Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Thực tiễn áp dụng biện pháp thế chấp tài sản trong hợp đồng tín dụng tại Chi nhánh Chương Dương- Ngân hàng Công thương VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.55 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BÀNG BIỂU ,SƠ ĐỒ
4. Ngân hàng rối bời vì chuyện
thế chấp tài sản 52
5. />do/2007/1/161294.vip 52
6. />mat.htm 52
7. : Thế chấp tài sản của người
khác 52
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP TÀI SẢN 53
Theo định kỳ (tối đa 1 năm) kể từ lần định giá gần nhất 57
Bên B giải chấp một phần tài sản; bổ sung, thay thế tài sản; hoặc đề nghị điều chỉnh
nghĩa vụ được bảo đảm; 57
Khi giá trị thị trường của tài sản biến động giảm trên 20% so với lần định giá gần
nhất; 57
Bên A kiểm tra phát hiện tài sản bị giảm giá trị và hư hỏng, lạc hậu, mất mát; 57
Sau khi di chuyển địa điểm lắp đặt đối với tài sản là máy móc, thiết bị gắn liền với
nhà xưởng 57
Khi đến hạn trả nợ của bất kỳ khoản vay nào được đảm bảo bằng tài sản của hợp đồng
thế chấp này mà Bên B không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đối với
Bên A; 58
Bên B vi phạm cam kết trong bất kỳ hợp đồng tín dụng/bảo lãnh nào được bảo đảm
bằng hợp đồng thế chấp này, hoặc Bên B vi phạm cam kết trong hợp đồng thế chấp
này dẫn đến phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn nhưng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ; 58
Bên B bị phá sản, giải thể trước khi đến hạn trả nợ và Bên B không trả được nợ; 58
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam


NHTMCP : Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHNN : Ngân hàng Nhà nước.
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TTTM : Thanh toán thương mại
TTQT : Thanh toán quốc tế.
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
XNK : Xuất nhập khẩu
NN : Nhà Nước
NH : Ngân hàng
TP : Thành phố
HĐH : Hiện đại hoá
VND : Việt Nam đồng
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Hình 2: Hệ thống tổ chức Ngân hàng công thương Error: Reference source not
found
Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Error:
Reference source not found
Hình 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Chương Dương Error:
Reference source not found
Hình 4. Bảng cân đối kế toán năm 2009 Error: Reference source not found
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, hệ thống Ngân hàng đã trở nên phổ biến rộng khắp.
Việc Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong nền kinh tế tỏ ra rất hữu ích và đang dần
chiếm ưu thế trong thị trường vốn vay. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là cho vay vì
nó đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Để đảm bảo hoạt động cho vay của ngân
hàng có thể duy trì và phát triển vững chắc, đòi hỏi hoạt động cho vay của ngân hàng

thương mại phải an toàn, hiệu quả. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải
được thực hiện một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định để đảm bảo cho
ngân hàng thu hồi được cả vốn lẫn lãi khi hết thời hạn cho vay.
Có rất nhiều hình thức để vay vốn từ Ngân hàng phục vụ cho hoạt động kinh
doanh sản xuất, một trong số các hình thức vay vốn được sử dụng phổ biến hiện nay
đó là biện pháp thế chấp tài sản. Thực tiễn cho thấy có rất nhiểu rủi ro có thể xảy ra
khi cho vay vốn, điều đó gây ảnh hưởng cực kì nghiêm trọng tới hoạt động của các
Ngân hàng và hơn nữa là ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế. Để bảo đảm rủi ro trong
quá trình vay vốn đó, Nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật để nhằm hạn chế
phần nào những rủi ro cũng như khắc phục hậu quả khi có rủi ro tín dụng xảy ra.
Ở bài nghiên cứu này tôi xin đưa ra những khía cạnh pháp lý về biện pháp
thế chấp tài sản trong Hợp đồng tín dụng và thực tiễn áp dụng cụ thể tại Chi nhánh
Chương Dương - Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Cơ cấu của chuyên đề này gồm có ba chương :
- Chương 1: Chế độ pháp lý về biện pháp thế chấp tài sản trong hợp đồng tín
dụng .
- Chương 2: Thực tiễn áp dụng biện pháp thế chấp tài sản trong hợp đồng tín
dụng tại Chi nhánh Chương Dương- Ngân hàng Công thương VN
- Chương 3 : Một số kiến nghị.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
CHƯƠNG I:
CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BIỆN PHÁP THẾ CHẤP TÀI SẢN
TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
I. Bảo đảm tiền vay và thế chấp tài sản.
1. Bảo đảm tiền vay
Luật các tổ chức tín dụng có đề cập đến thuật ngữ “bảo đảm tiền vay”. Nội
dung của bảo đảm tiền vay bao gồm :
- Tổ chức tín dụng chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi,

