Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

quản lý và nâng cao hiệu quả tài chính trong công ty và thông qua quá trình thực tập tìm hiểu tại Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.11 KB, 53 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh thì
vấn đề quan trọng trước tiên là về vốn. Đối với Công Ty TNHH Dịch Vụ
Quảng Cáo Trường An thì để tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, công ty
đã luôn quan tâm đến việc tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có
hiệu quả nhất. Chính vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
hay còn gọi là việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty có một vai
trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mặt
khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực
sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự
chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn.
Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Chính
vì vai trò hết sức quan trọng đó của việc “ quản lý và nâng cao hiệu quả tài
chính ” trong công ty và thông qua quá trình thực tập tìm hiểu tại Công Ty
TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An em đã chọn đề tài này làm chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn chính là
tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có
hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh
nghiệp. Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản xuất nói chung
đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc đầu tư
cho sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử dụng nó là
nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang kỹ thuật của sản xuất kinh
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
doanh. Do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản lý tài chính được coi
là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp.


Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, nhà nước
không còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp. Mặt khác, trong điều
kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay, các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị
kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm
đầu vào và đầu ra của sản xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều
lệ ban đầu thì doanh nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát
triển, đứng vững trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải
quan tâm đến vấn đề tạo lập, quản lý tài chính trong doanh nghiệp sao cho
hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp. Việc
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất kinh doanh của công ty.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN Ở DOANH NGHIỆP
1.1. Khái Niệm Về Vốn Kinh Doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp, ngành nghề kỹ thuật, kinh tế, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến
hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm giữ được
lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ có quyền quản lý và sử dụng
tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí
để sản xuất hàng hóa dịch vụ. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh được
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu hình và tài
sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích lũy của doanh nghiệp, sự khéo léo,
trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân viên…
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với

nền sản xuất hàng hóa. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều
kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và kỹ thuật
nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong các doanh
nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp dịch vụ quảng cáo Trường An
nói riêng, vốn sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được
doanh nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những
sản phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được nhiều
người ủng hộ là: vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt động sản xuất
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành từ khi thành lập
doanh nghiệp ( do chủ sở hữu đóng góp ban đầu ) và bổ sung thêm trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa, trang thiết bị sản xuất, cửa hàng…
Tiền việt nam, vàng bạc,…….
Bản quyền sở hữu công nghiệp….
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền việt nam. Mọi doanh nghiệp khi
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình như sau:
Hàng hóa Hàng hóa

Đầu vào Sản xuất kinh doanh …. Đầu ra

Dịch vụ Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền ứng
trước vì doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản xuất kinh
doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình thức khác
nhau.

1.2. Các Loại Vốn Kinh Doanh:
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tùy theo những góc độ
khác nhau:
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
a) Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
* Vốn pháp định: là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại hình sở hữu
doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ điều kiện thành lập
doanh nghiệp.
* Vốn điều lệ: là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ
của doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp, theo từng ngành
nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp định.
b) Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
* Vốn đầu tư ban đầu: là số vốn phải có từ khi hình thành doanh
nghiệp.
* Vốn bổ sung: là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận, do nhà
nước cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng góp của các
thành viên, do bán trái phiếu.
* Vốn liên doanh: là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh với nhau
để hoạt động.
* Vốn đi vay: trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như
tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay khá lớn của ngân
hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn
hàng, khách hàng và bạn hàng.
c) Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn của
doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động.
* Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38

