Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.94 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế
quốc dân, các thầy cô khoa ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức
cơ bản, phương pháp luận. Đặc biệt em bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Đàm Văn Huệ đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành chuyên
đề này.
Em cũng xin gủi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng các cán
bộ, nhân viên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
đã tạo điều kiện tốt cho em trong quá trình thực tập tại ngân hàng.
Khi thực hiện khóa luận em đã cố gắng vận dụng những kiến thức tìm
hiểu trong quá trình thực tập và thực tế. Đề tài đòi hỏi sự nghiên cứu lâu dài,
tỉ mỉ trong khi kiến thức chuyên môn và thời gian có hạn nên chuyên đề khó
tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được sự giúp đỡ của thầy cô và các
bạn để bài chuyên đề hoàn chỉnh hơn.

Sinh viên
Bùi Trí Quân
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
MỤC LỤC
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Kí hiệu viết tắt Giải nghĩa
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 NHNN Ngân hàng nhà nước
3 TCKT Tổ chức kinh tế
4 TPKT Thành phần kinh tế
5 QD Quốc doanh
6 NQD Ngoài quốc doanh


7 NH Ngắn hạn
8 TDH Trung dài hạn
9 NQH Nợ quá hạn
10 LN Lợi nhuận
11 TMCP Thương mại cổ phần
12 NHCT Ngân hàng Công Thương
13 XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi
Nhánh Ba Đình (2009-2011) 25
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Biểu đồ 2.1: Tổng huy động vốn của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng huy động trong 3 năm 2009-2011
Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu doanh thu trong giai đoạn 2009-2011 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ của chi nhánh theo thành phần kinh tế 3 năm 33
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh theo kì hạn 3 năm 2009 – 2011 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu về tài sản đảm bảo theo kì hạn 3 năm từ 2009 đến 2011 34
Biểu đồ 2.7: Thu – chi trong 3 năm 2009-2011 Error: Reference source not
found

SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng
thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn

mạnh về mọi mặt, kể cả số lượng, qui mô và chất lượng. Trong những năm
qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở
rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phát triển. Như vậy hệ thống ngân hàng
thương mại thực sự là ngành tiên phong trong quá trình đổi mới cơ chế kinh
tế, đóng góp to lớn vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế
xã hội ở nước ta.
Hiện nay ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phải là kênh dẫn vốn
hiệu quả và chủ yếu, vậy nên vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế vẫn phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại với lợi thế về mạng lưới,
đối tượng khách hàng của các ngân hàng thương mại không phải chỉ là các
công ty, doanh nghiệp mà còn có thành phần tư nhân hộ gia đình. Một mặt
họ là những người cho ngân hàng vay tiền, một mặt họ cũng chính là
những người vay tiền của hệ thống NHTM. Do vậy hệ thống NHTM trở thành
kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế trong gian đoạnhiện nay. Từ đó
vấn đề nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng thật sự trở thành vấn đề
đang rất được quan tâm.
Do phạm trù nghiên cứu chất lượng tín dụng của hệ thống ngân
hàng rất rộng nên với thời gian và năng lực có hạn, em chỉ tập trung vào
nghiên cứu vấn đề chất lượng tín dụng ngắn hạn. Qua đó tìm hiểu thực trạng,
những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại. Từ đó để tìm ra những
nguyên nhân của hạn chế đó cũng như tìm ra những biện pháp để khắc phục
hạn chế đó.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Chất lượng tín dụng không chỉ là mối quan tâm của các nhà quản trị
ngân hàng mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội vì đây vừa là tín hiệu tổng
hợp vừa phản ánh trình độ hoàn thiện pháp luật theo cơ chế thị trường trong
quản lý kinh tế nói chung và hoạt động quản lý ngân hàng nói riêng. Như vậy

làm thế nào để củng cố , nâng cao chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng
tín dụng ngắn hạn nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng trong quản trị
ngân hàng. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ba
Đình” để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Bài viết chủ yếu tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng ngắn hạn, tập trung vào những vấn để liên quan đến hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh
Ba Đình. Trong khuôn khổ bài viết này, em chia thành 3 phần:
Chương 1: Tín dụng ngắn hạn và chất lượng tín dụng ngắn hạn của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
CHƯƠNG I
TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN CỦA NHTM
1.1 Tổng quan về tín dụng của ngân hàng
1.1.1 Khái niêm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng xuất phát từ chữ latin creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm; tiếng anh là credit
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam tín dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng môt lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó
hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn
Khái niệm tín dụng được thể hiện ở những mặt sau

- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác
- Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời
- Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sỡ hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ gọi là tín dụng
phải đầy đủ cả ba mặt
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất
hàng hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng suất phát từ
- Có sự tồn tại và phát triển của hàng hóa
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất
kinh doanh, cuộc sống sinh hoạt bình thường
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tùy thuộc vào giác độ tiếp
cận mà có thể được hiểu như là
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Sự trao đổi các tài sản hiện tại để thu được các loại tải sản cùng loại
trong tương lai, hoặc có thể định nghĩa tín dụng như các hoạt động kinh tế,
theo đó một người thỏa thuận để người khác được sử dụng số tiền hay tài sản
của mình trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả
Trong cuộc sống tín dụng thể hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Tín
dụng thương mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Tín dụng ngân hàng việc các ngân hàng thương mại huy động vốn của
khách hàng để sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.
. Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín
dụng ngân hàng được hiểu như sau:“Tín dụng là một giao dịch về tài sản
giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán”.

1.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Đặc trưng đầu tiên chính là sự tín nhiệm. Tín dụng thực chất là sự
cung cấp một lượng giá trị trên cơ sở lòng tin. Ở đây, người cho vay tin
tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, có khả năng sinh lời, có
khả năng trả nợ và có thiện chí trả nợ ngân hàng trong tương lai khi hợp
đồng tín dụng đến hạn.
- Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn.
Thời hạn vay là một trong những nội dụng không thể thiếu trong bất cứ một
hợp đồng tín dụng nào. Việc xác định thời hạn cho vay phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: chu kỳ sản xuất, kinh doanh, chu kỳ luân chuyển vốn, thời hạn thu
hồi vốn của dự án đầu tư và nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay. Theo
quyết định số 1627/2001/NHNN thời hạn cho vay đối với các pháp nhân Việt
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Nam và nước ngoài không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định
thành lập hoặc giấy phép thành lập tại Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài,
thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn được phép sinh sống và hoạt
động tại Việt Nam.
- Thứ ba là tính hoàn trả. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là đặc trưng riêng có
của nghiệp vụ tín dụng.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng được chia làm 2 loại:
* Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá:
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng được cung cấp
cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản
xuất vàkinh doanh.
* Tín dụng tiêu dùng:Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng

cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
* Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở như thế chấp,
cầm cố
hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba
* Tín dụng không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của khách hàng.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
1.1.3.3.Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Căn cứ vào đối tượng cấp tín dụng thì tín dụng chia làm hai loại :
* Tín dụng vốn lưu động:
Tính dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cấp phát để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế; tín dụng vốn lưu động thường được sử
dụng đểcho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng
này thường được chia ra làm các loại như sau: cho vay dự trữ,cho vay chi phí
sản xuất vàcho vay để thanh toán dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá.
* Tín dụng vốn cố định:
Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cung cấp để hình thành tài sản
cố định; loại tín dụng này thường được đầu tư để mua sắm các tài sản cố định
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các xí nghiệp và công
trình mới,các loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung
hạn và dài hạn.
1.1.3.4 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
* Tín dụng ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa một năm và
thường được bổ sung cho thâm hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh
nghiệp và cho vay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các

phương án có chu kỳ ngắn.
* Tín dụng trung hạn:
Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến năm
năm. Loại tín dụng này thường dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi
vốn nhanh.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
* Tín dụng dài hạn:
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn thu hồi vốn trên năm năm,
tín dụng dài hạn dùng để cấp vốn cho viêc xây dựng cơ bản cải tiến kỹ thuật
và mở rộng sản xuất đối với các dự án.
1.1.3.5 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
Căn cứ vào chủ thể tín dụng người ta chia ra làm các loại như sau:
* Tín dụng thương mại:
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp,
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi
nhận hàng hoá.
* Tín dụng ngân hàng:Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng
thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp, cá nhân.
* Tín dụng nhà nước:
Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước
ta với các nước ngoài hay các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
1.1.3.6 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
* Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay
cũng là người trả nợ trực tiếp.
* Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng hoàn toàn khác nhau.
1.2 Tín dụng ngắn hạn

