Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.14 KB, 70 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Như Quỳnh

Lớp

: CĐ TCNH1-K5

Địa điểm thực tập

: Số 5 Nguyễn Biểu – Hoàn Kiếm – Hà Nội

1.Tiến độ và thái độ thực tập của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giáo viên: …………………………………………...
- Thời gian thực tập và quan hệ với cơ sở:
………………………………………………………………………….....
- Tiến độ thực hiện: ……………………………………………………….
2. Nội dung báo cáo:
- Thực hiên các nội dung thực tập:
………………………………………………………………………….....
- Thu thập và xử lý các số liệu thực tế:
………………………………………………………………………….....
- Khả năng hiểu biết lý thuyết và thực tế:
………………………………………………………………………….....
3. Hình thức trình bày:
………………………………………………………………………….....
4. Một số ý kiến khác:
………………………………………………………………………….....
5. Đánh giá của giáo viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………….....


- Chất lượng báo cáo: ……………………………………………………..
Hà Nội, ngày…..tháng….năm 2012
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.


LỜI CẢM ƠN!
Sau khi hoàn thành thời gian học lý thuyết với sự nhiệt tình giảng dạy
của các thày cơ giáo trong khoa tài chính - ngân hàng trường Cao Đẳng Cơng
Nghiệp Dệt May Thời Trang Hà Nội cùng đó là kiến thức bổ ích có được tại
chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong thời gian thực tập, em quyết định chọn đề
tài " Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại chi
nhánh NHCT Hoàn Kiếm" làm chun đề nghiên cứu của mình. Do khả
năng có hạn, trong quá trình viết em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ q báu
để chun đề có cái nhìn sát thực nhất. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên
Đỗ Kim Dung cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ về mặt khoa học với hướng
dẫn tận tình đưa ra cái nhìn tổng quát và sáng tạo. Em xin chân thành cảm ơn
tập thể cán bộ nhân viên phòng giao dịch Trúc Bạch trực thuộc chi nhánh
NHCT Hoàn Kiếm đã giúp chuyên đề có các nội dung thực tế và những định
hướng mở rộng vấn đề một cách linh hoạt.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
.................................................................................................2
1.3.1. Các nhân tố chủ quan:.....................................................15
1.3.2. Các nhân tố khách quan:.................................................19
Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn (Phòng khách hàng số1).......26
Phòng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa( số 2) :......................26
Khách hàng cá nhân:.......................................................................26
Phòng quản lý rủi ro :......................................................................26

Tổ quản lý nợ có vấn đề..................................................................26
Phịng kế tốn .................................................................................27
Phịng kế tốn giao dịch..................................................................27
Phịng tiền tệ kho quỹ......................................................................27
Phịng thanh tốn xuất nhập khẩu....................................................27
Phịng tổng hợp:..............................................................................27
Phịng tổ chức - hành chính.............................................................27
Phịng thơng tin điện toán................................................................28
2.1.3.3.3. Kết quả kinh doanh: .......................................................32
2.2.1. Thực trạng về chính sách và quy trình tín dụng đối với
DNNVV.......................................................................................33
2.2.1.1. Điều kiện vay vốn đối với DNVVN.......................................33
2.2.1.2. Tính đa dạng phương thức cho vay đối với DNVVN............35
2.2.1.3. Quy trình cho vay đối với DNNVV.......................................37
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV
tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.................................................50
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Chi nhánh
NHCT Hồn Kiếm.............................................................................................51

3.2.1. Xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ, đơn giản hóa thủ tục
51
3.2.2. Đa dạng hóa phương thức cho vay và tài sản đảm bảo. .52
3.2.3. Thực hiện tốt chiến lược Marketing, thu hút khách hàng. 54
3.2.4. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn đối với DNNVV.......54
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát sau khi
cho vay.......................................................................................55
3.2.6. Đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ quan hệ khách hàng
56



3.2.7. Gắn liền công tác cho vay và huy động vốn một cách hiệu
quả.............................................................................................58
3.3. Một số kiến nghị đề xuất.............................................................................58

3.3.1. Đối với Nhà nước, các Bộ ngành.....................................58
3.2.2. Đối với NHNN Việt Nam...................................................59
3.3.3. Đối với Ngân hàng công thương Việt Nam......................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................63


