Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.8 KB, 52 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
MỤC LỤC
Bảng 2.11: Kỳ thu tiền bình quân của Công ty (2007 – 2012) Error: Reference source not
found 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
3
1. Vốn lưu động 3
1.1. Khái niệm vốn lưu động 3
1.2. Đặc điểm của vốn lưu động 5
1.3. Phân loại vốn lưu động 6
1.4. Kết cấu vốn lưu động và các yếu tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu
động 9
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 10
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp 11
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp 12
2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động) 12
2.3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động 13
2.3.3. Sức sinh lợi của vốn lưu động 13
2.3.4. Vòng quay hàng tồn kho 13
2.3.5. Kỳ thu tiền bình quân 14
CHƯƠNG II 15
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN – XÂY LẮP ĐIỆN HÀ TĨNH 15
1. Vài nét về Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh 15
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 15
1.2. Chức năng nhiệm vụ 17


1.3. Cơ cấu tổ chức 18
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây
lắp điện Hà Tĩnh trong những năm gần dây 20
2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà
Tĩnh 23
2.1. Kết cấu vốn lưu động của công ty 23
2.2. Khả năng thanh toán của Công ty 29
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 33
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Cổ
phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh 38
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG III 42
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY LẮP ĐIỆN HÀ TĨNH 42
1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn tới 42
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 42
2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động 43
2.2. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động thông qua dổi mới công
nghệ sản xuất 44
2.3. Nâng cao năng lực quản lý tài chính thông qua bồi dưỡng cán bộ 44
2.4. Tăng cường công tác quản lý vốn tồn kho dự trữ, giảm thiểu chi phí
lưu kho 45
2.5. Có kế hoạch tập trung vốn bằng tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán
đúng hạn 45
2.6. Chủ động phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh 46
3. Một số kiến nghị 46
KẾT LUẬN 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 49

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Hình 1.1. Quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động Error: Reference
source not found
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh
Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất – kinh doanh của Công ty
(2010 – 2012) Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Kết cấu vốn lưu động của Công ty (2007 – 2012)Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Tỷ trọng các thành phần trong kết cấu vốn lưu động củaCông ty (2007 – 2012)
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Sự biến động kết cấu vốn lưu động của Công ty (2007 -2012)Error:
Reference source not found
Bảng 2.5. Kết cấu nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty (2007 – 2012) Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty (2007 – 2012).Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Số vòng luân chuyển vốn lưu động của Công ty (2007 – 2012) Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Hệ số mức đảm nhiệm vốn lưu động của Công tyError: Reference source
not found
Bảng 2.9: Sức sinh vốn lưu động của Công ty (2007 – 2012) Error: Reference
source not found
Bảng 2.10: Số vòng quay hàng tồn kho của Công ty (2007 – 2012)Error: Reference
source not found
Bảng 2.11: Kỳ thu tiền bình quân của Công ty (2007 – 2012) Error:
Reference source not found

Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng là yếu tố không
thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp
nào trong nền kinh tế thị trường, cho dù doanh nghiệp đó là hoạt động thương
mại thuần túy hay doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp hoạt động
công ích hay các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Trong nội
dung quản lý tài chính của doanh nghiệp, quản lý sử dụng vốn lưu động với tư
cách là một bộ phận của hoạt động quản lý sử dụng vốn và tài sản có ý nghĩa
to lớn với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, do sự vận
động phức tạp và trình độ quản lý tài chính còn hạn chế ở nhiều doanh nghiệp
Việt Nam, vốn lưu động chưa được quản lý, sử dụng có hiệu quả dẫn đến hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh không cao.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà
Tĩnh, em nhận thấy vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn
của Công ty nhưng lại chưa thực sự được sử dụng một cách có hiệu quả. Đây
là một vấn đề nổi cộm ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Với nhận thức như vậy, bằng những kiến thức đã tích lũy được trong
suốt thời gian học tập tại trường và trong giai đoạn thực tập bổ ích tại Công ty
Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh” làm đề tài cho chuyên
đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh.
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu

