Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Vận dụng quy trình kiểm toán vào Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.41 KB, 69 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
KÝ HIỆU VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ Tài sản cố định
BCTC Báo cáo tài chính
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
AC Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán quốc tế
NSNN Ngân sách nhà nước
HĐQT Hội đồng quản trị
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG 1.1: MỤC TIÊU CỦA KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Error:
Reference source not found
BẢNG 1.2: CÂU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KSNB KHOẢN MỤC TSCĐ
Error: Reference source not found
BẢNG 2.1. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ABC Error: Reference
source not found
BẢNG 2.2. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
Error: Reference source not found
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC Error: Reference source not found
BẢNG 2.3. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU Error: Reference source not
found
BẢNG 2.4. PHÂN TÍCH SƠ BỘ BCTC CỦA CÔNG TY ABC Error:
Reference source not found
BẢNG 2.5. CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN Error: Reference source not


found
BẢNG 2.6. CÁC KHẢO SÁT KIỂM SOÁTError: Reference source not found
BẢNG 2.7. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Error:
Reference source not found
BẢNG 2.8. KIỂM TRA SỰ HIỆN HỮU TSCĐ Error: Reference source not
found
BẢNG 2.9. BẢNG BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA CÔNG TY ABC
Error: Reference source not found
BẢNG 2.10. KIỂM TRA CHI TIẾT TĂNG, GIẢM TSCĐ CỦA CÔNG TY
ABC NĂM 2012 Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
BẢNG 2.11. KIỂM TRA CHI TIẾT KHẤU HAO TSCĐ CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ABC NĂM 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ Error: Reference
source not found
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ 1.1. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN BCTC
Error: Reference source not found
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, Kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Tại
Việt Nam, hoạt động Kiểm toán đã không ngừng phát triển cả về quy mô, chất lượng,
cũng như các lĩnh vực được Kiểm toán. Những công ty Kiểm toán độc lập ra đời đã
khẳng định được vị thế của ngành Kiểm toán ở nước ta. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế thị trường việc Kiểm toán trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thông
tin tài chính các doanh nghiệp.

Năm 2012, nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đều gặp nhiều
khó khăn đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức của ngành Kiểm toán.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, được trang bị những kiến thức cơ bản
về kiểm toán tại ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN, thông qua việc thực tập tại Công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế đã tạo cho em nhiều cơ hội để hiểu biết về thực tế
kiểm toán tại đơn vị và nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của mình. Qua thời gian thực tập, em
thấy TSCĐ là một khoản mục quan trọng trong BCTC của các doanh nghiệp. TSCĐ là bộ
phận quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững của các doanh nghiệp. TSCĐ là bộ
phận quan trọng tạo khả năng tăng trưởng bền vững cho các doanh nghiệp, có mối quan
hệ mật thiết với khoản mục khác trên BCTC.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán
BCTC và những kiến thức được trang bị trong nhà trường cùng với những kinh nghiệm
thực tế trong quá trình học tập, em đã chọn đề tài: “Vận dụng quy trình kiểm toán vào
Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong Kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế thực hiện” là đề tài thực tập.
Kết cấu của luận văn này gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do công ty
TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế - AC thực hiện
Chương 2: Thực trạng vận dụng quy trình kiểm toán vào kiểm toán khoản mục tài
sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế -
AC thực hiện
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện vận dụng quy trình kiểm toán
vào kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư
vấn và Kiểm toán Quốc Tế - AC thực hiện
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế và kinh nghiệm còn hạn
chế nên bản báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và
những ý kiến đóng góp của các thầy cô cùng các anh chị trong Công ty TNHH Tư vấn và
Kiểm toán Quốc Tế đóng góp ý kiến để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TH.S Tạ Thu Trang – Giảng viên viện
Kế toán - Kiểm toán – ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN, Ban giám đốc cùng các anh

SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
chị kiểm toán viên, các anh chị phòng hành chính Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm
toán Quốc Tế đã giúp đỡ em trong giai đoạn thực tập vừa qua và trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN
BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN
QUỐC TẾ - AC THỰC HIỆN
1.1 Đặc điểm khoản mục tài sản cố định
1.1.1 Khái niệm khoản mục tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình
thái vật chất so doanh nghiệp nắm giữ để sủ dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ
hữu hình phải thỏa mãn đồng thời cả bốn (4) tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo điều 3 quyết định 206/2003/QĐ – BTC của Bộ tài chính ban hành ngày
12/12/2003 quy định tiêu chuẩn của Tài sản cố định hữu hình hiện nay phải có giá trị từ
10.000.000 VND trở lên.
Tài sản cố định vô hình
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: TSCĐ vô hình là tài sản không có hình

thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do danh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ vô hình.
Tài sản cố định thuê tài chính
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06: Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên
cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền hữu tài sản cho
bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
Theo thông tư 203/2009/TT-BTC: Tài sản cố định thuê tài chính là những TSCĐ
mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏ
thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp
đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký
hợp đồng. Mọi TSCĐ đi thuê nếu không thỏa mãn các quy định nêu trên được coi là
TSCĐ thuê hoạt động.
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Khấu hao tài sản cố định
Theo thông tư 203/2009/TT-BTC: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng
và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn
tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật,… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
1.1.2 Vai trò của kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài
chính
Tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của đơn vị và tuỳ
thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn vị. Vì thế, trong mọi
trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật
của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan
trọng khi tiến hành Kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ
rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp
cho Kiểm toán viên đánh giá được tính kinh tế và tính hiệu quả của việc đầu tư cho