DANH MỤC VIẾT TẮT
NH

: Ngân hàng

VN

: Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHCT

: Ngân hàng cơng thương

TCTD

: Tổ chức tín dụng


NHCT VN

: Ngân hàng Công Thương Việt Nam

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

SXKD

: Sản xuất kinh doanh



LỜI MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có quy mơ nhỏ nhưng chiếm
tới 96% tổng doanh nghiệp trên cả nước, giải quyết nhiều công ăn việc làm
cho người lao động. Trước tình hình biến động bất thường của nền kinh tế
trong và ngoài nước những năm gần đây các DNNVV gặp rất nhiều khó khăn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hội nhập quốc tế. Phát triển
các DNNVV nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm sản xuất ra là
một điều đáng được đề cập thường xuyên không chỉ với các doanh nghiệp mà
còn với các cơ quan nhà nước.
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào dù lớn hay nhỏ để duy trì thúc đẩy
hoạt động của mình đều cần tới một nguồn vốn ổn định, thường xuyên được
mở rộng. Vì vậy trong điều kiện hiện nay việc tự tìm kiếm và đáp ứng nguồn
vốn luôn được doanh nghiệp chú trọng. Bên cạnh đó các NHTM phát huy
dịch vụ tài chính đa dạng của mình, đặc biệt là tín dụng thì việc các doanh
nghiệp tìm đến các NHTM cũng là một điều dễ hiểu. Trong thời kỳ hội nhập
hiện nay DNNVV thành lập ngày càng nhiều, tính cạnh tranh ngày càng cao,
do đó vấn đề nâng cao mối quan hệ vốn giữa hai chủ thể này ngày càng được
quan tâm. Là một sinh viên kinh tế trước tầm quan trọng của vấn đề em xin
mạnh dạn lựa chọn đề tài " Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối
với DNNVV tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm" làm đề tài nghiên cứu của
mình. Trong quá trình làm bài và thời gian có hạn nên khơng tránh khỏi
những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến của Cô hướng dẫn thực tập Đỗ
Kim Dung để em có thể hồn thành chun đề của mình.

1


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM
1.1.1. Tổng quan về DNNVV trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Khái niệm DNNVV đã được biết đến trên thế giới từ đầu những năm
đầu của thế kỷ XX và được quan tâm phát triển từ những năm 50 của thế kỷ
XX. Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia khác nhau thì có một khái niệm khác nhau và
tiêu chuẩn khác nhau để phân loại một DNNVV.
Theo định nghĩa chung thì “DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh
doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mơ
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu chí vốn, lao
động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo quy định
của từng quốc gia”.
1.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa.
*Ưu thế của DN nhỏ và vừa :
DNNVV có những lợi thế rõ ràng. Với quy mô vừa và nhỏ của mình
DNNVV có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của
thị trường, có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các
DN lớn, sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa
và nhỏ trên thị trường mà các DN lớn không đáp ứng vì mối quan tâm của họ
đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. DNNVV cịn có khả năng thoả mãn
nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên mơn hố, khuynh hướng sử
dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp DNNVV
là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo
gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh như:
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả
với chi phí cố định thấp.
2



DN có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố định cũng
ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời
DN tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược phát
triển, đầu tư đúng đắn,sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các DNNVV
có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được
hàng hố có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi
điều kiện SXKD của DN có nhiều hạn chế.
- Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường.
DN chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản
xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vịng quay sản phẩm nhanh nên
có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ
chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh
hoạt cũng như quy mơ nhỏ cảu nó, DN có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu
cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính
năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó
DN sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao.
Đó là bởi vì các DN loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao
động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất
bại thì cũng khơng bị thiệt hại nặng nề như các DN lớn, có thể làm lại từ đầu
được. Bên cạnh đó các DN vừa và nhỏ có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới
này: do tính chất nhỏ bé về quy mơ nên khó cạnh tranh với các DN lớn trong
sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các
cuộc kinh doanh mạo hiểm.
- Khơng có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao
động.
Quy mô DN vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng lao động
trong một DN không nhiều, sự phân cơng lao động trong xí nghiệp chưa q


3


mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn
bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
*Hạn chế của DN nhỏ và vừa
Các hạn chế của loại hình DN này đến từ hai nguồn. Các hạn chế khách
quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi thế của DN
nhỏ và vừa.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNNVV nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mơ nhỏ, vốn ít, do đó các DN này thường lâm vào tình trạng
thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi
mới, nâng cấp trang thiết bị.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo cơng nhân và chủ DN, thiếu bí quyết và
trợ giúp kỹ thuật, khơng có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển,... nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất
để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu
quả kinh doanh.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường khiến cho các
DNNVV thường bị động trong các quan hệ thị trường.
- Các DNNVV thường phụ thuộc vào DN mà nó cung cấp sản phẩm.
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư cơng nghệ mới, đặc biệt
là các cơng nghệ địi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
- Do tính chất vừa và nhỏ của nó, các DNNVV gặp khó khăn trong thiết
lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngồi địa phương
DN đó đang hoạt động.
- Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, các DNNVV gặp khó khăn trong
thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường
1.1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế

Các DNNVV là một bộ phận cấu thành lên nền kinh tế của một quốc
gia, với những đặc điểm nêu trên thì vai trò của tổ chức kinh tế này thể hiện ở
một số mặt như sau:
4


+ DNNVV giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: các DNNVV
thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (ở
Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì
thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể (các
DNNVV Việt Nam đã và đang đóng góp từ 30 - 40% vào doanh số xuất khẩu
hàng năm và đóng góp gần 30% GDP cả nước).
+ Ồn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là
những nhà thầu phụ thuộc cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng
phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế,
DNNVV được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
+ Làm cho nền kinh tế năng động: vì DNNVV có quy mơ nhỏ, bộ máy
linh hoạt gọn nhẹ nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động, thích
nghi với mơi trường kinh doanh mới một cách nhanh chóng và hiệu quả từ đó
góp phần tạo nên một nền kinh tế năng động.
+ Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV
thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp
thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường
đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở
khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào
sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNVV
1.1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là một mặt hoạt động tín dụng ngân hàng, thơng qua hoạt động

cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức
phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho phục vụ sản xuất kinh doanh.
Theo Điều 3 khoản 1 QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay
của các TCTD với khách hàng thì cho vay được định nghĩa như sau: “cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
5


một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hồn trả gốc và lãi”.
1.1.2.2. Chính sách cho vay đối với DNNVV.
Đối với mỗi khách hàng thì ngân hàng đều có chính sách cho vay riêng
biệt. Xuất phát từ những đặc điểm riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngân
hàng có chính sách cho vay cụ thể dựa trên những tiêu chí cơ bản sau:
Đối tượng cho vay: là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Lãi suất cho vay: ngân hàng thương mại áp dụng lãi suất cho vay thả
nổi đối với từng món vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Lãi suất vay thường
dựa vào lãi suất thi trường có điều chỉnh, tuy nhiên mỗi ngân hàng sẽ có cách
tính lãi khác nhau.
Thời hạn vay: tùy theo nhu cầu khách hàng, ngân hàng sẽ thực hiện cho
vay ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Tuy nhiên các món vay ngắn hạn thường được ưu tiên hơn đối với nhóm
khách hàng này.
Phương thức cho vay: đối với khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa
thông thường ngân hàng chủ yếu cho vay theo phương thức cho vay từng lần
và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
Tài sản đảm bảo: hoạt động cho vay mang tính rủi ro cao nên ngân
hàng ln yêu cầu phải có tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa do tiềm lực tài chính con hạn chế, uy tín chưa cao nên khi

vay vốn ngân hàng ln phải có tài sản đảm bảo đa kèm. Tài sản đảm bảo có
thể là thuộc sở hữu của doanh nghiệp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho
khách hàng là doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng nhưng cũng có thể là
tài sản được hình thành từ vốn vay của ngân hàng.
1.1.2.3. Nguyên tắc cho vay:
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển ổn định các NHTM phải hoạt động
lành mạnh và có hiệu quả. Các NHTM phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả
năng hồn trả và tình hình kinh doanh của người đi vay trước khi cho vay,
đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra tuân thủ quy trình cho vay và
6


đảm bảo việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở có đảm bảo theo đúng quy
định. Ngân hàng sẽ ký duyệt cho vay khi khách hàng đảm bảo các nguyên tắc
sau:
- Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng khách hàng
dùng khoản vốn vay để thực hiện hành vi mà pháp luật cấm.
- Nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi theo đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo
phương châm hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay” và thực hiện
nguyên tắc trong hoạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi
1.1.2.4. Quy trình cho vay đối với DNNVV:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng
Bước 2: Xử lý yêu cầu vay vốn
Bước 3: Phân tích tín dụng
Bước 4: Ra quyết định tín dụng
Bước 5: Giải ngân
Bước 6: Kiểm soát khoản cho vay
Bước 7: Xử lý khoản vay có vấn đề
Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng

1.2. Hiệu quả cho vay của ngân hàng thương mại đối với DNNVV
1.2.1. Ngân hàng thương mại - các hoạt động chủ yếu
1.2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng. Hiện nay chức năng, vai trò, dịch vụ của các ngân hàng đang không
ngừng thay đổi và thêm mới.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử của
nền sản xuất hàng hóa. So với tiền tệ, tín dụng thì hệ thống ngân hàng ra đời
muộn hơn nhiều. Lúc đầu chỉ là hoạt động đổi chác tiền đúc của các thương
7


nhân đã hình thành nên một nghề mới - nghề ngân hàng. Nghề ngân hàng
trong thời kỳ đầu chỉ bao gồm những nghiệp vụ đơn giản như: đổi tiền, nhận
tiền gửi, bảo quản tiền, thanh toán chuyển tiền và cho vay. Trong đó nghiệp
vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi, cho nên các ngân hàng thời kỳ
này được gọi là ngân hàng cho vay nặng lãi. Trong điều kiện lưu thông tiền
kim loại, các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, thanh toán hộ, vừa đúc tiền
và cho vay nặng lãi. Họ là những người làm nghề kinh doanh tiền tệ hay cịn
gọi là nhà bn tiền. Đầu tiên những nhà buôn tiền đã sử dụng vốn tự có để
cho vay, nhưng điều đó khơng kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn hộ nhận thấy
thường xuyên có người gửi tiền vào và có người lấy tiền ra, song tất cả người
gửi tiền không rút tiền cùng lúc, đã tạo số dư thường xuyên trong két. Do tính
chất vơ danh của tiền, nhà bn tiền có thể sử dung tạm thời một phần tiền
gửi của khách hàng để cho vay. Hoạt động này làm thay đổi hoạt động cơ bản
của nhà buôn tiền - kẻ cho vay nặng lãi thành nhà buôn tiền - ngân hàng.
Khi mới ra đời, ngân hàng thương mại hoạt động chủ yếu là cho vay

