Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.01 KB, 39 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN&PTNT( Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn)
NHTM ( Ngân hàng thương mại)
NHTW (Ngân hàng Trung ương)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Ba Đình
từ năm 2010-2012
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Ba Đình
2010-2012
Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp chi
nhánh Ba Đình năm 2010-2012
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG 2
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 2
CHƯƠNG 2 15
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM –
AGRIBANK 15
CHI NHÁNH BA ĐÌNH 15
2.1.1.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NHNN&PTNT VIỆT NAM VÀ CHI NHÁNH BA ĐÌNH 15
CHƯƠNG 3 29
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNN&PTNT AGRIBANK CHI NHÁNH BA
ĐÌNH 29
Có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng chiến lược 33
Củng cố bộ máy,mạng lưới hoạt động của ngân hàng 36
CÓ THỂ NÓI RẰNG ĐÂY LÀ ĐIỀU KIỆN CUỐI CÙNG TRONG CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT NHẤT ĐỂ CÓ THỂ THỰC HIỆN
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH BA ĐÌNH BỞI TRONG BẤT KỲ MỘT CƠ QUAN HAY TỔ CHỨC KINH TẾ NÀO THÌ MUỐN


LÀM VIỆC HIỆU QUẢ THÌ ĐIỀU ĐẦU TIÊN LÀ TRONG NỘI BỘ PHẢI ĐOÀN KẾT,ĐỒNG LÒNG,CÙNG NHAU QUYẾT
TÂM ,CỐ GẮNG ĐỂ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CHUNG CỦA CƠ QUAN,TỔ CHỨC MÌNH VÀ ĐỐI VỚI CHI NHÁNH BA
ĐÌNH CŨNG VẬY THÌ MỚI CÓ THỂ ĐEM ĐẾN KẾT QUẢ LÀM VIỆC CAO NHẤT CHO CHI NHÁNH.NGOÀI RA,THÌ
NGÂN HÀNG CŨNG CẦN KHÔNG NGỪNG MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH CỦA MÌNH ĐỂ TĂNG CƯỜNG SỨC
CẠNH TRANH VÀ HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ HƠN ĐÁP ỨNG ĐƯỢC TRỌNG TRÁCH MÀ NGÂN HÀNG CẤP TRÊN VÀ
NHÀ NƯỚC GIAO PHÓ 36
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 36
3.4.1. VỚI NHÀ NƯỚC 36
CÓ THỂ NÓI ĐỂ NGÂN HÀNG CÓ THỂ TỒN TẠI LÀM VIỆC HIỆU QUẢ VÀ NGÀY CÀNG PHÁT TRIỂN THÌ VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƯỚC LÀ VÔ CÙNG QUAN TRỌNG BỞI NẾU ĐƯỢC NHÀ NƯỚC QUAN TÂM SÁT SAO KỊP THỜI SẼ GIÚP CHO
NGÂN HÀNG CÓ THỂ XỬ LÝ ĐƯỢC NHỮNG KHÓ KHĂN MẮC PHẢI ,NGOÀI RA NHÀ NƯỚC CÒN LÀ NHÂN TỐ ĐẶT
NỀN MÓNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA CẢ ĐẤT NƯỚC ,LÀ NGƯỜI TRỰC TIẾP CHỈ ĐẠO NGÂN HÀNG TW
VẠCH RA VÀ GIÚP ĐỠ CÁC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ VÀ HỖ TRỢ TỐT CHO NHÀ NƯỚC XÂY DỰNG
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
ĐẤT NƯỚC VỮNG MẠNH HƠN NÊN EM MONG RẰNG NHÀ NƯỚC CẦN QUAN TÂM HƠN ĐẾN CÁC NGÂN
HÀNG ,ĐẾN XƯƠNG SÔNG CỦA NỀN KINH TẾ 36
3.4.2 VỚI NGÂN HÀNG TW 36
CÒN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TW LÀ ĐẦU TẦU CHỈ ĐƯỜNG DẪN LỐI CHO TOÀN HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THÌ EM
CUNG MONG QUAN TÂM NHIỀU HƠN ĐẾN NGÂN HÀNG CẤP DƯỚI ,THƯỜNG XUYÊN CÓ NHỮNG CHÍNH SÁCH
LINH HOẠT ,HỢP LÝ ,KỊP THỜI ĐỂ GIÚP CÁC NGÂN HÀNG CÓ ĐƯỢC SỰ ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TỐT NHẤT VÀ
NHẤT LÀ GIÚP NHÂN DÂN VÀ ĐẤT NƯỚC NGÀY CÀNG GIÀU MẠNH ,PHỒN VINH 36
KẾT LUẬN 37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa của chúng ta
,các doanh nghiệp giữ vị trí,vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là những đơn vị trực
tiếp tiến hành hoạt động sản xuất,kinh doanh,tạo ra sản phẩm hàng hoá cho xã