5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
* Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài sản cố định
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải nghiên cứu
mối quan hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt
động trao đổi hàng hóa dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế được thông qua trung
gian tiền tệ. Tương ứng với dòng vật chất đi vào là dòng tài chính đi ra và
ngược lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào ↓ ↑ Dòng tài chính đi ra.
Tài sản hoặc vốn
Quá trình chuyển hóa hay sản xuất kinh doanh.
Dòng vật chất đi ra ↓ ↑ Dòng tài chính đi vào.
Ở đây các dòng vật chất được biểu hiện bằng tiền. Song các dòng chỉ
xuất hiện trên cơ sở tích lũy ban đầu như hàng hóa, dịch vụ hay tiền tệ trong
mỗi đơn vị kinh tế và các dòng sẽ làm thay đổi khối lượng tài sản kinh tế
được tích lũy lại. Một khối lượng tài sản hàng hóa hoặc tiền tệ được đo tại
một thời điểm nhất định tạo thành vốn kinh tế và được phản ánh vào bên tài
khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
1.3. Các Bộ Phận Cấu Thành Vốn Của Doanh Nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận vốn
cố định và vốn lưu động. Tùy theo từng loại hình của doanh nghiệp và tùy
theo công nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật mà có tỷ lệ
vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp là yếu tố quan
trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp.
a) Vốn cố định:

Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố
định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá
trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối
tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng. Tùy từng khu vực, từng quốc
gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố
định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
* Tài sản cố định hữu hình: tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao
động chủ yếu, có hình thái vật chất, có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài
và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa, thiết bị, máy móc….
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: Mọi tư liệu
lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều
bộ phận tài sản riêng lẻ kiên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số
chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không
hoạt động được, nếu đồng thời thỏa mãn cả hai như cầu sau:
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
- Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
- Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau
trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một
bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động
chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài
sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và
động cơ trong một máy bay.
* Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái

vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như chi phí sử dụng đất, chi
phí bằng phát minh sáng chế,…
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình: Mọi khoản chi phí
thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thỏa mãn cả hai điều kiện trên mà
không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo tính
chất của tài sản cố định cụ thể là:
● Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+) Tài sản cố định hữu hình.
+) Tài sản cố định vô hình.
● Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng.
● Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác hoặc
giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
Tuy nhiên tại quyết định 1062TC/QĐ/CSTC/ngày 14/11/1996 của bộ tài
chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài sản cố định
cũng có quy định riêng như sau:
Tùy theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài sản cố
định theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng trong
quá trình nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Công Ty TNHH Dịch Vụ
Quảng Cáo Trường An. Khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định chúng ta phải
xem xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và quan hệ của mỗi bộ phận so với
toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu
vốn cố định nói riêng cho phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của

sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý
để tạo điều kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và
hiệu quả nhất. Cơ cấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên
nhân chủ yếu như sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật
và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và phân bố
sản xuất.
b) Vốn lưu động:
Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định điều đó sẽ không đảm bảo
chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường, như vậy phải có vốn lưu động,
đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu động, là lượng tiền ứng trước để
có tài sản cố định. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và tạo nên thực tế sản phẩm. Đặc điểm của
tài sản lưu động và tài sản cố định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải
giảm tối thiểu sự chênh lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu động
và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong công
tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu về vốn trong từng
khâu, từng bộ phận trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu động
là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động
được chia làm ba loại:
● Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ tùng
thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
● Vốn trong sản xuất: là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai đoạn sản

xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
● Vốn trong lưu thông: là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lưu thông như: thành phẩm, vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai loại:
● Vốn định mức: là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết cho
sản xuất kinh doanh. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, sản phẩm
hàng hóa mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê ngoài chế biến,
….
● Vốn lưu thông không định mức: là số vốn không phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để tính
toán định mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế toán,…
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có hai loại:
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
● Vốn lưu động bổ xung: là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi
nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền nhà,

● Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp nhà
nước được nhà nước giao quyền sử dụng.
● Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh, liên
kết với các đơn vị khác.
● Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối
tượng khác để kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho mình một cơ cấu vốn lưu động
hợp lý hiệu quả. Đặc biệt quan hệ giữa các bộ phận trong vốn lưu động luôn
thay đổi nên người quản lý cần phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp
với đơn vị mình trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
* Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều

kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những điều
kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô như: nhỏ, trung bình,…. Và cũng là
một trong những điều kiện sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai
về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích lũy tập trung lại.
Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy được tác dụng khi biết sử dụng quản lý
chúng một cách đúng hướng hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
* Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của tiền
vốn tại các thời điểm khi có trượt giá trên thị trường. Bảo toàn vốn ở các đơn
vị quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản
xuất kinh doanh, bảo đảm cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời
hạn, không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm
vốn. Đồng thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị
đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả
năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung,
duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó, điều kiện có trượt giá
thì số vốn ban đầu hoặc bổ xung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn
doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như: thường xuyên bổ
sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn

CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
Ở CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ QUẢNG CÁO TRƯỜNG AN.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng
Cáo Trường An.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Công ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An là công ty trách nhiệm
hữu hạn có hai thành viên trở lên được thành lập và đi vào hoạt động ngày 1
tháng 1 năm 2006 theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0102003020 của sở kế
hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội. Gồm có:
- Tên công ty: Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An.
- Tên giao dịch: Trường An Advertising Services Company Limited.
- Địa chỉ trụ sở chính: 165B Tập Thể Máy đèn, Phường Chương
Dương, Quận Hoàn Kiếm, Thành Phố Hà Nội.
- Điện thoại: 04 3932 9221 Fax: 04 39329221
- Mã số thuế: 0101149239
- Website: www.hj-pro.com.
- Tài khoản: 16661349 tại ngân hàng ACB- Hà Nội.
Từ ngày thành lập và đi vào hoạt động, Công ty đã có những bước phát triển
cả về bề rộng và chiều sâu. Lúc mới thành lập công ty chỉ cung cấp các dịch
vụ về vật tư phục vụ cho quảng cáo thương mại. Đến nay, Công ty đã mở
rộng hơn về cung cấp các dịch vụ như:
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
- Mua bán các máy móc, thiết bị.
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế
công trình).
- Hoạt động sản xuất chương trình truyền hình ( không bao gồm sản
xuất phim).

- Hoạt động xuất bản khác ( Trừ các loại nhà nước cấm).
- Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại.
- Quảng cáo
- Hoạt động nhiếp ảnh.
- Nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận.
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí ( Trừ các loại nhà nước cấm).
- Hoạt động thông tấn.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là cung cấp các dịch vụ liên
quan đến quảng cáo thương mại. Nhiệm vụ của công ty là thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với nhà nước, thực hiện đúng các chính sách, chế
độ pháp luật mà nhà nước đã đề ra: nộp thuế đúng số lượng, thời hạn, không
gian lận, chống chế….
Đối với các đối tác phải luôn tôn trọng và thực hiện đầy đủ trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng kinh tế, không gian lận, lừa
đảo, chiếm đoạt tài sản của đối tác.
Ngoài ra đối với cán bộ công nhân viên trong công ty phải luôn giữ
đúng mực, thực hiện đúng các chính sách, chế độ tiền lương, an toàn lao động
và đóng các loại bảo hiểm…
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
2.1.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình, Công Ty TNHH Dịch
Vụ Quảng Cáo Trường An đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý về
nhân sự và hoạt động kinh doanh thương mại. Cơ cấu tổ chức các phòng ban
trong công ty hiện nay được thể hiện như sau:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An
( Nguồn Công ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An)
2.1.4.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:

2.1.4.1. Phòng Kinh Doanh:
+ Chức năng:
Là bộ phận kinh doanh, mua bán các máy móc phục vụ cho quảng cáo
thương mại.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
Giám Đốc
Phó Giám Đốc Kế Toán Trưởng
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Phòng
hành
chính
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
+ Nhiệm vụ:
 Thường xuyên liên hệ với khách hàng,các cửa hàng phân phối máy
móc, thiết bị cần dùng cho quảng cáo thương mại để đảm bảo có đủ máy móc
trưng bày và bán khi có hợp đồng hay đơn đặt hàng.
 Tổ chức giao dịch, tiếp cận bán máy, xây dựng phương án kinh doanh
để tăng doanh thu và hiệu quả.
 Bán máy móc cho khách trên cơ sở phương án đã duyệt, hỗ chợ khách
sử dụng các chức năng của máy.
 Phối hợp với phòng kế toàn để thu tiền bán máy móc kịp thời thanh
quyết toán kết quả bán máy theo từng tháng.
 Phồi hợp với trung tâm bảo hành làm tốt các công tác hậu mãi.
 Quản lý, chăm sóc vệ sinh an toàn cho máy móc từ khi tiếp nhận đến
khi gia máy móc, thiết bị cho khách.

