Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cao Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.2 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu thụ là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng của mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh, đặc biệt khi các doanh
nghiệp đó hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nó đóng vai trò rất quan
trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là khâu cuối cùng trong hoạt động sản xuất và
cũng là khâu đầu tiên của quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, theo đó các
doanh nghiệp sau mỗi quá trình sản xuất phải tiến hành việc bán sản phẩm để
thu lại những gì đã bỏ ra và có lãi. Thông qua hoạt động này, doanh nghiệp
mới có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ta thấy
rằng không có tiêu dùng thì không có sản xuất. Quá trình sản xuất trong nền
kinh tế thị trường thì phải căn cứ vào việc tiêu thụ được sản phẩm hay không.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá từ hàng sang tiền, nhằm
thực hiện đánh giá giá trị hàng hoá sản phẩm trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Hoạt động tiêu thụ bao gồm nhiều hoạt động khác nhau và có liên
quan chặt chẽ với nhau: như hoạt động nghiên cứu và dự báo thị trường, xây
dựng mạng lưới tiêu thụ, tổ chức và quản lý hệ thống kho tàng, xây dựng
chương trình bán, Muốn cho các hoạt động này có hiệu quả thì phải có
những biện pháp & chính sách phù hợp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, đảm bảo cho hàng hoá của doanh nghiệp có thể tiếp xúc một cách tối
đa với các khách hàng mục tiêu của mình, để đứng vững trên thị trường, chiến
thắng trong cạnh tranh và đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh.
Trong thực tế hiện nay, công tác tiêu thụ chưa được các doanh nghiệp
chú ý một cách đúng mức, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Các doanh
nghiệp nhà nước vẫn chưa hoàn toàn xoá bỏ được các ý niệm về tiêu thụ trước
đây, việc tiêu thụ hoàn toàn do Nhà nước thực hiện thông qua các doanh
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
nghiệp thương nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không


thể dựa vào Nhà nước giúp đỡ cho việc thực hiện hoạt động tiêu thụ, các
doanh nghiệp phải tự mình xây dựng cho mình chương trình thích hợp nhằm
đảm bảo cho tiêu thụ được tối đa sản phẩm mà mình sản xuất. Một trong các
chương trình đó chính là chương trình về xây dựng các biện pháp & chính
sách phù hợp.
Vì vậy, qua quá trình thực tập tại công ty, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận
tình của cụ giỏo hướng dẫn và sự giúp đỡ của các anh chị các phòng chức
năng trong công ty với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em mạnh dạn chọn đề tài: “Đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cao
Minh ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Tiêu thụ sản phẩm là một vấn đề
rất rộng, vì vậy trong chuyên đề này em chỉ đi vào khảo sát thực trạng công
tác tiêu thụ sản phẩm và kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty. Từ
đó rút ra một số tồn tại, nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp, để đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn cụ giáo và các cán bộ nhân viên văn phòng
Công ty đã nhiệt tình giúp đỡ Em trong thời gian thực tập và thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp này.

Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI CAO MINH
I.Thông tin chung về công ty.
1, Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại CAO MINH,
- Tên viết tắt: CNM
- Tên tiếng anh: CAOMINH.CO ,LTD
2. Hình thức pháp lý: Công ty TNHH

Vốn điều lệ: 1.100.000.000 đồng
Vốn pháp định: o
3. Trụ sở Công ty tại: Số 32B,Lý Nam Đế,Quận Hoàn Kiếm,Thành phố Hà
Nội.
- Điện thoại Liên hệ: 04.37338644 -Fax:04.37472763
- Email: caongocminh@yahoo,com.
- Website:
Số tài khoản: 0011002959923
4. Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất các sản phẩm cơ khí.
- Buôn bán vật liệu xây dựng.
- Sản xuất các linh kiện máy in.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là các thiết bị, vật tư xe
máy, đồ điện dân dụng, điện tử, điện lạnh)
- Buôn bán mặt hàng tiêu dùng
- Buôn bán nông lâm hải sản.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá
- Buôn bán đồ mỹ nghệ (không có nguồn gốc từ vàng bạc, đá quý)
- Buôn bán đồ nội thất, văn phòng phẩm, thiết bị học đường.
- Môi giới nhà đất.
- Giới thiệu việc làm
- Mua bán, bảo dưỡng xe có động cơ và mô tô. phụ tùng cho xe có động cơ
xăng, dầu, mỡ.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá và vận tải hành khách.
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
II. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.Quá trình hình thành

