Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

hoạt động bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.46 KB, 81 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào, ngành Ngân hàng luôn có một vị trí quan
trọng, và vai trò của nó càng vô cùng to lớn hơn trong một nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa như ở nước ta hiện nay. Trong đó phải kể đến
hoạt động cho vay của ngân hàng. Bởi vì nước ta phải trải qua 2 cuộc kháng
chiến, sau khi giành được thắng lợi, đất nước được độc lập lúc đó ta mới có điều
kiện xây dựng kinh tế. Các doanh nghiệp phần lớn đều bước vào thương trường
với kiến thức kinh doanh ít ỏi, công nghệ nghèo nàn lạc hậu, hơn nữa đất nước
ta duy trì chế độ bao cấp quá lâu càng khiến cho các doanh nghiệp hoạt động trì
trệ kém hiệu quả. Điều đó đương nhiên cũng dẫn tới hiệu quả cho vay của ngân
hàng là kém, gây thất thoát cho ngân sách Nhà nước. Từ năm 1986 nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự bươn chải làm ăn,
nền kinh tế phát triển hơn lên và hoạt động cho vay của ngân hàng thực sự phát
huy được hiệu quả. Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần phát triển kinh
tế đất nước, tạo ra những động lực mới cho cải cách kinh tế, dẫn đến sự hình
thành và phát triển đa dạng nhiều loại ngành nghề, hình thức kinh doanh. Đặc
biệt trong những năm gần đây theo chủ trương của Chính phủ, ngân hàng đã
mạnh dạn cho vay các thành phần kinh tế mới như Công ty cổ phần, Công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân... tạo điều kiện cho họ phát triển,
giải quyết thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Các hình thức bảo
đảm tiền vay đã đa dạng hơn xưa: người vay có thể bảo đảm tiền vay bằng tài
sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo lãnh
bằng tài sản của bên thứ 3; kể cả bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay
không có bảo đảm bằng tài sản. Về phía ngân hàng bao giờ vấn đề hiệu quả hoạt
động bảo đảm tiền vay cũng phải được đưa lên hàng đầu. Có như thế ngân hàng
mới thu hồi được vốn và có lãi, trang trải chi phí; rồi lại tiếp tục sử dụng vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quay vòng phát huy được hiệu quả. Nhưng trong thực tế không phải lúc nào tiền
vay cũng thu hồi lại được đầy đủ và có lãi, vì có rất nhiều nguyên nhân từ môi
trường kinh tế, môi trường pháp lý của Nhà nước, … và một phần không nhỏ về


phía cán bộ ngân hàng đã không xem xét thẩm định tốt dự án trước khi cho vay,
vấn đề nắm bắt thông tin thị trường. Người đi vay nhiều khi khai báo không
đúng sự thật, khai khống, làm nhiều hồ sơ giả để vay nhiều hơn, xem xét
phương án kinh doanh của mình chưa kỹ càng …
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp là những ví dụ điển hình cho
hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Ngày nay nó càng trở thành
thời sự hơn trong giai đoạn phát triển kinh tế mạnh mẽ của đất nước. Mục đích
của đề tài này người nghiên cứu muốn đề cập đến hoạt động bảo đảm tiền vay
bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công thương
Việt Nam, thực trạng và hiệu quả hoạt động này tại Sở đang diễn ra như thế
nào, nghiên cứu và đề xuất khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả công tác này tại
Sở nói riêng và hoạt động ngân hàng cả nước nói chung.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I
Lý luận chung về bảo đảm tiền vay trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại
1 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
1.1 Ngân hàng thương mại:
1.1.1 Định nghĩa:
NHTM là một tổ chức kinh doanh mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
của nó là nhận tiền gửi của khách hàng (không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành
séc), về trách nhiệm là phải hoàn trả số tiền đó và sử dụng số tiền đó để: đầu tư,
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM:
Bao gồm 3 lĩnh vực nghiệp vụ: Nghiệp vụ nợ, nghiệp vụ có và nghiệp vụ
môi giới trung gian. Đó là các nghiệp vụ nằm trong bảng tổng kết tài sản, ngoài
ra còn có các dịch vụ khác không tổng kết trên bảng tài sản như bảo lãnh, cho
thuê két sắt, tư vấn …
Ba nghiệp vụ trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau để hình
thành hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế. Khi NHTM đi vào

hoạt động ổn định, các nghiệp vụ được xen kẽ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt
động, tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
*Nghiệp vụ nợ (nghiệp vụ tạo lập vốn): Đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều
kiện cho sự hoạt động của ngân hàng. Về sau khi NHTM đã ổn định các nghiệp
vụ của nó được xen kẽ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động. Huy động các
nguồn vốn khác nhau (tài sản nợ) trong hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của
các NHTM. Một ngân hàng không thể hình thành, lớn mạnh và phát triển mà lại
không đặt vấn đề huy động vốn lên hàng đầu. NHTM là người đi vay, tài sản nợ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bao gồm những khoản mà nhân dân gửi vào (ký thác) cho ngân hàng, hay ngân
hàng đi vay các đối tượng trong nền kinh tế như ngân hàng trung ương(NHTW),
các ngân hàng hay tổ chức tài chính khác, chính quyền, nước ngoài, các doanh
nghiệp …
- Tài sản nợ của NHTM tập trung vào 5 nhóm phổ biến: 1) Vốn pháp định
hay vốn điều lệ, 2) Tiền gửi không kỳ hạn, 3) Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm, 4)
Các khoản vay trên thị trường tiền tệ, 5) Các khoản vay của các ngân hàng khác
hoặc NHTW. Vốn pháp định là điều kiện bắt buộc ban đầu trước khi ngân hàng
được phép khai trương (hay còn gọi là vốn điều lệ) và được ghi rõ trong điều lệ
hoạt động của NHTM. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng mức vốn pháp định do ngân
hàng Nhà nước công bố vào đầu mỗi năm tài chính. Vốn điều lệ quy định cho
một ngân hàng nhiều hay ít tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động. Vốn
điều lệ sẽ được bổ sung và tăng dần dưới các hình thức: huy động thêm vốn từ
các cổ đông, ngân sách cấp lợi nhuận bổ sung … Vốn này chủ yếu được dùng để
mua sắm bất động sản, động sản, trang thiết bị … cho hoạt động ngân hàng,
ngoài ra còn được dùng để góp vốn liên doanh, cho vay, mua cổ phần của các
Công ty khác. Không được dùng vốn điều lệ để chia lợi tức, lập quỹ phúc lợi
khen thưởng. Như vậy đến khi hoạt động, vốn điều lệ của ngân hàng có thể đã
nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe cộ, trang thiết bị, dự trữ hay ký
quỹ tại NHTW, hoặc đã đầu tư vào một thương vụ nào đó.
ở Việt Nam để thành lập một NHTM trước hết phải có đủ vốn pháp định