TSCĐ từ đó đưa ra được định hướng đầu tư và nguồn sử dụng để đầu tư vào TSCĐ một
cách hiệu quả nhất.
Đồng thời Kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong
việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài
sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót trọng yếu
trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị
trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá
TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn
đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất kinh
doanh.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá trị bằng phát
minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai sót cũng như gian lận và
rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá trị. Chính vì thế mà khoản mục
TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc Kiểm toán.
Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề liên quan đến
thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của đơn vị. Với sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật, TSCĐ không chỉ phát hiện các sai sót trong nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ mà còn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý TSCĐ.
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
1.1.3 Các sai phm tiềm tang khi kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán báo cáo tài chính
TSCĐ hữu hình & vô hình
Quản lí TSCĐ chưa chặt chẽ: Hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn chưa chuyển
quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán; không có sổ, thẻ
chi tiết cho từng TSCĐ;
Không tiến hành kiểm kê TSCĐ cuối kì, biên bản kiểm kê không phân loại TSCĐ
không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết khấu hao; Số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản

kiểm kê chưa được xử lý;
Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế toán;
TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản bàn giao, biên bản giao nhận;
Hạch toán tăng TSCĐ chưa kịp thời theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kì);
Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: quyết toán
công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ; Không theo dõi riêng các
TSCĐ đem cầm cố, thế chấp;
Phân loại TSCĐ vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa
mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội dung không
đúng quy định như chi phí thành lập Công ty, chi phí trong giai đoạn nghiên cứu…
Chênh lệch nguyên giá, khấu hao lũy kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ
chi tiết;
Phân loại sai: tài sản không đủ chỉ tiêu ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận là
TSCĐ, hạch toán nhậm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình;
Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành;
Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa xác
định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí trong kì;
Hạch toán tăng nguyên giá TSCĐ những nội dung không đúng chế độ quy định:
Ghi vào nguyên giá TSCĐ các chi phí phát sinh khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng như chi
phí lãi vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn TSCĐ không mang tính nâng cấp,
không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với
biên bản bàn giao, nghiệm thu…
Chưa đăng kí phương pháp trích khấu hao với cơ quan thuế địa phương;
Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất
quán, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lí, mức trích khấu hao không đúng
quy định, vượt quá mức khấu hao tối đa hoặc thấp hơn mức khấu hao tối thiểu được trích
vào chi phí trong kì theo quy định tại QĐ 206/2003/QĐ - BTC ;
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
5

Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Trích hoặc thôi trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa
TSCĐ vào sử dụng hoặc ngưng trích theo ngày ngưng sử dụng;
Số khấu hao lũy kế chưa chính xác, khấu hao ở các bộ phận mà không được phân bổ;
Tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết khấu hao; Số chưa trích
hết không được hạch toán vào chi phí trong kì;
Vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng;
Trích khấu hao tính vào chi phí cả những TSCĐ không sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh;
Trích khấu hao đối với tài sản thuê hoạt động hoặc không trích khấu hao TSCĐ đi
thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ thuê hoạt động
Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ,
quyết định thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không có chữ kí của người
có thẩm quyền…
Không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý
Hạch toán giảm TSCĐ khi thực tế chưa thanh lý, tháo dỡ, chưa có quyết định của
HĐQT, Giám đốc,…
Không hạch toán đầy đủ, kịp thời thu nhập thu từ hoạt động thanh lý TSCĐ;
Đầu tư TSCĐ trước khi có sự phê duyệt của các cấp có thẩm quyền hoặc không có
trong kế hoạch đầu tư được phê duyệt; TSCĐ đầu tư không đúng nguồn, mục đích:
TSCĐ phục vụ lợi ích công cộng được đầu tư;
Trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh những tài sản đầu tư bằng nguồn khác;
Thời điểm trích khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ;
Thực hiện khấu hao nhanh nhưng chưa đăng kí với cơ quan thuế địa phương và
kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ. Mức trích khấu hao nhanh vượt quá 1,2 lần so với
khấu hao theo phương pháp đường thẳng;
TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh lý, TSCĐ không cần dùng chờ thanh
lý chưa được xuất ra khỏi sổ sách theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp, không
được theo dõi tài sản ở ngoại bảng, vẫn tính và trích khấu hao tính vào chi phí;
TSCĐ điều chuyển nội bộ có giá trị còn lại trên quyết định điều chuyển không