hội,góp phần thúc đẩy sự phát triển cho nền kinh tế của đất nước. Ngân hàng là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt,kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực tiền tệ,thực
hiện các nghiệp vụ huy động,cho vay vốn và thanh toán. Sự ra đời,phát triển của
các ngân hàng thương mại là yêu cầu khách quan của sự phát triển sản xuất và lưu
thông hàng hoá.
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội thông qua phát triển kinh tế thị
trường, hệ thống ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Chi nhánh Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Ba Đình là
một chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam. Cũng giống như các NHTM khác Chi nhánh rất quan tâm tới nguồn vốn
huy động từ nền kinh tế để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Thấy được tầm
quan trọng của nguồn vốn huy động và hiệu quả sử dụng nguồn vốn đối với hoạt
động của Chi nhánh, trong quá trình thực và nghiên cứu hoạt động của Chi nhánh
em chọn đề tài " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Ba Đình " làm
luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH Nông Nghiệp &
Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Agribank chi nhánh Ba Đình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và
chất lượng sử dụng vốn tại NH Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam - chi nhánh Ba Đình.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại.
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo các nhà Kinh tế học thế giới thì "Ngân hàng Thương mại là một loại
hình doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và tín dụng".
Theo cách tiếp cận trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp thì "Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tiết kiệm, dịch vụ thanh
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức nào
trong nền kinh tế ". Theo luật các tổ chức tín dụng của Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá X (kỳ họp tứ hai, từ ngày 21 tháng 11 đến
ngày 12 tháng 12 năm1997) thông qua thì "Hoạt động ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ, và các dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán "
Qua đây chúng ta có thể thấy rằng trên mỗi phương diện khác nhau, tại mỗi
quốc gia khác nhau lại có những quan niệm, nhìn nhận khác nhau, tuy nhiên tất cả
điều đó đều cho chúng ta những cách hiểu sâu hơn về khái niệm ngân hàng nói
chung và Ngân hàng Thương mại nói riêng đồng thời qua đó giúp chúng ta có hiểu
rõ hơn về các hoạt độngvà những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
.
1.1.2. Hoạt động cơ bản của NHTM
Cùng với sự phát triển của NHTM, hoạt động và các dịch vụ của NHTM
ngày càng được mở rộng. Nhưng nhìn chung, hoạt động của NHTM gồm ba hoạt
động chính là hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động
môi giới trung gian.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
- Hoạt động huy động vốn.
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

* Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài sản mà từ đó
NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động các khoản
tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng với mục
đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
* Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có
tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn
nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.
* Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân
đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được
nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường
xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng
phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối
tượng các khoản vay.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục

đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
* Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân
hàng Nhà nước đề ra.
* Nghiệp vụ cho vay:
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng thương mại. NH thương
mại đi vay để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NH
thương mại đều phải tìm cách giải quyết. Thông thường lợi nhuận từ hoạt động cho
vay này chiếm tới 65- 70% trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay
có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian có cho vay ngắn hạn, cho
vay trung hạn và dài hạn, theo hình thức đảm bảo có cho vay có đảm bảo, cho vay
không có đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho vay thương mại,
cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp, cho vay thuê mua
* Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường và trực tiếp thu
lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
* Nghiệp vụ khác:
Ngân hàng thương mại thực hiện các hoạt động king doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; nghiệp vụ uỷ thác và đại lý; king doanh và dịch vụ bảo hiểm
Hoạt động môi giới trung gian.
Các hoạt động trung gian của ngân hàng thương mại bao gồm hoạt động
thanh toán, hoạt động quản lý tài sản cho khách hàng, hoạt động phát hành
chứng khoán, hoạt động mua bán và bảo quản chứng khoán, hoạt động cung cấp
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10

4
Lun vn tt nghip Khoa Ti Chớnh - NgõnHng
thụng tin, t vn kinh doanh v qun tr doanh nghip Cỏc hot ng trung
gian ny khụng
1.2 Khỏi quỏt v vn v huy ng vn ca NHTM.
1.2.1. Khỏi nim v vn trong NHTM.
Ngun vn ca NHTM l ton b cỏc vn iu tit c ngõn hng thng
mi to lp bng nhiu hỡnh thc cho vay, u t v thc hin cỏc dch v ngõn
hng. Ngun vn ca ngõn hng bao gm 2 loi chớnh: Vn ch s hu v vn n.
1.2.2 c im v vn ca NHTM.
c im vn ca NHTM nm ni dung v tớnh cht ca nú bi nhng yu
t ny quyt nhcho vic phõn loi vn vớ d nh vn c phõn loi theo nhng
ni dung nh:vn vay,vn huy ng,vn t cú.
1.2.3. Vai trũ ca vn i vi NHTM.
-Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của NH.
Thông thờng nếu so với các NH lớn thì NH nhỏ có khoản mục đầu t và cho
vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của NH này cũng nhỏ hơn.
Trong khi các NH lớn cho vay đợc tại thị trờng trong vùng thậm chí trong nớc và cả
quốc tế, thì các NH nhỏ lại bị giới hạn trong phạm vi hẹp, mà chủ yếu trong cộng
đồng thêm vào đó do khả năng vốn hạn hẹp mà chủ yếu trong cộng đồng. Thêm
vào đó do khả năng vốn hạn hẹp nên các NH nhỏ không phản ứng nhạy bén với sự
biến động về lãi xuất gây ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t các tâng lớp dân
và các thành phần kinh tế. Giả sử trên địa bàn của NH đó nhu cầu vốn rất lớn mà
nếu NH không huy động đợc thì không thể đáp ứng nhu cầu cho vay. Nếu khả
năng vốn của NH đó dồi dào thì chắc chắn NH sẽ đáp ứng đợc nhu cầu cho vay, có
đủ điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dch vụ NH.
- Vn quyt nh nng lc thanh toỏn v bo m uy tớn trờn th trng
:
Thật vậy trong nền kinh tế, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi các NH phải coi uy tín lớn trên thị trờng là điều kiện trọng yếu. Uy tín