theo mức quy định của ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn pháp định của mỗi
ngân hàng do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định, nghĩa là nguồn vốn
này có thể do Nhà nước cấp hoặc có thể do huy động trong xã hội. Việt Nam ta
quy định như sau:
* Nếu là NHTM thuộc sở hữu Nhà nước, vốn pháp định do ngân sách Nhà
nước cấp 100% vốn ban đầu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Nếu là NHTM cổ phần, vốn pháp định (vốn điều lệ) do sự đóng góp của
các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
* Nếu là NHTM liên doanh, vốn pháp định là vốn đóng góp cổ phần của các
ngân hàng tham gia liên doanh.
Ngoài vốn pháp định (vốn điều lệ), NHTM còn có các quỹ dự trữ buộc phải
trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng: Quỹ phát triển kỹ
thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi … Toàn bộ
các nguồn vốn này được gọi vốn tự có của ngân hàng, nhưng nó lại vô cùng
quan trọng vì qua đó mọi người có thể thấy được thực lực, quy mô của ngân
hàng và vì nó lại là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy
tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Theo đà phát triển, vốn này sẽ được gia tăng về số lượng tuyệt đối, song nó
vẫn luôn luôn chiếm tỷ trọng nhỏ trong kết cấu nguồn vốn. Vốn tự có chỉ là
điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng. Ngày nay các nghiệp vụ kinh
doanh ngân hàng dựa trên cơ sở vốn vay mượn (nghiệp vụ kỹ thác, vay các ngân
hàng và các tổ chức tài chính khác, phát hành các giấy tờ có giá …) tỷ lệ giữa
vốn vay mượn và vốn tự có có thể từ 1/10 đến 1/100. Vốn tự có là điều kiện
pháp lý cơ bản, đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo
các khoản nợ đối với khách hàng. Chính vì vậy quy mô vốn là yếu tố quyết định
quy mô huy động vốn và quy mô tài sản có. Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng
của ngân hàng càng mạnh khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân
hàng trải qua giai đoạn khó khăn. Vốn tự có càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận
càng lớn vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng có nhiều cơ hội làm ra

tiền hơn. Vốn tự có có 3 chức năng: Chức năng bảo vệ (sự bảo đảm thanh toán
cho người ký thác khi vỡ nợ, góp phần duy trì khả năng trả nợ, bằng cách cung
cấp một khoản tài sản dự trữ để ngân hàng khỏi bị đe dọa bởi sự thua lỗ để có
thể tiếp tục hoạt động); chức năng hoạt động (xây dựng trụ sở, trang thiết bị
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng); chức năng điều chỉnh (thoả
mãn các cơ quan quản lý ngân hàng: xem xét cấp giấy phép hoạt động, thiết lập
các chi nhánh, giới hạn tín dụng đầu tư và mua sắm tài sản của ngân hàng).
- Nghiệp vụ ký thác: Do khách hàng gửi vào và để lại trong tài khoản của họ
tại ngân hàng; theo 2 mục đích: hưởng các lợi ích của các phương tiện mà ngân
hàng có thể cung cấp cho họ, thứ hai là lấy lãi suất như các số tiền gửi vào sổ
tiết kiệm hay vào các tài khoản định kỳ (trong trường hợp này thì khách hàng
không còn quyền sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như dùng séc để thanh toán
chẳng hạn).
Ký thác của ngân hàng chủ yếu từ 2 nguồn: Từ doanh nhân và từ dân cư.
Luật pháp quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của ngân hàng khi nhận ký thác
và chính nghiệp vụ ký thác còn cung cấp một tiêu chuẩn để phân biệt giữa ngân
hàng và các tổ chức tài chính trung gian khác. Về phương diện pháp lý, NHTM
trở thành người bảo quản các số tiền gửi dưới bất kỳ hình thức nào và được
quyền sử dụng các số tiền đó trong các nhu cầu hoạt động chuyên môn của
mình, nhưng đồng thời cũng có trách nhiệm hoàn lại vốn trong các điều kiện đã
được quy định.
Các khoản tiền ký thác được phân loại thành: Tiền gửi có kỳ hạn và tiết
kiệm, tiền gửi không kỳ hạn.
- Nghiệp vụ đi vay: Sau khi đã sử dụng hết vốn nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi của
khách hàng, các NHTM có thể vay ở NHTW, ở các NHTM khác, vay ở thị
trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài … Vốn đi vay chỉ chiếm một tỷ trọng
có thể chấp nhận được trong kết cấu nguồn vốn, nhưng nó rất cần thiết và có vị
trí quan trọng để bảo đảm cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình

thường.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Nghiệp vụ có: Huy động được vốn rồi thì NHTM phải tìm cách để hiệu
quả hoá những tài sản này. Hầu như tất cả các khoản mục bên tài sản nợ của
ngân hàng đều là vốn vay, nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó đến từng
giờ. Do đó để khỏi bị thiệt hại, ngân hàng luôn luôn phải cho vay hoặc đầu tư
ngay số tài sản ấy vào những dịch vụ sinh lời, có thu được lãi ngân hàng sẽ trả
lãi cho vốn đã vay, thanh toán cho các chi phí trong hoạt động, phần còn lại sẽ là
lợi nhuận của ngân hàng.
Tài sản có cho biết những khoản nợ mà thị trường nợ ngân hàng hoặc là
những khoản mà ngân hàng cho thị trường vay. Ngân hàng là chủ nợ và các đối
tượng vay tiền của nó là con nợ. Ngân hàng có rất nhiều cách để đầu tư tiền của
nó. Sự khác nhau giữa các loại đầu tư này hình thành nên sự khác nhau trong tài
sản có của NHTM và thường được quy về các nhóm sau:
- Dự trữ tiền mặt bao gồm tiền mặt tại kho của ngân hàng và tiền mặt ký gửi
tại NHTW.
- Đầu tư vào chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu)
- Cho vay
- Đầu tư vào các loại tài sản (như bất động sản, cơ sở hạ tầng trang thiết bị
…)
* Nghiệp vụ môi giới trung gian: Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
ngân hàng theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng
của công chúng. Thực hiện nghiệp vụ trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại
cho các ngân hàng những chứng khoản thu nhập khá quan trọng. Các dịch vụ
ngân hàng sẽ giúp ngân hàng phát triển toàn diện. Hiện nay, để cạnh tranh với
nhau các NHTM không ngừng tìm tòi, nghiên cứu, cung cấp tiện nghi cho khách
hàng, tạo thêm những hình thức dịch vụ mới, tạo sự phong phú đa dạng hoạt
Website: Email : Tel : 0918.775.368
động kinh doanh.Dịch vụ ngân hàng càng phát triển thể hiện xã hội càng văn
minh, nền công nghiệp càng phát triển.

Nghiệp vụ trung gian gồm rất nhiều loại dịch vụ ngân hàng khác nhau, chủ
yếu là các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như sau:
- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác cùng ở một
ngân hàng hay ở 2 ngân hàng khác nhau, thông qua các công cụ như séc, lệnh
chi, thẻ chi trả.
- Dịch vụ thu hộ và chi hộ cho khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng. Việc chi hộ ngân hàng chỉ tiến hành khi có lệnh của chủ tài
khoản.
- Dịch vụ trả lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Đến tháng doanh
nghiệp chỉ cần gửi bảng lương qua ngân hàng, theo đó ngân hàng sẽ ghi nợ vào
tài khoản doanh nghiệp đó và tiến hành chi lương cho những người có tên trong
danh sách tiền lương.
- Dịch vụ chuyển tiền tự địa phương này sang địa phương khác.
- Dịch vụ khấu trừ tự động cũng là dịch vụ với khách hàng là cá nhân. Theo
đó nếu khách hàng cho phép, ngân hàng sẽ tự động ghi nợ tài khoản của khách
hàng để thanh toán các hoá đơn đòi tiền do các đơn vị dịch vụ gửi đến như: trả
tiền điện, nước, điện thoại, thuê nhà … Đây là những khoản chi thường xuyên
trong tháng, nếu không có dịch vụ này khách hàng sẽ tốn nhiều thời gian và
phiền toái khi đi thanh toán các khoản này.
1.1.3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại:
Là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Chỉ có
lãi suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí
kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư. Kinh tế
càng phát triển, lượng cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và loại hình cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. ở các nước đang phát triển (cả Việt Nam) khi
cho vay ngắn hạn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn.
Cho vay của NHTM, nói rộng ra là tín dụng của NHTM xét về mặt pháp lý
có thể phân thành 3 loại: Cho vay ứng trước, Cho vay dựa trên việc chuyển
nhượng trái quyền, và cho vay qua chữ ký (cho vay qua việc cam kết bằng chữ

ký).
Mỗi loại cho vay có đặc thù riêng, thủ tục pháp lý khác nhau, mức độ an
toàn khác nhau.
+ Cho vay tiền: Là nghiệp vụ tín dụng trong đó người cho vay cam kết giao
cho người đi vay một khoản tiền và người đi vay cam kết sẽ hoàn trả theo thời
hạn nhất định. Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị khoản vay, phần chênh lệch đó là
lãi cho vay. Lãi cho vay tỷ lệ với số lượng tiền và thời hạn vay. Cho vay tiền
cũng được gọi là loại cho vay ứng trước: thông qua sự thoả thuận giữa người đi
vay và người cho vay, dựa trên các phương án kinh doanh người đi vay trình cho
người cho vay; bên cạnh đó khoản vay còn được đảm bảo bằng tài sản của người
đi vay. Loại cho vay này chứa đựng rủi ro cao vì thiếu cơ sở đảm bảo bằng
những hành vi thương mại đã được thực hiện, nghĩa là khách hàng nhận tiền vay
sau đó mới đưa tiền đó vào sử dụng. Khách hàng trong trường hợp này có thể sử
dụng tiền trái mục đích ghi trên khế ước vay do đó tạo rủi ro cho ngân hàng (rủi
ro đạo đức).
Loại cho vay này dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Là nguyên tắc quan
trọng hàng đầu. Và để thực hiện nguyên tắc này mỗi lần cho vay ngân hàng phải
định kỳ hạn nợ phù hợp. Khi đến kì hạn nợ người đi vay phải lập giấy trả nợ cho
ngân hàng, nếu không ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của người đi
vay để thu hồi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số dư thì chuyển nợ quá hạn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau một thời gian nếu khách hàng vẫn không trả nợ, ngân hàng sẽ phát mại tài
sản đảm bảo. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh khoản.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Không những là nguyên tắc
mà còn là phương châm hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả của nó trước hết là
đẩy nhanh nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng
sản phẩm, dịch vụ; đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để thực hiện tái sản xuất mở
rộng. Khi thực hiện nguyên tắc này ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải
sử dụng đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, bởi vì mục đích đó đã được