1.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm, thường được
sử dụng nhằm bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh
nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Tín dụng ngắn hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng nên nó mang
đầy đủ đặc trưng của tín dụng ngân hàng. Ngoài ra, nó còn có một số điểm
khác biệt sau:
- Thứ nhất, lãi suất cho vay ngắn hạn thì thường nhỏ hơn lãi suất cho vay
trung hạn và dài hạn vì mức độ rủi ro của tín dụng ngắn hạn thường thấp hơn.
- Thứ hai, tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM với thời
gian cho vay dưới 12 tháng. Chính loại cho vay này giúp ngân hàng luôn giữ
được khả năng thanh khoản vì nó tương thích với kết cấu nguồn vốn của ngân
hàng thường là những khoản tiền gửi tiết kiệm dưới 1 năm.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngắn hạn
Thực hiện tốt việc phân loại tín dụng ngắn hạn sẽ giúp cho ngân
hàng nghiên cứu việc vận dụng vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay
và là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
Từ đó có sự quản lý phù hợp nhất để nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn.
Ta có một số cách phân loại chủ yếu sau:
Căn cứ vào mục đích sử dụng: Tín dụng ngắn hạn bao gồm tín dụng
tiêu dùng và tín dụng kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của các gia đình, cá nhân như chi tiêu thường xuyên, chi
tiêu hàng hóa, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản…
- Tín dụng kinh doanh: là khi Ngân hàng sẽ cho các doanh nghiệp,
hộ sản xuất kinh doanh vay để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh ngắn hạn của

họ. Lĩnh vực kinh doanh ngắn hạn của khách hàng bao gồm:
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Giúp khách hàng trang trải
các khoản chi phí hoạt động như chi phí mua hàng, trả lương…
+ Cho vay xây dựng ngắn hạn: Tạm ứng vốn cho bên thi công
trong giai đoạn thi công các công trình xây dựng.
+ Cho vay nông nghiệp: Nhằm hỗ trợ nông dân trong giai đoạn gieo
trồng, bảo quản sản phẩm.
+ Cho vay các tổ chức tín dụng:
+ Cho vay khác: Bao gồm các hình thức như kinh doanh chứng
khoán…
Căn cứ vào đảm bảo tiền vay: Tín dụng ngắn hạn chia thành tín
dụng có bảo đảm và tín dụng không có bảo đảm.
- Tín dụng có bảo đảm: Lí do chủ yếu đòi hỏi một khoản tín
dụng ngắn hạn được đảm bảo: là nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng giảm bớt
rủi ro mất vốn.Tín dụng ngắn hạn có đảm bảo được chia thành các dạng;
cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của người thứ ba, đảm bảo bằng tài
sản được hình thành từ vốn vay
- Tín dụng không có đảm bảo: Tín dụng ngắn hạn không có đảm bảo
được dựa trên tính liêm khiết, và tình hình tài chính của người vay, lợi
tức có thể có trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây.
Tin dụng ngắn hạn không có đảm bảo được chia thành tín chấp, bảo lãnh
bằng tín chấp của bên thứ ba.
Căn cứ vào đồng tiền cho vay: Tín dụng ngắn hạn bao gồm: cho
vay bằng đồng tiền nội tệ và cho vay bằng tiền đồng ngoại tệ.
Căn cứ vào phương pháp cho vay: Tín dụng ngắn hạn được chia
thành: tín dụng từng lần, tín dụng theo hạn mức.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B