đó phải đợc thể hiện trớc hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán chỉ trả cho khách
Lờ Tin Dng 8LTC-TC10
5
Lun vn tt nghip Khoa Ti Chớnh - NgõnHng
hàng của NH. Khả năng thanh toán của NH càng cao thì vốn khả dụng của NH
càng lớn. Vì vậy loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của NH thờng tỷ
lệ thuận với vốn của NH nói chung và vốn khả dụng của NH nói riêng. Với tiềm
năng vốn lớn, NH có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng
tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ vai trò chữ tín vừa
nâng cao thanh thế của NH trên thị trờng.
-Vốn quyết định tiềm lực của NH:
Quy mô trình độ nghiệp vụ phơng tiện kỹ thuật hiện đại của NH là tiền đề cho
việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với
NH trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy
mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian thời hạn cho vay thậm chí quyết định
mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách
hàng doanh số hoạt động của NH sẽ tăng lên nhanh chóng và NH sẽ có nhiều thuận
lợi hơn trong kinh doanh. Đây là điều kiện để bổ sung thêm vốn tự có của NH, tăng
cờng cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của Nh trên mọi lĩnh vực
Đồng thời vốn của NH lớn sẽ giúp cho NH có đủ khả năng tài chính để kinh
doanh đa năng trên thị trờng, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng
các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh dịch vụ thuê mua, mua bán nợ,
kinh doanh trên thị trờng chứng khoán và chính các hình thức kinh doanh đa
năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm
vốn cho NH đồng thời tăng sức cạnh tranh của NH trên thơng trờng.
1.2.4. Cỏc hỡnh thc huy ng vn NHTM.:
* Huy ụng vụn t tai khoan tiờn gi:
Lờ Tin Dng 8LTC-TC10
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng

Huy động vốn qua tài khoản là hình thức huy động cổ điển và mang tính đặc thù
riêng của ngân hàng thương mại. Do vậy đây cũng là điểm khác biệt của ngân hàng
so với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
Do nhu cầu và động thái gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khác nhau nên
để thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền, ngân hàng thương mại phải thiết kế và
phát triển thành nhiều loại sản phẩm tiền gửi khác nhau bao gồm:
• Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Loại tiền gửi này của doanh
nghiệp tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NH với mục đích chính là để thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Với nội dung chi trả như vậy và việc sử dụng séc để thanh toán nên tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán hay tài khoản séc.
Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể gửi và rút tiền ra bất
cứ lúc nào trong phạm vi số dư tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và
người gửi tiền được hưởng các tiện ích thanh toán nên tiền gửi thanh toán thường
được NH trả lãi thấp.
• Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi này của các DN, TCKT, cá nhân gửi vào
NHTM với mục đích để hưởng lãi.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một
thời hạn nhất định 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng …Tuy nhiên người gửi tiền có thể rút
tiền trước hạn trường hợp này họ sẽ được hưởng mức lãi suât thấp hơn hay lãi suất
không kỳ han tùy theo quy định của mỗi NH. Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận
trước về thoài gian rúi tiền vì vậy nó tương đối ổn định. NH xác định được thời
gian phải rút tiền của khách hàng để thanh toán cho khách hàng đúng thời hạn, do
vậy NH có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong
thời gian ký kết và đây là loại tiền gửi có nhiều kỳ hạn nên tạo điều kiện thuận lợi
cho khách hàng lựa chọn kỳ hạn phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà
họ có.
• Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi
tiết kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết được, được hưởng lãi theo quy định của tổ
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10

7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm người gửi tiền có thể rút theo
yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận
tiền gửi tiết kiệm.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có
thể rút tiền sau 1 kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm. Trường hợp người gửi tiền trước hạn thì phải có sự thỏa thuận với
nơi nhận gửi tiền ngay khi gửi và người gửi tiền chỉ được hưởng lãi suất tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn. Nếu người gửi tiền không có sự thỏa thuận trước thì vẫn
được lĩnh ra trước hạn nhưng phải chịu một mức phí đối với khoản tiền tiết kiệm
rút trước hạn và hưởng lãi suất như trường hợp trên.
*. Huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá.
Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị
trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó.
Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường
cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các giấy tờ có giá do NHTM
phát hành gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Phát hành trái phiếu: Là một cam kết xác định nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và lãi)
của NH phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của NH khi phát
hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc phát hành trái phiếu
các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản lý trên thị trường
chứng khoán và có thể bị chi phối bới uy tín của NH.
Phát hành kì phiếu: Là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó có đặc
điểm giống như trái phiếu nhưng có thời hạn đáo hạn ngắn hơn trái phiếu vì vậy nó
được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của NH.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Đây là những giầy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ ở
một NH. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ hạn và nhận đủ