khớp sổ kế toán;
Chưa chuyển TSCĐ hữu hình có nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công cụ dụng
cụ theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC;
TSCĐ nhận bàn giao, góp vốn phải tiến hành đánh giá lại giá trị;
Đầu tư TSCĐ không hợp lý: quá nhiều hoặc dùng nguồn vay ngắn hạn để đầu tư;
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi tăng
nguyên giá mà không ghi nhận giá trị đã khấu hao;
Giá trị TSCĐ ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được biếu tặng không được ghi
nhận theo giá trị hợp lý, tài sản nhận bàn giao, góp vốn không được đánh giá lại khi giao
nhận…
Điều chuyển TSCĐ nội bộ, giá trị còn lại trên Quyết định điều chuyển và sổ sách
kế toán không khớp;
TSCĐ thuê tài chính hạch toán trên TK 211,213;
Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại khác nhau nhưng được gộp chung lại
thành một tài sản hay một nhóm tài sản;
TSCĐ đầu tư bằng nguồn vốn NSNN, cho công nhân viên sử dụng nhưng không
thu tiền để thu hồi vốn đầu tư;
Chưa tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc
có đánh giá nhưng không phù hợp;
Tài sản cố định thuê tài chính
Không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài chính;Thiếu hợp đồng thuê;
Phân loại nhầm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động;
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không
đúng theo hợp đồng thuê;
Không theo dõi hoặc phân bổ tiền lãi thuê vào chi phí các kì không theo tiêu tức
hợp lí. Hạch toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
1.2 Khái quát về kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài

chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin
cậy của các thông tin tài chính có liên quan. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin tài
chính có liên quan làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các khoản mục có liên quan.
Mục tiêu Kiểm toán khoản mục này được cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù
sau:
BẢNG 1.1: MỤC TIÊU CỦA KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Mục tiêu kiểm
toán chung
Mục tiêu kiểm toán đặc thù
Tính hiện hữu
- Các TSCĐ được ghi vào sổ là có thật.
- Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong kỳ đều có căn
cứ ghi sổ hợp lý.
Tính đầy đủ
- Các nghiệp vụ mua sắm, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, … phát
sinh trong kỳ đều được ghi sổ.
- Khấu hao TSCĐ trong kỳ được tính toán và ghi sổ đầy đủ.
- Chi phí và thu nhập từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ
đều được hạch toán và ghi sổ đầy đủ.
Chính xác
- Đảm bảo sự đúng dắn tuyệt đối qua các con số; Các chi tiết trong
số dư (cộng phát sinh) của các tài khoản TSCĐ trên sổ cái phải
trùng khớp với số liệu trên các sổ chi tiết TSCĐ; Các con số
chuyển sổ, sang trang phải thống nhất…
Quyền


nghĩa vụ
- Đơn vị thực sự sở hữu các TSCĐ được phản ánh trên các bảng
cân đối kế toán vào thời điểm kết thúc niên độ.
- Các TSCĐ nhận giữ hộ, không thuộc sở hữu của doanh nghiệp
đều được theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên TK 002.
Tính giá

phân bổ
- Nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ được tính giá theo các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán.
- Khấu hao TSCĐ được tính toán đúng, nhất quán giữa các kỳ.
- Phân bổ khấu hao TSCĐ hợp lý vào các chi phí trong kỳ, phù
hợp với quy định hiện hành.
Trình bày

khai báo
- Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ phải được xác định và phân
loại đúng đắn trên BCTC.
- Phân loại đúng đắn TSCĐ dùng cho các mục đích khác nhau thì
được trích khấu hao hay chi phản ánh hao mòn.
1.2.2 Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm, quản lý, sử
dụng thanh lý nhượng bán tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn;
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán, sửa chữa
TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn, như: các hợp đồng mua bán, các bản thanh lý hợp
đồng, các quyết định đầu tư
Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn, như: hoá
đơn mua, các chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển, lắp đặt, sửa chữa TSCĐ và
đầu tư dài hạn, các chứng từ thanh toán có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, các biên

bản thanh lý nhượng bán TSCĐ
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: sổ chi tiết
TSCĐ, các khoản đầu tư dài hạn, Sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan;
Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK có liên quan, như: báo cáo tăng giảm
TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn, các báo cáo sửa chữa, báo cáo thanh toán,…. Các báo
cáo tài chính có liên quan.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do công
ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế - AC thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
SƠ ĐỒ 1.1. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TSCĐ
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.3.1 Lập kế hoch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát là hoạt động đầu tiên và nó có thể được coi là
quá trình tạo ra phương hướng Kiểm toán và gắn liền với sự hiểu biết về tình hình kinh
doanh của khách hàng với trọng tâm của công việc Kiểm toán. Kế hoạch tổng quát bao
gồm các vấn đề:
1.3.1.1 Thu thập thong tin về khách hàng
Kiểm toán viên thực hiện thu thập thông tin về khách hàng nhằm có được những
hiểu biết đầy đủ về hoạt động của đơn vị, hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cũng như
các vấn đề tiềm ẩn, từ đó xác định được trọng tâm của cuộc Kiểm toán và từng phần hành
Kiểm toán.
Thứ nhất, thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng. Theo chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 310 “Hiểu biết về tình hình kinh doanh”: Để thực hiện Kiểm toán
Báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm
đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của các đơn vị

