu một nền kinh tế suy thoái, khủng
hoảng, lạm phát ở mức cao thì chắc chắn hoạt động thẻ cũng khơng thể phát triển
được.
Khi nền kinh tế của một quốc gia có sự tăng trưởng sẽ nâng cao mức thu nhập
cho người dân, với thu nhập được nâng cao người dân sẽ phát sinh nhu cầu tài chính:
chi tiêu, tích luỹ. Từ đó giúp cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển. Cịn nếu nền
kinh tế suy thối, lạm phát cao, thì thu nhập của người dân thấp, nhu cầu về tài chính
ít, họ sẽ phải dè xẻn trong chi tiêu, nếu có nhu cầu tiết kiệm thì họ sẽ đầu tư vào
ngoại tệ hoặc kim loại quý từ đó gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh thẻ.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
22
Lớp Ngân hàng 47A
Với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, thu nhập của
người dân chưa cao và chưa ổn định, các chính sách về thu nhập cũng như các chính
sách về thuế nhập khẩu thường có những thay đổi và đã làm ảnh hưởng đến khả năng
chi trả và khả năng hoàn trả của chủ thẻ cũng như hiệu quả của việc đầu tư, đổi mới
trang thiết bị ngành thẻ.
*Chính trị:
Các biến động về chính trị ln luôn gắn liền với những tác động kinh tế. Nếu
một quốc gia có một nền chính trị ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng
trưởng, phát triển tốt. Ngược lại nếu một nền chính trị bất ổn và ln ẩn chứa nguy
cơ bạo loạn thì sẽ gây ra những tác động không tốt cho nền kinh tế. Chính vì thế yếu
tố chính trị cũng là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh.
Các hệ thống chính trị khác nhau cũng sẽ có tác động đến hệ thống kinh tế khác
nhau dẫn đến khả năng có thẻ xảy ra rủi ro, đặc biệt là mối quan hệ với nước ngoài
hoặc các tổ chức quốc tế. Bất cứ một lệnh cấm nào có hiệu lực đối với các nước có
liên quan đều ảnh hưởng và có thể gây ra rủi ro.
*Xã hội:
Các yếu tố xã hội như: tâm lý, trình độ dân trí, thói quen, các yếu tố về đặc trưng
văn hoá cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ. Nếu trong một xã hội hiện
đại, người dân có trình độ dân trí cao và ưa thích cơng nghệ tiên tiến, hiện đại thì
chắc chắn hoạt động kinh doanh thẻ trong xã hội đó sẽ rất phát triển. Ngược lại, trong
một xã hội mà người dân vẫn ưa thích sử dụng tiền mặt thì hoạt động kinh doanh thẻ
sẽ khó mà phát triển được.
Đây là vẫn đề rất khó khắc phục bởi nó là vấn đề liên quan đến trình độ dân trí
và khả năng nhận thức của người dân như: vấn đề bảo mật thông tin thẻ, bảo quan
thiết bị giao dịch tự động đặt tại các nơi công cộng. Đặc biệt về phía ngân hàng, do
chưa nhận thức hết được trách nhiệm, quyền hạn cũng như trình độ xử lý nghiệp vụ
kém thì việc dẫn đến sai sót, vi phạm cố tình hay vơ tình là rất khó tránh khỏi.
*Pháp lý:
Hoạt động kinh doanh thẻ cũng như các hoạt động kinh doanh khác trong nền
kinh tế đều phải chịu điều chỉnh của pháp luật. Chính vì vậy các quy định pháp luật
cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thẻ. Nếu như một quốc gia có hệ thống văn
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
23
Lớp Ngân hàng 47A
bản pháp luật chặt chẽ, đầy đủ để điều chỉnh hoạt động kinh doanh thẻ, thì sẽ tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh thẻ phát triển. Ngược lại một quốc gia có hệ
thống văn bản pháp luật chưa đầy đủ thì sẽ gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh
thẻ.
đối với những quốc gia đang phát triển và mới tham gia vào lĩnh vực hoạt động
thẻ như Việt Nam, do hệ thống băn bản pháp luật cịn chưa hồn chỉnh, nhất là khi
luật trong nước chưa thống nhất với thơng luật quốc tế, các quy định cũng chưa có
chuẩn mực chung dẫn đến việc các ngân hàng sẽ rất lúng túng khi áp dụng và rủi ro
xảy ra là điều rất khó tránh khỏi.
*Khoa học - Cơng nghệ:
Hoạt động kinh doanh thẻ là một hoạt động kinh doanh đòi hỏi được hỗ trợ bởi
máy móc cơng nghệ cao. Vì vậy nên nếu công nghệ càng tiên tiến hiện đại thì hoạt
động kinh doanh thẻ sẽ càng có cơ hội phát triển mạnh mẽ. Ngược lại ở quốc gia nào
trình độ khoa học cơng nghệ vẫn sơ sài thì hoạt động kinh doanh thẻ sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình thực hiện.
Tuy nhiên, trình độ phát triển của khoa học cơng nghệ càng cao thì những vấn đề
trong kinh doanh thẻ càng phức tạp. Bất kì một sự cố trục trặc nào của thiết bị đều
gây ra những tổn thất to lớn, rồi sẽ gây ra hiệu ứng đơminơ bởi vì nó có thể làm
nghẽn mạch cả hệ thống. Và càng nghiêm trọng hơn khi mạng thanh toán được kết
nối tồn cầu thì mức độ ảnh hưởng của nó khơng thể lường được.
Sinh viên thực hiện: Ngơ Hải Linh
24
Lớp Ngân hàng 47A
*Khả năng tài chính:
Hoạt động kinh doanh thẻ cũng là một dịch vụ tài chính, do đó cịn bị ảnh hưởng
bởi trình độ phát triển của nền tài chính của mỗi quốc gia. Với các quốc gia có nền tài
chính phát triển thì hoạt động kinh doanh thẻ là hết sức phổ biến và phát triển mạnh
mẽ. Ngược lại ở các quốc gia có nền tài chính kém phát triển, thì hoạt động kinh
doanh thẻ vẫn cịn xa lạ và chỉ đang ở dạng tiềm năng.
Mục tiêu hàng đầu của hoạt động kinh doanh chính là lợi nhuận. Mà rủi ro lại
luôn luôn tồn tại song song với lợi nhuận. Vì vậy để gia tăng hiệu quả kinh doanh thẻ
thỉ phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro tối đa để có được sự ổn
định trong kinh doanh và cơ hội phát triển cao.
Sinh viên thực hiện: Ngô Hải Linh
25
Lớp Ngân hàng 47A