vốn khi đáo hạn chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường tiền tệ.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
Việc phát hành giầy tờ có giá phải tuân thủ quy định của bộ tài chính. Các
NHTM phát hành giấy tờ có giá theo ba phương thức: Phát hành giấy tờ có giá
ngang giá, phát hành giầy tờ có giá chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá có phụ
trội. Về việc trả lãi giầy tờ có giá thường áp dụng ba hình thức: Trả lãi trước, trả lãi
sau và trả lãi định kỳ.
*Huy động vốn từ các nguồn khác
Huy động thông qua đi vay: Là loại vốn là NH có được thông qua việc đi vay.
Đặc điểm của nguồn vốn này có chi phí sử dụng cao mang tính tập trung, NH chủ
động đi vay thời hạn ngắn lãi suất cao chủ yếu đáp ứng nhu cầu thanh khoản.
Vay của NHNN: Việc cho vay của NHNN với các NHTM thông qua hình thức
tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của NHNN nhằm
cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các NHTM. NHNN cấp
tín dụng cho NHTM thông qua các hình thức, cho vay theo hồ sơ tín dụng, cho vay
có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu giấy tờ có giá.
Vay tổ chức tín dụng: Mục đích của loại hình vay này là nhằm đảm bảo nhu
cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn. Trong quá trình giao dịch có 1 số NHTM
cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn để thực hiện các nghĩa vụ tài chính dẫn đến
sự thiếu hụt dự trữ tại NHNN. Trong khi đó lại có một vài NHTM trong tình trạng
dư thừa dự trữ. Cho nên các NH này vay lẫn nhau mục đích làm cho vốn được luân
chuyển liên tục trong hệ thống NH.
Các nguồn vốn khác: Vốn vay các NH nước ngoài, vốn cung cấp các dịch vụ
thanh toán, vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, vốn để cho vay đồng tài trợ, nhận vốn liên
doanh liên kết, vốn thông qua việc thực hiện thông tin tư vấn …. Trong đó:
Vốn cung cấp các dịch vụ thanh toán là nguồn vốn mà NH có được khi tiến
hành thu hộ, chi hộ cho khách hành hay cung cấp các dịch vụ mở L/C, phát hành
sec, chuyển tiền….

Vốn thông qua dịch vụ ủy thác là việc NH làm dịch vụ ủy thác cho cá nhân hay
các doanh nghiệp như quản lý, phân chia, bảo vệ, di sản (tài sản của người đã mất)
quản lý quỹ hưu trí, phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp làm đại lý cho các tổ
chức từ thiện…
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
Vốn thông qua việc thực hiện thông tin tư vấn: Các lĩnh vực tư vấn của khách
hàng như tư vấn quản lý tổng hợp, quản lý tài chính, phân phối sản xuất. Các dịch
vụ như cung cấp thông tin có chọn lọc về môi trường, tư vấn về quản lý tài chính,
xác định cơ cấu vốn hiệu quả, tư vấn trong quản lý rủi ro hối đoái từ đó đưa ra các
quyết định trong quản lý rủi ro hối đoái
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn của NHTM
. Nhân tố khách quan
Điều kiện kinh tế: Khi nền kinh tế bị suy thoái sản xuất trì trệ thua lỗ, doanh
nghiệp không vay vốn NH, thất nghiệp gia tăng thu nhập của người lao động bị
giảm sút không có người gửi tiền vào NH, NH sẽ không có điều kiện thu hút vốn
và ngược lại.
Điều kiện về chính trị: Tình hình chính trị ổn định kích thích các doanh
nghiệp nước ngoài vào Việt Nam đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn
việc làm, thu nhập và mức sống của người lao động tăng dẫn đến NH có điều kiện
thu hút vốn và ngược lại khi tình hình chính trị không ổn định dẫn đến NH gặp khó
khăn trong việc huy động vốn.
Cơ chế chính sách: Khi cơ chế chính sách thông thoáng sẽ thúc đẩy các
doanh nghiệp nước ngoài phát triển cũng như các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào Việt Nam giảm thất nghiệp tăng nguồn tiết kiệm tạo thuận lợi cho NH huy
động vốn. Đồng thời trong hoạt động NH đòi hỏi tình hình cơ chế chính sách ổn
định thì mới có thể an toàn và các NHTM tuân thủ cơ chế chính sách tạo niềm tin
đối với khách hàng có như vậy mới đi vào kỷ cương. Hoạt động huy động vốn của
NH tuân thủ cơ chế chính sách tiền tệ do chính sách tiền tệ do chính phủ và NHNN

ban hành.
Phong tục tập quán tiêu dùng và tâm lý người tiêu dùng trong dân cư: Yếu tố
này ảnh hưởng rất lớn đến yếu tố tiết kiệm bởi tâm lý tiêu dùng của dân rất khác
nhau giữa các vùng, các địa phương và các quốc gia. Đây không phải là nhân tố
quan trọng nhưng nó khiến đại đa số nguồn vốn trong dân cư tập trung vào NH.
Nếu ở vùng dân cư có thói quen là sử dụng tiền nhàn rỗi dưới dạng cất trữ như
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
vàng bạc thi nghiệp vụ huy động vốn của NH gặp rất nhiều khó khăn. Ngược lại,
khi người dân có nhu cầu an toàn tài sản và hưởng lãi thì họ tạo ra cơ hội cho NH
huy động vốn để phát triển.
Thời vụ tiêu dùng: Thời vụ tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến tình hình huy
động và tiết kiệm của NHTM trong một thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng
thì nói chung tiền gửi có xu hướng xuống đi. Chẳng hạn vào dịp giáp tết âm lịch
tiền gửi sẽ giảm đi do dân chúng rút tiền sắm tết.
. Nhân tố chủ quan
Các hình thức huy động vốn: Nếu hình thức huy động mà NH đưa ra càng
phong phú, đa dạng, linh hoạt và thuận tiện thì khả năng thu hút vốn đầu tư trong
nền kinh tế càng lớn. Tuy nhiên, mức độ đa dạng của các hình thức huy động mà
NH đưa ra còn phụ thuộc và đặc điểm kinh tế khu vực, vào khả năng của NH.
Các dịch vụ kèm theo: NH cũng là hoạt động dịch vụ, nhưng dịch vụ kèm
theo, các nghiệp vụ chính của nó không vì thế mà mất đi, trong công tác huy
động vốn ngân hàng nào tổ chức tốt được các dịch vụ kèm theo các hình thức huy
động của mình sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn và điều đó
được xem là một trong những biện pháp nhằm mở rộng và năng cao hiệu quả
hoạt động của NH.
Lãi suất huy động vốn: Lãi suất tín dụng là giá cả tiền gửi của khách hàng.
Nếu NH tăng lãi suất huy động thì khách hàng gửi tiễn vào NH nhiều hơn và
ngược lại. Khi đưa ra lãi suất huy động phải căn cứ vào mục tiêu chính sách của