ngân hàng thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm nguyên tắc này, ngân
hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, nếu khách hàng không có tiền thì chuyển
nợ quá hạn.
- Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo: Tài sản này có thể là
hình thành từ vốn vay ngân hàng, là tài sản của người đi vay hoặc còn có thể là
tín chấp hoặc bảo lãnh của người thứ 3.
Có các loại đảm bảo tín dụng:
* Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hay nhiều người về việc phải
trả nợ thay cho ngân hàng thay cho một khách hàng khi khách hàng này không
hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn các
điều kiện sau: có đủ năng lực pháp lý, đủ năng lực tài chính lành mạnh, có khả
năng trả nợ thay cho người vay vốn, phải có tài sản thế chấp, cầm cố.
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản pháp lý gọi là hợp đồng bảo lãnh.
Hợp đồng đó phải có chứng nhận của cơ quan công chứng hoặc chứng thực của
Uỷ ban nhân dân quận, thị xã thuộc tỉnh, thành phố.
* Đảm bảo đối vật: Có 2 hình thức là thế chấp tài sản và cầm cố tài sản. Thế
chấp tài sản là việc bên vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của mình
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Bên đi vay vẫn tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy chủ quyền của tài
sản đó. Còn cầm cố tài sản là việc bên đi vay có nghĩa vụ giao tài sản là động
sản thuộc quyền sở hữu cuả mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa
vụ trả nợ.
+ Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền: Chủ yếu dựa trên cơ sở
mua bán các công cụ tài chính (hối phiếu, lệnh phiếu, ký hoá phiếu …) tạo ra
nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu của ngân hàng, tức là mua nợ tính trên
khoảng thời gian còn lại cho đến lúc đáo hạn của thương phiếu. Ngân hàng
không phải cho vay mà là được mua một trái phiếu về phương diện pháp lý, việc
thu nợ có cơ sở vững chắc.
Chiết khấu thương phiếu đem lại lợi nhuận cao mà tương đối ít rủi ro so với

cho vay ứng trước.
Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền là kết quả của việc thanh
toán trước hạn một khoản trái quyền hay 1 chứng phiếu mà quyền sở hữu đã
được chuyển giao cho ngân hàng, đó chủ yếu là hình thức chiết khấu thương
phiếu và chuyển nhượng khoản cho vay nghề nghiệp.
+ Tín dụng qua chữ ký (cho vay qua cam kết bằng chữ ký): Ngân hàng
không ứng tiền ra mà chỉ cam kết sẽ trả một khoản nợ của khách hàng trong
trường hợp khách hàng không trả được. Chính vì lý do bảo lãnh cho khách hàng
bằng uy tín của mình mà người ta gọi là hành vi cam kết bảo lãnh của ngân hàng
là tín dụng qua chữ ký.
Bảo lãnh là đưa ra những cam kết của ngân hàng dưới hình thức cấp chứng
thư và hạch toán theo dõi ở ngoài bảng, chứ thực tế là không (hoặc chưa) phải
sử dụng ngay vốn để cho vay như các loại tín dụng thông thường. Có 2 loại: bảo
lãnh ngân hàng và tín dụng chấp nhận. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức rất quan
trọng trong thực tiễn bởi vì nó là điều kiện rất hay phải có để một số người thụ
trái được trả chậm hoặc không phải ký quỹ tiền đặt cọc. Chẳng hạn như cơ quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hải quan yêu cầu phải có sự bảo lãnh của ngân hàng để cho phép chậm trả, hoặc
chính quyền các cấp đòi hỏi phải có bảo lãnh ngân hàng để giao phó đơn hàng.
Còn tín dụng chấp nhận, ngân hàng chấp nhận một hối phiếu đòi tiền chính ngân
hàng và ngay trước khi hối phiếu đến hạn, khách hàng phải nộp vào ngân hàng
số tiền cần thiết để thanh toán. Như vậy ngân hàng không phải chi vốn ra về
nguyên tắc. Việc chấp nhận này cho phép chủ nợ có được một chứng từ đảm bảo
được thanh toán bởi khả năng thanh toán của ngân hàng đã đứng ra chấp nhận.
Ngoài 3 loại cho vay trên, NHTM còn có các loại cho vay khác như cho vay
kinh doanh bất động sản, cho vay cầm cố, hùn vốn kinh doanh, các nghiệp vụ
liên kết tín dụng …
1.2 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay, các hình thức đảm bảo tiền vay:
1.2.1 Nguyên tắc bảo đảm tiền vay:
+ TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài

sản, cho vay không có bảo đảm, chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp TCTD Nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ
định của Chính phủ thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho
vay này được chính phủ xử lý.
+ Khách hàng vay được TCTD lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay TCTD phát hiện khách hàng vay vi
phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng thì TCTD có quyền áp dụng các biện
pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
+ TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ khi khách
hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ trả nợ đã cam kết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay nếu khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
1.2.2 Hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản:
Là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay:
Các tài sản cầm cố, thế chấp phải hội tụ đủ các điều kiện sau:
-Thuộc sở hữu của khách hàng vay. Trường hợp tài sản mà pháp luật quy
định phải đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng vay phải có giấy chứng nhận
quyền sở hữu tài sản. Đối với quyền sử dụng đất khách hàng vay phải có giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về
đất đai. Đối với tài sản mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước quản lý,
sử dụng, doanh nghiệp được cầm cố, thế chấp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp Nhà nước và pháp luật khác có liên quan .
-Được phép giao dịch: nghĩa là pháp luật cho phép hoặc không cấm mua,
bán, tặng, cho, chuyển nhượng, chuyển đổi, cầm cố, thế chấp và các giao dịch
khác.