đối với lĩnh vực thương mại, nhưng ngày nay hoạt động của nó đã mang tính
tổng hợp và đa năng. Các ngân hàng thương mại khơng chỉ có quan hệ rộng
với mọi khách hàng thuộc các lĩnh vực và các thành phần kinh tế khác nhau
mà còn thực hiện rất nhiều các dịch vụ tiền tệ - tín dụng.
Tóm lại, ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với các hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,
cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.2. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM
1.2.1.2.1. Hoạt động tạo lập nguồn vốn.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp bởi vậy muốn mở
rộng các hoạt động kinh doanh nó phải tự lập được nguồn vốn.
- Vốn tự có: nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh
doanh của ngân hang song nó có ý nghĩa quan trọng. Là cơ sở để thu hút
nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng với khách hàng, sử
dụng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng. Đồng thời vốn tự có
8


còn là cơ sở thu hút được nhiều nguồn vốn huy động và xác định hệ số an
toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
- Vốn huy động: huy động vốn nhàn rỗi là một trong những hoạt động qua
trọng hàng đầu của ngân hàng thương mại, nó tạo nguồn vốn chủ lực trong
kinh doanh.
+ Huy động tiền gửi là hình thức huy đọng vốn phổ biến của ngân hàng
thương mại. Các khoản tiền gửi có thể chia thành tiền gửi khơng kỳ hạn và có
kỳ hạn.
Tiền gửi khơng kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào, nó có thể là tiền gửi thanh tốn hoặc tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn biến động thường xuyên do đó cần quản lý chặt chẽ để
nâng cao khả năng thanh toán cho ngân hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa
khách hàng và ngân hàng. Đây là nguồn vốn lớn và ổn định phù hợp với cho
vay có kỳ hạn của ngân hàng thương mại.
- Vay vốn của các ngân hàng
+ Vay vốn của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng được thực
hiện qua thị trường liên ngân hàng.
+ Vay vốn của ngân hàng Trung ương được thực hiện thơng qua hình thức tái
cấp vốn, vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mại và
vay khi ngân hàng mất khả năng thanh toán.
- Huy động vốn trong thanh toán và vốn khác:
+ Trong quá trình thực hiện chức năng trung gian thanh tốn ngân hàng khơng
dùng tiền mặt theo lệnh của khách hàng, như vậy ngân hàng đã huy động
được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức: tiền ký quỹ vào tài khoản
tiền gửi thanh toán, tiền chu chuyển trong thanh toán.
+ Khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng huy động được vốn ủy thác đầu tư, tài
trợ của Chính phủ hoặc bên nước ngồi. Trong thời gian chờ giải ngân, ngân
hàng thương mại có thể huy động làm nguồn vốn kinh doanh.

9


1.2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn.
Sử dụng vốn là hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng vốn
ngày càng đa dạng và được thực hiện dưới nhiều hình thức:
- Ngân hàng thương mại cho vay đối với khách hàng:
+ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Nó là loại cho
vay phổ biến của ngân hàng thương mại nhằm bổ sung vốn lưu động cho
khách hàng.
+ Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho

vay này để khách hàng thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế.
Mặt khác loại cho vay này cũng phù hợp với khả năng huy động vốn theo
chiều hướng gia tăng của ngân hàng thương mại và nhu cầu đa dạng của đối
tác xin vay.
- Hoạt động đầu tư: thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu
+ Đầu tư chứng khốn: ngân hàng mua chứng khoán và trở thành người sở
hữu chứng khốn. Mua chứng khốn mang lại lợi ích cho ngân hàng là ngân
hàng sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động được để thu lợi nhuận, mặt khác
tăng cường khả năng thanh khoản cho các khoản dự trữ của mình.
+ Đầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra để liên doanh,
liên kết với các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất thương mại, dịch vụ để tăng phần vốn góp,
tạo ra những lợi thế cho ngân hàng và nền kinh tế.
1.2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng được phát triển mạnh trong điều kiện kinh tế thị
trường và đưa lại nguồn thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại. Hoạt
động dịch vụ được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Thanh toán: ngân hàng thương mại là một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán cho khách hàng. Dịch vụ này bao gồm thanh tốn khơng dùng tiền mặt
hoặc thu chi tiền mặt qua ngân hàng.

10


- Bảo lãnh là nghiệp vụ trong đó ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm trả
tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu họ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối
với yêu cầu của một đối tác nào đó.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng: ngân hàng mua bán ngoại tệ và vàng ở thị
trườngtrong nước và quốc tế, lợi nhuận mang lại là chênh lệch giữa giá bán và
giá mua.

- Mơi giới kinh doanh chứng khốn
- Hoạt động ủy thác: ngân hàng làm theo sự ủy thác của khách hàng về một số
công việc như quản lý tài sản, đại lý và đại diện tại các tổ chức kinh tế hoặc
cơ quan pháp luật.
- Hoạt động thông tin, tư vấn.
1.2.2. Quan niệm hiệu quả cho vay
Hiệu quả là một chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa kết quả đạt được so
với hao phí lao động, vật tư, tài chính. Đây là chỉ tiêu phản ánh trình độ và
chất lượng sử dụng các yếu tố của sản xuất, kinh doanh, nhằm đạt được kết
quả tối đa so với chi phí tối thiểu.
Thu nhập từ lãi vay chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập của
NHTM. Tuy nhiên, với mỗi đồng vốn bỏ ra thì hiệu quả khơng chỉ đánh giá
dựa trên lợi ích của ngân hàng mà cịn được xem xét từ góc độ tiện ích mà
khách hàng nhận được khi sử dụng sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Như vậy, hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM được hiểu là việc đáp
ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội của đất nước, phù hợp với chiến lược, phát triển của ngân hàng và
mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trên
cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lợi cho ngân hàng.
Hiệu quả cho vay là sự thống nhất lợi ích giữa khách hàng, ngân hàng
và nền kinh tế quốc dân. Điều này biểu hiện ở:
- Đối với khách hàng thì hiệu quả cho vay là việc sử dụng vốn có hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh, trong mục đích vay vốn..