có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay;
- Tổ chức tín dụng cho vay trên cơ sở có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế
chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba; không được cho vay trên cơ sở
cầm cố bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng cho vay;
- Việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và việc cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản đối với khách hàng được thực hiện theo quy định
của Chính phủ;
- Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo quy định
của Chính phủ. Tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản vay này được
Chính phủ xử lý.
Có thể nói bảo đảm tiền vay là biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
hay cũng có thể nói đó là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự do pháp luật
Việt Nam chưa có những quy định phân biệt các khái niệm này. Bảo đảm tiền vay
bao gồm các biện pháp như là cầm cố, bảo lãnh, thế chấp, kí cược, tín chấp Có thể
nói bảo đảm tiền vay là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho các giao dịch
tín dụng.
2. Thế chấp tài sản
2.1. Khái niệm Thế chấp tài sản
Theo khái niệm mà Bộ luật Dân sự 2005 đưa ra thì: “Thế chấp tài sản là việc
một bên (sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và
không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp”.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Nói một cách tổng quát thì thế chấp tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên (theo
quy định của pháp luật), theo đó, bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản của mình để
đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nhưng không chuyển giao tài sản cho bên có quyền.
2.2. Chủ thể của thế chấp tài sản
Trong quan hệ thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ phải dùng tài sản để đảm bảo

cho việc thực hiện nghĩa vụ của mình được gọi là bên bảo đảm hay bên thế chấp.
Ngược lại, bên có quyền được gọi là bên được bảo đảm hay bên nhận thế chấp.
Chủ thể của quan hệ thế chấp tài sản cũng giống như các chủ thể khác đều phải
có điều kiện quan trọng khi tham gia giao kết đó là phải có đầy đủ năng lực trách
nhiệm dân sự. Nghĩa là phải có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực pháp luật
dân sự.
+ Năng lực hành vi dân sự của chủ thể là khả năng của chủ thể bằng hành vi
của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Pháp luật Việt Nam quy định
chủ thể (cá nhân) từ 18 tuổi trở lên là người thành niên (theo Điều 18 Bộ luật Dân
sự 2005). Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ trừ trường hợp quy
định tại Điều 22 và 23 của Bộ luật Dân sự, đó là :
“Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận
thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích
liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực dân sự trên cơ sở kết luận
của tổ chức giám định”.
“Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài
sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ
chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự.
+ Năng lực pháp luật dân sự của chủ thể là khả năng của chủ thể có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật của chủ thể có từ khi chủ thể đó sinh ra
và chấm dứt khi chủ thể đó chết.
Đối với chủ thể là pháp nhân thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là
khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt
động của mình. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm
pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt pháp nhân (Điều 86
Bộ luật Dân sự 2005).
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga

2.3. Đối tượng của thế chấp
Đối tượng của thế chấp là tài sản nhưng không phải mọi tài sản đều là đối
tượng của thế chấp. Tài sản khi có đủ các điều kiện sau đây thì là đối tượng của thế
chấp:
- Tải sản thế chấp là bất động sản thuộc sở hữu của bên thế chấp
Bất động sản là các tài sản bao gồm; đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền
với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng; các tài sản khác
gắn liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định. Những tài sản này phải
có giấy chứng nhận quyền sở hữu của bên thế chấp. Các bên có thể thỏa thuận thế
chấp một phần hay toàn bộ bất động sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Nếu người
có nghĩa vụ dùng toàn bộ bất động sản để thế chấp thì các vật phụ của bất động sản
cũng thuộc tài sản thế chấp. Khi đối tượng thế chấp là một tài sản được bảo hiểm thì
khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp. Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát
sinh từ bất động sản thế chấp chỉ thuộc tài sản thế chấp khi các bên có thỏa thuận
hoặc trong những trường hợp pháp luật có quy định. Còn đối với những bất động
sản có đăng kí quyền sở hữu thì người có nghĩa vụ có thể dùng một bất động sản để
thế chấp nhiều nghĩa vụ dân sự khác nhau nếu tài sản đó có giá trị lớn hơn tổng giá
trị các nghĩa vụ được bảo đảm. Người có nghĩa vụ không thể dùng tài sản của người
khác để thế chấp, kể cả họ đang chiếm hữu hợp pháp nó (như là đang thuê, mượn
hay đang quản lý tài sản đó…). Và người có nghĩa vụ vẫn có thể dùng tài sản thuộc
sở hữu của mình để thế chấp dù rằng tài sản đó đang cho người khác thuê, mượn…
- Tài sản thế chấp là động sản
Người có nghĩa vụ có thể dùng toàn bộ hoặc một phần tài sản là động sản
thuộc sở hữu của mình để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân sự. Nếu như bên thế
chấp đã dùng toàn bộ một tài sản là động sản để thế chấp mà động sản đó có cả vật
chính, vật phụ thì vật chính, vật phụ đều là đối tượng của thế chấp. Còn trong
trường hợp bên thế chấp chỉ dùng vật chính hoặc chỉ dùng vật phụ của một tài sản
để thế chấp thì đối tượng của thế chấp chỉ là phần tài sản đã được xác định.
- Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất
Theo pháp luật nước ta cá nhân không có quyền sở hữu đất đai nhưng có