-Không có tranh chấp: tài sản không có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ hợp
pháp trong quan hệ pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm. Khách
hàng vay phải cam kết bằng văn bản với TCTD về việc tài sản cầm cố, thế
chấp không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo đảm và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết của mình .
-Nếu pháp luật quy định tài sản nào phải bảo hiểm thì khách hàng vay phải
mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Điều kiện tài sản được phép bảo lãnh cũng tương tự như đối với tài sản cầm
cố, thế chấp
TCTD có quyền lựa chọn bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản (gọi là bên bảo
lãnh) để bảo lãnh cho khách hàng vay. Bên bảo lãnh phải có đủ các điều kiện
sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo lãnh là pháp nhân; có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự đối với bên bảo lãnh là
cá nhân.
- Có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện được nghĩa vụ bảo lãnh
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
Là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với TCTD.
Điều kiện đối với khách hàng vay và tài sản hình thành từ vốn vay :
-Đối với khách hàng vay:
• Có tín nhiệm đối với tổ chức tín dụng
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
• Có dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi; có
khả năng hoàn trả nợ hoặc có dự án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp
với quy định của pháp luật .
• Có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền
vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu

tư của dự án
-Đối với tài sản :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Phải xác định được quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng; giá
trị, số lượng và được phép giao dịch. Nếu tài sản là bất động sản gắn
liền với đất thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
khu đất mà trên đó tài sản sẽ được hình thành và phải hoàn thành các
thủ tục về đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật .
• Đối với tài sản mà pháp luật có quy định phải mua bảo hiểm thì khách
hàng vay phải cam kết mua bảo hiểm trong suốt thời hạn vay vốn khi
tài sản đã được hình thành, đưa vào sử dụng .
1.2.3 Hình thức đảm bảo tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo
đảm bằng tài sản:
+ TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản:
-Điều kiện đối với khách hàng vay không có bảo đảm bằng tài sản :
• Có tín nhiệm đối với TCTD cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả
nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi
• Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả
thi, có khả năng hoàn trả nợ; hoặc có dự án phục vụ đời sống khả thi,
phù hợp với quy định của pháp luật
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
• Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của
TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín
dụng; cam kết trả nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện
pháp bảo đảm bằng tài sản quy định tại điểm này
-Đối với khách hàng vay là doanh nghiệp, ngoài các điều kiện trên còn phải
có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với thời điểm xem xét
cho vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TCTD Nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính

phủ:
TCTD Nhà nước cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để thực
hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh tế
trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế – xã hội và đối với một số khách
hàng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy
định tại các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hoặc Thủ tướng chính
phủ
-Trách nhiệm của TCTD Nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ
định của Chính phủ
• Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng chính
phủ đối với khoản cho vay được chỉ định và tuân thủ các quy định
của pháp luật trong quy trình xem xét cho vay, kiểm tra sử dụng vốn
vay và thu hồi nợ cả gốc và lãi
• Tổ chức theo dõi riêng các khoản cho vay theo chỉ định và báo cáo
tình hình sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi nợ, kiến nghị xử lý
những tổn thất trong các trường hợp không thu hồi được nợ theo quy
định tại khoản 1 Điều 25 NĐ 178/1999/NĐ -CP
-Trách nhiệm của khách hàng vay không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ :
• Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng
• Thực hiện đúng các quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng chính
phủ khi sử dụng vốn vay đối với khoản vay theo chỉ định
• Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tổn thất trong việc sử dụng
vốn vay do những nguyên nhân chủ quan của mình gây ra.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của
tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội:
-Tổ chức đoàn thể chính trị xã hội tại cơ sở của Hội Nông dân Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao Động Việt Nam, Đoàn
Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu Chiến Binh VIệt nam được

thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn tại
các TCTD
-Người được bảo lãnh là cá nhân, hộ gia đình nghèo là thành viên của một
trong các tổ chức đoàn thể chính trị, xã hội quy định tại điểm trên khi vay
một khoản tiền nhỏ tại TCTD để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ
-Mức vay tối đa do ngân hàng Nhà nước Việt nam quy định trong từng thời
kỳ
-Việc bảo lãnh này phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ các nội
dung: số tiền vay, mục đích vay, nghĩa vụ của người vay, TCTD cho vay và
tổ chức bảo lãnh.
1.3 Quan niệm về hiệu quả bảo đảm tiền vay:
NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, mục tiêu hoạt động thì nhiều
và hiệu quả bảo đảm tiền vay là một trong những mục tiêu quan trọng ngân hàng
luôn hướng tới. Có thu hồi được nợ cho vay, có lãi; ngân hàng mới tiếp tục có
vốn để tái sản xuất, không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng của mình trên
thương trường, tìm tòi ra những hình thức dịch vụ mới phục vụ khách hàng được
tốt hơn; từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển chính là mục tiêu hoạt động ngay
từ khi NHTM mới thành lập. Nhưng dù cho ngân hàng có thẩm định dự án vay
vốn của khách hàng, đánh giá phương án sản xuất kinh doanh, phân tích tài
chính khách hàng tốt đến đâu đi chăng nữa vẫn không thể nói là có sự hoàn hảo,
ngoài ra còn kể đến những sự biến đổi thị hiếu, nhu cầu đột ngột của người tiêu
dùng, ảnh hưởng thời tiết, những biến động kinh tế trong và ngoài nước chưa thể
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lường hết được. Bản thân khách hàng khi vay vốn ngân hàng họ không hề có ý
định trốn tránh trách nhiệm trả nợ vay của mình đối với ngân hàng nhưng họ bị
lâm vào những tình huống bất ngờ, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng từ đó
trốn tránh trách nhiệm trả nợ. Hiệu quả bảo đảm tiền vay tốt biểu hiện ngân hàng
cẩn thận, có trách nhiệm cao trong hoạt động của mình, tất cả các khâu từ thẩm
định, đánh giá, phân tích tài chính cho đến ước lượng trước được những biến
động trong tương lai (chỉ là tương đối). Điều này cũng biểu hiện là ngân hàng