động tại Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Do những hạn chế về thời gian thực tập tại Công ty cũng như trình độ
nhận thức, chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp từ phía thầy, cô giáo để em có thể hoàn thiện hơn cũng như
giúp em hiểu sâu hơn về đề tài em đã chọn. Em xin chân thành cám ơn ThS.
Bùi Thị Hồng Việt và các cán bộ trong Phòng Tài vụ của Công ty đã hướng
dẫn tận tình giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1. Vốn lưu động.
1.1. Khái niệm vốn lưu động.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp được coi như là một tế
bào với chức năng, nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để cung cấp cho xã hội.
Mỗi doanh nghiệp, tùy vào loại sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ mà họ tạo ra,
có thể sẽ thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó trên thị trường.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất – kinh doanh, các doanh nghiệp dù
hoạt động trong lĩnh vực nào cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: tư liệu
lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các sản phẩm, dịch vụ sẽ được
hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng chính là quá trình kết

hợp các yếu tố trên. Tư liệu lao động bao gồm bộ phận tác động trực tiếp vào
các đối tượng lao động, tức là công cụ sản xuất (các máy móc để sản xuất…),
và bộ phận trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất như nhà
xưởng, kho tàng, đất đai, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ sản xuất…
Giá trị của tư liệu lao động sẽ chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra. Trong khi đó, đối tượng lao động trong
doanh nghiệp là những nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, bán thành
phẩm, sản phẩm dở dang trên dây chuyền, thành phẩm tồn kho,… Khác với tư
liệu lao động, đối tượng lao động khi tham gia vào quá trính sản xuất kinh
doanh luôn luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp khi giá trị
sản phẩm được thực hiện. Những đối tượng lưu động đó hình thành nên tài
sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và luân chuyển thường
xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu
động có thể biểu hiện dưới hình thái tiền tệ như tiền mặt tại quỹ của doanh
nghiệp, tiền gửi ngân hàng và các khoản phải thu từ khách hàng hoặc biểu
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
hiện dưới hình thái hiện vật như nguyên vật liệu tồn kho, sản phẩm hoàn
thành, hàng hóa tồn kho Tài sản lưu động của doanh nghiệp nằm trong khâu
dự trữ như tiền mặt tại quỹ, nguyên vật liệu trong kho hoặc trong khâu sản
xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trên dây chuyền hoặc trong khâu
lưu thông như hàng hóa tồn kho, các khoản phải thu từ khách hàng. Tài sản
lưu động của doanh nghiệp có thể hình thành bằng nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp, cũng có thể hình thành bằng vốn vay từ ngân hàng tín dụng hoặc tín
dụng thương mại từ các nhà cung cấp.
Tài sản lưu động của một doanh nghiệp có giá trị tương ứng với lượng

tiền mà doanh nghiệp bỏ ra trước đó để có được chúng. Lượng tiền đó được
gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy, có thể định nghĩa vốn lưu
động như sau:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân
chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn
thành một vòng tuần hoàn luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh
1
.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình
tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải
có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến
cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ
tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển
được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu
suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động
của vật tư. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động
của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa
dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian
nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua
tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp
1
Trang 85, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiển, NXB. Tài
Chính, 2008.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm của vốn lưu động.
Như đã định nghĩa ở trên, vốn lưu động là số vốn ứng ra để hình thành
nên tài sản lưu động, hay nói các khác, vốn lưu động chính là biểu hiện bằng
tiền của tài sản lưu động. Vì vậy, đặc điểm của vốn lưu động sẽ chịu sự chi
phối bởi đặc điểm của các tài sản lưu động. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn lưu động không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản
xuất kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được
diễn ra liên tục, thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình
tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn tiền tệ
ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi
cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Tương ứng với một chu kỳ kinh
doanh thì vốn lưu động cũng hình thành một vòng chu chuyển.
Hình 1.1. Quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động.
Như vậy, vốn lưu động có những đặc điểm chính phân biệt so với vốn
cố định như sau:
• Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái
biểu hiện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
Vốn bằng
tiền
Vốn dự trữ
sản xuất
Vốn trong
sản xuất
Mua vật tư

hàng hóa
Sản xuất
sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
• Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị của sản
phẩm ngay trong một lần và được hoàn lại sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
• Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ
kinh doanh.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.3. Phân loại vốn lưu động.
Trong doanh nghiệp, vấn đề tổ chức và quản lý vốn lưu động có một
vai trò rất quan trọng. Có thể nói quản lý vốn lưu động là bộ phận trọng yếu
của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu
động nhằm đảm bảo sử dụng vốn lưu động hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản lý tốt
vốn lưu động, người ta tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức
khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại chủ yếu.
1.3.1. Dựa theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
- Vốn bằng tiền: Gồm các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp
có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy,
trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng
tiền cần thiết nhất định.
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể
hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán

hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra với một số
trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước
tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật tư hàng hóa gồm: vật tư dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này được gọi chung là vốn
về hàng tồn kho. Xem xét chi tiết hơn cho thấy, vốn về hàng tồn kho của
doanh nghiệp gồm:
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự
trữ cho sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản
phẩm.
Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật liệu phụ dự trữ cho sản xuất, giúp
cho việc hình thành sản phẩm, nhưng không hợp thành thực thể chính của sản
phẩm, chỉ làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc
tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định.
Vốn vật tư đóng gói: Là giá trị các loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
sản phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu
chuẩn tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất (giá trị sản
phẩm dử dở dang, bán thành phẩm).

Vốn về chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính
hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này, mà được tính dần vào giá thành sản
phẩm các kỳ tiếp theo như chi phí cải tiến kỹ thuật, chi phí nghiên cứu thí
nghiệm
Vốn thành phẩm: Là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị
các loại hàng hóa dự trữ.
- Vốn lưu động khác: bao gồm các khoản như tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn
hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Việc phân loại vốn theo các này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy
chức năng các thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình
thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả.
1.3.2. Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh.
Dựa vào căn cứ trên, vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành
các loại chủ yếu sau đây:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm các khoản như
vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay
thế, vốn vật đóng gói và vốn công cụ dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: gồm các khoản vốn sản
phẩm đang chế tạo và vốn về chi phí trả trước.

- Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán (gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội
bộ) và các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoản, cho vay ngắn hạn.
Phương pháp phân chia này cho biết được kết cấu vốn lưu động theo
vai trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong
các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành
phần vốn đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ
chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng
được tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
1.3.3. Dựa theo nguồn hình thành vốn lưu động.
Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền
chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu
động được ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
(đối với các doanh nghiệp nhà nước); số vốn lưu động do chủ sở hữu bỏ ra
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
(doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty cổ phần); số vốn lưu động tăng thêm do
lợi nhuận bổ sung; số vốn góp từ liên doanh liên kết; số vốn lưu động huy
động được qua phát hành cổ phiếu…
- Nợ phải trả:
• Nguồn vốn đi vay: là các khoản vốn lưu động được hình thành từ
vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính
khác; vốn thông qua phát hành trái phiếu.
• Nguồn vốn trong thanh toán: đó là các khoản nợ khách hàng, nợ

các doanh nghiệp khác trong quá trình thanh toán.
Cách phân loại này cho ta thấy được kết cấu vốn lưu động của doanh
nghiệp được hình thành theo các nguồn như thế nào. Từ đó người quản lý có
thể chủ động đưa ra các quyết định về huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu
động một cách hợp lý nhất, đảm bảo được an ninh tài chính trong sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.4. Kết cấu vốn lưu động và các yếu tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
1.4.1. Kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động phản ánh quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần vốn
lưu động trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động có ý nghĩa quan trong trong công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp bởi để tiến hành sản xuất kinh doanh,
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có vốn. Song trên thực tế, mỗi doanh
nghiệp khác nhau, kinh doanh trên các lĩnh vực khác nhau lại có cơ cấu vốn
khác nhau. Việc phân bổ vốn ấy như thế nào cho hợp lý có tính chất quyết
định đến hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Có thể
nói rằng việc huy động vốn là rất khó và quan trọng, nhưng để quản lý và sử
dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao nhất còn khó
hơn. Chính vì vậy, trong quản lý và sử dụng vốn lưu động cần nghiên cứu và
xây dựng một kết cấu vốn lưu động hợp lý và có những biện pháp sử dụng có
hiệu quả từng thành phần vốn lưu động đó để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động và vốn kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Thông qua việc
thay đổi kết cấu vốn lưu động trong những thời kỳ khác nhau, doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc hạn chế về mặt chất lượng
trong công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động của mình.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.

Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của
doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: khoảng cách giữa các doanh
nghiệp và nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng
và khối lượng vật tư mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật
tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: đặc điểm kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ
sản xuất; trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán: phương thức thanh toán được lựa
chọn theo các hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật
thanh toán giữa các doanh nghiệp.
2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một vấn đề phức tạp có mối quan hệ
với toàn bộ các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
(lao động, tư liệu lao động). Trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp,
có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
và có nhiều phương pháp phân tích, nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Có quan điểm cho rằng sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là giảm tối
đa vốn lưu động trong điều kiện có thể để từ đó tăng số vòng quay vốn lưu
động, giảm nhu cầu và chi phí nguồn tài trợ vốn lưu động dẫn đến tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nhưng có quan điểm khác cho rằng sử dụng vốn lưu
động có hiệu quả là phải tính toán, xác định được số vốn lưu động tối ưu
doanh nghiệp bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vốn
lưu động tối ưu là số vốn lưu động mà tại đó lợi ích cận biên của một đồng
vốn tăng thêm bằng chi phí cận biên để có thêm một đồng vôn lưu động đó.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Nếu đi sâu vào bản chất, nhìn chung các quan điểm đều cho rằng: hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp phải gắn kết chặt chẽ với hiệu quả
sử dụng các nguồn lực khác của doanh nghiệp như hiệu quả sử dụng lao động,
hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động nằm trong mối
quan hệ với hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong tổng hòa
các nguồn lực khác của doanh nghiệp gắn liền với những đặc thù cụ thể của
doanh nghiệp đó để đạt được kết quả tối ưu với chi phí nhỏ nhất
2
.
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
Có bốn lý do chính đặt ra cho doanh nghiệp yêu cầu phải nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của mình.
• Thứ nhất, xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp hoạt động với
mục tiêu xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu
này, doanh nghiệp thường xuyên phải đưa ra các quyết định tài chính dài hạn
và ngắn hạn. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là
một nội dung quan trọng đó và có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện mục
đích của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải có các
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói
riêng – một yêu cầu khách quan gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
• Thứ hai, xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối
với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Bất cứ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế đều cần có
vốn, trong đó vốn lưu động là một phần cấu tạo quan trọng. Như đã trình bày

ở trên, vốn lưu động xuất hiện trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ khâu dự trữ cho đến khâu lưu thông và khâu
sản xuất. Vốn lưu động đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến
hành một cách liên tục và nhịp nhàng. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng
cao thì doanh lợi nó đem lại cho doanh nghiệp càng lớn. Vì vậy mà mọi
2
Trang 18, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ
phần Thiết bị thực phẩm, Nguyễn Minh Hồng, Đại học Kinhh tế Quốc dân, 2002
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
doanh nghiệp đều luôn tìm tòi để có thể sử dụng vốn lưu động của mình hiệu
một cách hiệu quả nhất.
• Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, giúp doanh nghiệp tiết kiệm vốn trong sản xuất kinh
doanh. Lượng vốn tiết kiệm được nhờ tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động đó
doanh nghiệp có thể đem đầu tư vào mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, nó còn tác động tích cực đến việc hạ giá thành sản phẩm, giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và khẳng định chỗ đứng trên thị
trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà
nước và từ đó ảnh hưởng lan tỏa đến toàn nền kinh tế - xã hội.
• Xuất phát từ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các
doanh nghiệp trong nên kinh tế.
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ, thất bại trên thị trường. Có thể có các nguyên nhân khách quan, có
nguyên nhân chủ quan, tuy nhiên một trong những nguyên nhân phổ biến nhất
là sử dụng, phân bổ vốn nói nói chung và vốn lưu động nói riêng không hiệu
quả, gây thất thoát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như

tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngay cả các doanh nghiệp đang làm ăn
thuận lợi cũng không đảm bảo được rằng việc sử dụng vốn lưu động của họ là
đã có hiệu quả. Vì vậy, xét từ góc độ quản lý, yêu cầu phải nâng cao năng lực
tài chính đặc biệt là nâng cao hiệu quả vốn lưu động là một nội dung quan
trọng không chỉ đảm bảo lợi ích riêng cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa
chung đối với toàn nền kinh tế quốc dân.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
2.3.1. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (số vòng quay vốn lưu động).
Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động cho biết mỗi đồng vốn lưu động bỏ
ra trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu vòng quay vốn
lưu động lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động
3
=
Doanh thu thuần
3
Trang 79, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp dùng cho ngoài ngành, PGS.TS. Lưu Thị Hương, PGS.TS. Vũ
Duy Hào, NXB. Đại học Kinh tế Quốc dân, 2009
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Vốn lưu động bình quân
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động
của doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
2.3.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động mà doanh
nghiệp cần bỏ ra để có được một đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ
(tức là một đồng vốn lưu động càng đem lại nhiều doanh thu hơn) thì hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
4
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động
của doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
2.3.3. Sức sinh lợi của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn lưu động cho biết một
đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
(lợi nhuận sau thuế). Sức sinh lợi càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cao.
Sức sinh lợi vốn lưu động
5
=
Lợi nhuận thuần
Vốn lưu động bình quân
Trong đó: Vốn lưu động bình quân là bình quân số học của vốn lưu động
của doanh nghiệp ở thời điểm đầu và cuối kỳ phân tích (thường là một năm).
2.3.4. Vòng quay hàng tồn kho.
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn
kho trong một kỳ nhất định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao. Nó giúp nhà quản trị tài chính xác định mức dự trữ
4
Trang 317, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS. Vũ Công ty, TS. Bùi Văn Vần, NXB. Tài Chính,
2008
5
Trang 317, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS. Vũ Công ty, TS. Bùi Văn Vần, NXB. Tài Chính,
2008.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công

49
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Công thức tính chỉ
tiêu vòng quay hàng tồn kho như sau:
Số vòng quay hàng tồn kho
6
=
Doanh thu thuần
Tồn kho bình quân
Trong đó: Tồn kho bình quân là bình quân số học của giá trị vật tư,
hàng hóa tồn kho đầu và cuối kỳ.
2.3.5. Kỳ thu tiền bình quân.
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để doanh
nghiệp thu được các khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng thấp.
Kỳ thu tiền bình quân
7
=
Các khoản phải thu bình quân x 365
Doanh thu thuần
Trong đó: Các khoản phải thu bình quân là bình quân số học của các
khoản phải thu ở đầu và cuối kỳ phân tích.
6
Trang 80, Tài chính doanh nghiệp căn bản, TS. Nguyễn Minh Kiều, NXB Thống Kê, 2009
7
Trang 369, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm – TS. Bạch Đức Hiển, NXB.
Tài Chính, 2008.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công

49
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – XÂY LẮP ĐIỆN HÀ
TĨNH
1. Vài nét về Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh.
Tên gọi: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – XÂY LẮP ĐIỆN HÀ TĨNH.
Tên tiếng Anh: Ha Tinh Electric Construction Consultancy Joint - stock
Company.
Trụ sở giao dịch: Số 175 – Đường Hà Huy Tập – P. Nam Hà – TP. Hà
Tĩnh – Tỉnh Hà Tĩnh.
Điện thoại: 0393 856 706 – 0393 854 132
Fax: 84 - 039 - 3857 535
Email:
Mã số thuế: 3000 105 135
Tài khoản: số 0201200000060 mở tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh tại Hà Tĩnh.
Vốn điều lệ: 2.000.000.000 VNĐ
Đăng ký kinh doanh: số 28.03.000.230 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hà Tĩnh cấp ngày 18/10/2005 và thay đổi lần thứ nhất ngày 08/01/2007.
Phạm vi hoạt động: trên phạm vi cả nước.
Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh là một đơn vị sản xuất
kinh doanh hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, hoạt động với chế
độ tự chủ, có tài khoản riêng tại ngân hàng, có con dấu, mã số thuế và có
quyền hạn, trách nhiệm theo quy định của Luật Doanh nghiệp Việt Nam.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh có tiền thân là Công
ty Xây lắp điện Hà Tĩnh và Công ty Kỹ thuật điện – điện tử Hà Tĩnh.