quyền sử dụng đất và họ được dùng quyền sử dụng đất để thế chấp bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự.
- Tài sản thế chấp là tài sản sẽ hình thành trong tương lai.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Bên thế chấp ngoài việc được dùng các tài sản hiện có còn được dùng các tài
sản sẽ hình thành trong tương lai để thế chấp đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ dân
sự. Ví dụ như cá nhân vay vốn của ngân hàng để mua nhà chung cư hoặc mua ô tô
thì căn nhà hoặc ô tô có thể trở thành tài sản thế chấp để vay vốn.
2.4. Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập thành văn bản, có thể thành văn bản riêng
hoặc ghi trong hợp đồng chính. Nếu được ghi trong hợp đồng chính thì những điều
khoản về thế chấp là những điều khoản cấu thành hợp đồng chính. Còn khi việc thế
chấp được ghi thành văn bản riêng thì được coi là một hợp đồng phụ bên cạnh hợp
đồng chính , hiệu lực của nó phụ thuộc vào hiệu lực của hợp đồng chính. Do đó nội
dung của hợp đồng phụ phải phù hợp với nội dung của hợp đồng chính. Văn bản thế
chấp phải có công chứng, chứng thực tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý nhà
nước một cách chặt chẽ hơn đối với việc chuyển giao các bất động sản. Nếu bất
động sản đó được dùng thế chấp để bảo đảm nhiều nghĩa vụ dân sự thì mỗi lần thế
chấp phải được lập thành một văn bản riêng.
2.5. Nội dung của thế chấp tài sản
2.5.1. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
* Quyền của bên thế chấp
- Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp
hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp hoặc do việc khai thác công dụng mà tài
sản thế chấp có nguy cơ bị mất hoặc bị giảm sút giá trị.
- Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường hợp bán tài sản thế chấp là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản

xuất, kinh doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc
tài sản hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài
sản đã bán.
- Ngoài ra bên thế chấp cũng được bán, tặng cho, trao đổi tài sản thế chấp nếu
được bên nhận thế chấp đồng ý.
* Nghĩa vụ của bên thế chấp
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai
thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có
nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ 3 đối với tài
sản thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có
quyền hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì
hợp đồng và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp.
- Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp trừ các trường hợp pháp
luật quy định được phép bán, trao đổi hoặc tặng cho.
2.5.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
* Quyền của bên nhận thế chấp
- Yêu cầu bên thế chấp chuyển giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản nếu có
thỏa thuận;
- Yêu cầu bên thế chấp hoặc người thứ ba phải bảo quản tốt tài sản thế chấp và
khắc phục thiệt hại khi tài sản bị hư hỏng;
- Yêu cầu xử lý tài sản thế chấp khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên
thế chấp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; phải trả lại giấy tờ
về tài sản thế chấp khi chấm dứt thế chấp.
* Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
- Nếu do thỏa thuận mà bên nhận thế chấp giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở

hữu tài sản thì phải trả lại giấy tờ đó khi bên thế chấp thực hiện xong nghĩa vụ.
- Yêu cầu cơ quan nhà nước đăng kí thế chấp.
II. Thế chấp tài sản trong Hợp đồng tín dụng
Dựa vảo định nghĩa chung về biện pháp thế chấp ta rút ra thế chấp tài sản
trong hoạt động tín dụng là việc khách hàng vay hoặc bên thứ 3 (sau đây gọi là bên
thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng cho vay và không chuyển giao tài sản đó cho ngân hàng cho vay.
Việc thế chấp này phải được lập thành văn bản như ta đã nói ở trên và có thể
lập thành văn bản riêng hay viết vào hợp đồng chính.
Khi lập thành văn bản riêng thì nó tạo thành hợp đồng thế chấp tài sản. Còn khi nó
được viết vào hợp đồng tín dụng chính thì nó là một điều khoản cấu thành nên hợp
đồng tín dụng đó. Như vậy trên thực tế tồn tại hai loại là hợp đồng thế chấp và hợp
đồng tín dụng.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
1. Hợp đồng tín dụng
1.1. Khái niệm
Ngân hàng và các chủ thể khác giao kết với nhau thông qua hợp đồng tín dụng,
Đây là loại hợp đồng đặc trưng trong lĩnh vực ngân hàng vì chỉ được sử dụng khi có
ít nhất một bên chủ thể là Ngân hàng.
Về bản chất, Hợp đồng tín dụng cũng là một loại quan hệ hợp đồng. Tức là nó
phải theo quy định về hợp đồng dân sự nói chung được quy định tại Điều 388 Bộ
luật Dân sự 2005, đó là “sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy có thể định nghĩa hợp đồng tín dụng như sau: “Hợp đồng tín dụng là
sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,nghĩa vụ
trong hoạt động tín dụng”.
Giao kết bất cứ hợp đồng nào cũng phải theo nguyên tắc:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;

- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Nguyên tắc trên bảo đảm các chủ thể tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện và
mong muốn xác lập hợp đồng theo ý chí của mình, đó là nguyên tắc cơ bản trong bất
cứ quan hệ nào. Đây cũng là cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự hay
bất kì loại hợp đồng nào. Các bên được tự do thỏa thuận để thiết lập hợp đồng nhưng
phải trong giới hạn bởi lợi ích của người khác, lợi ích chung của xã hội và trật tự
công cộng. Nếu để các bên tự do vô hạn thì hợp đồng sẽ trở thành phương tiện để kẻ
giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi ích chung của xã hội.
1.2. Nội dung, hình thức của hợp đồng tín dụng
Vì hợp đồng tín dụng bản chất cũng là một loại hợp đồng dân sự nên nội dung
cũng theo quy định của Điều 402 Bộ luật Dân sự 2005, đó là:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phạt vi phạm hợp đồng.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Ngoài các quy định chung của Bộ luật Dân sự thì Luật tổ chức tín dụng quy
định nội dung của hợp đồng tín dụng bao gồm:
- Điều kiện vay vốn;
- Mục đích sử dụng tiền vay;
- Hình thức vay;
- Số tiền vay;
- Lãi xuất;
- Thời hạn vay, hình thức bảo đảm. giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ;

- Những cam kết khác được các bên thỏa thuận.
Trong trường hợp biện pháp thế chấp được đưa vào hợp đồng tín dụng như
một điều khoản của hợp đồng thì khi đó thế chấp chính là một biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ các bên đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng phải được lập thành văn bản để xác lập việc ngân hàng cho
chủ thể vay. Việc lập thành văn bản là rất cần thiết để có thể làm căn cứ cho cơ
quan nhà nước quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng.
Hợp đồng tín dụng có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp các bên
có thỏa thuận khác hoặc theo quy định của pháp luật. Các quy định về giao kết
và thực hiện hợp đồng tín dụng cũng giống như hợp đồng thế chấp sẽ được trình
bày ở dưới đây.
2. Hợp đồng thế chấp
2.1. Khái niệm:
“Hợp đồng thế chấp là sự thỏa thuận của các bên về việc xây dựng, thay đổi
hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ phát sinh giữa bên cho vay và bên thế chấp”.
Có thể nói hợp đồng tín dụng là hợp đồng có nghĩa vụ bảo đảm còn hợp đồng
thế chấp là hợp đồng phát sinh giữa bên cho vay và bên thế chấp.
2.1.1. Phân loại hợp đồng thế chấp
- Theo chủ thể:
+ Hợp đồng giữa khách hàng - Ngân hàng;
+ Hợp đồng giữa Ngân hàng và người thứ 3.
- Theo đối tượng của hợp đồng
+ Tài sản là động sản;
+ Tài sản là bất động sản;
+ Đối tượng thế chấp là quyền tài sản.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
2.1.2. Đặc điểm
- Hợp đồng thế chấp là hợp đồng phụ.

