Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Vinadu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.7 KB, 56 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi sắc.
Nhiều thành phần kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất. Sự kiện Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO đã đánh dấu
một bước ngoặt lớn đối với nền kinh tế nước nhà. Nền kinh tế Việt Nam giờ đây
bước sang một gia đoạn mới: Giai đoạn mở cửa, hội nhập với nền kinh tế toàn
cầu. Đây là vận hội lớn song cũng là thách thức không nhỏ đối với doanh nghiệp
Việt Nam.
Doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn.
Đó là những cơ hội xâm nhập và mở rộng thị trường, hợp tác kinh doanh liên kết
chuyển giao công nghệ, vốn… Khi Việt Nam ra nhập WTO một trong những
vấn đề mà doanh nghiệp phải quan tâm đó là: rà soát, sắp xếp lại sản xuất, kinh
doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, của doanh nghiệp. Khả
năng cạnh tranh của doanh nhiệp được quuyết định bởi giảm thiểu chi phí kinh
doanh, phải đổi mới thiết bị công nghiệp tiết giảm chi phí nguyên vật liệu, nâng
cao năng suất lao động, giảm thiểu chi phí quản lý, chi phí ngoài sản xuất, chi
phí lưu động.
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường hiện nay, khi sự
hội nhập vào nền kinh tế thế giới diễn ra, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và công ty TNHH Vinadu nói riêng ngày càng phụ thuộc vào
sự biến động của thị trường trong nước, khu vực và quốc tế .Từ thực tiễn hoạt
động của Công ty ta thấy không phải công ty nào cũng đạt được các mục tiêu
như mong muốn ,những công ty có chiến lược phát triển phù hợp với điều kiện
kinh tế thị trường cộng với việc sử dụng và quản lý các nguồn vốn đã mang lại
cho đơn vị những kết quả đáng khích lệ .Xuất phát từ thực tế nêu trên , qua thời
gian thực tập ở Công ty TNHH Vinadu , em nhận thấy tầm quan trọng của việc
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
1
quản lý cũng như sử dụng vốn trong công ty . Chính vì thế em đã chọn đề tài :
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Vinadu" và mong muốn
dược góp một phần nhỏ bé của mình để cải thiện thực trạng của công ty, nâng


cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Chuyên đề của em được trình bày làm ba chương :
Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
TNHH Vinadu.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH Vinadu.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
2
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
I. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh trong Doanh nghiệp
1. Vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh.
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005
của Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế ó tên riêng, có tài sản, có trụ sử
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
Nhằm mục đích thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời.
Cũng theo luật trên, ta có thể phân loại các doanh nghiệp thành:
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp mà các thành viên trong công
ty (có thế là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
công ty, phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp.
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp trong đó có hơn hai thành viên là chủ sỏ
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp
danh ). Thành viên hợp danh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
3
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra công ty hợp danh cũng
có các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân : là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về moi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong bất cứ lĩnh vực nào đều
gắn liền với vốn. Để tiến hành bất kỳ một quá trình kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn để đầu tư. Vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp vốn kinh doanh là một quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Vốn kinh doanh phai đạt được mục tiêu sinh lời và luôn
thay đổi hình thái, biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền, vừa tồn tại dưới hình
thái vật tư hoặc tài sản vô hình.
Vậy vốn là gì ? Dưới góc độ khác nhau, khái niệm vốn cũng khác nhau
(theo luật Tài chính Việt Nam năm 2000 ).
* Về phương diện kỹ thuật:
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là các loại hàng tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh cùng với các nhân tố khác nhau (như lao động, tài
nguyên thiên nhiên … ).
- Trong phạm vi nền kinh tế, vốn là hàng hóa để sản xuất ra hàng hóa
khác lớn hơn chính nó về mặt giá trị.
* Về phương diện tài chính:
- Trong phạm vi doanh nghiệp, vốn là tất cả tài sản bỏ ra lúc đầu thường
biểu hiện bằng tiền dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục dích lợi nhuận.