- Công ty Xây lắp điện Hà Tĩnh được thành lập ngày 10/10/1992 theo
Quyết định số 1080/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh. Chức
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
năng ngành nghề chủ yếu của Công ty là xây lắp các đường dây và trạm biến
áp đến 110 kV. Công ty Xây lắp điện Hà Tĩnh trong những năm 1992 – 2001
là một đơn vị chủ lực của ngành công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh trong lĩnh vực xây
lắp điện. Trên 80% các công trình xây lắp điện trên địa bàn tỉnh là do Công ty
thực hiện. Các công trình thuộc địa bàn khó khăn, vùng sâu vùng xa, biên giới
Việt – Lào đều do công ty đảm nhận thi công, xây lắp với chất lượng cao. Từ
những năm 1992 – 1998 Công ty đã được đón nhận nhiều bằng khen của Ủy
ban Nhân dân tỉnh và ngành công nghiệp về lĩnh vực xây lắp điện.
- Công ty Kỹ thuật điện – điện tử Hà Tĩnh được thành lập ngày
12/04/1993 theo Quyết định số 499/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà
Tĩnh với chức năng ngành nghề chủ yếu là tư vấn công trình xây dựng điện
công nghiệp. Trong những năm 1993 – 2002, Công ty là đơn vị chủ yếu thực
hiện tư vấn xây dựng điện, tham gia khảo sát thiết kế xây lắp nhiều công trình
điện có cấp điện áp 35 kV.
Thực hiện chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước của
Đảng và Chính Phủ, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã ban hành Quyết định
số 83/QĐ-UBND ngày 18/02/2001 về việc sáp nhập Công ty Xây lắp điện
Hà Tĩnh và Công ty Kỹ thuật điện – điện tử Hà Tĩnh trở thành một công ty là
Công ty Kỹ thuật điện – điện tử Hà Tĩnh. Do quá trình mới chia tách tỉnh nên
cơ sở vật chất của Công ty Kỹ thuật điện – điện tử Hà Tĩnh gần như phải xây
dựng lại từ đầu, đội ngũ công nhân không nhiều, kinh phí còn hạn hẹp. Song
với sự phấn đấu và nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty
đã khắc phục mọi khó khăn, thiếu thống về thiết bị, tiền vốn. Bên cạnh đó,
được sự quan tâm chỉ đạo và tạo mọi điều kiện của UBND tỉnh Hà Tĩnh, Sở

Công nghiệp Hà Tĩnh – nay là Sở Công Thương và các cơ quan ban ngành
chức năng, Công ty đã vươn lên và dần dần đi vào ổn định sản xuất.
Năm 2005, căn cứ vào Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ban hành ngày
16/11/2004 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ
phần và Thông tư số 126/2004/TT-BTC ban hành ngày 24/12/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, Ủy ban Nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh đã ra Quyết định số 1838/QĐ-UBND vào ngày 26/07/2005
về việc chuyển đổi Công ty Kỹ thuật điện – điện tử Hà Tĩnh thành Công ty Cổ
phần Tư vấn – Xây lắp điện Hà Tĩnh. Công ty chính thức chuyển đổi và hoạt
động theo hình thức công ty cổ phần kể từ tháng 10 năm 2005.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Với chức năng và nhiệm vụ được giao, từ ngày thành lập và chuyển đổi
tới nay, Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên, xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật, mạnh dạn đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân lành
nghề, có năng lực; mở rộng sản xuất kinh doanh, tìm kiếm thị trường, từng
bước ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhờ vậy, sản xuất kinh
doanh ngày càng ổn định, số lượng và chất lượng sản phẩm ngày càng tăng,
năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách
Nhà nước kịp thời và đầy đủ; đồng thời, Công ty cũng đã bảo toàn và phát
triển nguồn vốn, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng
được nâng cao.
1.2. Chức năng nhiệm vụ.
- Xây lắp các đường dây và trạm biến áp từ 110 kV trở xuống.
- Tư vấn, khảo sát thiết kế đường dây và trạm biến áp từ 35 kV trở xuống.
- Tư vấn xây dựng điện công nghiệp, quản lý giám sát công trình điện,
khảo sát, thiết kế, lắp đặt, chuyển giao công nghệ điện tử, tin học.
- Tư vấn giám sát đền bù, giải phóng mặt bằng.