Hợp đồng thế chấp là hợp đồng phụ, nó phụ thuộc vào hợp đồng chính là hợp
đồng tín dụng. Hợp đồng thế chấp muốn có hiệu lực trước hết phải tuân thủ đầy đủ
các điều kiện luật định về chủ thể, nội dung, hình thức… Tuy nhiên quan trọng nhất
là nó có hiệu lức khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực pháp luật.
- Hợp đồng thế chấp là hợp đồng song vụ.
Nó là hợp đồng song vụ bởi lẽ như ta đã biết, hợp đồng song vụ là hợp đồng
mà các bên chủ thể đều có nghĩa vụ; hay nói cách khác mỗi bên chủ thể đều vừa có
quyền vừa có nghĩa vụ; quyền của bên này là đối lập tương ứng với nghĩa vụ của
bên kia và ngược lại. Hợp đồng thế chấp cũng có những đặc tính trên ví dụ như là
pháp luật quy định quyền của bên nhận thế chấp tài sản là yêu cầu bên thế chấp áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài sản; tương ứng với nghĩa
vụ của bên thế chấp là áp dụng các biện pháp khắc phục, kể cả việc ngừng khai thác
công dụng tài sản thế chấp nếu việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị.
- Hợp đồng thế chấp là hợp đồng có đền bù.
Hợp đồng có đền bù là loại hợp đồng mà trong đó mỗi bên chủ thể sau khi đã
thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận được từ bên kia một lợi ích tương ứng.
Như vậy có thể nói hợp đồng thế chấp là một bằng chứng cụ thể để xác minh
khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên thế chấp đối với ngân hàng cho vay. Hơn nữa,
nó lại có tính công khai, như vậy đảm bảo quyền lợi cho các bên, cả bên thứ ba khi
tham gia vào quan hệ tín dụng. Mặt khác, việc lập thành hợp đồng thế chấp tạo điều
kiện thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.2. Chế độ pháp lý về giao kết hợp đồng thế chấp tài sản.
Giao kết hợp đồng là việc các bên bày tỏ ý chí với nhau theo những nguyên
tắc và trình tự nhất định để qua đó xác lập với nhau các quyền, nghĩa vụ.
Cũng như vậy, giao kết hợp đồng thế chấp tài sản cũng theo các quy định
chung của Bộ luật Dân sự 2005.
2.2.1. Nguyên tắc giao kết
Như ta đã đề cập ở phần trên, bất cứ hợp đồng nào cũng phải theo nguyên tắc:
- Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức, xã hội.

- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực, ngay thẳng.
Hợp đồng thế chấp cũng không là ngoại lệ với nguyên tắc trên.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
2.2.2. Chủ thể , đối tượng giao kết hợp đồng thế chấp tài sản
Theo nguyên tắc giao kết hợp đồng thì mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ tư cách
chủ thể đều có quyền tham gia giao kết hợp đồng nếu họ muốn mà không ai có
quyền ngăn cản. Chủ thể ở đây có thể là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân khi có đầy
đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đều có thế tham gia quan hệ hợp
đồng. Chủ thể ở đây bao gồm bên thế chấp và bên nhận thế chấp. Tuy nhiên chủ thể
của quan hệ hợp đồng ở đây còn phụ thuộc vào bản chất của hợp đồng chính - phụ
(hay hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp). Nếu như hợp đồng tín dụng và hợp
đồng thế chấp có cùng chủ thể, cùng mục đích thì bên vay vốn là bên thế chấp, còn
bên cho vay là bên nhận thế chấp. Còn trong trường hợp hai hợp đồng này không có
cùng chủ thể và mục đích thì khi đó bên thế chấp là bên thứ ba, không phải là bên
vay, còn bên cho vay vẫn là bên nhận thế chấp. Khi đó thì có hai hợp đồng là hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và bên vay, hợp đồng thế chấp giữa bên thế chấp và
ngân hàng.
Đối tượng giao kết hợp đồng thế chấp ở đây là tài sản. Như ta đã đề cập ở trên,
tài sản có thể là bất động sản, động sản, quyền sử dụng đất hay tài sản hình thành
trong tương lai.
2.2.3. Hình thức, nội dung của Hợp đồng thế chấp tài sản
2.2.3.1. Hình thức của Hợp đồng thế chấp tài sản
Theo điều 343 Bộ luật Dân sự 2005 thì “Việc thế chấp tài sản phải được lập
thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký”.
Pháp luật quy định cả hai hình thức trên vì tài sản tồn tại rất đa dạng và phong
phú. Đối với những tài sản giá trị nhỏ, hay đơn giản thì việc thế chấp tài sản có thể

ghi vào hợp đồng chính. Còn đối với những tài sản có giá trị lớn, hay phải đăng ký
chứng thực quyền sở hữu thì việc thế chấp được lập thành văn bản riêng. Ví dụ như
các trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm được quy định tại điều 12 - Nghị
định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm:
+ Thế chấp quyền sử dụng đất;
+ Thế chấp quyền sử dụng rừng; quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng;
+ Thế chấp tàu bay, tàu biển;
+ Thế chấp một tài sản để đảm bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
2.2.3.2. Nội dung của Hợp đồng thế chấp tài sản
Theo quy định chung về nội dung của hợp đồng dân sự. Một hợp đồng thế
chấp cũng bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không
được làm;
- Số lượng, chất lượng;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Phạt vi phạm hợp đồng.
2.2.4. Trình tự giao kết Hợp đồng TCTS
Đây là quá trình mà các bên chủ thể đi đến thỏa thuận trong việc cùng nhau là
xác lâp những quyền và nghĩa vụ hợp đồng đối với nhau. Quá trình này diễn ra
thông qua hai giai đoạn đó là:
2.2.4.1. Đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu
sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
Đề nghị giao kết hợp đồng có thể xuất phát từ ý muốn của khách hàng muốn dùng