- Trong phạm vi kinh tế, vốn là khối lượng tiền tệ đưa vào lưu thông
nhằm mục đích sinh lời.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
4
Như vậy : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh doanh quyết
định. Có 3 phương thức vận động của vốn :
- T – H – SX – H’ –T’
Đây là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản xuất.
- T – H – T’
Đây là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ.
- T – T’
Đây là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung
gian và các hoạt động đầu tư cổ phiếu , trái phiếu.
Ở đay chúng ta đi sâu nghiên cứu về phương thức vận động của vón trong các
doanh nghiệp thương mại , dịch vụ. Do sự vận động không ngừng của vốn tạo ra
quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn , trong chu trình vận động ấy tiền ứng ra
đầu tư ( T) rồi trở về điểm xuất phát của nó với giá trị lớn hơn ( T’) , đó cũng
chính là nguyên lý đầu tư ,sử dụng , bảo toàn và phát triển vốn.
1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tùy thuộc vào hình thức
sở hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức
độ cho phép . Trong tình hình tài chính mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm
nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp được thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu
kỳ kinh doanh và khi phải đầu tư thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu
cầu về vốn. Vì vậy , để quản lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nhà quản lý cần nhận thức rõ những đặc trưng cơ bản của vốn :

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
5
Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt bởi vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như
mọi loại hàng hóa khác.
Vốn phải được đại diện cho một lượng giá trị tài sản: nghĩa là vốn được biểu
hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như: đất đai, nhà xưởng,
máy móc thiết bị, bản quyền ….
Mục đích vận động của vốn kinh doanh là khả năng sinh lời: trong quá trình
vận động thì vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
đích cuối cùng của vòng tuần hoàn đều phải có giá trị là tiền. Khi ở đích cuối
cùng thì đồng tiền phải có giá trị lớn hơn , đó là nguyên lý của việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian: một đồng vốn ở thời điểm này có giá trị
khác một đồng vốn ở thời điểm kia, Trong nền kinh tế thị trường, vốn có giá trị
về mặt thời gian là do có sự tồn tại của các nhân tố như: lạm phát, khủng hoảng
…. Các nhân tố này luôn tiềm ẩn trong hoạt động của nền kinh tế thị trường cho
nên đồng vốn phải luôn luôn dược vận động và sinh lời.
Không những thế, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải
được quản lý chặt chẽ.
2. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vậy, để lựa chọn và tổ chức huy động vốn thì
dựa vào các cách phận loại:
2.1.Căn cứ vào quan hệ sở hữu:
Theo tiêu thức này, thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
- Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu , sử dụng, định đoạt tài sản. Nguồn vốn chủ
sử hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể hiện quyền tự
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38

6
chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này càng lớn thì sự
độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Vốn chủ sở hữu = Tổng nguồn vốn – Nợ phải trả
- Nợ phải trả: là tất cả các khoản nợ phát sih trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán như : nợ do vay ngân hàng , nợ do vay
các tổ chức kinh tế khác ….
2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn.
Theo tiêu thức này , nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vốn có
tính chất dài hạn khác, đây là nguốn vốn có tính chất ổn định và lâu dài
- Nguồn vốn tạm thời: là nguốn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời , bất thường phát sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân loại vốn này giúp cho doanh nghiệp xem xét, huy động các
nguốn vốn phù hợp với thời gian sử dụng tài sản và có các sơ sở lập các kế
hoạch tài chính, hình thành nên các dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tương lai và lựa chọn nguồn vốn cho thích hợp với việc sử dụng để đạt hiệu
quả tối đa.
2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn.
Theo tiêu thức này thì nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành hai
loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong : là nguồn vốn có thể huy động được từ nội bộ của
doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh bao gồm: tiền khấu hao
TSCĐ , lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng ….
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
7
- Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn mà doanh nghiệp co thể huy động từ
bên ngoài để phuch vụ cho hoạt động kinh doanh bao gồm: vốn vay ngân