hiểu khách hàng và công việc của họ có trách nhiệm với khoản cho vay của
mình, chịu khó thâm nhập tìm hiểu kỹ thị trường. Thu hồi được nợ cho vay để
tái cho vay, tránh được tình trạng thua lỗ, kể cả nguy cơ bị đổ vỡ, tránh gây ảnh
hưởng xấu tới nền kinh tế.
Và điều quan trọng nhất là hiệu quả đảm bảo tiền vay tốt thì ngân hàng mới
có tiền để trả nợ trả lãi cho những người gửi tiền, cho những tổ chức, đoàn thể,
cho các khoản vay từ NHTW và các TCTD khác. Từ đó mới có thể tiếp tục thu
hút huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của mình không ngừng phát triển.
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố,thế chấp là những biện pháp của ngân
hàng nhằm thu hồi lại được nguồn vốn của mình,vì phòng khi khách hàng vay
không có khả năng hoàn trả lại món nợ vay thì lúc đó ngân hàng còn nắm giữ tài
sản cầm cố, thế chấp của họ; ngân hàng có quyền được đem những tài sản đó ra
phát mại thu hồi lại khoản đã cho vay. Biện pháp này giảm thiêủ rủi ro cho phía
ngân hàng. Hiện nay ở Việt nam có xu hướng tất yếu đang diễn ra là sự phát
triển nhanh của hệ thống các doanh nghiệp ngoài quốc doanh :nhiều doanh
nghiệp này rất muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhưng họ
lại thiếu vốn tiền mặt . Điều kiện duy nhất dể họ có thể vay vốn từ ngân hàng là
phải có tài sản cầm cố, thế chấp.Những tài sản cầm cố, thế chấp này phần lớn
thường là tài sản có giá trị sử dụng cao, hoặc nhà cửa, đất đai, nhà xưởng, dây
chuyền sản xuất .Khi nhận những tài sản này ngân hàng cùng với khách hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
định giá chúng cho đến khi hai bên cùng thống nhât được giá trị đảm bảo của tài
sản đó .Trước mắt thì ngân hàng rất yên tâm vì giá nhà đất, giá máy móc trên
thị trường lúc đó đúng thực là thế,và ngân hàng đã giảm thiểu tối đa rủi ro bằng
cách chỉ cho vay một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị của tài sản đó. Nhưng
những khó khăn về sau mới xuất hiện: đó là khi khách hàng không có khả năng
trả nợ, hết hạn mà cũng vẫn chưa trả ngân hàng đem tài sản đó ra phát mại thì
phần lớn thường vào lúc giá trị của chúng trên thị trường bị suy giảm. Như nhà
đất chẳng hạn, giá cả loại bất động sản này lên xuống thất thường theo thời gian,
theo thị trường,theo quy hoạch; ngân hàng không thể nắm bắt và theo dõi sát sao

được sự biến động này,dẫn đến phần lớn khi phát mại ngân hàng phải chấp nhận
thu hồi chỉ được một phần nhỏ giá ngân hàng đưa ra ban đầu ; đó là chưa kể đến
hàng loạt các chi phí khác ngân hàng phải bỏ ra như chi phí cưỡng chế thu hồi
nhà đất trong trường hợp người vay liều lĩnh bất chấp không giao nhà cho ngân
hàng, chi phí cho việc cung cấp tạm nơi cư trú cho họ, chi phí cho công
chứng,toà án ....
Còn đối với thiết bị máy móc dây chuyền sản xuất là tài sản cầm cố, thế
chấp; giá trị của những tài sản này cứ bị hao mòn đi một cách vô hình theo sự
phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ .Máy móc sau hiện đại hơn, tinh
vi và hiệu quả hơn so với máy móc cũ và vô hình chung đẩy giá trị của máy cũ
ngày càng giảm đi. Để đối phó lại các chủ doanh nghiệp phải tận dụng được
máy móc từng ngày từng giờ, phát huy hết hiệu quả công suất của máy; đến khi
ngân hàng nhận tài sản cầm cố thế chấp để phát mại thì ngay bản thân máy móc
đó cũng đã quá sập xệ, hao mòn hữu hình rồi.
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thể chấp không phải chỉ có những
khó khăn trên mà ngay trong thực tế còn nhiều vấn đề phát sinh nữa ngay từ
trong những văn bản về hoạt động này .Các văn bản chồng chéo lên nhau giữa
các Bộ, ngành, Chính phủ và cả Ngân hàng Nhà Nước; thậm chí có nơi xử ký
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo kiêủ này, nơi kia xử ký theo kiểu khác vì sự hiểu và vận dụng khác nhau.
Nhưng chung quy lại cái thiệt nhìn thấy rõ nhất vẫn là về phía ngân hàng .
Nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp chính là
việc tìm ra giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho các hoạt động này, tìm giải pháp
bình ổn thị trường giá cả, tăng thêm quyền tự chủ hơn nữa cho các NHTM, hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp qui trong hoạt động ngân hàng .Điều này càng thiết
thực hơn trong giai đoạn hiện nay khi ngành ngân hàng đang nỗ lực để có một
sự biến đổi vượt bậc, một bước cải cách trong toàn hệ thống nhằm nhanh chóng
đưa nền kinh tế nước ta phát triển đi lên, hội nhập với khu vực và thế giới .
chương ii
Thực trạng đảm bảo tiền vay bằng tài sản cầm cố, thế chấp tại Sở giao