tài sản của mình để thế chấp đảm bảo thực hiện việc trả nợ vốn vay từ ngân hàng,
hoặc cũng có thể do ngân hàng yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng.
2.2.4.2. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn
bộ nội dung của đề nghị.
Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định tài sản được đem ra thế chấp xem tài sản đó
có đủ điều kiện để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng với ngân hàng
không. Hoặc thẩm định xem liệu với tài sản đó thì khách hàng có thể vay khoản tiền
là bao nhiêu.
2.2.5. Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng thế chấp có hiệu lực khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực và khi hợp
đồng thế chấp tuân thủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về chủ thể, hình
thức, nội dung…
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Hiệu lực của hợp đồng thế chấp được xác định theo hiệu lực của giao dịch bảo đảm.
Theo Điều 10 Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì hiệu lực của giao dịch bảo đảm được
quy định như sau:
Giao dịch bảo đảm được giao kết hợp pháp có hiệu lực kể từ thời điểm giao
kết, trừ các trường hợp sau đây:
- Các bên có thoả thuận khác;
- Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận
cầm cố;
- Việc thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng
sản xuất là rừng trồng, tàu bay, tàu biển có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký thế
chấp;
- Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng hoặc chứng thực
trong trường hợp pháp luật có quy định.

Thời điểm giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba là khi:
“Giao dịch bảo đảm có giá trị pháp lý đối với người thứ ba kể từ thời điểm đăng
ký. Thời điểm đăng ký được xác định theo quy định của pháp luật về đăng ký giao
dịch bảo đảm”(khoản 1 Điều 11 Nghị định 163/2006/NĐ-CP )
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng nói chung có hiệu lực khi
có đầy đủ các điều kiện:
- Người tham gia quan hệ hợp đồng có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
- Mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật,
không trái đạo đức xã hội;
- Người tham gia giao kết hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện;
2.2.6. Chấm dứt hợp đồng thế chấp.
Hợp đồng thế chấp chấm dứt trong các điều kiện sau:
- Hợp đồng đã được hoàn thành;
- Theo thỏa thuận của các bên;
- Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà
hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
- Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Chấm dứt thế chấp tài sản trong các trường hợp sau:
- Nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
- Việc thế chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác;
- Tài sản thế chấp đã được xử lý;
- Theo thỏa thuận của các bên.
2.3. Chế độ pháp lý về thực hiện hợp đồng thế chấp.
Sau khi các bên đã giao kết hợp đồng thì hợp đồng thế chấp có hiệu lực bắt

buộc đối với các bên. Từ thời điểm đó, các bên trong hợp đồng bắt đầu có quyền và
nghĩa vụ dân sự đối với nhau. Do đó, thực hiện hợp đồng thế chấp là việc các bên
tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng
những quyền tương ứng của bên kia.
2.3.1. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng
Thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại,
thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác;
- Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
- Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích
hợp pháp của người khác.
2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của các bên
2.3.2.1. Quyền và nghĩa vụ của bên thế chấp
Bộ luật Dân sự 2005 đã quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của bên thế
chấp tại Điều 348 và 349. Theo đó thì bên thế chấp có các quyền sau đây:
- Được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp
hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thỏa thuận;
- Được bán, thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển
trong quá trình sản xuất, kinh doanh;
- Được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân
chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý;
- Nhận lại tài sản thế chấp do người thứ ba giữ khi nghĩa vụ được bảo đảm
bằng thế chấp chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Nghĩa vụ của bên thế chấp bao gồm các nghĩa vụ sau:
- Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai

thác công dụng tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có
nguy cơ mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
- Thông báo cho bên nhận thế chấp về quyền của người thứ ba đối với tài sản
thế chấp, nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền
hủy hợp đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng
và chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
- Không được bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2.3.2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp
Bên nhận thế chấp có các quyền quy định tại Điều 351 Bộ luật Dân sự 2005,
đó là các quyền:
- Được xem xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp nhưng không được cản trở
hoặc gây khó khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
- Yêu cầu bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
- Yêu cầu bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá
trị tài sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
sản do việc khai thác, sử dụng
- Giám sát, kiểm tra quá trình hình thành tài sản trong trường hợp nhận thế
chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai;
- Được yêu cầu xử lý tài sản thế chấp và được ưu tiên thanh toán.
Nghĩa vụ của bên nhận thế chấp được quy định như sau:
- Trong trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản
thế chấp thì khi chấm dứt phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế chấp;
- Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xóa dăng
kí trong các trường hợp hủy bỏ việc thế chấp tài sản, chấm dứt thế chấp tài sản.
2.3.3. Thời hạn thực hiện hợp đồng thế chấp.
Theo điều 344 Bộ luật Dân sự 2005 thì các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp
tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm dứt
nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
2.3.4 Trách nhiệm pháp lý đối với hợp đồng thế chấp.