11


- Đối với ngân hàng thì hiệu quả cho vay là việc thu nợ đúng hạn, giảm
thiểu tối đa rủi ro tín dụng, hoạt động cho vay đạt được các tiêu chuẩn về hiệu
quả đặt ra và phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng.

- Đối với nền kinh tế quốc dân thì hiệu quả cho vay phải gắn liền với
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Do vậy, hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM là việc ngân
hàng đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp một cách phù hợp với
khả năng của ngân hàng và đảm bảo cho sự phát triển của ngân hàng. Điều
này thể hiện ở mức độ an tồn của các khoản vay, mức độ hài lịng của doanh
nghiệp. Hiệu quả cho vay được đảm bảo trên nguyên tắc khoản vay được
hoàn trả đúng hạn, hạn chế rủi ro và tăng khả năng cạnh tranh, đồng thời phải
mang lại lợi nhuận và bảo đảm tính thanh khoản cho ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay đối với DNNVV
1.2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng
Để đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM, người ta thương dùng một
tập hợp các chỉ tiêu như:
Thứ nhất, doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay
- Doanh số cho vay phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân
cho DNNVV theo hợp đồng tín dụng, được tính bằng cách cộng dồn trên giá
trị các khoản cho vay trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay có thể
được xác định theo tháng, theo quý hoặc theo năm. Doanh số cho vay đánh
giá khả năng luân chuyển vốn của ngân hàng cũng như cho biết quy mô tuyệt
đối của hoạt động cho vay, thể hiện xu hướng hoạt động cho vay đối với
DNNVV. Doanh số cho vay càng lớn càng chứng tỏ khả năng mở rộng cho
vay đối với đối tượng DNNVV càng tốt.
- Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay phản ánh số tương đối, tốc độ tăng
doanh số cho vay DNNVV năm nay so với năm trước, kì trước hoặc so với kế
hoạch, cho biết khả năng mở rộng tín dụng với DNNVV qua từng thời kì.

12


Doanh số cho vay kỳ này

Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay

=
Doanh số cho vay kỳ trước

Thứ hai, dư nợ cho vay và tốc độ tăng dư nợ cho vay của DNNVV
- Dư nợ cho vay phản ánh số vốn mà doanh nghiệp còn nợ ngân hàng
tại một thời điểm cụ thể, được tính bằng số dư cuối kì trên bảng cân đối kế
toán của ngân hàng. Cuối mỗi tháng, mỗi quý, ngân hàng thường phải tính dư
nợ của doanh nghiệp để theo dõi và điều chỉnh.
- Tốc độ tăng dư nợ cho vay phản ánh một số tương đối, tốc độ tăng
của dư nợ so với năm trước, kỳ trước.
Dư nợ đối với DNNVV kỳ này
Tốc độ tăng dư nợ (T) =
Dư nợ đối với DNNVV kỳ trước
Trong đó: T>1 thể hiện sự tăng trưởng cho vay ngắn hạn với DNNVV
so với kỳ trước . Nếu T≤ 1 chứng tỏ hoạt động cho vay DNNVV của ngân
hàng chưa hiệu quả. Việc khơng cho phép tăng trưởng q nóng trong hoạt
động cho vay để tập trung phân tích và đánh giá, sang lọc doanh nghiệp đòi
hỏi các NHTM phải duy trì T>1 và ổn định.
Thứ ba, hệ số sử dụng vốn vay
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng vốn của NHTM, được tính như sau:
Tổng dư nợ đối với DNNVV
Hệ số sử dụng vốn vay DNNVV =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ trọng cho vay đối với DNNVV đã phù
hợp với khả năng đáp ứng của ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn vay của
nền kinh tế hay chưa.
Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay cho thấy khả năng của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của DNNVV, thể hiện khả năng

cạnh tranh cũng như thu hút khách hàng của ngân hàng, từ đó tăng lợi nhuận
từ hoạt động cho vay. Điều này thể hiện phần nào hiệu quả hoạt động cho vay
13