9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn: Cho vay ngắn hạn gồm:
cho vay thế vốn và cho vay ứng vốn.
- Cho vay thế vốn: Việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của
khách hàng sang tiền, như chiết khấu, bao thanh toán.
- Cho vay ứng vốn: Việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho
khách hàng như bổ sung vốn lưu động.
Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay: Tín dụng ngắn hạn chia
thành tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
- Tín dụng trực tiếp: Tiền vay được phát trực tiếp cho người vay
- Tín dụng gián tiếp: Tiền vay được phát đến một tổ chức trung gian,
sau đó mới tới tay người vay.
Căn cứ vào phương thức thanh toán: Người ta chia tín dụng ngắn hạn thành
tín dụng ngắn hạn hoàn trả một lần, tín dụng ngắn hạn hoàn trả nhiều lần.
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn
1.2.3.1 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là một công
cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng. Trong quá trình
hoạt động của các ngân hàng, thì các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm
đến các vấn đề: Phải tạo được nguồn thu lớn để bù đắp được các chi phí ( chi
phí huy động vốn, chi phí trả lương nhân viên, chi phí quản lý…). Mặt khác
phải bảo đảm khả năng thanh khoản của ngân hàng, tín dụng ngắn hạn có thể
giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.
1.2.3.2 Đối với nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật
giá trị; quy luật cung cầu; quy luật cạnh tranh; sản xuất phải trên cơ sở đáp
ứng nhu cầu thị trường, phải thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương

SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
diện; không chỉ thoả mãn về phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng,
chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi phải thoả mãn cả trên phương diện như
thời gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà doanh nghiệp cần phải đạt hiệu
quả kinh tế nhất định theo qui định chung của thị trường thì mới đảm bảo
đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của
thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động,
củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán, mà
còn phải không ngừng cải tiến các máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ,
tìm tòi sử dụng vật liệu mới; mở rộng qui mô sản xuất một cách thích hợp.
Những hoạt động này phải đòi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi
vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này,
doanh nghiệp có thể tìm đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư
của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là chiếc cầu nối doanh
nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các doanh nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình
sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp
với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững
chắc trong cạnh tranh.
1.2.3.3 Đối với các doanh nghiệp
Bản chất của tín dụng ngắn hạn không phải là hình thức cung ứng vốn
mà là hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời hạn qui định. Do đó, các doanh
nghiệp sau khi sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không những cần
thu hồi lại vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có
hiệu quả; tiết kiệm; tăng nhanh vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận
lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
11

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Về phía ngân hàng; khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc lớn vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Vì vậy,
trước khi cho vay thì ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ lưỡng các
phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả
được các khoản nợ ngân hàng. Ngoài ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay
ngân hàng thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời gian còn hiệu
lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện quy trình giám sát, kiểm
tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay, thông qua việc làm đó ngân hàng
giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp; buộc các doanh nghiệp
phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong hợp đồng, sử
dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố khác là do:
quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi của khách hàng, nên
ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ những khó khăn
trong những phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có liên
quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
1.3 Chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
ngắn hạn của NHTM
1.3.1 Khái niệm chất lượng tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng thương mại, tín dụng là một nghiệp vụ
mang lại phần lớn doanh lợi nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro có khả
năng xảy ra với tỷ lệ cao. Trên thực tế thì nhiều nhân viên ngân hàng quan
niệm cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỉ lệ qui định là
an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hết sức sai lầm, bởi vì kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng chính là
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
vấn đề quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách và khả năng
thu hồi vốn gốc và lãi của ngân hàng. Tính đến đầu tháng 1/1999, con số
nợ quá hạn của toàn ngành ngân hàng lên tới hơn 10% tổng dư nợ. Tình
trạng nợ quá hạn cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng không thu được
khoản vay và lãi, do đó kinh doanh không có lợi nhuận, thậm chí là mất
vốn. Điều này khiến nhiều ngân hàng có những phản ứng co cụm, không
cho vay nữa, dẫn đến nền kinh tế trì trệ suy thoái. Đảm bảo chất lượng tín
dụng đem lại lợi ích cho các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp
của ngân hàng nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Chất lượng tín dụng: Là sự đáp ứng đủ yêu cầu tín dụng của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành
tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền
kinh tế quốc dân
Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác
nhau, từ phía ngân hàng, , từ phía nền kinh tế; từ phía doanh nghiệp
- Từ phía doanh nghiệp : Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh
nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản
xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên
giác độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
- Từ phía ngân hàng : Chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng
tích cực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và
có lãi .
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
- Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội : Tín dụng ngân hàng phản ánh sự

năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phải
huy động một mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã
hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện chủ yếu ở tính an toàn cao của hệ thống
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh
toán chi trả cao; tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm
cho hệ thống ngân hàng lớn mạnh hơn, đáp ứng yêu cầu quản lí kinh tế vĩ mô,
thúc đẩy nền kinh tế phát triển hòa nhập cùng với cộng đồng quốc tế.
Tóm lại, chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể vừa mang
tính trừu tượng, là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp. Để có chất lượng tín dụng thì
hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập
trên cơ sở sự tin cậy và uy tín của ngân hàng. Hiểu đúng về bản chất và phân
tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng, cũng như xác định chính xác các
nguyên nhân tồn tại của chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng tìm được giải
pháp quản lý thích hợp, đúng đắn để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: khả năng thu
hút khách hàng tốt; khả năng cho vay được nhiều; thủ tục đơn giản; mức độ an
toàn của vốn tín dụng…
- Chất lượng tín dụng là kết quả của một quy trình kết hợp giữa yếu tố
con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích
chung: an toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản tín dụng.
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM đối với sự thay đổi của môi trường kinh doanh bên ngoài, nó
thể hiện khả năng cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trường hoạt động.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
Như vậy; chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là
bên ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh những rủi ro có thể xảy ra và thu

được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng, không có cách nào khác là ngân
hàng phải tích cực nâng cao chất lượng tín dụng của mình.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn.
Có rất nhiều tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy
nhiên; để thuận tiện cho việc nghiên cứu, cũng như đánh giá một cách chính
xác tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại thì chúng
ta sẽ đánh giá các chỉ tiêu trên hai mặt định tính và định lượng.
1.3.2.1 Các chỉ tiêu định tính:
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu không thể lượng hóa được. Các chỉ
tiêu định tính thường được sử dụng là:
a. Khả năng thu hút khách hàng: Một ngân hàng có chất lượng tín
dụng tốt thì không những duy trì được khách hàng truyền thống mà còn thu
hút được nhiều khách hàng mới đến vay vốn
b . Thiện chí trong việc trả nợ của khách hàng: Đây cũng là một yếu tố
hết sức quan trọng. Khách hàng là một phần trong quan hệ tín dụng, quyết
định đến sự thành công của hoạt động tín dụng. Chất lượng của tín dụng sẽ
được cải thiện nếu khách hàng vay và luôn có thiện chí trả nợ. Tuy nhiên, để
biết được thiện chí trả nợ của khách hàng đến đâu thì quả là rất khó, bởi vì chỉ
tiêu này không thể lượng hóa được.
Do đánh giá các chỉ tiêu định tính rất khó khăn, nên khi đánh giá chất
lượng tín dụng người ta thường sử dụng kết quả từ việc phân tích các chỉ tiêu
định lượng.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
c. Việc chấp hành pháp luật của ngân hàng: Như luật NHNN; luật các
tổ chức tín dụng; việc chấp hành văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Chính phủ và
của ngân hàng; chấp hành quy chế; quy trình nghiệp vụ; chế độ, thể lệ tín
dụng trong quá trình thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng. Khi thực
hiện nghiệp vụ tín dụng, các ngân hàng phải tuân thủ các điều kiện, nguyên