2.1.4.2. Phòng kế toán
+ Chức năng:
 Giúp giám đốc quản lý theo dõi giám sát hoạt động tài chình của công
ty thông qua việc thực hiện chế độ tài chính theo đúng văn bản của nhà
nhước.
 Thực hiện các nghiệp vụ tài chính phát sinh
 Giúp giám đốc quản lý tài chính (giảm chi phí) của toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đồng thời đánh giá hiệu quả, đề suất làm
tăng hiệu quả sủ dụng vốn.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
+ Nhiệm vụ:
 Thiết lập hệ thống sổ sách kế toán, sổ chứng từ đối với mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại, và các chi phí phục vụ bộ
máy quản lý … theo đúng chế độ quản lý nhà nước.
 Tổng hợp hệ thông chứng từ, lập bảng kê tài sản, bảng cân đối tổng kết
tài sản của công ty. Tổng hợp xây dựng báo cáo quyết toán tài chính theo
quyết định của văn bả nhà nước.
 Theo dõi và thực hiện các hoạt động tài chính của công ty.
2.1.4.3. Phòng hành chính
+ Chức năng:
 Giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý và công tác quản lý cán bộ,
lao động tiền lương, đào tạo hành chính , quản trị bảo vệ.
+ Nhiệm vụ:
 Tổ chức cán bộ, thức hiện công tác hành chính quản trị, và thực hiện
công tác bảo vệ.
2.1.5. Các Chức Danh Công Việc Và Chức Trách Nhiệm Vụ Trong
Công Ty
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38

17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
Bảng 1: Chức năng nhiệm vụ các thành viên trong công ty.
Chức danh Chức trách, nhiệm vụ Tiêu chuẩn
Giám Đốc
- Điều hành mọi hoạt
động của doanh nghiệp
- Phân tích các báo cáo,
đề ra nhiệm vụ, phương
hướng phát triển cho
công ty
- Phân công nhiệm vụ,
phân cấp quản lý cho
các phòng ban
- Đại diện cho doanh
nghiệp trong các mối
quan hệ với cơ quan
hữu quan, khách hàng,
đối tác kinh doanh , cơ
quan quản lý Nhà nước
- Trình độ đại học trở
lên
- Am hiểu và có 5 năm
kinh nghiệm trong
ngành kinh doanh
quảng cáo thương mại
- Có kỹ năng lãnh đạo
và quản lý
- Có kỹ năng giao tiếp,
đàm phán, thương

lượng
- Có tinh thần trách
nhiệm cao
Phó Giám Đốc
- Tham mưu cho giám
đốc trong việc quản lý
và điều hành hoạt động
kinh doanh.
- Thay mặt cho giám
đốc khi được giám đốc
uỷ quyền.
- Tốt nghiệp đại học
- 3 năm làm việc ngành
quảng cáo thương mại
- Kỹ năng lãnh đạo,giao
tiếp, đàm phán.
- Có tinh thần trách
nhiệm cao
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
Trưởng Phòng Kế
Toán
- Quản lý hoạt động tài
chính của doanh nghiệp
- Trực tiếp báo cáo các
thông tin tài chính và
tình hình kết quả kinh
doanh cho ban giám
đốc

- Chịu trách nhiệm báo
cáo kết quả của doanh
nghiệp cho cơ quan
thuế
- Tốt nhiệp đại học
chuyên ngành kế toán.
- 3 năm kinh nghiệm
- Có tinh thần trách
nhiệm cao, cẩn thận
trong công việc.
( Nguồn: Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An)
2.2. Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty TNHH Dịch Vụ
Quảng Cáo Trường An.
Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An tham gia kinh doanh
trên 2 lĩnh vực thương mại dịch vụ và quảng cáo thương mại.
* H & J là đơn vị bán hàng của dịch vụ quảng cáo thương mại.
* H & J có trung tâm bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc
* H & J là đơn vị quảng bá hàng hóa đa phương tiện.
Như chúng ta đã thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của các nhà quản lý. Để
đánh giá được kết quả này ta phải phân tích một số chỉ số tài chính được thực
hiện và so sánh các chỉ số đó. Các báo cáo tài chính sẽ phản ánh trung thực
thường xuyên kết quả của việc đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Muốn nắm bắt được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
thấy được sự vận hành phối hợp giữa các bộ phận của doanh nghiệp thì cách
nào hơn và hiệu quả hơn là so sánh các con số kế toán và báo cáo hoạt động
sản xuất kinh doanh và nó có vị trí quan trọng phản ánh thực trạng hoạt động

