Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Xuất nhập khẩu Minh Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.3 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Bảng 3.2: Các tỷ số về khả năng cân đối vốn từ năm 2007 đến 2009
50
Bảng 3.3: Các tỷ số về khả năng hoạt động từ năm 2007 đến năm
2009 51
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1 Bảng cân đối kế toán BCĐKT
2 Công nghệ thông tin CNTT
3 Ngắn hạn NH
4 Nguồn vốn NV
5 Nguyên giá NG
6 Phân tích tài chính PTTC
7 Tài sản cố định TSCĐ
8 Tài sản lưu động TSLĐ
9 Tài sản ngắn hạn TSNH
10 Vốn lưu động VLĐ
11 Xuất nhập khẩu XNK
12 Trách nhiệm hữu hạn TNHH
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009Error: Reference source
not found
Bảng 2.2: Kết cấu tài sản của công ty năm 2007 đến 2009 Error: Reference source
not found


Bảng 2.3: Kết cấu vốn của công ty năm 2007 đến 2009. .Error: Reference source not
found
Bảng 2.4: Vốn lưu động thường xuyên của công ty năm 2007 đến 2009 Error:
Reference source not found
Bảng 2.5: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của công ty năm 2007 đến 2009
Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh công ty những năm gần đây Error:
Reference source not found
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Công ty năm 2007 đến 2009
Error: Reference source not found
Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Công ty năm 2007 đến 2009
Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty năm 2007 đến 2009. .Error:
Reference source not found
Bảng 3.1: Bảng tài trợ của công ty năm 2009 Error: Reference source not found
Bảng 3.2: Các tỷ số về khả năng cân đối vốn từ năm 2007 đến 2009Error: Reference
source not found
Bảng 3.3: Các tỷ số về khả năng hoạt động từ năm 2007 đến năm 2009 Error:
Reference source not found
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp hoạt động với lợi nhuận là nhân tố cơ bản của nền kinh tế thị
trường. Gắn liền với các doanh nghiệp, các yếu tố như cạnh tranh, sự phát triển của
cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đòi hỏi việc quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phải
thực sự có hiệu quả để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Phân tích tài chính doanh nghiệp chính là thước đo tài chính để chủ doanh
nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm đến doanh nghiệp đánh giá được mức độ hiệu
quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua phân tích tài chính doanh

nghiệp, chủ doanh nghiệp nhận biết được thực trạng tài chính, xác định được các điểm
mạnh cũng như các điểm yếu cần khắc phục của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các
quyết định quản lý kịp thời, chính xác. Đối với các đối tượng khác quan tâm đến doanh
nghiệp như các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý của chính phủ như thuế, thống kê…
cũng thông qua việc phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp mà đưa ra
được những quyết định quản lý phự hợp với mục đích của mình. Trong điều kiện nền
kinh tế nước ta hiện nay, khi nền kinh tế mới chuyển sang kinh tế thị trường chưa lâu,
trình độ của các nhà quản lý kinh tế chưa được cao thì công tác phân tích hoạt động tài
chính của doanh nghiệp càng cần được xem trọng.
Hiện nay hiệu quả phân tích tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh
Châu còn thấp, cụ thể như là chi phí cho phân tích tài chính chưa hợp lý, quy trình
phân tích tài chính chưa được khoa học, vì vậy em chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu
quả phân tích tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư Xuất nhập
khẩu Minh Châu” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về hiệu quả phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Đánh giá hiệu quả phân tích tài chính của Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh
Châu trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính
của công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả phân tích tài chính tại Công ty
TNHH Đầu tư XNK Minh Châu trong thời gian 3 năm từ năm 2007 đến 2009 trên
giác độ nhà quản trị doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu: Những phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong

quá trình thực hiện chuyên đề là:
- Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề
được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Lý thuyết chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình phân tích tài chính tại Công ty TNHH
Đầu tư XNK Minh Châu.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phân
tích tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân và có giấy phép đăng
ký kinh doanh nhằm sử dụng các yếu tố đầu vào tạo thành đầu ra, và cung cấp cho
thị trường trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2. Các hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Huy động vốn
Doanh nghiệp huy động chủ yếu ở hai nguồn chính sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp: vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ
lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.
- Các nguồn vốn vay: Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương
mại, phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
1.1.2.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng. Để hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả tốt thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan như phương thức quản lý, chiến lược đầu tư phát triển sản xuất, thị
trường… Muốn vậy, doanh nghiệp cần phân tích các nhân tố tác động vào hoạt
động này để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu của khách hàng để từ
đó nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong những nhân tố này, nhân tố quản lý
tài chính đóng vai trò quan trọng giúp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
làm lợi nhuận tăng cao.
1.1.2.3. Quản lý vốn và quản lý tài chính
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc quản lý vốn hiệu quả
là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp. Quản
lý vốn tốt sẽ xác định được nhu cầu về vốn của công ty. Hơn nữa, nó còn giúp
doanh nghiệp chủ động khai thác và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó
đem lại lợi nhuận cao. Bên cạnh việc quản lý vốn hiệu quả thì quản lý tài chính
cũng là bước quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng
tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các
kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu
nhân công trong tương lai nhằm tăng lãi cổ tức của cổ đông.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và
ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là
công việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến
cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì
và mở rộng công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép qụyết định

lượng nguyên liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm công ty có thể sản xuất
và khả năng công ty có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có
kế hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần. Do
vậy, giám đốc tài chính cần hiểu được tình hình tài chính hiện tại của công ty trước
khi ra quyết định. Muốn vậy, giám đốc tài chính có thể thực hiện phân tích báo cáo
tài chính của công ty để đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của công ty để có
cơ sở ra những quyết định hợp lý. Như vậy, phân tích tài chính là một hoạt động
trong quản lý tài chính của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã quan và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết
định chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác nhau.
Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài
chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu
cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích
tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức
tạp của phân tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập
hợp thành các đối tượng chính sau đây:
- Các nhà quản lý
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các cổ đông hiện tại và người đang muốn trở thành cổ đông của doanh
nghiệp, CBVC của doanh nghiệp.

- Những người tham gia vào đời sống của doanh nghiệp
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: ngân hàng, các tổ chức tài
chính, người mua tín phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác…
- Nhà nước
- Nhà phân tích tài chính
- …
1.2.2. Mục đích và chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Mục đích
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với các mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác
nhau sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau:
* Phân tích tài chính đối với nhà quản lý : là người trực tiếp quản lý doanh
nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông
tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý
nhằm đáp ứng những mục tiêu sau:
- Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn
đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và
rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
- Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động, quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính làm nổi bật điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dự
đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính
mà còn làm rõ các chính sách chung cho doanh nghiệp.
* Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Các nhà đầu tư thường là những
người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và như vậy có thể có những rủi
ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác. Các đối

tượng này quan tâm trực tiếp đế những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu
thập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố
này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiêp. Phân tích
tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân tích
rủi ro trong kinh doanh.
* Phân tích tài chính đối với người cho vay: Đây là những người cho doanh
nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất – kinh doanh. Khi cho vay họ phải
biết chắc được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do
đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của
khách hàng.
* Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp:
Đây là những người có nguồn thu nhập nhất là tiền lương được trả. Tuy nhiên, cũng
có những doanh nghiệp, người hưởng lương có một số cổ phần nhất định trong
doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp này, người hưởng lương có thu nhập từ
tiền lương được trả và tiền lời được chia. Cả hai khoản thu nhập này phụ thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tài
chính giúp họ định hướng việc làm ổn định của mình trên cơ sở yên tâm dồn sức
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tùy theo công việc được phân
công, đảm nhiệm.
Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được dùng để
xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh, các mặt yếu của một doanh
nghiệp, tìm ra nguyên nhân khác quan và chủ quan, giúp cho từng đối tượng lựa
chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.2.2. Chức năng
Phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ của nhận thức các vấn đề liên
quan đến tài chính doanh nghiệp, trong quá trình tiến hành phân tích sẽ thực hiện