tắc theo quy định của Nhà nước và Thống đốc NHNN.
1.3.2.2 Các chỉ tiêu định lượng.
a. Chỉ tiêu nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là những khoản cho vay mà khi đến hạn khách hàng không
trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng, tiền lãi của khoản tiền vay đó và
không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng sẽ chuyển thành nợ quá
hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này. Đây là những
khoản nợ có độ rủi ro cao và khi đó ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh
giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta thường đánh giá thông
qua tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ NQH ngắn hạn =
Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao.
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng luôn tồn tại và cùng với nó là tình trạng nợ quá hạn của ngân hàng.
Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân
hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Chỉ tiêu này rất quan trọng
để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Việc khách hàng trả nợ gốc và nợ
lãi đúng hạn luôn là mối quan tâm thường trực trong các ngân hàng thương
mại. Nợ quá hạn trong tín dụng phát sinh có thể gây ra những hậu quả nặng
nề đến hoạt động của NHTM, thậm chí đe dọa đến sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng. Để hạn chế những hậu quả tiêu cực này, đồng thời nhằm đáp
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
ứng việc nâng cao chất lượng tín dụng thì phân tích nợ quá hạn có ý nghĩa
rất quan trọng.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu.

Tỷ lệ nợ xấu =
Số dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng nhỏ, chất lượng tín dụng càng tốt.
Các khoản nợ xấu là các khoản nợ mang các đặc trưng như: khách hàng
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi cam kết này đã hết hạn, tình
hình tài chính của khách hàng đang có những chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi, tài sản đảm bảo( thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc
và lãi, thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Các khoản nợ xấu bao gồm: nợ nghi ngờ; nợ dưới tiêu chuẩn, nợ có khả năng
mất vốn. Nợ xấu tiềm ẩn rủi ro rất lớn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động của
ngân hàng nên ngân hàng phải có các biện pháp giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu.
c. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay ngắn hạn
- Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rằng vòng quay của tín dụng ngân
hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng
hạn; do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng
đang rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân
chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một lượng vốn nhất định nhưng do
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu
cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn
1.3.3.1. Những nhân tố khách quan
Hoạt động của mỗi NHTM thường chịu ảnh hưởng rất lớn của môi
trường kinh tế – xã hội. Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt
động kinh doanh của mình nhưng nếu môi trường kinh tế – xã hội không ổn
định thì cũng khó có thể thành công. Ta có thể xem xét ảnh hưởng của môi
trường kinh tế – xã hội đến chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM từ các
yếu tố sau:
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế phát triển thì có thể tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động tín dụng. Một môi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể
tham gia nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy mở
rộng quy mô tín dụng, chất lượng hoạt động tín dụng cũng sẽ được nâng lên.
Nhưng môi trường kinh tế cũng có thể có những thay đổi bất ngờ. Chẳng hạn
như khi lạm phát cao, lãi suất thực tế sẽ giảm xuống và nếu như ngân hàng
không cân đối giữa các khoản mục bên nguồn vốn và các mục tài sản nhạy
cảm với lãi suất thì có thể các khoản tín dụng đó có thể không mang lại hiệu
quả như mong đợi. Cũng có thể có những biến động về tỷ giá hoặc biến động
về thị trường làm cho chủ đầu tư bị bất ngờ, dẫn đến tình trạng dòng tiền vào
không như kế hoạch làm giảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Như vậy chất
lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng chịu ảnh hưởng của môi trường kinh
tế mà nó hoạt động, vấn đề đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự
báo và khả năng thích ứng nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất
lượng của hoạt động tín dụng.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
 Môi trường pháp lý
Một ngân hàng thương mại khi bắt đầu hoạt động phải tuân thủ đầy đủ
các quy định về luật pháp của Nhà nước; cũng như của ngân hàng Nhà nước