- Xây dựng các công trình điện dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ
điện nhỏ và vừa.
- Lắp ráp sữa chữa sản xuất các thiết bị vật liệu kỷ thuật điện, đúc cột
bê tông, gia công sản phẩm cơ khí, trang bị kỷ thuật công nghiệp.
- Kinh doanh mua bán, xuất nhập khẩu các vật tư, thiết bị điện, điện tử,
điện lạnh, tin học.
- Lắp đặt ăng ten truyền hình, cáp mạng thông tin.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
1.3. Cơ cấu tổ chức.
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp
điện Hà Tĩnh
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)
Công ty được tổ chức theo mô hình cơ cấu tổ chức theo chức năng. Cơ
cấu tổ chức trên giúp cho việc phân công nhiệm vụ và trách nhiệm của các
phòng ban được rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý điều
hành của giám đốc, phát huy những ưu thế của chuyên môn hóa để nâng cao
năng suất lao động. Ngoài ra, giữa các bộ phận, phòng ban có sự phối hợp khá
cao nên đảm bảo khả năng thích nghi, ứng phó với những điều kiện môi
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng Tài vụP. Kế hoạch -
Kỹ thuật
Phòng Vật tư
Đội

SX 1
Đội
SX 2
Đội
SX 3
Đội
SX 4
Đội
SX 5
Đội
SX 6
Đội
SX 7
P. Tổ chức -
hành chính
Đại hội đồng Cổ đông
Ban Kiểm soát
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
trường thay đổi nhanh và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ khác. Nhìn
chung, cơ cấu tổ chức của công ty khá đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với điều
kiện và quy mô hoạt động của Công ty hiện nay.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban trong Công ty.
- Đại hội đồng Cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,
bao gồm toàn bộ cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất 01 lần.
Đại hội đồng Cổ đông quyết định những vấn đề được luật pháp và Điều lệ tổ
chức Công ty quy định; thông qua các báo cáo tài chính năm của Công ty và
ngân sách tài chính cho các năm tiếp theo; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.
- Hội đồng quản trị bao gồm 05 thành viên: 01 chủ tịch, 01 phó chủ

tịch và 03 thành viên. Hội đồng quản trị có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất
cả các quyền nhân danh công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng
Cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và những
người quản lý khác.
- Ban Kiểm soát: Bảo đảm các quyền lợi của cổ đông và giám sát các
hoạt động của Công ty. Ban Kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản
trị và Ban giám đốc.
- Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc (do Chủ tịch Hội đồng quản trị
kiêm nhiệm) và 01 Phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty là người đứng đầu Công ty, đại diện lợi ích của tập
thể cán bộ công nhân viên, có quyền sử dụng và điều hành hoạt động của
Công ty theo đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giám đốc công ty do
Hội đồng quản trị bầu chọn.
Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, do Giám đốc đề nghị
và được cấp trên có thẩm quyền quyết định. Giải quyết công việc trong phạm
vi mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc của mình.
- Phòng Tổ chức – Hành chính có nhiệm vụ:
• Thực hiện các công việc liên quan đến tuyển dụng và bố trí cán
bộ công nhân viên chức;
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
• Giải quyết các vấn đề thuộc về nhân sự trong Công ty như thi
đua khen thưởng, tính lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty.
- Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật có nhiệm vụ:
• Lập các kế hoạch tháng, quý và năm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh;
• Xây dựng và thực hiện các hồ sơ dự thầu;

• Lập các hồ sơ dự toán và quyết toán công trình của Công ty;
• Thực hiện các chức năng của bộ phận kỹ thuật.
- Phòng Tài vụ (phòng Kế toán – Tài chính):
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác hạch toán kinh doanh có
hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán
tại Công ty, phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài
sản của Công ty; cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của Công
ty cho Giám đốc, giúp Giám đốc điều hành về quản lý các hoạt động kinh tế
tài chính đạt hiệu quả cao.
- Phòng Vật tư: có nhiệm vụ cung cấp vật tư kịp thời cho toàn bộ các
công trình đang và chuẩn bị thi công của Công ty.
- Các đội sản xuất: chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc. Mỗi đội
sản xuất đều có người phụ trách riêng (Đội trưởng đội sản xuất) điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của đội.
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn – Xây lắp
điện Hà Tĩnh trong những năm gần dây.
Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2012 được thể hiện qua bảng số liệu sau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất – kinh doanh
của Công ty (2010 – 2012)
(Đơn vị: 1.000 VNĐ)
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