chức năng: đánh giá, dự đoán và điều chỉnh tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồn chuyển dịch giá trị, các luồng
vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận
động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó có tác động ra sao
đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố
mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài nhưng cụ thể là
những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và dịch chuyển ra sao, gần với mục
tiêu hay ngày càng xa mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ
chế chính sách và pháp luật hay không là những vấn đề mà Phân tích tài chính
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn
hoạt động và các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao
đến kết quả hoạt động…là những vẫn đề Phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm
rõ. Thực hiện trả lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh
giá tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng dự đoán
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai.
Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên
quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính,
diễn biến luồn chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào
diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai.
Bản than doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các
hoạt động cũng đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được

hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của
tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng
loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những
quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn
của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai. Đó chính là chức năng dự đoán tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình
thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ
thống điều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hòa các mối quan hệ. Tuy
nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như các
đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi phối toàn bộ. Vì thế, để kết hợp hài
hòa các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh các
mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội dung,
tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính có liên
quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận thức
được điều này.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1. Thu thập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch. Nó bao
gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin
kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng và giá trị Trong

đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong các
báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.
Do vậy, phân tích hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài
chính doanh nghiệp.
1.2.3.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông
tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so
sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.3.3. Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần
thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt
động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm
đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và
đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối với cấp
trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.2.3.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần:
Tài sản và nguồn vốn.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh doanh có thể
thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo
này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh
nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận
hay lỗ vốn. Đồng thời, nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy
tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản
báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Phải xác định rõ gốc so sánh và kỳ phân tích.

- Các chỉ tiêu so sánh (hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo
tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau
về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.4.3. Phương pháp Dupont
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.

1.2.5. Nội dung phân tích tài chính
Xuất phát từ tầm quan trọng của phân tích tài chính cũng như bản chất và nội
dung các quan hệ tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nội dung
phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.5.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những
thời điểm nhất định. Phân tích bảng cân đối kế toán sẽ tập trung vào các nội dung
sau:
1.2.5.1.1. Phân tích kết cấu vốn và tài sản
Mục tiêu của việc phân tích kết cấu vốn và tài sản là nghiên cứu lượng và tỷ
trọng của vốn và tài sản của công ty cũng như sự biến động của chúng qua các năm.
Các bước và nội dung phân tích:
- Chuyển BCĐKT dưới dạng một phía theo hình thức bảng cân đối báo cáo.
- Xác định số đầu năm, cuối kỳ theo lượng và tỷ trọng của từng loại so với
tổng số và so sánh cuối kỳ so với đầu kỳ cả về lượng và tỷ lệ phần trăm thay đổi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng về vốn và tài sản của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định của doanh nghiệp và của ngành. Mẫu bảng phân tích kết
cấu vốn và tài sản như sau:
Đầu năm Cuối kỳ Cuối kỳ /đầu năm
Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng
I. Tài sản
II. Nguồn vốn
1.2.5.1.2. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay
đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán về vốn và cách thức
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn, BCĐKT được trình

bày dưới dạng bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn. Sau đó so sánh số
liệu cuối kỳ so với đầu kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân đối kế toán để xác định tình
hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc:
+ Sử dụng vốn là tăng tài sản, giảm vốn
+ Vốn là giảm tài sản, tăng vốn
+ Vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau
Cuối cùng tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo trình tự
nhất định tuỳ theo mục tiêu phân tích và phản ánh vào biểu mẫu sau:
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng
1. Sử dụng vốn

Cộng sử dụng vốn
2. Vốn

Cộng nguồn vốn
Nội dung phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn cho biết trong một chu kỳ
kinh doanh vốn của doanh nghiệp tăng (giảm) bao nhiêu? Những chỉ tiêu nào ảnh
hưởng chủ yếu đến sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp? Từ
đó, doanh nghiệp có giải pháp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.2.5.1.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh
Để tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành
hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn ngắn
hạn và nguồn dài hạn.
Nguồn ngắn hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian
dưới một năm bao gồm nợ ngắn hạn, nợ quá hạn, nợ nhà cung cấp và nợ phải trả

ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động kinh doanh có thời hạn trên một năm, bao gồm: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn
vốn vay nợ trung dài hạn.
Nguồn vốn dài hạn trước hết để đầu tư hình thành tài sản cố định, phần dư
của nguồn vốn dài hạn và nguồn ngắn hạn được đầu tư hình thành tài sản lưu động.
Chênh lệch giữa nguồn dài hạn và tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động và
nguồn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên. Mức độ an toàn của tài sản
phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên.
VLĐ
thường xuyên
=
NV
dài hạn
- TSCĐ = TSLĐ -
NV
ngắn hạn
- Khi Nguồn vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là nguồn dài hạn không
đủ đầu tư cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán
nợ ngắn hạn cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng.
- Khi nguồn vốn lưu động thường xuyên = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài
trợ đủ cho tài sản cố định và tài sản lưu động, đủ cho doanh nghiệp trả các khoản nợ
ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
- Khi vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau
khi đầu tư vào tài sản cố định, phần dư thừa sẽ đầu tư vào tài sản lưu động. Tài sản
lưu động lớn hơn nguồn ngắn hạn nên khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.

Như vậy vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng
để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp có
đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Tài sản cố định của doanh
nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn dài hạn hay không?
Nghiên cứu tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh ta còn sử dụng
chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên để phân tích. Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài
sản lưu động đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu VLĐ
thường xuyên
=
Tồn kho
và các khoản phải thu
- Nợ ngắn hạn
Trong thực tế xảy ra các trường hợp sau:
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 nghĩa là các nguồn vốn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ cho các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp không cần nhận thêm vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.
- Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 nghĩa là tồn kho và các khoản phải
thu lớn hơn nợ ngắn hạn, các sử dụng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp lớn hơn các
nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh nghiệp phải
dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch. Trường hợp này doanh
nghiệp phải có biện pháp để giải phóng tồn kho và khoản phải thu từ khách hàng.
1.2.5.2. Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Mục tiêu của việc phân tích báo cáo kết quả kinh doanh là xác định mối liên
hệ và đặc điểm các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời so sánh
chúng qua một số niên độ kế toán liên tiếp và với số liệu trung bình ngành (nếu có)
để đánh giá xu hướng thay đổi từng chỉ tiêu và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp so với doanh nghiệp khác.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các chỉ tiêu đã được chuẩn hoá trong mẫu bảng phân tích kết quả kinh doanh
như sau:
Chỉ tiêu
Năm N-1 Năm N Năm N / Năm N-1
Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng
1, Doanh thu
2. Giá vốn hàng bán
3. Lãi gộp
4. Chi phí bán hàng và
quản lý
5. LN trước thuế và lãi vay
6. Lợi nhuận trước thuế
7. Thuế thu nhập D nghiệp
8. Lợi nhuận sau thuế
1.2.5.3. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
Trong phân tích tài chính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu được phân thành 4 nhóm:
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
Các chỉ tiêu tài chính cung cấp cho nhà phân tích khá đầy đủ các thông tin về
từng vấn đề cụ thể liên quan đến tài chính doanh nghiệp. Nhiệm vụ của người phân
tích là phải tìm hiểu mối liên hệ giữa các nhóm chỉ tiêu từ đó đưa ra kết luận khái
quát về toàn bộ tình hình tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên các chỉ tiêu lệ tài chính
riêng rẽ thì tự nó không nói lên điều gì mà nó cần được so sánh với chỉ tiêu ở các
năm khác nhau của chính doanh nghiệp đó và chỉ tiêu tương ứng của các doanh
nghiệp trong cùng ngành.
1.2.5.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp luôn cần huy động các
nguồn tín dụng để tài trợ cho nguồn vốn thiếu hụt của mình. Việc doanh nghiệp có
huy động được vốn hay không phụ thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn thì
ngân hàng hay chủ nợ sẽ yên tâm cho doanh nghiệp vay vốn.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản phải có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong
kỳ. Việc phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán không những giúp cho các
chủ nợ giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn mà còn giúp
cho doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp điều
chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán bao gồm:
- Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát
Tỷ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả. Tỷ số này phản ánh một đồng nợ của
doanh nghiệp được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản.
Tỷ số khả năng thanh toán = Tổng tài sản
Tổng nợ
Nếu tỷ số này lớn nó phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt
và ngược lại. Như vậy chỉ tiêu này cho biết nhìn chung doanh nghiệp có khả năng
chi trả các khoản nợ phải thanh toán hay không? Trong tổng nợ cũng có những
khoản chưa đến hạn trả, đã đến hạn trả hoặc quá hạn. Do đó chỉ tiêu này dùng để
xem xét một cách chung nhất khả năng thanh toán làm cơ sở đánh giá doanh nghiệp
mà thôi.
- Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho biết khả năng thanh toán chung
nhất của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính bằng công thức:

Tỷ số khả năng thanh toán =
TSNH
Nợ NH
Các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời
gian ngắn (thường là dưới 1 năm). Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành cho thấy
doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khi tỷ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng.
Khi tỷ số khả năng thanh toán hiện hành có giá trị cao chứng tỏ doanh
nghiệp có khả năng thanh toán cao. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị quá cao, thì
có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay, đơn giản là
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều
tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều các khoản nợ phải thu Do đó, lợi nhuận của
doanh nghiệp có thể bị giảm.
Mặt khác, trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh không chính xác khả
năng thanh toán, bởi nếu hàng tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp
sẽ rất khó bán chúng lấy tiền để trả nợ. Bởi vậy, chúng ta phải phân tích tỷ số khả
năng thanh toán nhanh.
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được
tính toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp
ứng nhu cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh được tính theo công thức sau:
Tỷ số khả năng thanh toán =
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Các tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các loại chứng khoán có khả năng chuyển
đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu. Do các loại hàng tồn kho có tính thanh
khoản thấp bởi việc bán chúng có thể mất khá nhiều thời gian nên không được tính
vào tỷ số này.
- Tỷ số thanh toán lãi vay
Chi phí trả lãi vay là một khoản chi tương đối ổn định và có thể tính toán
trước. Khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để trả lãi vay là thu nhập trước thuế và lãi
vay. Bởi vậy, tỷ số này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước
thuế của doanh nghiệp.
Tỷ số này được thiết lập như sau:
Tỷ số thanh toán
tiền lãi vay
=
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT)
Lãi vay
Thu nhập trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hoặc mang giá trị âm, thì
doanh nghiệp khó có thể trả lãi. Mặt khác, tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời
trên các khoản vay của doanh nghiệp.
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác sau khi đã
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trừ đi chi phí quản lý. So sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho ta biết
doanh nghiệp đã sẵn sàng trả nguồn lãi vay tới mức độ nào.
Tỷ số này còn cho ta biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.
1.2.5.3.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài sản
- Tỷ số nợ tổng tài sản

Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp .
Tỷ số nợ tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính. Các khoản nợ ngắn hạn gồm có các khoản phải trả, các hoá
đơn mua hàng phải thanh toán, các khoản nợ lương, nợ thuế, nợ tiền điện, nước, bảo
hiểm Các khoản nợ dài hạn là những khoản nợ có thời hạn lớn hơn 1 năm như nợ
vay dài hạn, trái phiếu, giá trị tài sản thuê mua
Tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản cố định hay là tổng giá trị
toàn bộ vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nằm ở phần bên trái
của bảng cân đối kế toán.
Tỷ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ này là vừa phải
vì tỷ lệ này thấp thì các khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ sở hữu thích tỷ lệ nợ cao vì họ muốn lợi
nhuận tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Nhưng nếu tỷ lệ nợ
quá cao doanh nghiệp dễ rơi vào trạng thái mất khả năng thanh toán.
- Tỷ số vốn chủ sở hữu
Tỷ số vốn chủ sở hữu =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ số phản ánh trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì vốn chủ
sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thể hiện mức độ độc lập về tài chính của doanh
nghiệp hay là mức độ tự tài trợ của chủ doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh
của mình. Nếu hầu hết tài sản của doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn
của chủ doanh nghiệp, các chủ nợ đều thích tỷ suất tài trợ đó cao vì họ nhìn vào chỉ số
này để tin tưởng một sự đảm bảo cho những món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở
hữu
=
Tổng nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua tỷ số này ta thấy được sự tương quan giữa hai bộ phận tạo thành vốn của
doanh nghiệp, trong điều kiện doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì hệ số càng cao
mang lại hiệu quả cho chủ sở hữu càng cao.
1.2.5.3.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Việc phân tích nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động giúp nhà quản trị tài
chính thấy được kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
để tạo ra được kết quả cao nhất với chi phí phí thấp nhất. Qua việc phân tích chỉ tiêu
về khả năng hoạt động có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác và sử
dụng các nguồn lực có hiệu quả như thế nào.
- Tỷ số vòng quay tiền
Tỷ số này được tính bằng công thức:
Vòng quay tiền =
Doanh thu
Tiền và các chứng khoán ngắn hạn
Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
- Vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số này đo lường mức doanh thu bán hàng liên quan đến mức độ tồn kho
của các loại hàng hoá thành phẩm và nguyên vật liệu.
Độ lớn của lượng hàng tồn kho phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố như: ngành
kinh doanh, thời điểm nghiên cứu, mùa vụ
Tỷ số này được tính theo công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
Doanh thu