Về nguyên tắc, mọi hành vi vi phạm hợp đồng thế chấp đều phải chịu trách
nhiệm pháp lý, dù rằng mức độ, tính chất và loại trách nhiệm pháp lý có thể khác
nhau, tùy thuộc vào hậu quả xảy ra bởi hành vi đó như thế nào.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý cụ thể đối với hợp đồng thế
chấp tuy nhiên trong hợp đồng thông thường các bên thỏa thuận với nhau về trách
nhiệm do vi phạm hợp đồng hay phạt vi pham hợp đồng. Vi phạm hợp đồng tín
dụng nói chung (hay hợp đồng thế chấp nói riêng) là hành vi của một bên hoặc cả
hai bên tham gia hợp đồng, cố ý hoặc vô ý làm trái các điều khoản đã cam kết trong
hợp đồng. Về phương diện lý thuyết, một hành vi được coi là vi phạm hợp đồng khi
hành vi đó thỏa mãn các điều kiện sau:
- Người thực hiện hành vi phải là các bên tham gia hợp đồng tín dụng (bao
gồm bên cho vay và bên vay);
- Trái với các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Bên thực hiện hành vi có một lỗi xác định là cố ý hoặc vô ý.
- Hành vi đó xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của bên đối ước, hoặc
xâm hại tới các lợi ích khác như: lợi ích chung của toàn xã hội, lợi ích của các tổ
chức và cá nhân khác nhau.
Có hai loại trách nhiệm pháp lý thông thường đó là: Trách nhiệm nộp phạt vi
phạm hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.
Đối với hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm thì \:
- Mức phạt vi phạm do các bên tự thỏa thuận;
- Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền
phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm
và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thỏa thuận trước về mức bồi thường
thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
- Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì
bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.

Đối với loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng chỉ áp dụng
khi bên bị vi phạm chứng minh được rằng bên vi phạm đã gây ra một thiệt hại vật
chất thực tế và xác định cho mình do hành vi có lỗi của họ trong khi thực hiện hợp
đồng tín dụng. Về nguyên tắc, số tiền bồi thường thiệt hại có thể được xác định bởi
ý chí của bên tham gia hợp đồng (qua thương lượng, hòa giải) hoặc bởi một phán
quyết đã có hiệu lực của cơ quan tài phán có thẩm quyền.
2.3.5. Chế độ pháp lý giải quyết tranh chấp về hợp đồng thé chấp
Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng (hay hợp đồng thế chấp) được hiểu
là tình trạng pháp lý của quan hệ hợp đồng, trong đó các bên biểu hiện sự xung đột
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích phát sinh từ
hợp đồng tín dụng nói chung (hay hợp đồng thế chấp nói riêng).
Hiện nay, pháp luật quy định có các hình thức giải quyết tranh chấp trong quan
hệ hợp đồng như là:
+ Thương lượng;
+ Hòa giải.
Theo quy định của pháp luật, để giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng (cũng
như hợp đồng thế chấp), biện pháp đầu tiên là các bên tự thương lượng với nhau về
các mâu thuẫn, xung đột, bất đồng nhằm tiến tới sự dung hòa về lợi ích. Trong
trường hợp thương lượng không có kết quả, các bên có thể chọn giải pháp hòa giải
qua trung gian hòa giải. Quy định trên nhằm tôn trọng quyền tự định đoạt của các
bên và giúp tránh những chi phí không cần thiết do phải theo kiện trước Tòa.
+ Giải quyết bằng Tòa án
Khi mà các biện pháp thương lượng, hòa giải không đem lại kết quả như mong
muốn thì các bên có thể khởi kiện ra tòa án. Đây là giải pháp cuối cùng để phân
định quyền lợi giữa các bên.
Thời hiệu khởi kiện theo như quy định tại Điều 427 Bộ luật Dân sự 2005 thì
“Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là hai năm,

kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị
xâm phạm.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Kết luận chương 1
Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động
cho vay ngân hàng thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của
ngân hàng đóng vai trò rất lớn để đảm bảo nhu cầu về sản xuất kinh doanh và đời
sống. Vì nó quan trọng như vậy nên vấn đề bảo đảm an toàn cho hoạt động cho vay
được đặt lên hàng đầu. Pháp luật Việt Nam đã quy định rất nhiều biện pháp nhằm
giảm thiểu tối đa những rủi ro trong hoạt động tín dụng và cũng nhờ đó mà nâng
cao hiệu quả quản lý của nhà nước. Thế chấp tài sản cũng là một trong các biện
pháp được sử dụng phổ biến để đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của
người đi vay với ngân hàng cho vay cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên. Trên đây là những vấn đề pháp lý cơ bản về biện pháp thế chấp trong hợp đồng
tín dụng, bao gồm các quy định pháp luật liên quan đến giao kết hợp đồng thế chấp,
thực hiện hợp đồng thế chấp, chấm dứt hợp đồng thế chấp…
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Chương II:
THỰC TIỄN ÁP DỤNG BIỆN PHÁP THẾ CHẤP TÀI SẢN
TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG- NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG.
I. Khái quát về Chi nhánh Chương Dương.
1. Giới thiệu về Ngân hàng Công thương.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin Bank) được thành lập năm 1988
sau khi tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước. Kể từ đó đến nay, Vietin Bank đã giữ