nhà nước như: lạm phát, khuyến khích đầu tư…Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng lãi
suất cao thì lúc nào cũng giúp cho NH thu hút vốn trong xã hội song điều căn bản
là lợi tức mà khách hàng khi gửi tiền vào NH so với mức lợi tức mà khách hàng đó
đầu tư trên thị trường.
Trình độ và thái độ của nhân viên NH: Nhân viên NH là không tiếp xúc với
khách hàng một cách trực tiếp và thường xuyên cho nên đòi hỏi phải có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ tốt, nắm bắt được những diễn biến của thị trường tiền tệ, dự
đoán được những rủi ro xảy ra hay môi trường đầu tư có hiệu quả để tư vấn cho
khách hàng đầu tư vào đâu có hiệu quả tốt nhất tạo tâm lý an tâm về NH.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
Mặt khác thái độ giao tiếp cách cư xử đối với khách hàng rất quan trọng, nếu
nhân viên cởi mở nhiệt tình thái độ niềm nở trang phục lịch sự tạo điều kiện thuận
lợi cho khách hàng từ đó tạo uy tín và thu hút được nhiều khách hàng đến NH hơn.
Ngược lại nếu nhân viên NH thiếu nhã nhặn, thiếu thiện cảm thì không thu hút
được nhiều khách hàng từ đó gây khó khăn cho việc huy động vốn.
1.3. Chất lượng huy động vốn của NHTM.
1.3.1. Khái niệm về chất lượng huy động vốn.
Chất lượng huy động vốn của NHTM là phạm trù phản ánh trình độ và
khả năng đảm bảo thực hiện công tác huy động vốn có kết quả cao với chi phí bỏ
ra nhỏ nhất. Có thời hạn về mặt lượng, hiệu quả huy động vốn biểu hiện giữa kết
quả thu được (số lượng, thời hạn ) và chi phí bỏ ra, còn về mặt chất, nó phản ánh
năng lực và trình độ quản lý của ngân hàng.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng huy động vốn của NHTM
- Tỷ trọng các loại tiền gửi: chỉ tiêu này thể hiện cơ cấu vốn huy động theo
các tiêu thức:thời hạn ,thành phần kinh tế…….
- Vốn huy động /vốn tự có: chỉ tiêu này phản ánh tổng huy động vốn so với
vốn tự có của ngân hàng.Nếu chỉ tiêu này khoảng 20 lần là tốt.
- Vốn huy động /dư nợ: chỉ tiêu này đánh giá khả năng huy động vốn của

ngân hàng để phục vụ cho vay,nó còn thể hiện ngân hàng có sử dụng vốn huy động
hiệu quả hay không.
- Tỷ lệ chi phí huy động vốn / tổng chi phí: chỉ tiêu này đánh giá tổng chi phí
phải bỏ ra cho hoat động huy động vốn so với tổng chi phí hoat động
- Tỷ lệ lãi thu từ hoat động chovay/lãi chi cho hoạt động huy động vốn
- Tỷ lệ chênh lệch thu chi / tổng doanh thu: tỷ lệ này cho thấy tỷ lệ thu nhập
ròng từ hoạt động cho vay và huy động vốn so với tổng doanh thu
- Vòng quay huy động vốn:Tổng doanh thu /tổng vốn huy động
- ChØ tiªu: Tû lÖ sö dông vèn huy ®éng
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
được huy động. Chỉ tiêu này nói lên khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng lớn mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu
quả, ngược lại là ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng.
1.3.3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng huy động vốn của NHTM.
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân
hàng nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Không có hoạt động huy động vốn xem
như không có hoạt động của NHTM. NHTM khi được cấp phép thành lập phải có
vốn điều lệ theo quy dịnh. Tuy nhiên vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định
như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn
để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này ngân hàng phải huy
động từ khách hàng.
Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho khách hàng hoàn
thiện các hoạt động kinh doanh khác, không có hoạt động huy động vốn NHTM sẽ
không có đủ nguồn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác thông qua hoạt động
huy động vốn NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của

khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn
thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ khách hàng. Có thể
nói hoạt động huy động vốn góp phần giải quyết đầu vào của ngân hàng.
- Đối với khách hàng
Hoạt động huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
mà còn mang ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, hoạt
động huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm mà ddaauftw nhằm làm
cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể tăng tiêu dùng trong tương lai.
Mặt khác, hoạt động huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn
để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng hoạt động huy động vốn
giúp cho khách hàng cơ cơ hội tiếp cận với các dịch vụ tín dụng khi khách hàng
cần vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc cho tiêu dùng.
1.4. Rủi ro trong huy động vốn của NHTM.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
Đối với NHTM thì rủi ro nhất trong việc huy động vốn ngoài việc bị ảnh
hưởng của nền kinh tế thị trường hay nhiều nguyên nhân khác thì quan trọng nhất
là yếu tố tín dụng đầu ra hay đầu tư bởi nếu huy động ồ ạt thiếu tính toán mà để
xảy ra tình trang đầu vào nhiều nhưng đầu ra không đủ chắc chắn ngân hàng sẽ làm
ăn thua lỗ.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔG NGHIỆP &
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – AGRIBANK
CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1 Tổng quan về NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHNN&PTNT Việt Nam và chi