Hàng tồn kho
Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá
cao so với doanh thu.
Một vấn đề mà chúng ta phải lưu ý là mặc dù doanh thu được tạo ra trong
suốt cả năm, song giá trị của hàng tồn kho trong bảng cân đối kế toán là mức tồn
kho tại một thời điểm cụ thể và trong nhiều trường hợp tồn kho lại mang tính mùa
vụ. Bởi vậy, khi tính toán tỷ số này phải sử dụng mức tồn kho trung bình trong năm,
dựa trên kết quả trung bình cộng mức tồn kho hàng tháng.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng nhằm đo
lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nghĩa là doanh nghiệp đầu
tư một đồng vốn lưu động thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong năm.
Công thức tính tỷ số này như sau:
Hiệu suất sử dụng =
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ
Giá trị của TSCĐ là giá trị ghi trên sổ sách kế toán, tức là nguyên giá của tài
sản cố định trừ đi phần khấu hao luỹ kế.
Khi phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong một năm, giá trị
tài sản cố định của doanh nghiệp nên lấy số bình quân tức là trung bình giữa số đầu
kỳ và cuối kỳ.

- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, hoặc
thể hiện một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức tính tỷ số này như sau:
Hiệu suất sử dụng =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Khi tính toán tỷ số này, tổng tài sản nên lấy số bình quân giữa đầu kỳ và cuối
kỳ bởi đây là tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản trong cả một năm chứ không
phải là trong một thời điểm nhất định.
- Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân được tính theo công thức sau:
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân ngày
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là bán
hàng trả chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa
thanh toán, các khoản trả trước cho người bán
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, chỉ tiêu
còn cho biết cứ đầu tư một đồng vào vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp chứng tỏ doanh nghiệp không bị ứ
đọng vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược
lại, nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích chính sách bán hàng
để tìm ra nguyên nhân của việc tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do công ty
muốn chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi
nhánh đại lý nên dẫn tới có số ngày thu tiền bình quân cao.