như vậy môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động
tín dụng của ngân hàng. Một hệ thống pháp lý đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ
giúp các ngân hàng dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh của
mình, góp phần vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
 Môi trường chính trị –xã hội
Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy vào hoạt động đầu tư và mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng. Điều này
giúp cho ngân hàng có thể thu được nhiều lợi nhuận hơn. Tác động của môi
trường chính trị - xã hội tới chất lượng hoạt động tín dụng là không thường
xuyên, nhưng khi có những biến động về chính trị, tác động của nó tới các
ngân hàng là vô cùng lớn. Một sự thay đổi hệ thống chính trị bạo động có thể
sẽ làm cho các ngân hàng mất toàn bộ các khoản tín dụng của mình, điều này
sẽ đẩy nó đến bờ vực phá sản.
1.3.3.2. Những nhân tố chủ quan.
1.3.3.2.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
 Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Thông thường chính sách tín dụng có các khoản mục sau: các loại
cho vay được thực hiện, hướng giải quyết tín dụng vượt giới hạn, giới hạn tín
dụng, kỳ hạn cho vay, thanh toán nợ…vì thế nó có quyết định to lớn đến sự
thành công hay thất bại của ngân hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ
kích thích được việc tiết kiệm và đầu tư thu hút được nhiều khách hàng đảm
bảo khả năng sinh lời của ngân hàng; đồng thời tuân thủ theo pháp luật và
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Bất cứ một ngân hàng nào
muốn có tín dụng tốt thì phải có một chính sách tín dụng rõ ràng phù hợp với
ngân hàng của mình.
 Chất lượng của công tác thẩm định dự án.

Khi đến ngân hàng để xin được cấp tín dụng, khách hàng thường phải
mang đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện. Việc thẩm
định dự án giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để
xác định tính khả thi của dự án trên cơ sở đó sẽ quyết định việc khách hàng
này có đủ điều kiện để được cấp tín dụng hay không. Cũng thông qua công
tác thẩm định, ngân hàng với những kinh nghiệm vốn có của mình có thể tư
vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những điểm không hợp lý trong dự án để
dự án có tính khả thi hơn tạo mối quan hệ tốt với khách hàng.
Thẩm định dự án là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính
toán phức tạp. Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay
không cho nên chất lượng của công tác này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng hoạt động tín dụng. Nếu như chất lượng của công tác thẩm định không
cao tức là nhân viên tín dụng không xác định thực chất dự án có hiệu quả hay
không thì những khoản tín dụng mà ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối
trong việc thu hồi các món nợ của mình. Chính vì vậy công tác thẩm định đòi
hỏi các nhân viên thẩm định có trình độ cao và phải kết hợp một cách có hiệu
quả giữa các phòng ban trong ngân hàng
Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như quy mô của ngân hàng , quy mô và loại hình tín dụng, chính sách
tín dụng của ngân hàng, quy trình tín dụng tại ngân hàng đó. Trong quy trình
hoạt động tín dụng, các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với người vay,
phỏng vấn khách hàng, nhận đơn xin vay, thu nhập thông tin về khách hàng
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Đàm Văn Huệ
và dự án trước khi có quyết định chính thức trình cán bộ cấp cao hơn. Những
thông tin về khách hàng và dự án sau khi được các phòng ban chức năng của
ngân hàng xem xét nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể giải ngân và
thu nợ sau này. Trong quá trình này nếu như các khâu được thực hiện tốt nó
sẽ giúp cho ngân hàng lựa chọn được các dự án tốt để cấp tín dụng, cũng như

tạo uy tín trong lòng khách hàng.
Như vậy; công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc
lực cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hưởng
rất quan trọng đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
 Khả năng kiểm soát nội bộ.
Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu cán bộ ngân
hàng không nắm vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Do đó; công tác kiểm soát nội bộ giúp cho cán bộ điều hành công việc theo
đúng cơ chế, đúng pháp luật, mặt khác phải nắm được những sai sót lệch lạc
trong hoạt động tín dụng có biện pháp khắc phục kịp thời.
 Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng cũng là một nhân tố tác động đến chất lượng tín
dụng ngắn hạn của ngân hàng. Đặc biệt là trong thời đại hiện nay, khi mà
khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão. Một ngân hàng sử dụng công
nghệ hiện đại, trang bị các phương tiện kỹ thuật cao sẽ tạo điều kiện đơn giản
hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch; đem lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng. Công nghệ ngân hàng hiện đại thì sẽ tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trường, tạo điều kiện thu hút thêm khách hàng, giữ vững và mở rộng
thêm thị phần. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho
việc thu thập thông tin nhanh chóng hơn, chính xác hơn, công tác lập kế
hoạch, xây dựng chính sách tín dụng phù hợp và có hiệu quả.
SV: Bùi Trí Quân Lớp: Ngân hàng 50B
21

×