đối với DNNVV của ngân hàng. Tuy nhiên, khi đánh giá các chỉ tiêu trong
nhóm này khơng thể xem xét trong một thời kì riêng rẽ mà phải đặt trong một
q trình liên tục để có được sự đánh giá chính xác nhất. Tổng dư nợ cao
chưa chắc hiệu quả cho vay đã cao. Vì thế, để đánh giá hiệu quả không thể chỉ
dựa vào tăng trưởng các khoản cho vay mà cần phải xem xét đến khả năng
sinh lời và an tồn của các món vay.
Thứ tư, nợ q hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà người vay không trả được khi đến hạn mà
bên cho vay và bên đi vay đã xác định rõ trong khế ước vay nợ, giấy nhận nợ
hoặc trong hợp đồng tín dụng. Chỉ tiêu này càng lớn, thể hiện sự thâm hụt vốn
của ngân hàng càng nhiều do chất lượng tín dụng giảm sút.
- Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ cho vay
đối với DNNVV tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn được tính như sau:
Dư nợ quá hạn đối với DNNVV
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNNVV =
Tổng dư nợ đối với DNNVV
Tỷ lệ này cho biết khả năng rủi ro ngân hàng gặp phải trong cho vay
đối với DNNVV. Tỷ lệ này nếu cao chứng tỏ ngân hàng đang phải đối mặt
với rủi ro cao do những khoản nợ không thu hồi được đúng hạn, gây khó khăn
cho việc luân chuyển vốn vào ra, hơn thế nữa, nếu tỷ lệ này là quá cao thì có
thể dẫn đến việc ngân hàng mất khả năng thanh tốn. Thơng thường, tỷ lệ này
duy trì dưới mức 5% thì hoạt động cho vay của ngân hàng được xem là có
hiệu quả, cịn nếu trên 7% thì hoạt động cho vay được xem là yếu kém.
Việc phân tích, tổng hợp và đánh giá các chỉ tiêu nói trên trong mối liên
hệ giữa chúng sẽ làm nổi bật hiệu quả của hoạt động cho vay đối với

DNNVV.
1.2.2.2.Nhóm các chỉ tiêu định tính.
Tính tốn và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay thông qua các chỉ
tiêu định lượng là hết sức trực quan song bên cạnh đó cũng không thể phủ

14


nhận sự cần thiết của việc xem xét các chỉ tiêu định tính. Những chỉ tiêu định
tính thường được các ngân hàng thương mại xem xét thêm thường là
- Sự tuân thủ các nguyên tắc tín dụng
- Uy tín của ngân hàng trong việc cung cấp các dịch vụ
- Chất lượng, trình độ của cán bộ tín dụng
- Quy trình nghiệp vụ của ngân hàng
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với DNNVV của
NHTM
1.3.1. Các nhân tố chủ quan:
Các nhân tố chủ quan là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, các
ngân tố này hồn tồn có thể điều chỉnh và khắc phục được. Các nhân tố chủ
quan bao gồm những nhân tố sau:
Thứ nhất, chính sách cho vay đối với DNNVV: Chính sách cho vay
đối với DNNVV là một thiết chế đồng nhất bằng văn bản, nhằm xác định
phương hướng sử dụng vốn, phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng.
Chính sách cho vay là một bản hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng và
các nhân viên trong ngân hàng, tăng cường chun mơn hóa trong phân tích
các khoản cho vay để tạo sự thống nhất chung trong hoạt động cho vay. Một
chính sách cho vay bao gồm: chính sách khách hàng, chính sách về giới hạn
và quy mơ tín dụng, chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng, chính sách về
kì hạn nợ và thời hạn cho vay, chính sách về các khoản đảm bảo và chính
sách đối với các khoản cho vay có vấn đề.

Chính sách cho vay tác động lớn tới hiệu quả cho vay đối với DNNVV
của ngân hàng. Nếu chính sách cho vay phù hợp, sẽ giúp ngân hàng mở rộng
các khoản cho vay khi tình hình thuận lợi để tăng lợi nhuận và thu hẹp các
khoản cho vay khi tình hình bất lợi nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro ngân hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng như hiện nay,
các ngân hàng thường đưa ra nhiều chính sách để thu hút khách hàng đến với
mình. Đối tượng mục tiêu, tiềm năng mà các ngân hàng hướng đến là khác
nhau, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và khả năng của các ngân hàng.
15


Các DNNVV tuy có quy mơ khơng lớn, quy mơ các khoản vay thường không
lớn bằng các doanh nghiệp lớn, tuy nhiên tổng số lượng DNNVV lại là rất
lớn. Vì thế, nhiều ngân hàng đã hướng tới đối tượng này và đặt ra nhiều chính
sách ưu tiên cho các DNNVV. Việc này làm cho các DNNVV dễ dàng tiếp
cận với nguồn vốn của ngân hàng hơn cũng từ đó qui mô cho vay đối với
DNNVV của ngân hàng cũng sẽ lớn hơn và đây cũng là một chỉ tiêu để nâng
cao hiệu quả của hoạt động cho vay tại ngân hàng.
Thứ hai, qui trình cho vay đối với DNNVV: Qui trình cho vay đối với
DNNVV là bảng tổng hợp mơ tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu
vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định giải ngân và
thanh lý hợp đồng tín dụng đối với doanh nghiệp. Qui trình cho vay được
soạn thảo giúp cho quá trình cho vay diễn ra một cách thống nhất, khoa học,
hạn chế và phòng ngừa rủi ro, đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Việc thiết lập và khơng ngừng hồn thiện qui trình cho vay có ỹ nghĩa hết sức
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay đối với
DNNVV.
Qui trình cho vay là cơ sở cho việc phân định trách nhiệm, quyền hạn
của từng bộ phận liên quan đến hoạt động cho vay và chỉ ra một cách cụ thể
mối liên hệ giữa các bộ phận đó. Ngồi ra, qui trình cho vay cịn là cơ sở để