29,529,844 31,624,617 38,897,743
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
0 0 0
3. Doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ
29,529,844 31,624,617 38,897,743
4. Giá vốn sản xuất kinh doanh
26,708,352 28,445,864 34,997,900
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2,821,492 3,178,753 3,899,843
6. Doanh thu hoạt động tài chính
71,577 7,684 25,785
7. Chi phí tài chính
891,991 791,354 912,414
8. Chi phí bán hàng
0 0 0
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,092,030 1,570,070 1,728,925
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
909,048 825,013 1,284,289
11. Lợi nhuận khác
0 0 0
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
909,048 825,013 1,284,289
13. Thuế thu nhập doanh nghiệp
254,533 206,253 321,072
14. Lợi nhuận sau thuế

654,515 618,760 963,217
(Nguồn: Phòng Tài vụ - Báo cáo kết quả SXKD năm 2010 – 2012)
Với chiến lược đầu tư phát triển theo hướng chuyên nghiệp nhằm
khẳng định thương hiệu, uy tín của Công ty, Công ty đã đẩy mạnh công tác
nghiên cứu thị trường nhằm tìm kiếm thêm thị trường mới, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng công trình và dịch vụ tư vấn
xây lắp điện. Vì vậy, doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ hàng năm
đều tăng, năm sau cao hơn năm trước, mặc dù giai đoạn 2010 – 2012 là giai
đoạn nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế nước ta nói riêng đều phải
gánh chịu những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Năm 2012, nhờ có những điều kiện thuận lợi của nền kinh tế trong nước,
những tài sản cố định mới đầu tư trong năm 2011 bắt đầu đi vào sản xuất kinh
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thị Hồng Việt
doanh đã mang lại những hiệu quả tích cực. Doanh thu hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2012 tăng đáng kể so với năm 2011. Mức tăng đạt 7.273.126
nghìn đồng, tương đương tăng gần 23%.
Giá vốn sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn này cũng tăng
dần qua các năm. Năm 2011, giá vốn kinh doanh tăng nhẹ khoảng 6,5% so
với năm 2010 (tăng 1,737,512 nghìn đồng). Năm 2012, giá vốn tăng rõ rệt
hơn, mức tăng đạt 6,522,036 nghìn đồng, tức tăng hơn 23% so với năm 2011.
Tựu trung lại, sau khi trừ đi giá vốn, lợi nhuận gộp về hàng hóa và cung cấp
dịch vụ của Công ty cũng khá khả quan, năm 2011 lợi nhuận gộp tăng khoảng
gần 3 tỷ đồng, sang năm 2012, lợi nhuận gộp tăng đến hơn 7 tỷ đồng.
Tuy nhiên, các khoản chi phí trong giai đoạn này lại biến động khá lớn,
đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong năm 2011, chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng gần 50% so với năm 2010, mức tăng là 478,040 nghìn
đồng. Năm 2012, chi phí này tiếp tục tăng 158,855 nghìn đồng. Nguyên nhân

là do công tác điều hành quản lý ở một số bộ phận chưa thực sự hiệu quả, gây
lãng phí, giảm năng suất lao động và tăng thêm chi phí cho hoạt động của
Công ty. Vì vậy, trong thời gian tới, công ty nên có biện pháp để quản lý chặt
chẽ hơn khoản chi phí này.
Do các khoản chi phí trong năm 2011 tăng khá cao nên mặc dù doanh
thu thuần về hàng hóa và cung cấp dịch vụ có tăng nhưng lợi nhuận trong
năm này vẫn giảm xuống so với năm 2010, chỉ đạt 618,760 nghìn đồng. Năm
2012, lợi nhuận tăng mạnh trở lại và đạt 963,217 nghìn đồng, so với năm
2011, lợi nhuận năm 2012 đã tăng 55.7% tương đương tăng 344,457 nghìn
đồng.
Tóm lại, trong 3 năm từ 2010 đến 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh
trong của Công ty có xu hướng chững lại trong năm 2011 và vào đà tăng trở
lại trong năm 2012. Nguyên nhân khách quan một phần là do cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu diễn ra vào giai đoạn này đã ảnh hưởng đến hoạt động
của Công ty. Bên cạnh đó cũng còn nhiều nguyên nhân khác thuộc về chủ
quan trong nội bộ Công ty (công tác điều hành quản lý, sử dụng các nguồn
lực chưa thực sự hợp lý, chưa mang lại hiệu quả cao nhất…). Ban lãnh đạo
cần có hướng khắc phục trong thời gian tới để tạo điều kiện thuận lợi đưa
Công ty phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Yến Lớp: Kinh tế và Quản lý công
49
22

×