nhánh Ba Đình.
Tính đến năm 2012, Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam đã có hơn 25 năm hoạt động và trưởng thành. Là ngân hàng chuyên doanh
được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Ngay từ khi ra đời ngân hàng đã giữ một vị
trí quan trọng trong nền tài chính nước nhà. Tuỳ theo yêu cầu của từng giai đoạn
lịch sử trong cụng cuộc xây dựng đất nước mà Ngân hàng đã có những thay đổi và
phát triển để luôn khẳng định vai trò chủ đạo của mình trong lĩnh vực đầu tư và
phát triển.
-Năm 1988 Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập thep
nghi đinh số 53-HDBT ngày 26-3-1988 của Hội đồng bộ trưởng với nhiệm vụ
chính là phát triển nông nghiệp ,nông thôn.
-Ngày 15-11-1996 Thủ tướng chính phủ đã ủy quyền Thống đốc Ngân Hàng
Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280-QD NHNN đã đổi tên Ngân hàng phát
triển nông nghiệp Việt Nam sang tên Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam
-Năm 2010 sau bao năm phấn đấu với những nỗ lực không ngừng ngân hàng
đã lọt vào tốp 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
-Kể từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh và là
một trong những doanh nghiệp ,tổ chúc hàng đầu của nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ba Đình là một
ngân hàng thương mại trực thuộc hệ thống của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Ba Đình –Thanh Hóa được thành lập từ tháng 4 năm 2000 với trụ sở chính
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
đặt tại địa chỉ 109 Đinh Công Tráng-Phường Ba Đình-Thành Phố Thanh Hóa.Cũng
như các ngân hàng thương mại khác,nhiêm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Ba Đình là trực tiếp kinh doanh trong các lĩnh vực :Tiền
tệ-Tín dụng-Thanh toán.Phường Ba Đình nơi đặt trụ sở chi nhánh là nằm ở trung

tâm thành phố ,ở khu vực đông dân cư,nhiều doanh nghiệp ,cơ quan,trường học,
bệnh viện ,đơn vị lực lượng vũ trang nên rất thuận lợi cho viêc giao dịch và huy
đọng vốn thu hút khách hàng.Mặc dù hiện tại trong nền kinh tế thị trường ,các tổ
chức tín dụng và các ngân hàng thương mại ngày càng mở rộng và phát triển ở địa
bàn thành phố khiến việc thu hút khách hàng gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh
đã không ngừng nỗ lực phát triển .chi nhánh đã đẩy mạnh trong công tác đào tạo
cán bộ nhân viên và đầu tư công nghệ hiện đại để luôn đem đến cho khách hàng sự
tiện lợi và thoải maí nhất khi giao dịch nhằm giúp chi nhánh ngày càng phát triển
và hoàn thành được những trọng trách mà ngân hàng trung ương giao phó.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHNN&PTNT Việt Nam chi nhánh Ba
Đình.
-Huy động vốn
- Huy động vốn dưới các hình thức : nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân
và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kì hạn
và các loại tiền gửi khác bằng VNĐ hay bằng ngoại tệ .
- Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật và
Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
- Cho vay
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống
và các dự án đầu tư và phát triển kinh tế xã hội, các nhu cầu hợp pháp đối với các
tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức ngắn, trung và dài hạn phù hợp
với quy định của pháp luật .
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ, cấp tín dụng theo quy định .
- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương
mại khác theo ưuy định của Ngân Hàng Việt Nam
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế và các

dịch vụ ngân quỹ .
- Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án, tư
vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
Phạm vi hoạt động của Agribank chi nhánh Ba Đình được xác định là trải
khắp thành phố Thanh Húa ,trong đó tập trung chủ yếu ở Phường Ba Đình, nơi chi
nhánh đặt trụ sở.
Đối tượng khách hàng chính là tất cả các thành phần kinh tế, khách hàng có
uy tín. Trong đó đối tượng khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp, TCKT, TCTD
luôn chiếm ty trọng cân bằng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của NHNN&PTNT Việt Nam chi
nhánh Ba Đình.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
Mô hình tổ chức của chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh Ba Đình được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá ngân
hàng, theo hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động
của chi nhánh.
- Điều hành hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Thanh Hóa là Giám đốc chi nhánh.
- Giúp việc Giám đốc điều hành chi nhánh có 02 Phó Giám đốc,30 cán bộ
nhân viên hoạt động theo sự phân công, uỷ quyền của Giám đốc chi nhánh theo
quy định.
- Các phòng ban Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Ba Đình được tổ chức theo mô hình cơ cấu như sau:
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Agribank chi nhánh Ba Đình.
- Nhiệm vụ các phòng ban.

−Ban Giám đốc : Tổ chức quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động của
Techcombank chi nhánh Ba Đình.
−Phòng Kế Toán: Trực tiếp triển khai thực hiện các nhiệm vụ về tài chính, kế
toán, ngân quỹ để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản,
vật tư, thu nhập, chi phí, xác định kết quả kinh doanh toàn Chi nhánh.
−Phòng kế hoạch kinh doanh : Trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt
động huy động vốn, bảo lãnh, tài trợ thương mại tới các khách hàng và khách hàng
tiềm năng ( chủ yếu là các doanh nghiệp và các tổ chức khác ). Chức năng chính
của phòng Doanh nghiệp là lập các kế hoạch Kinh doanh và triển khai thực hiện;
Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng
−Phòng Giao dịch khách hàng : Tiếp nhận các hồ sơ, chứng từ mở tài khoản
tiết kiệm, mở thẻ tín dụng, chuyển tiền điện tử của khách hàng. Thực hiện các
nghiệp vụ hạch toán sau khi tiếp nhận. Gỉai quyết các yêu cầu, thắc mắc của khách
hàng để khách hàng luôn hài lòng với chất lượng phục vụ của phòng.
−Phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ : Là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc
lập với các phòng nghiệp vụ khác. Phòng có trách nhiệm kiểm toán toàn bộ hoạt
động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác thực trạng tài chính của Chi nhánh, báo
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
Ban
Gi¸m
®èc
Phòng Kế
Toán
Phòng Kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
giao dịch
khách