hàng, vay các tổ chức kinh tế khác, nợ người cung cấp và các khoản nợ
khác….
Huy động nguồn vốn bên ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính
linh hoạt hơn, mặt khác nó có thể làm tăng lợi nhuận vốn chủ sơ hữu rất nhanh
và ngược lại cho nên khi sử dụng nguồn vốn huy động từ bên ngoài , doanh
nghiệp cần phải xem xét hệ số nợ để đảm bảo sự an toàn , khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Từ việc nghiên cứu các phương pháp phân loại nguốn vốn , ta thấy vấn đề
đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là ngoài việc tăng cường quản lý và sử
dụng nguồn vốn co hiệu quả thì doanh nghiệp cần chủ động tạo lập , khai thác
vốn từ các nguồn, kết hợp các nguồn vốn một cách hợp lý để phục vụ tốt nhất
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh doanh,
nó phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong việc tối đa
hóa kết quả lợi ích, tổi thiểu hóa lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều
kiện về nguồn lực xác định, phù hợp với mục tiêu kinh doanh
2. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là
một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Qua đó mà
doanh nghiệp có được căn cứ để đưa ra các quyết định về mặt tài chính để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
8
2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu vòng quay tổng số vốn kinh doanh là quan hệ giữa daonh thu
thuần với vốn kinh doanh bình quân.

Vòng quay tổng số VKD =
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết toàn bộ số vốn kinh doamh của doanh nghiệp trong kỳ
luân chuyển được bao nhiêu vòng , từ đó có thể đánh giá khả năng sử dụng tài
sản của doanh nghiệp
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh.

Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời cảu đồng vốn trong hoạt động
kinh doanh , chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh luân chuyển trong
kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế và vốn chủ sở hữu bình quân.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
Tỷ suất lợi nhuận VKD =
LNTT hoặc LNST
Vốn kinh doanh bình quân
9
Chỉ tiêu này cho thấy vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định , thông
thường gồm các chỉ tiêu là : chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích.
2.2.1.Chỉ tiêu tổng hợp.
- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định : là quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu
thuần với số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Trong đó :

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38

Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Hiệu quả sử dụng VCĐ = =
Doanh thu thuần
VCĐ bình quân trong kỳ
VCĐ bình quân trong kỳ =
VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ
2
10

VCĐ đầu kỳ = NG TSCĐ đầu kỳ - KH lũy kế đầu kỳ
VCĐ cuối kỳ = NG TSCĐ cuối kỳ - KH lũy kế cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định : là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
quả sử dụng vốn cố định.

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ cần bao
nhiêu đồng vốn cố định.
- Hệ số huy động vốn cố định : là mối quan hệ giữa số vốn đang dùng
cho hoạt động kinh doanh với số vốn hiện có của doanh nghiệp.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
Hàm lượng VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Hệ số huy động VCĐ =
VCĐ đang sử dụng trong kỳ
VCĐ hiện có của DN
11

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố
định càng cao.
- Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
trước thuế hoặc lợi nhuấn sau thuế với vốn cố định bình quân trong kỳ.



hỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
2.2.2. Chỉ tiêu phân tích .
- Hệ số hao mòn TSCĐ : là mối quan hệ giữa số tiền khấu hao lũy kế
TSCĐ ở thời điểm đánh giá với nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đó.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
Hệ số huy động VCĐ =
VCĐ đang sử dụng trong kỳ
VCĐ hiện có của DN
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
LNTT ( LNST )
X 100%
VCĐ bình quân trong kỳ
12


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ so với thời điểm ban đầu .
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ : là quan hệ tỷ suất giữa daonh thu thuần và
nguyên giá TSCĐ trong kỳ .
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần.
- Kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp : phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị từng

nhóm , loại TSCĐ trong tổng số TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh
giá . Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ
được trang bị ở doanh nghiệp.
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Số lần luôn chuyển vốn lưu động : là mối quan hệ giữa tổng mức luân
chuyển vốn lưu động trong kỳ với số dư bình quân vốn lưu động trong kỳ .
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Số tiền KHLK ở thời điểm đánh giá
NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
NG TSCĐ bình quân trong kỳ
13

Trong đó : Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ = Doanh thu thuần