của doanh nghiệp.
Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo thương mại, cung cấp các dịch vụ liên
quan đến quảng cáo thương mại cho khu vực phía Bắc và Hà Nội với nét đặc
thù của thị trường trong các hoạt động của doanh nghiệp năm 2007 và năm
2008. Công ty đang hoàn thiện các hoạt động tiến tới cơ cấu mặt hàng thiết kế
chuyên dụng phong phú, chất lượng hàng hóa cao.
Để làm rõ được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta
cần nhìn nhận một số các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Bảng1: Bảng Cân Đối Kế Toán Của Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo
Trường An ( 31 tháng 12 năm 2008).
(Đơn vị tính: đồng việt nam)
TÀI SẢN Năm 2007 Năm 2008
NGUỒN
VỐN
Năm 2007 Năm 2008
I- Tài sản lưu
động
492.969.640 539.082.246 I- Nợ phải trả 11.593.876 17.855.939
1. tiền mặt tại quỹ 492.969.640 539.082.246 1. Nợ ngắn hạn 11.593.876 17.855.939
II- Tài sản cố
định
30.322.625 9.030.360 II- Nguồn vốn
CSH
511.698.389 530.256.667
1. TSCĐ: 30.322.625 9.030.360 1. Nguồn vốn
kinh doanh
500.000.000 500.000.000
- Nguyên giá 31.641.000 31.641.000 2.Lợi nhuận 11.698.389 30.256.667
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38

20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
tích lũy
- Giá trị hao
mòn lũy kế
1.318.375 22.610.640
III - Tổng tài
sản
523.292.265 548.112.606 III – Tổng
nguồn vốn
523.292.265 548.112.606
Bảng 2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Dịch
Vụ Quảng Cáo Trường An.
( Đơn vị tính: đồng việt nam).
Chỉ Tiêu Mã Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu thuần 11 742.723.605 1.075.250.446
2. Giá vồn hàng bán 12 371.987.366 856.743.211
3. Chi phí quản lý kinh
doanh
13 340.479.572 193.536.607
4. Chi phí tài chính 14
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
20 30.256.667 24.970.628
6. Lãi khác 21
7. Lỗ khác 22
8. Tổng lợi nhuận kế toán 30 30.256.667 24.970.628
9. Các khoản điều chỉnh tăng
hoặc giảm lợi nhuận để
xđịnh lợi nhuận chịu thuế

TNDN
40
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế
TNDN
50 30.256.677 24.970.628
13. Thuể TNDN phải nộp 60 8.471.870 6.991.776
14. Lợi nhuận sau thuế 70 21.784.807 17.978.852
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công Ty TNHH
Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An.
a) Cơ Cấu Tài Sản Của Công Ty:
Để xem xét công tác quản lý sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm tới tỷ
trọng của từng bộ phận và công dụng của chúng thể hiện taị bảng sau:
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
Bảng 3. Cơ cấu tài sản của Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An.
( đơn vị tính: đồng việt nam )
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền Tỷ trọng
%
Số tiền
A- Tài sản
lưu động