hàng
Phòng
Kiểm
tra,kiểm
soát nội
bộ
Phòng
Tín dụng
Phòng Tổ
chức -
Hành
chính
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
cáo kịp thời giúp BGĐ điều hành đúng pháp luật mọi nghiệp vụ ngân hàng, hạn
chế rủi ro, đảm bảo an toàn tài sản, đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán.
−Phòng Tín dụng : Phân tích danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho
vay an toàn và đạt hiệu quả cao, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá
hạn, tìm hiểu nguyên nhân để đề xuất hướng khắc phục, đề xuất các chính sách ưu
đãi với từng loại khách hàng mở rộng hướng đầu tư tín dụng.
−Phòng Tổ chức - Hành chính: thực hiện các công việc về hành chính quản
trị như các doanh nghiệp khác, bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh
của các phòng ban; quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự, bảo đảm tiền lương
cho cán bộ nhân viên, tham mưu cho lãnh đạo về xét tuyển và đề bạt cán bộ.
2.2.Thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh NHNN&PTNT Ba Đình
giai đoạn 2010-2012
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng2. 1 : Kết quả huy động vốn của Chi nhánh NHNo Ba Đình qua
các năm 2010, 2011 và 2012
Đơn vị: Triệu đồng.

Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
%
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
%
Tổng nguồn
vốn huy động
181.483 214.682 273.582 33.199 18,29 58.900 27,43
1.Theo hình
thức
1. Tiền gửi của
các TCKT
7.697 17.772 22. 303 10.075 130,9 4.531 25,50
2. Tiền gửi tiết
kiệm dân cư:
143.376 176.345 226. 494 32.969 22,99 50.149 28,44
3. Tiền gửi từ
các TCTD khác

30.410 20.565 24.785 (9845) (32,38) 4220 20,52
2.Theo ngoại tệ
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
VND 158.947 198.371 256.679 39.424 24,80 58.308 29,39
Ngoại tệ quy
đổi
22.536 16.311 16.903 (6.225) (27,63) 592 3,63
3. Theo thời
hạn
Không kỳ hạn 92.750 110.200 137.500 17.450 18,81 27.300 24,77
Kỳ hạn < 12
tháng
46.500 55.000 65.882 8.500 18,27 10.882 19,78
Kỳ hạn > 12
tháng
42.223 49.482 70.200 7.259 17,2 20.718 41,87
(Nguồn: Biểu tổng hơp Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của Chi nhánh
NHNo&PTNT Ba Đình)
Từ các số liệu trên, ta có thể thấy được từ năm 2010-2012, tổng nguồn vốn
của Chi nhánh tăng qua các năm, năm 2010 chỉ là 181.483 triệu VND thì đến năm
2011 đã huy động được 214.682 triệu VND tăng 33.199 triệu VND tức là đã tăng
18,29% so với năm 2010,còn năm 2012 huy động được 273.582 triệu VND tăng
27,43 % so với năm 2011 . Ta thấy tốc độ tăng tổng nguồn vốn xét về quy mô thì
vẫn tiếp tục tăng rất nhanh .
Chi nhánh Ba Đình mới được thành lập từ năm 2000 , với mục tiêu chủ yếu là huy
động vốn từ dân cư, vì thế tỷ trọng huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng huy
động vốn. Tổng huy động vốn tính đến ngày 31/12/20110 chỉ là 181.483 triệu VND,
trong đó huy động từ dân cư là 143.376 triệu VND ( chiếm79%) và huy động từ các tổ