được Kiểm toán mà theo KTV thì có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc kiểm tra
của KTV hoặc đến Báo cáo Kiểm toán. Phần hành Kiểm toán TSCĐ Công ty Kiểm toán
cần quan tâm đên thông tin:
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
- Hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của khách hàng. Thông tin này giúp
cho KTV xác định được khách hàng có nhiều TSCĐ không, TSCĐ có ảnh hưởng trọng
yếu đến BCTC của khách hàng không.
- Môi trường kinh doanh và các yếu tố ngoài sản xuất kinh doanh có tác động đến
khách hàng như kinh tế - xã hội, pháp luật,…
- Những mục tiêu của khách hàng và chiến lược mà ban lãnh đạo khách hàng đặt ra
để đạt tới mục tiêu này. Các mục tiêu chiến lược đó sẽ cho biết trong tương lai doanh
nghiệp có đầu tư mua sắm hay thanh lý, nhượng bán TSCĐ hay không.
1.3.1.2 Thực hiện thủ tục phân tích thông tin
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520: Thủ tục phân tích là việc phân tích
các số liệu, thông tin các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và
tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.
Thủ tục phân tích được KTV áp dụng cho tất cả các cuộc Kiểm toán và nó được
thực hiện trong tất cả các giai đoạn Kiểm toán.
Trong giai đoạn này sau khi đã thu thập được thông tin cơ sở và các thông tin về
nghĩa vụ pháp lý, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích. Các thủ tục phân tích
được KTV sử dụng bao gồm 2 loại cơ bản:
- Phân tích ngang: Đối với khoản mục TSCĐ, KTV có thể so sánh số liệu năm
trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và phải xác định
nguyên nhân. Đồng thời KTV so sánh dữ kiện của khách hàng với số liệu của ngành.
- Phân tích dọc: Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của
các chỉ tiêu và khoản mục trên BCTC. Đối với TSCĐ, KTV có thể tính toán một số tỷ
suất như tỷ suất tài trợ, tỷ suất đầu tư,…

1.3.1.3 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 “ Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội
bộ”. KTVphải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng để
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả.
Việc nghiên cứu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm
toán giúp cho KTV thiết kế được những thủ tục Kiểm toán thích hợp cho khoản mục
TSCĐ, đánh giá được khối lượng và độ phức tạp của cuộc Kiểm toán, từ đó ước tính
được thời gian và xác định được trọng tâm cuộc Kiểm toán. Theo chuẩn mực thực hành
Kiểm toán: KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách
hàng để lập kế hoạch và xây dựng cách tiếp cận có hiệu quả. KTV phải sử dụng đến xét
đoán chuyên môn để đánh giá về rủi ro Kiểm toán và xác định các thủ tục Kiểm toán
nhằm giảm các rủi ro này xuống một mức chấp nhận được.
Hệ thống KSNB càng hữu hiệu thì rủi ro Kiểm toán càng giảm và ngược lại, rủi ro
Kiểm toán càng cao khi HTKSNB yếu kém.
KTV tiến hành khảo sát hệ thống KSNB của khách hàng trên 2 phương diện thiết
kế và vận hành.
KTV tiến hành khảo sát HTKSNB của khách hàng bằng hình thức sau:
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
- Phỏng vấn các nhân viên của Công ty;
- Tham quân thực tế TSCĐ;
- Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ;
- Lấy xác nhận bằng văn bản của bên thứ ba (nếu cần)
- Quan sát các thủ tục KSNB đối với TSCĐ;
- Làm lại các thủ tục khảo sát.
- Sau khi tiến hành các bước công việc trên, KTV cần đánh giá rủi ro kiểm soát và
thiết kế các thử nghiệm kiểm soát. Bước công việc này được thực hiện như sau:
- Xác định loại gian lận và sai sót có thể xảy ra trong khoản;
- Đánh giá tính hiện hữu của hệ thống KSNB trong việc phát hiện và ngăn chặn các

gian lận và sai sót đó;
- Nếu mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là mức độ không cao ở mức tối đa và
KTV xét thấy có khả năng giảm bớt được rủi ro kiểm soát đã đánh giá xuống một mức
thấp hơn, KTV sẽ xác định các thử nghiệm kiểm soát cần thiết. ngược lại nếu mức rủi ro
kiểm soát được đánh giá ở mức cao và xét thấy không có khả năng giảm được trong thực
tế, KTV không cần thực hiện các tử nghiệm kiểm soát mà phải tiến hành ngay các thử
nghiệm cơ bản ở mức độ hợp lý.
Đối với khoản mục TSCĐ thì KTV cần có các thông tin của khách hàng về hệ
thống KSNB đối với khoản mục này. Hệ thống KSNB được coi là hữu hiệu được thể hiện
qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ.
BẢNG 1.2: CÂU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KSNB KHOẢN MỤC TSCĐ
Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB Có Không
Không
áp dụng
1. Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán ngân
sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không?
2. Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ
chi tiết và sổ tổng hợp hay không?
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
3. Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán hay
không?
4. Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có
được xét duyệt thường xuyên và phê chuẩn hay
không?
5. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng
thanh lý, nhượng bán bao gồm thành viên quy định
hay không?
6. Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh sau