Điều cần lưu ý là khi phân tích chỉ tiêu này, kết quả phân tích có thể được đánh
giá là rất tốt, nhưng do kỹ thuật tính toán có thể che giấu những khuyết điểm trong việc
quản trị các khoản phải thu. Do vậy, cần phải tiến hành phân tích định kỳ các khoản phải
thu để sớm phát hiện những khoản nợ “khó đòi” để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.2.5.3.4. Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời
Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được dùng để phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản (ROA)
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế trong kỳ báo cáo.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này được tính trên cơ sở so sánh tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp với tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận sau thuế thu nhập của doanh nghiệp.
1.2.6. Quan điểm về hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.6.1. Khái niệm hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
Hiệu quả là một khái niệm rất trừu tượng, do đó nó có rất nhiều cách quan
niệm về hiệu quả khác nhau tùy vào các tiêu thức đánh giá. Theo quan điểm của hệ
thống quản lý hiệu quả ISO thì: “hiệu quả là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có nhằm thoả mãn các nhu cầu”.
Như vậy, hiệu quả là một khái niệm tương đối rộng, nó không chỉ được áp
dụng đối với các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ mà còn có thể áp dụng đối với các
hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp, một tổ chức hay một con người
Qua định nghĩa trên, ta có thể nhận thấy hiệu quả được đo bằng sự thoả mãn
nhu cầu. Mặt khác nhu cầu cũng luôn luôn biến đổi theo thời gian do đó các hiệu
quả cũng có sự biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
Do vậy khi đánh giá hiệu quả của một đối tượng ta không những phải xem xét
các tiêu chí đánh giá hiệu quả mà còn phải xét tới các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả của
đối tượng đó. Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đó ta mới có thể đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả của đối tượng đó.
Trên cơ sở khái niệm về hiệu quả, ta có thể khái quát hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp như sau:
Hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các tiêu chí bao gồm
thời gian phân tích, chi phí phân tích, quy trình phân tích, nội dung phân tích và
phương pháp phân tích nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh
nghiệp làm cơ sở cho việc ra các quyết định tài chính.
Đối với phân tích tài chính doanh nghiệp, người phân tích phân tích những thông
tin đã có, những hoạt động tài chính đã xảy ra, tức là phân tích quá khứ để có đề xuất các
giải pháp cho tương lai. Do đó, hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp thể hiện ở việc
người phân tích có tìm ra được các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp hay
không. Trên cơ sở đánh giá được chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp, kết quả
phân tích tài chính sẽ là cơ sở để ra các các quyết định tài chính và các quyết định quản
lý doanh nghiệp.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.6.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp
- Thời gian phân tích
Thời gian phân tích là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả phân tích tài
chính doanh nghiệp. Mặc dù không có một tiêu chuẩn chung về mặt thời gian cho quá
trình phân tích, tuy nhiên tuỳ vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, mỗi doanh nghiệp
có thể đặt ra một chuẩn mực cho việc phân tích của mình. Rõ ràng, một doanh nghiệp có
quy mô kinh doanh nhỏ, các hoạt động tài chính phát sinh không lớn thì thời gian phân
tích phải ít hơn so với một doanh nghiệp có quy mô lớn, nhiều chi nhánh, hoạt động kinh
doanh phức tạp.
Thời gian phân tích càng ngắn sẽ giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng có được
những điều chỉnh kịp thời về mặt tài chính để có thể nắm được thời cơ kinh doanh. Mặt
khác, thời gian phân tích được rút ngắn chứng tỏ trình độ của cán bộ phân tích tốt, hiệu
quả của việc thu thập và xử lý thông tin là cao.
- Chi phí phân tích
Chi phí phân tích là một bộ phận chi phí của doanh nghiệp. Chi phí phân tích
quá cao sẽ là gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, làm đội giá thành và giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một hoạt động khá tốn kém. Chi phí phân tích tài chính
bao gồm các chi phí để thu thập thông tin, chi phí lương cho cán bộ phân tích, các
chi phí phục vụ cho phân tích khác Đối với các công ty có quy mô lớn, chi phí
phân tích tài chính là một khoản chi phí thường xuyên và khá cao do đó công ty
luôn phải cân nhắc giữa việc tự mình phân tích hay thuê các chuyên gia phân tích tài
chính chuyên nghiệp. Rõ ràng nếu việc thuê các công ty phân tích chuyên nghiệp mà có
chi phí không lớn hơn việc tự mình phân tích thì công ty nên chọn thuê một công ty phân
tích chuyên nghiệp thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Mặt khác, nếu công ty muốn bí mật
tình hình tài chính của mình thì nên tự mình phân tích tình hình tài chính của công
ty.
Tóm lại, dù công ty tự tiến hành phân tích tài chính của công ty hay thuê một

công ty phân tích tài chính chuyên nghiệp thì việc tối thiểu hoá chi phí cũng là một
tiêu chí đánh giá hiệu quả của phân tích. Nếu chi phí quá lớn sẽ là gánh nặng tài
chính đối với công ty, nhưng nếu không đủ chi phí thi hiệu quả phân tích sẽ không
đảm bảo.
- Quy trình phân tích
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
22

×