dịch I - Ngân hàng Công thương Việt Nam.
1 khái quát về sở gD I-NHCTVN:
1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Sở GD I-NHCTVN:
Có vị trí tại số 10 Lê Lai - Quận Hoàn Kiếm - Hà Nội, một địa điểm thuận
tiện cho các hoạt động giao dịch kinh doanh, khu vực dân cư đông đúc, các dịch
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vụ thương mại phát triển mạnh, nhiều cơ quan lớn, nhiều văn phòng đại diện của
các Công ty trong và ngoài nước, trung tâm của thủ đô. Từ nhiều năm qua hoạt
động của Sở luôn chiếm một vị trí quan trọng trong toàn bộ hệ thống hoạt động
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản luôn đứng đầu
toàn hệ thống: nguồn vốn luôn chiếm khoảng 20% trong hệ thống, dư nợ tín
dụng, đầu tư luôn đứng một trong hai vị trí dẫn đầu, hạch toán nội bộ cũng luôn
dẫn đầu (năm 2001 là 5%). Sở luôn được chọn làm nơi triển khai thí điểm các
chương trình, sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng Công thương Việt Nam, là
đầu mối cho các chi nhánh Ngân hàng công thương trên địa bàn, triển khai các
chương trình của NHCTVN với các đối tác và bạn hàng
1.2 Bộ máy tổ chức của Sở GD I- NHCTVN
Ban lãnh đạo Sở gồm : 1 giám đốc, 3 phó giám đốc.
Các phòng: 9 phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm
(phòng giao dịch và tổ nghiệp vụ bảo hiểm mới thành lập khoảng T4, T5 năm
2001). Tổng số cán bộ của Sở là 261 người.
9 phòng nghiệp vụ là: Phòng cân đối tổng hợp, Phòng kinh doanh, Phòng kế
toán-tài chính, Phòng kinh doanh đối ngoại, Phòng tổ chức cán bộ-lao động và
tiền lương, Phòng kiểm soát nội bộ, Phòng ngân quỹ, Phòng điện toán, Phòng
hành chính quản trị. Dưới đây em xin được trình bày về 3 phòng giữ vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Sở:
*Phòng cân đối tổng hợp: Tổ chức huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi của
các tổ chức kinh tế và dân cư bằng VNĐ hoặc ngoại tệ theo hướng dẫn của Tổng
giám đốc NHCTVN, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại các quỹ tiết kiệm
của Sở, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản, tiền bạc của cơ quan Nhà nước tại các

quỹ tiết kiệm theo đúng chế độ hiện hành của Tổng giám đốc NHCTVN.
- Lập kế hoạch kinh doanh (hàng quý kết hợp với phòng kinh doanh, theo
các chỉ tiêu của NHCTVN giao)
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tổng hợp phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của Sở theo yêu cầu
của giám đốc Sở, giám đốc Ngân hàng Nhà nước trên địa bàn, Tổng giám đốc
NHCTVN.
- Tổng hợp báo cáo các vấn đề liên quan đến thi đua khen thưởng tại Sở theo
đúng cơ chế hiện hành của Tổng giám đốc NHCTVN.
- Làm các việc khác do Giám đốc Sở giao.
*Phòng kinh doanh:
- Thực hiện cho vay, thu nợ ngắn hạn, trung dài hạn bằng VNĐ hoặc ngoại
tệ, đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế theo đúng
cơ chế tín dụng của ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Tổng giám đốc
NHCTVN.
- Thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp để tham gia dự thầu, thực hiện
hợp đồng thanh toán mua hàng trả chậm theo đúng hướng dẫn của NHCTVN.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá theo
quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc NHCTVN.
- Nghiên cứu đề xuất biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động kinh
doanh tại Sở, phản ánh kịp thời những vấn đề mới phát sinh để báo cáo Tổng
giám đốc NHCTVN xem xét, giải quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn tại Sở, cung cấp
kịp thời có chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo
Sở và các cơ quan hữu quan theo đúng quy định của Tổng giám đốc NHCTVN.
- Làm một số công việc khác do giám đốc Sở giao.
*Phòng kế toán - tài chính:
- Thực hiện mở tài khoản và giao dịch với khách hàng theo đúng quy định
của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc NHCTVN; hạch toán kịp
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thời, chính xác mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng tại
Sở.
- Thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng đối với các đơn vị tổ chức
kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân, đảm bảo kịp thời, chính xác.
- Tiếp nhận và xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn
của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thu nợ kịp thời, đúng chế độ,
các món đã cho vay.
- Tính và thu lãi tiền vay, phí dịch vụ; trả lãi tiền gửi cho khách hàng đúng,
đầy đủ kịp thời theo chế độ quy định, tổ chức hạch toán kế toán, mua bán ngoại
tệ bằng VNĐ; kế toán quản lý tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi
tiêu nội bộ tại Sở theo đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn của Tổng
giám đốc NHCTVN.
- Lập các báo biểu kế toán tài chính, cung cấp số liệu liên quan theo đúng
quy định của ngân hàng Nhà nước và NHCTVN.
- Tham mưu cho giám đốc, trích lập, hạch toán sử dụng quỹ phúc lợi, khen
thưởng tại Sở, phù hợp với chế độ của Nhà nước và của Tổng giám đốc
NHCTVN.
- Một số công việc khác.
1.2.1. Tình hình huy động vốn tại Sở GD I:
Sở luôn là đơn vị có nguồn vốn huy động lớn nhất trong toàn hệ thống,
thường xuyên chiếm trên 20% tổng lượng vốn giao dịch trên địa bàn thủ đô. Để
đạt được kết quả đó, cùng với chính sách lãi suất chủ động linh hoạt của
NHCTVN, Sở luôn phối hợp hài hoà với nhiều yếu tố tích cực như hình thức
huy động vốn linh hoạt, hấp dẫn; lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tượng
khách hàng; đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tiện ích song
song với việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo. Triển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khai ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào công tác thanh toán nhất là áp
dụng 100% quy trình giao dịch tức thời đối với nghiệp vụ huy động tiền gửi dân
cư đảm bảo nhanh gọn, chính xác.