ghi nhận ban đầu ghi tăng nguyên giá TSCĐ và xác
định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ hay không?
7. Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng, phương
pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp không?
Sau khi thực hiện xong các bước trên của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV
tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm toán.
1.3.2 Thực hiện kế hoch kiểm toán
1.3.2.1 Khảo sát về kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định
Khảo sát về mặt thiết kế các chính sách kiểm soát, các quy định về kiểm soát nội bộ:
Các thử nghiệm kiểm soát chỉ áp dụng trong giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm
toán khi trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV cho rằng có thể dựa vào hệ thống KSNB để
giảm bớt quy mô và phạm vi các thử nghiệm cơ bản.
Kiểm toán viên cần yêu cầu các nhà quản lý đơn vị cung cấp các nhà quản lý đơn
vị cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như:
- Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân có công tác
lên quan;
- Quy định về trình tự thủ tục ghi nhận tài sản cố định và phương pháp tính khấu
hao.
Khi nghiên cứu các văn bản quy định cần chú ý đến sự đầy đủ của các quy định và
tính chặt chẽ và phù hợp của quy chế KSNB đối với TSCĐ.
Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ:
- KTV có thể phỏng vấn các nhân viên có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu của
các bước kiểm soát, kể cả tính thường xuyên hiện hữu vận hành của nó;
- KTV có thể trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện kiểm soát;
Kiểm tra các dấu hiệu của hoạt động KSNB lưu lại trên các hồ sơ, tài liệu. Dấu
hiệu lưu lại trên các hồ sơ tài liệu là bằng chứng có tính thuyết phục cao về sự hiện hữu,
tính thường xuyên, liên tục của hoạt động trên thực tế.
1.3.2.2 Các khảo sát cơ bản đối với khoản mục tài sản cố định
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c

12
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Thực hiện thủ tục phân tích
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích”: Quy trình
phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến. Có 2 kỹ thuật phân tích:
Kỹ thuật phân tích ngang:
So sánh nguyên giá của TSCĐ với các kỳ trước; So sành giá trị hao mòn lũy kế
cảu các loại TSCĐ với các kỳ trước; So sánh giá trị còn lại của TSCĐ với các kỳ trước;
So sánh tổng chi phí khấu hao TSCĐ (hoặc từng loại với các kỳ trước); Lập bảng kê tăng,
giảm với các lỳ trước,…
Kỹ thuật phân tích dọc:
- So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân của kỳ này với kỳ trước;
- So sánh hệ số hao mòn bình quân của toàn bộ TSCĐ và từng loại TSCĐ với các
kỳ trước;
- So sánh tỷ suất giữa tổng Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và từng loại TSCĐ với các
kỳ trước; giữa Tổng nguyên giá TSCĐ với Giá trị tổng sản lượng với các kỳ trước;…
Khi tiến hành so sánh cần phải xem xét ảnh hưởng của chính sách khấu hao. Việc
tăng giảm TSCĐ trong kỳ, … đến các số liệu so sánh để có kết luận cho phù hợp. Các thủ
tục phân tích thường được thực hiện để đánh giá sự tồn tại, sự đầy đủ, sự đúng đắn, việc
tính toán và đánh giá các số liệu có liên quan.
KTV cần xem xét, phân tích cả các thông tin phi tài chính có liên quan, ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến sự biến động của các thông tin tài chính nói trên như đặc điểm
kinh doanh, môi trường, …
Thực hiện kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ
Thử nghiệm cơ bản thường được sử dụng để kiểm tra việc mua sắm TSCĐ là xem
xét các chứng từ phê duyệt mua, hợp đồng mua bán TSCĐ. KTV so sánh số tiền ghi trên
hóa đơn;