492.969.640 94,2 539.082.246 98,3 +46.112.606
1.Tiền mặt
tại quỹ
492.969.640 94,2 539.082.246 98,3 +46.112.606
B- Tài sản
cố định
30.322.625 5,8 9.030.360 1,64 -21.292.265
Tổng tài
sản
523.292.265 100 548.112.606 100 24.820.341
Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản của Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng
Cáo Trường An cho thấy tài sản lưu động của Công ty năm 2007 so với năm
2008 tăng về con số tương đối. Tài sản cố định năm 2007 so với năm 2008 bị
giảm. Điều này là cho thấy đơn vị cần cân nhắc lại việc sử dụng hợp lý và
hiệu quả về vốn. Trong bảng phân tích cơ cấu tài sản ta thấy:
Tài sản lưu động năm 2007 là 492.969.640VNĐ chiếm 94,2% tổng tài
sản và năm 2008 là 539.082.246 VNĐ chiếm 98,3% tổng tài sản tăng lên
tuyệt đối là + 46.112.606 VNĐ. Tài sản cố định năm 2007 là 30.322.625
VNĐ chiếm 5,8% tổng tài sản và năm 2008 là 9.030.360 VNĐ chiếm 1,64%
tổng tài sản giảm là – 21.292.265 VNĐ .
b) Cơ cấu nguồn vốn của Công Ty TNHH Dịch Vụ Quảng Cáo Trường An.
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
Bảng 4: ( đơn vị tính: đồng việt nam)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
%

Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
A- Nợ
phải trả
11.593.876 2,215 17.855.939 3,3 +6262063
1. Nợ
ngắn hạn
11.593.876 2,215 17.855.939 3,3 +6262063
B- Nguồn
vốn CSH
511.698.389 97,78 530.256.66
7
96,7 +18558278
1.Nguồn
vốn kinh
doanh
500.000.00
0
95,54 500.000.00
0
91,2
2.Lợi
nhuận tích
lũy
11.698.389 2,23 30.256.667 5,52 +18558278
Tổng
nguồn vốn
523.292.265 100 548.112.60

6
100
Bảng phân tích cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 511.698.389
VNĐ năm 2008 là 530.256.667 VNĐ tuyệt đối tăng + 18558278 VNĐ, tỷ
trọng của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là 95,54% và năm 2008 là 96,7%
bị giảm đi . Điều này cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải
xem xét lại, củng cố nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công Ty:
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Đặng Anh Tuấn
Trước những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn cũng như những biến
động trong các chỉ tiêu của công ty trong các năm qua, ban lãnh đạo công ty
có những buổi họp, đánh giá những khó khăn và thuận lợi của mình, những gì
làm được và chưa làm được để đề ra phương hướng kinh doanh trong thời
gian tiếp theo.
Công ty có một đội ngũ cán bộ CNV năng động, yêu nghề cùng với sự
đổi mới và hoàn thiện bộ máy quản lý, tất cả đã tạo nên một động lực từ bên
trong làm nên sức mạnh của Công ty có thể thích ứng nhanh chóng với cơ chế
mới và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường.
Hơn nữa, Ban lãnh đạo Công ty là những người được đào tạo có trình
độ chuyên môn, có kinh nhiệm lâu năm làm việc trong ngành, đã có uy tín có
mối quan hệ tốt với các đối tác kinh doanh và các khách hàng. Đây là thuận
lợi mà không phải doanh nghiệp nào cũng có được, nó tạo ra một tiềm năng
và tiền đề cho Công ty mạnh dạn tăng cường sản xuất và đầu tư trong những
năm tiếp theo.
Bên cạnh những thuận lợi đó bước sang năm 2010, Công ty vẫn còn
gặp nhiều khó khăn khách quan cũng như chủ quan, có ảnh hưởng trực tiếp
tới kết quả hoạt động kinh doanh. Khó khăn lớn nhất đối với Công tỵ vẫn là
những tác động của thị trường khi các loại nguyên vật liệu không ngừng tăng

cao cộng với khó khăn về nhu cầu thị trường của khách hàng và cước phí tăng
ảnh hưởng bất lợi đến doanh thu của Công ty. Bên cạnh đó dưới sự tác động
của quy luật cạnh tranh thị trường Công ty vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ
các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh về khả năng quảng cáo và mở
rộng thị trường quảng cáo. Do vậy trong thời gian tới Công ty cần chủ động
tìm ra giải pháp để khắc phục những khó khăn đó, đồng thời tận dụng được
SV: Đoàn Thị Hoài Phương - Lớp: Tài chính A - K38
25

×