Đến nay tại Sở đã có hơn 5880 khách hàng đến mở tài khoản giao dịch và
53000 khách hàng tin tưởng đến gửi tiền tiết kiệm VND và ngoại tệ. Điều này
chứng tỏ Sở đã thực sự trở thành địa chỉ tin cậy của mọi doanh nghiệp và mọi
khách hàng dân cư. Mặt khác, phát huy lợi thế có trụ sở đóng tại trung tâm thủ
đô, Sở luôn quan tâm nắm bắt thị trường, mở thêm điểm giao dịch nhằm duy trì
mở rộng thị phần huy động và cho vay vốn.
Biểu 1. Tình hình huy động vốn của Sở GD I-NHCTVN
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 1999 2000 2001
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền Tỷ
trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 7.779 100% 9.263 100% 11.588 100%
I. Phân loại theo đối tượng
- Tiền gửi của doanh nghiệp 5.216 67 6.286 68 8.113 71
- Tiền gửi của dân cư 2.563 33 2.997 32 3.409 29
II. Phân loại theo kỳ hạn
- Không kỳ hạn 4.137 53 5.236 56 6.903 60
- Có kỳ hạn 3.642 47 4.027 44 4.685 40
III. Phân loại theo đvị tiền tệ

- Bằng VND 6.002 77 5.261 75 8.941 77
- Bằng ngoại tệ 1.777 23 2.320 25 2.647 23
(Nguồn: Báo cáo về tình hình huy động vốn của Sở GDI-NHCTVN)
Qua bảng trên ta thấy vốn huy động không ngừng tăng qua các năm: năm
1999 tổng nguồn vốn huy động được là 7.779 tỷ đồng, năm 2000 là 9.263 tỷ
đồng tức là tăng 1.484 tỷ đồng. Đến ngày 31/12/2001 tổng nguồn vốn huy động
(bao gồm cả ngoại tệ quy ra VND) là 11.588 tỷ đồng tăng 2.325 tỷ đồng (tương
ứng với 25%) so với năm 2000. Nguồn vốn huy động lớn, tăng trưởng ổn định là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
điều kiện rất căn bản để Sở chủ động kinh doanh, mở rộng cho vay với các
thành phần kinh tế, đồng thời điều chuyển đáng kể về Hội Sở NHCTVN để điều
hoà lại cho các chi nhánh thiếu vốn như Sở GD II TPHCM.
Cơ cấu nguồn vốn cho thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế vẫn là lớn nhất,
chiếm khoảng từ 60-70%, trong đó chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đây chính
là lợi thế giúp Sở giảm được chi phí đầu vào vì đây là loại tiền gửi có lãi suất
thấp, song nó cũng có thể gây khó khăn cho Sở nếu như khách hàng rút tiền với
số lượng lớn. Về tiền gửi của dân cư thì thường chiếm khoảng 40% tổng nguồn
vốn huy động với kỳ hạn xác định. Nguồn huy động ngoại tệ (chủ yếu là USD)
chiếm từ 22-30% tổng nguồn vốn huy động tạo điều kiện để Sở dần tự đảm bảo
được nguồn ngoại tệ để đáp ứng được nhu cầu vay vốn của các tổ chức kinh tế,
hạn chế việc phải mua lại trên thị trường. Ngoài ra Sở còn có vốn nhận uỷ thác
và vốn tài trợ theo chương trình hoặc dự án đầu tư như từ nguồn vốn Đài Loan...
1.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động được ngoài việc sử dụng để lập quỹ bảo đảm thanh
toán (khoảng 4,5%), điều chuyển về Hội Sở khoảng 74%, Sở GD I tiến hành
cung ứng vốn trong các lĩnh vực: công nghiệp, thương nghiệp trong đó đối
tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh trong nước. Không
chỉ thế Sở còn chú trọng mở rộng tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu, nghiệp
vụ bảo lãnh trong và ngoài nước.
Hoạt động đầu tư cho vay của Sở không ngừng được mở rộng. Tính đến

ngày 31/12/2001, tổng dư nợ cho vay và đầu tư vốn của Sở đạt 2.089 tỷ đồng,
riêng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 1.497 tỷ đồng, tăng 251 tỷ đồng so với năm
2000. Gần đây Sở đã mở rộng cho vay đối với mọi đối tượng khách hàng cho tất
cả các thành phần kinh tế, không có sự phân biệt. Song chúng ta có thể thấy dư
nợ tăng lên chủ yếu là tăng dư nợ trung dài hạn, đặc biệt đáng chú ý là trong khi
nguồn vốn tăng nhanh từ 20-25%/năm nhưng dư nợ cho vay tại Sở lại tăng chậm

×