Kiểm tra sự phê chuẩn đúng đắn :Đánh giá tính hợp lý của việc phê chuẩn giá
mua, bán của các TSCĐ tăng giảm trong kỳ…
Kiểm tra tính có căn cứ hợp lý : Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các
chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ (hoá đơn mua, biên bản gia nhận
TSCĐ, tài liệu quyết toán vốn đầu tư,…
Kiểm tra sự đánh giá đúng đắn, hợp lý :
- Kiểm tra tính đúng đắn, phù hợp và nhất quán của các chính sách xác định nguyên
giá TSCĐ mà doanh nghiệp áp dụng;
- Đối chiếu số liệu trên các chứng từ pháp lý liên quan đến tăng, giảm TSCĐ (hoá
đơn, hợp đồng thuê TS, các chứng từ vận chuyển, lắp đặt, biên bản giao nhận…;
- Tính toán lại nguyên giá TSCĐ trên cơ sở các chứng từ đã kiểm tra…
Kiểm tra chi tiết số dư các tài khoản TSCĐ
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Với số dư đầu kỳ: Nếu việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi chính công ty
và đã được xác định là đúng thì không cần thiết phải thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ
sung , nếu được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác, kiểm toán viên phải xem xét Báo
cáo kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán năm trước, đặc biệt là các vấn đề liên quan
đến TSCĐ, nếu có thể tin cậy được thì kiểm toán viên cũng có thể chấp nhận kết quả
kiểm toán năm trước , chỉ cần xem xét để đảm bảo số dư cuối năm tài chính trước được
kết chuyển chính xác hoặc được phân loại một cách phù hợp trên Báo cáo tài chính năm
nay hay không.
Nếu báo cáo tài chính chưa được kiểm toán năm trước (kiểm toán lần đầu), hoặc
việc kiểm toán năm trước được thực hiện bởi công ty kiểm toán khác và kiểm toán viên
không tin tưởng vào kết quả kiểm toán năm trước hoặc Báo cáo kiểm toán năm trước
không chấp nhận toàn phần đối với số dư TSCĐ thì kiểm toán viên phải áp dụng các thủ
tục kiểm toán bổ sung như: kiểm tra các chứng từ chứng minh cho số dư đầu năm, chọn
mẫu các TSCĐ để kiểm tra sự tồn tại thực tế của tài sản, xem xét kết quả kiểm kế TSCĐ
của doanh nghiệp, kiểm tra tình trạng thế chấp TSCĐ (đặc biệt là tình trạng thế chấp các

giấy tờ sở hữu của TSCĐ)…
Với số dư cuối kỳ: Được xác nhận trên cơ sở kết quả kiểm toán số dư đầu kỳ và
các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong kỳ. Hoặc ngược lại , KTV có thể tham gia kiểm kê
cuối kỳ và tính lại số dư đầu kỳ.
Kiểm toán chi phí khấu hao TSCĐ
Xem xét quá trình tính toán, đánh giá xác định và phân bổ mức khấu hao TSCĐ
cho các đối tượng sử dụng có hợp lý và đảm bảo tính nhất quán hay không , cụ thể:
- Chính sách khấu hao mà doanh nghiệp đang áp dụng là hợp lý và nhất quán;
- Việc tính toán mức khấu hao của TSCĐ được thực hiện chính xác;
- Việc phân bổ chi phí khấu háo cho các đối tượng được thực hiện một cách hợp lý
và nhất quán giữa các kỳ.
Xem xét quá trình tính toán, đánh giá xác định và phân bổ mức khấu hao TSCĐ cho
các đối tượng sử dụng có hợp lý và đảm bảo tính nhất quán hay không , cụ thể:
- Chính sách khấu hao mà doanh nghiệp đang áp dụng là hợp lý và nhất quán;
- Việc tính toán mức khấu hao của TSCĐ được thực hiện chính xác;
- Việc phân bổ chi phí khấu háo cho các đối tượng được thực hiện một cách hợp lý
và nhất quán giữa các kỳ.
Các thủ tục kiểm toán chủ yếu :
- Tiến hành phân tích sơ bộ chi phí khấu hao: So sánh tỷ lệ khấu hao bình quân kỳ
này với các kỳ trước ; So sánh tổng chi phí khấu hao kỳ này với các kỳ trước; So sánh tỷ
trọng chi phí khấuhao trong toàn bộ chi phí sản xuất hoặc trong giá thành sản phẩm với
các kỳ trước…
- Thu thập, trao đổi để có hiểu biết về các chính sách khấu hao mà doanh nghiệp áp
dụng. đánh giá tính hợp lý của các chính sách này;
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
- Kiểm tra việc tính toán khấu hao của doanh nghiêp;
Kiểm tra việc phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng…
1.3.3 Kết thúc và hoàn tất công việc kiểm toán khoản mục tài sản cố định

Đối với khoản mục TSCĐ, sau khi kết thúc thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tổng hợp
kết quả kiểm toán, làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến về khoản mục TSCĐ trên BCTC.
KTV phải lập ra biên bản kiểm toán, nó vừa là kết quả của một phần kiểm toán vừa là
căn cứ để KTV lập ra Báo cáo kiểm toán.
KTV so sánh kết quả kiểm toán về sai sót thực tế đã phát hiện trong quá trình
kiểm toán với ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được phân bổ, để xem có chấp nhận
hay không chấp nhận kết quả kiểm toán này và có thực hiện các thủ tục bổ sung hay
không.
Trước khi đưa ra kết luận, một lần nữa KTV phải thực hiện thủ tục phân tích để
đánh giá về độ tin cậy của kết quả kiểm toán, về độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán,
thủ tục lấy mẫu và thủ tục kiểm toán đã áp dụng trước khi đưa ra quyết định có thực hiện
thêm thủ tục bổ sung hay mở rộng phạm vi kiểm toán không. Kết quả kiểm toán được thể
hiện dưới hình thức một Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán như sau:
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán
Công ty kiểm toán:
Khách hàng: Niên độ kế toán:
Công việc: Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC
Công việc KTV đã thực hiện:
- Khảo sát về KSNB của doanh nghiệp đối với khoản mục TSCĐ.
- Thực hiện các thủ tục phân tích các nghiệp vụ liên quan đến khoản TSCĐ.
- Thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ có liên quan đến khoản mục TSCĐ, kiểm
tra các tài khoản có liên quan đến khoản mục TSCĐ.
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Giới hạn phạm vi kiểm toán:
Ý kiến nhận xét của KTV:
Đề nghị các bút toán điều chỉnh:
Ý kiến của doanh nghiệp được kiểm toán:
Người soát xét Ngày tháng năm