Trong đó :
Vq1 , Vq2 ,Vq3 , Vq4 là VLĐ bình quân các quý 1 ,2 ,3 ,4
Vq1 là số dư VLĐ đầu quý
Vcq1 , Vcq2 , Vcq3 , Vcq4 là số dư VLĐ cuối quý 1, 2, 3, 4
- Kỳ luân chuyển VLĐ : thể hiện số vòng quay VLĐ được thể hiện trong một
kỳ nhất định.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
Số lần luân chuyển VLĐ =
Tổng mức luân chuyển VLĐ
Số dư bình quân
Số dư VLĐ bình quân =
VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ
2

=
Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
4
= Vđq1/2 + Vcq1 + Vcq2 + Vcq3 + Vcq4/2
4
Kỳ luân chuyển VLĐ =
360 ngày
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
14

- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn .
+ Mức tiết kiệm VLĐ tuyệt đối = VLĐ năm KH - VLĐ năm BC
- Hàm lượng VLĐ : Là quan hệ tỷ lệ giữa VLĐ bình quân trong kỳ với doanh
thu thần đạt được trong kỳ.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ : phản ánh một đồng VLĐ có thể
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
Mức tiết kiệm tương đối =
( DTBH - thuế )
KH -
( DTBH - thuế )
Vòng quay VLĐ
BC
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =
LNTT ( LNST )
Số dư VLĐ bình quân trong kỳ
15

2.4. Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Chính sách vĩ mô của Nhà nước : chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Cơ chế giao vốn , đánh
giá TSCĐ chính sách thuế ( thuế GTGT , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế xuất
nhập khẩu … ) đến chính sách cho vay , bảo hộ đều làm tăng hoawch giảm hiệu
quả sử dụng TSCĐ.
- Sự tác động của nền kinh tế có lạm phát , những rủi ro không lường trước
được cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến hiêu quả sử dụng vốn.
- Biến động của thị trường : là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự cạnh tranh
gay gắt trong nền kinh tế thị trường . Thị trường vốn quyết định tới việc huy động
vốn của doanh nghiệp , thị trường hàng hóa quyết định tới việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp.Nếu nhu cầu về sản phảm của doanh nghiệp tăng thì doanh nghiệp có
điều kiện tăng số lượng hàng hóa để tiêu thụ. Tạo điều kiện để tăng doanh thu và
lợi nhuận qua đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trượng hợp thị trường tiêu thụ sản
phẩm không ổn định như : khủng hoảng , lạm phát … nhu cầu tiêu thụ giảm thì khả
năng rủi ro của doanh nghiệp là rất lớn.
Bên cạnh những nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp còn có những nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp như :
- Do việc lựa chọn phương hướng đầu tư : đây là nhân tố cơ bản ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cảu doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp đầu
tư các sản phẩm , dịch vụ chất lượng tốt , giá thành canh tranh được thị trường
chấp nhận thì hiệu quả doanh thu thực tế sẽ rất lớn và ngược lại. Nếu không
được thì trường chấp nhận thì sẽ gây ra tình trạng không tiêu thụ được hàng hóa
tất yếu sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn trên thị trường. Việc xác định vốn vốn
thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
16
quá trình kinh doanh đều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh cũng
như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

- Do cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý : đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử
dụng vốn bởi vì đầu tư vào các tài sản không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không
phát huy được tác dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh mà còn bị hao mòn ,
mất mát dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn bị
ảnh hưởng bởi các nhân tố khác như :
- Do trình độ quản lý , tổ chức hạch toán nội bộ của doanh nghiệp
- Do cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp.
3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh , vốn kinh doanh vận động liên tục. Việc bảo
toàn và duy trì sự phát triển của vốn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Vì lẽ đó mà tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả là yêu cầu khách quan và hết sức
cần thiết đối với doanh nghiệp.
- Xuất phát từ mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : Bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục tiêu đó
là lợi nhuận . Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến các mặt
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp , là nguồn tích lũy cơ bản để tái
tục hoạt động kinh doanh.
- Xuất phát từ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của vốn trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là toàn bộ tài sản , hàng hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động kinh doanh . Chính vì thế, vốn là điều kiện
quyết định, ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
17
- Việc sử dụng vốn phải hợp lý , tiết kiệm , phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp mình để không rơi vào tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn.
4. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