một vị trí vô cùng quan trọng trong ngành ngân hàng ở nước ta. Hiện nay Ngân
hàng Công thương Việt Nam đã có hệ thống mạng lưới trải rộng với 3 Sở Giao
dịch, 141 Chi nhánh và 700 điểm/phòng giao dịch. Vietin Bank còn có 4 Công ty
hạch toán độc lập là Công ty cho thuê tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán,
Công ty quản lý nợ và cho thuê tài sản. Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự
nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm thẻ, Trường đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực. Ngoài ra thì Vietin bank còn tham gia sáng lập và là đối tác
của Ngán hàng INDOVINA, và có quan hệ với khoảng 850 đại lý ngân hàng trên
toàn thế giới. Vietin Bank rất vinh dự được là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam
nhận chứng chỉ ISO 9001:2000.
Hình 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương .
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
Hình 2: Hệ thống tổ chức Ngân hàng công thương
1.2. Các hoạt động chính của Ngân hàng Công thương Việt Nam
Vietin Bank có các hoạt động chính đó là: hoạt động huy động vốn; cho vay,
đầu tư; bảo lãnh; thanh toán và tài trợ thương mại; ngân quỹ; thẻ và ngân hàng điện
tử; và các hoạt động khác.
- Hoạt động huy động vốn:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm
tích luỹ
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
- Cho vay, đầu tư:
+ Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ.
+ Cho vay trung, dài hạn bằng VND và ngoại tệ.
+ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.

+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài.
+ Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
+ Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.
+ Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
- Bảo lãnh:
Bảo lãnh ( tái bảo lãnh ) trong nước, quốc tế; bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán.
- Thanh toán và tài trợ thương mại:
+ Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
+ Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
+ Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
+ Chuyển tiền nhanh Western Union.
+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
+ Chi trả Kiều hối…
- Ngân quỹ:
+ Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…).
+ Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu…).
+ Thu, chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ
+ Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng

phát minh sáng chế.
- Thẻ và ngân hàng điện tử:
+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…).
+ Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
- Các hoạt động khác như là:
+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
+ Tư vấn đầu tư và tài chính.
+ Cho thuê tài chính.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu
ký chứng khoán.
+ Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ
và khai thác tài sản.
+ Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các
nước trong khu vực và quốc tế, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn có tầm nhìn
chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực:
+ Phát triển nguồn nhân lực.
+ Phát triển công nghệ.
+ Phát triển kênh phân phối.
2. Chi nhánh Chương Dương- Ngân hàng Công thương
Hình 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh Chương Dương
2.1. Các phòng ban:
2.1.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực

hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
Ngân
hàng
Công
thương-
Chi
nhánh
Chương
Dương
Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
khách
hàng cá
nhân.
Phòng
quản lý
rủi ro.
Phòng
kế toán.
Phòng
thanh
toán
xuất
nhập
khẩu.

Phòng tổ
chức
hành
chính.
Phòng
hành
chính
tổng
hợp.
Phòng
tiền tệ
kho quỹ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Dương Nguyệt Nga
với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam
(NHCTVN ). Ngoài ra, phòng còn có chức năng trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
2.1.2. Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là các các nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp
vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ và thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCTVN. Phòng còn có chức năng trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán
sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng là cá nhân.
2.1.3. Phòng quản lý rủi ro
Phòng quản lý rủi ro là nơi có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho
vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định
hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Ngoài ra,
phòng còn thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo chỉ đạo của NHCTVN.

2.1.4. Phòng kế toán
Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tài chính, kế toán để quản lý và
kiểm soát tình hình huy động vốn và sử dụng vốn, quản lý tài sản, vật tư, thu nhập,
chi phí, xác định kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Thực hiện kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, chuyển tiền và thanh toán
trong nước.
Xác định chỉ tiêu, kế hoạch tài chính, lập quyết toán thu chi tài chính.
Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ, thực hiện các
khoản nộp NSNN theo quy định
2.1.5. Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập
khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCTVN.
2.1.6. Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy
định của NHCTVN. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
SV: Phạm Thị Phương Thảo Lớp: Luật Kinh doanh 48
22

×