KTV chính/Trưởng đoàn Người thực hiện
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VÀO KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ - AC THỰC HIỆN
2.1 Kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH
Tư Vấn Và Kiểm Toán Quốc Tế - AC thực hiện tại công ty cổ phần ABC
Để làm rõ thêm về quy trình kiểm toán tài sản cố định em xin lấy số liệu thực tế
kiểm toán tại Công ty cổ phần ABC
2.1.1 Lập kế hoch kiểm toán
2.1.1.1 Tiếp cận khách hàng
Tiếp cận khách hàng được tiến hành với từng khách hàng. Nếu là khách hàng mới
(năm đầu tiên) bắt đầu bằng việc khách hàng trực tiếp liên hệ với Công ty để yêu cầu
Kiểm toán hoặc thông qua mối quan hệ ngoại giao của Ban giám đốc hoặc thông qua sự
giới thiệu của cá nhân, tổ chức khác như ngân hàng,… Nếu là khách hàng thường xuyên
hoặc khách hàng đã được Công ty tiến hành Kiểm toán thì Công ty có thể liên lạc trực
tiếp với khách hàng hoặc khách hàng có thể liên lạc trực tiếp với công ty thông qua thư
mời Kiểm toán
Công ty ABC là một công ty cổ phần, đây là khách hàng năm thứ hai của Công ty
do Công ty gửi trực tiếp đến cho Công ty Kiểm toán AC thư mời Kiểm toán, do có sự
thay đổi trong thành phần kiểm toán nên các thành viên trong nhóm kiểm toán sẽ nghiên
cứu lại hồ sơ kiểm toán của những năm trước để hiểu rõ hơn về khách hàng và phải kiểm
tra lại những thay đổi từ phía khách hàng có ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm
toán năm nay. Ban giám đốc của Công ty AC đã tiến hành trao đổi với đơn vị Kiểm toán
về các thông tin cần thiết liên quan đến cuộc Kiểm toán sau này như ngành nghề kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động, công tác tổ chức quản lý, triển vọng phát triển. Sau đó hai bên
cùng đi đến thống nhất và cùng ký kết hợp đồng Kiểm toán, kèm theo đó là một kế hoạch

Kiểm toán trong đó trình bày đầy đủ những công việc của KTV sẽ thực hiện, số KTV
thực hiện và một mức giá phí Kiểm toán phù hợp. Giá được xây dựng dựa trên số lượng
thời gian bỏ ra để hoàn thành công việc Kiểm toán và mức phí phản ánh kinh nghiệm,
trình độ chuyên môn của cán bộ tham gia Kiểm toán cùng các chi phí khác phát sinh liên
quan đến cuộc Kiểm toán.
Tiếp cận khách hàng là bước khởi đầu được coi là khá quan trọng trong toàn cuộc
Kiểm toán. Việc này quyết định cuộc Kiểm toán có được tiếp tục hay không.
2.1.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
Đối với công ty cổ phần ABC là khách hàng thường niên nên nhóm kiểm toán
được lựa chọn là nhóm đã thực hiện kiểm toán năm trước, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc kiểm toán và tạo điều kiện cho công việc kiểm toán được tiến hành nhanh chóng và
tiết kiệm về thời gian và chi phí.
2.1.1.3 Kí kết hợp đồng
Sau khi chấp nhận kiểm toán và lựa chọn được nhóm kiểm toán thích hợp, Ban
Giám đốc tiến hành thảo luận trực tiếp với khách hàng về các điều khoản có trong hợp
đồng kiểm toán. Sau khi hai bên thống nhất, Công ty AC soạn thảo hợp đồng theo mẫu
hợp đồng kiểm toán của Công ty.
2.1.1.4 Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể được thực hiện bởi trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng
nhóm kiểm toán là người có chuyên môn giỏi và nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực ngành
nghề của Công ty khách hàng cũng như trong hoạt động kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán
được Công ty AC thực hiện cho khách hàng gồm các công việc sau:
2.1.1.4.1 Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Công ty ABC là khách hàng kiểm toán năm thứ hai của AC nên KTV sử dụng một
số thông tin được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm trước.
Công ty ABC được thành lập vào 21/2/2002 theo quyết định kinh doanh số
0102005785 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.Vốn điều lệ của Công ty là