4.1 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Vốn cố định là loại vốn có thời hạn sử dụng tương đối dài chính vì thế mà
doanh nghiệp cần chú ý đến việc tổ chức , mua sắm , xem xét hiệu quả kinh tế
của vốn kinh tế của vốn đầu tư vào TSCĐ.
Quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả TSCĐ trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Doanh nghiệp phải thực hiện phân loại , phân cấp TSCĐ , bàn giao
cho từng bộ phận và phải kiểm tra tài sản thường xuyên.
Huy động tối đa TSCĐ vào hoạt động kinh doanh , khai thác hết công suốt
của máy móc, thiết bị để từ đó hạ giá thành sản phẩm , tăng sức cạnh tranh trên
thị trường.
4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Thường xuyên kiểm tra thực hiện có hiệu quả VLĐ của doanh nghiệp. Định
kỳ doanh nghiệp kiểm kê đánh giá lại toàn bộ vốn để xác định số VLĐ hiện có
Doanh nghiệp phải xử lý kịp thời lượng hàng hóa tồn động lâu ngày , tính
toán lượng vốn nằm trong các khâu của quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp sao cho hợp lý.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
18
Chương II
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH VINADU
I. Một số nét chính về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
Vinadu.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vinadu.
Công ty TNHH Vinadu, địa chỉ giao dịch 16 Phan Chu Trinh – Hoàn
Kiếm – Hà Nội, kho tại 135 Tựu Liệt – Thanh Trì – Hà Nội. Công ty được
thành lập năm 2001 theo Luật doanh nghiệp Việt Nam Công ty ra đời là thành
quả rất lớn.
Công ty TNHH Vinadu là loại công ty TNHH một thành viên, hạch toán
kinh tế độc lập , tự chủ về tài chính , có tư cách pháp nhân , có tài khoản độc lập

và có con dấu riêng.
Ngành nghề chính của công ty : phân phối các mặt hàng điện tử , điện lạnh ,
tư vấn và dịch vụ bảo trì ,nâng cấp các thiết bị có sử dụng điện tử về thiết bị điện
và điện lạnh.
Ngay từ khi mới thành lập , Công ty TNHH Vinadu đã từng bước khắc
phục những khó khăn ban đầu, không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi
mặt. Sản phẩm do công ty phân phối luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng
về số lượng , chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý nhất.
Bên cạnh đó, nhân sự của công ty chưa được hoàn chỉnh , trình độ am hiểu
kinh doanh còn ít nên còn khó khăn trong việc tiếp cận với các chiến lược kinh
doanh . Đó cũng là khó khăn chung của doanh nghiệp tư nhân trong nước,
nhưng với sự nổ lực vươn lên của mình công ty đã từng bước khắc phục được
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
19
những khó khăn ban đầu . Công ty vừa thực hiện công tác huấn luyện marketing,
tìm kiếm việc làm và vừa đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Như vậy: Công ty mới đi vào hoạt động được gần 9 năm và gặp không ít
khó khăn bởi vì :
- Chi phí ban đầu lớn
- Thợ lành nghề còn thiếu
- Hàng hóa chưa đa dạng
- Nguồn khách hàng thường xuyên còn ít
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Vinadu.
2.1.Tổ chức nhân sự của công ty.
Hiện nay , công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn luôn đoàn kết , lao
động sáng tạo , hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tổng số cán bộ công nhân viên toàn công ty là 60 người.
Bảng số 1 :
Bảng cơ cấu lao động của công ty
Đơn vị tính : người

Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Tổng số LĐ 39 100 46 100 60 100
LĐ nam 27 69,2 30 65,2 38 63,3
LĐ nữ 12 30,8 16 34,8 22 36,7
Nguồn số liệu : Bảng chấm công năm 2009, 2010, 2011.
Tổng số lao động năm 2006 là 34 người
Năm 2009 so với năm 2006 thì tổng số lao động tăng 5 người trong đó :
- Lao động nam tăng là 3 người.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
20
- Lao động nữ tăng là 2 người.
Năm 2010 so với năm 2009 thì tổng số lao động tăng là 7 người trong đó :
- Lao động nam tăng là 3 người
- Lao động nữ tăng là 4 người
Tổng số lao động qua các năm tăng không đáng kể nhưng cũng thể hiện
phần nào sự gia tăng công việc của công ty . Số lao động nữ tăng nhiều hơn so
với số lao động nam.