các các bộ tín dụng thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
Qui trình cho vay hợp lý cịn giúp việc trả lời đơn xin vay và việc giải ngân
một cách có căn cứ, nhanh chóng hơn, góp phần nâng cao uy tín và giảm
thiểu rủi ro cho ngân hàng. Nếu các trình tự của qui trình là hợp lý thì hoạt
động cho vay sẽ được vận hành một cách trôi chảy và nhanh chóng, như thế
sẽ mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Nếu ngược lại, ngân
hàng sẽ có nguy cơ bị mất uy tín, có khả năng phá sản do các khoản cho vay
không mang lại hiệu quả, doanh nghiệp sẽ tìm đến ngân hàng khác.
Thứ ba, quy mô - cơ cấu vốn của ngân hàng: Nguồn vốn là cơ sở cần
thiết cho sự tồn tại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bất kỳ một ngân
hàng nào khi muốn thực hiện nghiệp vụ cho vay hay cung cấp các sản phẩm
16


dịch vụ khác đều phải chuẩn bị cho mình một số lượng vốn đủ lớn và đảm
bảo. Đây là yếu tố hết sức quan trọng quyết định đến quy mô cho vay của
ngân hàng cũng như cơ cấu danh mục các khoản vay của ngân hàng. Đặc biệt
là quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng đóng vai trị rất quan trọng trong
hoạt động cho vay của ngân hàng mặc dù số vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ.
Quy mô vốn chủ sở hữu là căn cứ để xác định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
hoạt động ngân hàng và quyết định giới hạn của khoản vay.
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động cũng đóng vai trị quan trọng khơng
kém, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết cấu của khoản mục cho vay. Quy mô của
nguồn này lớn sẽ làm cho các ngân hàng có khả năng cho vay tăng lên, đặc
biệt là các khoản cho vay đối với DNNVV. Thời hạn, cơ cấu, lãi suất của
nguồn vốn huy động cũng quyết định phần nào đến thời hạn, cơ cấu, lãi suất
của các khoản cho vay.
Thứ tư, hoạt động quản lý rủi ro đối với các khoản cho vay: Hoạt
động quản lý rủi ro đối với các khoản cho vay là một hoạt động ẩn chứa nhiều
rủi ro, vì thế việc quản lý rủi ro cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cho

vay của ngân hàng. Mỗi một ngân hàng khác nhau sẽ có những cách quản lý
rủi ro cho các khoản vay của mình khác nhau.
Có ngân hàng cho rằng, việc sử dụng tài sản đảm bảo cho món vay của
khách hàng là quan trọng nhất vì khi người đi vay khơng có khả năng trả nợ
thì ngân hàng có thể siết nợ từ chính tài sản đó. Trong điều kiện các ngân
hàng đang tăng mạnh về số lượng như hiện nay thì cách này được xem như là
không hữu hiệu trong việc tăng hiệu quả cho vay. Có thể vì một lý do nào đó
mà doanh nghiệp gặp khó khăn, khơng đủ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và
nếu ngân hàng lập tức siết nợ tài sản đảm bảo của khách hàng thì chỉ làm cho
tình hình sẽ trở nên xấu hơn và khả năng mối quan hệ giữa ngân hàng và
doanh nghiệp sẽ bị phá bỏ. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ mất đi
nguồn khách hàng của mình, ngồi ra việc này sẽ còn kéo theo sự dè chừng,
cân nhắc thận trọng của các doanh nghiệp khác khi muốn đặt quan hệ vay
mượn tại ngân hàng. Do đó, việc quản lý rủi ro như thế nào cũng sẽ ảnh
17


hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả cho vay nói chung và với đối tượng là
DNNVV nói riêng.
Thứ năm, chất lượng, năng lực, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động cho vay
của tất cả các ngân hàng, là hình ảnh đại diện cho chính ngân hàng đó. Một
ngân hàng có đội ngũ cán bộ trình độ nghiệp vụ vững chắc sẽ có khả năng
phân tích, nhìn nhận, đánh giá đúng năng lực tài chính của doanh nghiệp,
đánh giá đúng khả năng hoàn trả các khoản vay của doanh nghiệp, khiến cho
các khoản vay trở nên có chất lượng hơn, khả năng hoàn trả cao hơn, đem lại
lợi nhuận lớn hơn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nếu cán bộ tín dụng có thái độ
phục vụ khách hàng tận tụy, có kinh nghiệm thực tế, năng động, hiểu sâu sắc
về sản phẩm dịch vụ cho vay của ngân hàng, sẽ có khả năng tư vấn cho khách
hàng một cách tốt nhất, điều này sẽ gia tăng ấn tượng tốt cho khách hàng và

thu hút khách hàng đến với ngân hàng sẽ cao hơn.
Yếu tố con người luôn là một yếu tố được rất mực chú trọng trong các
ngân hàng, đó được xem như là một vốn quý của ngân hàng.
Thứ sáu, trình độ cơng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng:
Trình độ cơng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn
đến tất cả các hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay của
ngân hàng nói riêng. Sự phát triển của trình độ cơng nghệ, thơng tin, cơ sở vật
chất kỹ thuật sẽ tạo ra nhiều kênh huy động mới, góp phần đa dạng hóa các
sản phẩm dịch vụ, từ đó đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với khách hàng.
Công nghệ, kỹ thuật hiện đại giúp kết nối giữa các ngân hàng với nhau, giữa
ngân hàng và khách hàng, tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra nhanh
chóng hơn, chính xác, tính bảo mật cao, thuận tiện hơn. Điều này làm cho
việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay được thực hiện tốt hơn. Công
nghệ thông tin phát triển, hiện đại hỗ trợ cho cán bộ tín dụng có thể tìm kiếm
được nhiều thơng tin chính xác hơn về doanh nghiệp, từ đó có những biện
pháp để kiểm tra, giám sát các việc sử dụng các khoản vốn đã cho vay, làm