chức kinh tế còn rất thấp chỉ 7.697 triệu VND ( chiếm 4,24%), nguồn vốn còn lại là
huy động từ các tổ chức tín dụng khác là30.410 triệu VND (chiếm 16,76 %).Năm 2012
tổng huy động vốn là 273.582 triệu VND,Trong đó huy động từ dân cư là 226.494 triệu
VND (chiếm 82,78%),huy động từ các tổ chức kinh tế là 22,303 triệu VND (chiếm
8,15%),huy động từ các tổ chức tín dung khác là 24.785 triệu VND (chiếm 9,07%)
Cũng trong năm 2012 này, tỷ trọng của nguồn huy động bằng ngoại tệ so với nguồn huy
động bẳng VNĐ là chênh lệch khá nhiều, cụ thể, huy động bằng VNĐ là 256.679 triệu
VND( chiếm 93,82%) và huy động bằng ngoại tệ là triệu VND ( chiếm 6,18%) .
Tuy nhiên, qua các năm, ta thấy tổng huy động vốn của Chi nhánh tăng
nhanh qua các năm, đặc biệt là trong năm 2012, đây là năm có sự tăng trưởng nóng
về huy động. Năm 2011 tổng huy động là 214.682 triệu VND thì năm 2012 là
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
273.582 triệu VND chứng tỏ tốc độ tăng quá nhanh tăng 27,43 % so với năm 2011.
Không những tăng trưởng nhanh về tồng nguồn huy động mà cơ cấu các nguồn huy
động cũng có sự thay đổi khá rõ rệt ở nguồn vốn huy động từ dân cư nhưng lại thay
đổi ít hơn nhiều ở huy động vốn từ tổ chức kinh tế cũng như từ huy động ở các tổ
chức tín dụng khác , khi mà tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ lệ cực cao và tăng nhanh
theo từng năm khi mà năm 2010 là 143.376 triệu VND thì đến năm 2011 là
176.345triệu VND và nhất là năm 2012 đã là 226.494 triệu VND, cũng theo đó, tỷ
trọng của nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng tăng qua các năm nhưng
vẫn còn rất ít khi năm 2010 là 7.697 triệu VND thì năm 2012 là 22.303 triệu
VND,còn nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác năm 2010 là 30.410
triệu VND thì đến năm 2012 là 24.785 triệu VND không có sự thay đổi nhiều.Việc
tiền gửi từ dân cư tăng nhanh điều này là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu Chi nhánh
là đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư khi mà năm 2012 là năm kinh tế vô cùng khó
khăn, còn rất nhiều tổ chức kinh tế lâm vào nợ nần ,phá sản, mặc dù đây là nguồn
vốn lớn .Nên người dân không có nhiều sự lựa chọn để đầu tư nên gửi vốn nhàn rổi
vào ngân hàng là tốt nhất.Còn đối với tình hình huy động theo kỳ hạn thì luôn tăng

trưởng đều qua các năm đối với huy động kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2011 tăng so
với năm 2010 là 18,27 %, năm 2012 so với năm 2011 tăng 19,78 %,còn đối với kỳ
hạn trên 12 tháng năm 2011 tăng so với năm 2010 là 17,2%,năm 2012 tăng so với
năm 2011 là 41,87% .Đối với loại tiền huy động, ta thấy nguồn huy động bằng ngoại
tệ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với VNĐ và tốc độ tăng trưởng nguồn huy động là
chậm, thậm chí trong năm 2012 còn giảm so với năm 2010 chỉ còn là 16.903 triệu
VND, tốc độ tăng trưởng huy động bằng VNĐ là cao cả về số tuyệt đối lẫn tương
đối.Như vậy, qua các năm 2010-2012, ta thấy có sự tăng lên khá nhanh của tổng
nguồn huy vốn và cũng có sự thay đổi khá rõ rệt trong cơ cấu loại hình huy động từ
dân cư và các tổ chức kinh tế cũng như loại tiền huy động và kỳ hạn huy động .
2.2.2 Những nội dung liên quan đến chất lượng huy động vốn
Bảng 2 .2 : Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh NHNo Ba Đình qua các
năm 2010, 2011 và 2012
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
%
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ

%
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - NgânHàng
I. Tổng dư nợ
cho vay
198.241 232.586 248.015 34.345 17,32 15.429 6,63
1. Cho vay
ngắn hạn
169.399 207.248 228.176 37.849 22,34 20.928 10,10
2. Cho vay
trung & dài hạn
28.842 25.338 19.839 (3.504) (12,15) (5.499) (21,71)
II. Chất lượng
tín dụng
3.Tổng nợ xấu 5.621 822 802 (4.795) (85,37) (20) (2,44)
4.Tỷ lệ (%)
= 3:(I) x 100
2.84 0.35 0.32 (2.49) (87,68) (0.03) (8,58)
( Nguồn: Bảng cân đối tài chính hàng năm của Chi nhánh NHNo&PTNT
Ba Đình )
Qua bảng trên ta thấy biến động trong cơ cấu các khoản vay : cho vay ngắn
hạn tăng khá cao và đồng đều qua các năm,mặc dù tình hình kinh tế khó khăn
nhưng cán bộ nhân viên chi nhánh Ba Đình đã thực hiện tốt công tác sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng được cải thiện đáng kể về quy mô cũng như chất lượng ,thu hút
được nhiều khách hàng làm cho công tác sử dụng vốn hiệu quả.
-Năm 2012 doanh số cho vay của chi nhánh tăng trưởng tốt,tăng 15.429 triệu
VND (tăng 6,63%) so với năm 2011.Năm 2010 cho vay ngắn hạn là 167.399 triệu
VND thì đến năm 2011 tăng lên 207.248 triệu VND, tăng 37.849 triệu VND( tăng
22,34%) so với năm 2010,bước sang năm 2012 cho vay ngắn hạn đạt 228.176 triệu

VND tăng 20.928 triệu VND (tăng 10,10%) so với năm 2011 .Năm 2011 doanh số
cho vay trung và dài hạn của chi nhánh chỉ còn 25.338 triệu VND giảm 3.504 triệu
VND(giảm 12,15%) so với năm 2010.Năm 2012 doanh số cho vay trung và dài hạn
của chi nhánh tiếp tục giảm xuống chỉ còn 19.839 triệu VND giảm 5.499 triệu
VND(giảm 21,71 %) so với năm 2011.Nhìn chung ta có thể thấy rằng người dân vẫn
ưu tiên vay VND,chi nhánh Ba Đình lại chủ yếu cho vay ngắn hạn bởi các khoản vay
này tuy lãi suất thấp hơn nhưng mức độ an toàn đồng vốn cao hơn nhiều so với các
khoản vay khác.Hơn nữa cho vay ngắn hạn ngân hàng có thể quay vốn liên tục,đảm
bảo an toàn tài sản cho khách hàng,qua đó xây dựng được lòng tin với khách hàng.
Lê Tiến Dương 8LTCĐ-TC10
23

×