Năm 2011 có tổng số lao động là 60 người , tăng hơn so với năm 2010 là
14 người .
Trong đó :
- Số lao động nam tăng là 8 người
- Số lao động nữ tăng là 6 người
Bảng kê số 2 :
Bảng chất lượng lao động của công ty
Đơn vị tính : người
Trình độ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Đại học, cao đẳng 18 46,2 23 50,0 34 56,7
Trung cấp 10 25,6 13 28,3 19 31,7
Phổ thông 11 28,2 10 21,7 7 11,6
Nguồn số liệu : Bảng chấm công năm 2009, 2010, 2011.
Qua bảng chất lượng lao động của công ty cho ta thấy :
Năm 2006 trình độ ĐH, CĐ là 16 người chiếm 17,1% trong tổng số cán bộ
công nhân viên, trung cấp là 12 người chiếm 5,3% tổng số cán bộ công nhân
viên, phổ thông là 6 người chiếm 17,6% so với tổng số cán bộ công nhân viên
trong toàn công ty.

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
21
Năm 2009 trình độ ĐH, CĐ là 18 người chiếm 46,2% tổng số cán bộ công
nhân viên , trung cấp là 10 người chiếm 25,6% so với tổng số cán bộ công nhân
viên trong công ty , phổ thông là 11 người chiếm 28,2% trong tổng số cán bộ
công nhân viên. Qua bảng chất lượng lao động của công ty ta thấy năm 2009 thì
trình độ đã có mức chuyển biến hơn so với năm 2006 cụ thể là : trình độ ĐH,
CĐ tăng 2 người , trung cấp giảm 2 người và phổ thông tăng lên 5 người.
Năm 2010 trình độ ĐH, CĐ là 23 người chiếm 50% so với tổng số cán bộ
công nhân viên , trung cấp là 13 người chiếm 28,3% so với tổng số cán bộ công
nhân viên , phổ thông là 10 người chiếm 21,7% so với tổng số cán bộ trong toàn
công ty .Năm 2010 so với năm 2009 thì trình độ ĐH, CĐ tăng thêm 5 người ,
trung cấp tăng thêm 3 người và phổ thông giảm 1 người .
Năm 2011 trình độ ĐH, CĐ là 34 người chiếm 56,7% so với tổng số cán bộ
công nhân viên , trung cấp là 19 người chiếm 31,7% so với tổng số cán bộ công
nhân viên trong công ty , phổ thông là 7 người chiếm 11,6% so với tổng số cán
bộ công nhân viên. Năm 2011 so với năm 2010 trình độ ĐH, CĐ tăng 9 người ,
trung cấp tăng 7 người và phổ thông giảm 3 người.
Thông qua bảng chất lượng lao động trên ta thấy trình độ chuyên môn của
công ty là chưa đồng đều , trình độ ĐH, CĐ chiếm đa số so với tổng số cán bộ
công nhân viên trong toàn công ty. Qua các năm thì trình độ chuyên môn của
công ty có sự chuyển biến tuy không đồng nhiều , không đồng đều nhưng đó
cũng là sự cố gắng của công ty.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
22
2.1.1. Bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 1:


2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.