7.000.000.000 VND. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty là thép.
BẢNG 2.1. TÓM TẮT ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY ABC
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ
Tên khách hàng: Công ty TNHH ABC Người thực hiện: ĐTH
Niên độ kế toán: 31/12/2012 Người thực hiện:
Nội dung: TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính và các Quyết định ban hành chuẩn
mực kế toán Việt Nam, các Thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh
nghiệp, chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành có hiệu lực đến thời điểm
kết thúc niên độ kế toán lập báo cáo tài chính năm.
- Bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, logic. Đội ngũ nhân viên đều tốt nghiệp Đại học
và thành thạo công việc.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: VND.
- Hàng tồn kho: Được trình bày theo giá gốc và hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên, phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp bình quân.
- Hình thức áp dụng sổ kế toán là hình thức: Nhật ký chung.
- Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao được ước tính
như sau:
Tài sản cố định hữu hình Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 05 – 10
Máy móc, thiết bị 03 – 10
Phương tiện vận tải 06 – 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 – 08
- KTV kiểm tra quá trình luân chuyển chứng từ, xem xét các phần mềm kế toán doanh
nghiệp áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng phần mềm kế toán SMART để giảm bớt khối lượng

công việc và đáp ứng đầy đủ hơn các yêu cầu về thông tin quản lý.
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán của Công ty)
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
2.1.1.4.2 Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng
Việc đánh giá tính hiện hữu của hệ thống KSNB của Công ty ABC thì KTV thực
hiện thông qua một số buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban giám đốc Công ty. Thông qua đó
KTV thu thập được những thông tin về cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành, các quy
trình, chính sách và thủ tục KSNB trong đơn vị khách hàng. Đồng thời qua đó, KTV
cũng đánh giá được phần nào thái độ, nhân thức và phong cách làm việc của Ban giám
đốc. Đây là yếu tố quan trọng để đánh giá hệ thống KSNB.
Đối với Công ty ABC là khách hàng đã được kiểm toán từ các năm trước, kiểm
toán viên có thể sử dụng bảng câu hỏi đánh giá từ năm trước. Bên cạnh đó, kiểm toán
viên phải cập nhật các thay đổi đáng kể trong năm hiện hành, tập trung xem xét các sửa
đổi, đồng thời tiến hành kiểm tra các vấn đề từ các năm trước đã được tiến hành xử lý
chưa.
BẢNG 2.2. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB VỀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
Công ty TNHH Tư vấn và Kiểm toán Quốc Tế
Tên khách hàng: Công ty cổ phần ABC
Ngày khóa sổ: 31/12/2012
Nội dung: KIỂM TRA HỆ THỐNG TSCĐ
C520
Tên Ngày
Người thực hiện NTTH 25/2
Người soát xét NTD 27/2
KTV đã yêu cầu Công ty phô tô bản chính sách mua sắm TSCĐ của Công ty, hợp
đồng kinh tế, chứng từ thanh toán, biên bản nghiệm thu bàn giao, biên bản kiểm kê
TSCĐ cuối kỳ, bảng trích khấu hao TSCĐ của Công ty, sổ chi tiết TK 211, TK 212, TK

213, TK 214.
Đồng thời KTV sử dụng bảng câu hỏi được xây dựng sẵn kết hợp với những câu
hỏi ngoài để thu thập được những thông tin liên quan tới việc quản lý và sử dụng các tài
sản của Công ty.
Bảng câu hỏi về hệ thống KSNB
Các câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB Có Không Không áp dụng
1. Doanh nghiệp có thiết lập kế hoạch và dự toán
ngân sách cho việc mua sắm TSCĐ hay không?
X
2. Doanh nghiệp có đối chiếu thường xuyên giữa sổ
chi tiết và sổ tổng hợp hay không?
X
3. Có kiểm kê định kỳ và đối chiếu với sổ kế toán
hay không?
X
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S T Thu Trang
4. Các chênh lệch giữa giá dự toán và giá thực tế có
được xét duyệt thường xuyên và phê chuẩn hay
không?
X
5. Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ có lập Hội đồng
thanh lý, nhượng bán bao gồm thành viên quy
định hay không?
X
6. Có chính sách phân biệt giữa chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu ghi tăng nguyên giá TSCĐ
và xác định thời gian sử dụng hữu ích hoặc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hay

không?
X
7. Chế độ kế toán doanh nghiệp đang áp dụng,
phương pháp khấu hao TSCĐ có phù hợp không?
X
(Nguồn tài liệu: Giấy tờ làm việc của Công ty AC)
Qua tìm hiểu trên, KTV đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB ở mức độ tốt. KTV
đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát ở mức độ thấp.
2.1.1.4.3 Đánh giá mức trọng yếu và rủi ro
Thông thường KTV sẽ dựa vào các chỉ tiêu trên BCTC để xác định mức độ trọng
yếu. Việc xác định mức độ rủi ro sẽ được KTV chính hoặc chủ nhiệm kiểm toán thực
hiện, bởi vì công việc này khá phức tạp, đòi hỏi những người có trình độ và kinh nghiệm
lâu năm thực hiện.
BẢNG 2.3. XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU
Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực hiện Preparer: NTD 2/22/2013
SV: Nguyễn Hoàng Xuyên Lớp: Kiểm toán 51c
21

×