18


tăng khả năng phịng ngừa rủi ro, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
cho vay đối với doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan:
1.3.2.1. Các nhân tố xuất phát từ DNNVV:
Hiệu quả của hoạt động cho vay đối với DNNVV không chỉ phụ thuộc
vào các nhân tố xuất phát từ chủ quan của ngân hàng mà còn chịu ảnh hưởng
trực tiếp từ DNNVV.
- Năng lực tài chính của DNNVV: Năng lực tài chính của DNNVV là
một nhân tố quan trọng đóng vai trị quyết định đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp, thể hiện qui mô vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu

trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Một doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu q
nhỏ sẽ ít có khả năng chống chọi với những hồn cảnh bất lợi. Thơng qua việc
ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó sẽ
tác động lên hiệu quả cho vay đối với những doanh nghiệp đó của ngân hàng.
Nguồn tài chính hạn bị hạn chế, sẽ làm giảm khả năng vay vốn của doanh
nghiệp. Để đảm bảo an tồn cho mình, ngân hàng ln u cầu một tỷ lệ vốn
tự có nhất định trong tổng vốn hoạt động hay trong tổng nhu cầu vốn của
phương án sử dụng vốn vay. Ngoài ra, năng lực tài chính cịn thể hiện ở khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp, tính thanh khoản của tài sản doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có khả năng tài chính tốt, vốn chủ sở hữu thích hợp thì hạn
mức cho vay sẽ lớn hơn, sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài trợ của chính bản thân
doanh nghiệp.
- Triển vọng kinh doanh của DNNVV: Khi đưa ra quyết định cho vay,
ngân hàng khơng chỉ đánh giá các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp mà còn
chú trọng đánh giá các chỉ tiêu phi tài chính như uy tín, năng lực quản lý, triển
vọng phát triển của doanh nghiệp. Khi một mối quan hệ tín dụng được hình
thành, thì lợi ích của ngân hàng sẽ gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp nào hoạt động trong ngành, lĩnh vực được ưu tiên,
khuyến khích phát triển sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh và phát triển, như thế
ngân hàng có nhiều đảm bảo để ra quyết định cho vay. Nếu ngân hàng cho
19


các doanh nghiệp này vay vốn thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng sẽ cao
hơn, khả năng thu lợi nhuận cao hơn, từ đó sẽ làm cho hiệu quả cho vay đối
với doanh nghiệp của ngân hàng sẽ tăng lên.
- Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng
vốn vay của DNNVV: Để vay được vốn của ngân hàng thì DNNVV phải có
một phương án sử dụng vốn vay có hiệu quả. Một phương án sản xuất kinh
doanh khả thi của doanh nghiệp sẽ làm tăng khả năng hoàn trả nợ vay cho

ngân hàng. Vì thế, đây là yếu tố hàng đầu mà ngân hàng quan tâm khi xét
duyệt cho DNNVV vay vốn và cũng là cơ sở để các NHTM mở rộng và nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay của mình đối với doanh nghiệp.
- Đạo đức kinh doanh của chủ DNNVV: Việc có thể thu hồi được nợ
đầy đủ và đúng hạn của ngân hàng phụ thuộc không nhỏ vào đạo đức kinh
doanh của người đi vay. Đạo đức kinh doanh của DNNVV thể hiện ở sự trung
thực sử dụng khoản vay đúng mục đích, thực hiện quản lý tốt, đảm bảo hoạt
động kinh doanh lành mạnh, hiệu quả, đảm bảo trả nợ cho ngân hàng cả gốc
và lãi một cách đầy đủ. Đây cũng là yếu tố làm giảm rủi ro đạo đức, tăng hiệu
quả của hoạt động cho vay của ngân hàng.
Do những hạn chế về quy mô vốn mà các DNNVV ln mong muốn
tiếp cận và tìm nhiều cách để có được nguồn vốn vay từ ngân hàng. Có những
doanh nghiệp đi theo hướng tích cực nhưng cũng có những doanh nghiệp đi
ngược lại như làm sai lệch các báo cáo tài chính, cung cấp thơng tin khơng
trung thực…nhằm chiếm dụng vốn ngân hàng. Vì thế, ngay cả khi doanh
nghiệp có tín nhiệm thì cũng khơng có gì đảm bảo chắc chắn là ngân hàng sẽ
khơng gặp rủi ro khi cho doanh nghiệp vay vốn. Như vậy đạo đức kinh doanh
là một nhân tố hết sức quan trọng tác động đến hiệu quả cho vay của ngân
hàng đối với DNNVV.
1.3.2.2. Các nhân tố khác
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: Mơi trường kinh tế, chính trị, xã
hội có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay đối với DNNVV của ngân
hàng thương mại. Một khu vực có nền chính trị ổn định, kinh tế đang trên đà
20


×