- Đứng đầu là giám đốc công ty : là người có quyền lãnh đạo cao nhất, là
người chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt dộng kinh doanh trong công ty , giám
đốc ngoài ủy quyền cho phó giám đốc còn trực tiếp chỉ huy bộ máy của công ty
thông qua cá trưởng phòng ban.
- Phó giám đốc : có nhiệm vụ trợ giúp cho giám đốc , điều hành hoạt động
của công ty , chịu trách nhiệm thay thế giám đốc điều hành các bộ phận được
ủy quyền , giúp đỡ cho giám đốc và các phòng ban.
- Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ tổ chức quản lý lao động , giải
quyết chế độ cho người lao động , sắp sếp công việc , chế độ khen thưởng , tổ
chức đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động một cách hợp lý. Đảm
bảo cho mọi người trong công ty chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng
lao động.
- Phòng kinh doanh: nghiên cứu, xây dựng, nắm bắt được thị trường trong
và ngoài nước, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm và thực hiện các công việc kinh
doanh của công ty.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
23
Giám đốc
Phòng tổ
chức
Hành chính
Phòng
Kinh doanh
Phòng kế
toán
Phòng bảo
vệ
- Phòng kế toán: làm nhiệm vụ kế toán, có chức năng thu thập và xử lý
thông tin về tình hình vốn, tài sản, tài chính của công ty để giám đốc cũng như
các phòng ban của công ty có những thông tin cần thiết, phù hợp, kịp thời phục

vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Phòng bảo vệ: chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của công ty , thực hiện
công tác phòng cháy, chữa cháy.
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vinadu.
2.2.1. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh.
Công ty TNHH Vinadu là loại hình công ty TNHH , hoạt động trong lĩnh
vực phân phối các hàng điện tử , điện lạnh. Các mặt hàng mà công ty phân phối
chủ yếu như : tivi, tủ lạnh, máy giặt, điề hòa, lò vi sóng, … Để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng thì công ty không ngừng cố gắng đa dạng hóa các mặt
hàng , giá cả hợp lý và dịch vụ sau bán hàng một cách nhanh nhất .
2.2.2. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Vinadu.
Công ty TNHH Vinadu có quy mô nhỏ , địa bàn tổ chức kinh tế taaph
chung tại một điểm . Công ty thực hiện tổ chức kế toán tập trung, hình thức
kế toán được áp dụng tại kho hàng của công ty đó là hình thức nhập trước ,
xuất trước.Tại các kho hàng tuân thủ theo chế độ ghi chép ban đầu , căn cứ
vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho , cuối ngày báo cáo lên
phòng kế toán.
Tại phòng kế toán có 8 nhân viên kế toán với chức năng và nhiệm vụ cụ thể :
- Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế
toán , hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên trong phòng , chịu
trách nhiệm trước giám đốc , cơ quan thuế về những thông tin kế toán cung cấp.
- Kế toán bán hàng : có 2 nhân viên kế toán theo dõi nhập, xuất và làm
báo cáo tồn kho theo ngày.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
24
- Kế toán vốn bằng tiền : có 4 nhân viên, theo dõi vốn bằng tiền như
tiền mặt , tiền gửi ngân hàng, tiền vay, cân đối công nợ của khách hàng và của
nhà cung cấp . Cuối tháng lập bảng báo cáo chi tiết tình hình công nợ .
- Kế toán tiền lương : tính toán xác định cụ thể tiền lương , các khoản
BHYT, BHXH và KPCĐ để tính vào chi phí và theo dõi cụ thể các khoản phải

trả công nhân viên.
- Thủ quỹ : theo dõi tình hình thu chi và quản lý tiền mặt căn cứ
vào chứng từ hợp pháp , hợp lệ để tiến hành xuất , nhập quỹ và ghi chép sổ
quỹ .Cuối ngày lập báo cáo thu , chi và tồn quỹ.
Cơ cấu bộ máy của công ty khá chặt chẽ , mỗi nhân viên đều có chức năng
và nhiệm vụ riêng , có quan hệ chặt chẽ để hoàn thành công việc chung của
phòng.
Sơ đồ 2:
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Trong những năm qua , cùng với uy tín và chất lượng sản phẩm , Công ty
TNHH Vinadu đã tạo lập và duy trì được mối quan hệ tốt đối với các hãng có
tên tuổi trong và ngoài nước điều đó khẳng định sự năng động của công ty
trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế như hiện
nay.
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN TÀI CHÍNH B- K38
25
Kế toán trưởng
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán bán
hàng
Kế toán tiền
lương
Thủ quỹ

×