Công ty được thành lập năm 2000 theo luật Công ty
Quyết định số 862/QĐ - CHK, ban hành ngày 23/4/2000 về việc thành
lập cụng ty TNHH.
Doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục về đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo đúng pháp luật.
+ Bổ sung các nhiệm vụ sau đây:
Có trách nhiệm in ấn tạp chí hàng không, sách giáo khoa, sách báo tuyên
truyền phục vụ ngành.
2.Quá trình phát triển của công ty
- Từ ngày thành lập đến nay không có sợ thay đổi nào về tên công ty.
- Quá trình đầu tư và phát triển ban đầu rất vất vả trong việc tìm đối tác
và phát triển thị trường tiêu thụ.
- Trong giai đoạn này do có sự cạnh tranh gay gắt với thị trường, Công ty
luôn cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô hoạt
động, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, mạng lưới kinh doanh, tích cực tìm kiếm
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
khách hàng, đã mở rộng rất nhiều mặt hàng ngoài các mặt hàng truyền thống
của công ty.
III.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây.
1.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty 2007 – 2009
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Biểu số 1 Đơn vị tính: 1.000 USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 SS 2008/2007 SS 2009/2008
Số tiền Số tiền Số tiền STĐ (%) STĐ (%)

Tổng doanh thu 560.894 632.209 739.588 71.213 12.70 107.480 17.00
Các khoản giảm trừ 2.512 3.757 4.006 962 38.30 531 15.28
+ Chiết khấu 2.385 3.275 3.851 890 37.72 576 17.59
+ Hàng bán bị trả lại 127 199 154 72 56.69 -45 -22.61
1. Doanh thu thuần 558.382 628.635 735.583 70.251 12.58 106.949 17.01
2. Giá vốn hàng bán 539.820 604.718 707.945 64.888 12.02 103.236 17.07
3. Lợi tức gộp 18.562 23.935 27.639 5.363 28.89 3.713 15.52
4. Chi phí bán hàng & QLDN 7.108 8.352 10.015 1.244 17.50 1.662 19.90
5. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 11.454 15.575 17.625 4.119 35.96 2.051 13.17
6. Lợi nhuận từ HĐ tài chính 6.065 6.593 7.735 527 8.69 1.142 17.32
7. Lợi nhuận bất thường 971 1.536 771 563 57.98 -763 -49.74
8. Tổng lợi nhuận trước thuế 18.590 23.699 26.138 5.209 28.17 2.430 10.25
9. Lợi tức phảI nộp 4.632 5.925 6.533 1.302 28.17 608 10.25
10. Lợi nhuận sau thuế 13.898 17.775 19.598 3.907 28.17 1.823 10.25
(Nguồn: Lấy từ phòng tổ chức hành chính)
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Nhận xét chung: Doanh thu,chi phí,lợi nhuận được thể hiện qua bảng
bên:
Qua bảng phân tích ta thấy rất rõ:
*doanh thu:
Doanh thu thuần của công ty tăng không ngừng qua các năm,năm 2008
tăng 12,58% năm 2007 tương ứng 70,251% đến năm 2009 tăng 17,01%
tương ứng tăng 106.949 triệu đồng.Nguyên nhân của việc tăng thu thuần vì
doanh số bán ra của công ty tăng lên từng năm,mức độ tăng doanh số luôn lớn
hơn múc độ tăng của các khoản khấu trừ,thuế,vì vậy doanh thu của công ty
luôn tăng.
*Chi phí:
Chi phí qua các năm cũng tăng lên.chi phí quản lý năm 2008 tăng

17,50% so với năm 2007,chi phí năm 2009 tăng 19,90% so với năm 2008,Chi
phí của công ty tăng lên chủ yếu bị ảnh hưởng bởi việc trả lãi vay cho ngân
hàng, Do công ty không có nguồn vốn lớn khi tiến hành mở rộng hoạt động
kinh doanh đòi hỏi nguòn vốn rất lớn.Mặc dù chi phí khác ít có sự biến động
nhưng tổng chi phí vẫn tăng lên không ngừng.
* Lợi nhuận:
Lợi nhuận mà công ty đạt được nhìn chung cũng tăng đều hàng
năm.trong năm 2008 tăng đạt 38,17% đến năm 2009 tăng 10,25% so với năm
trước.Tốc độ tăng lợi nhuận trong hai năm liên tiếp đều tăng. Đây là con số
thể hiện sự cố gắng rất nhiều của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên
trong công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
2.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Sơ đồ 1
(Nguồn: Lấy từ phòng tổ chức hành chính)
Ban giám đốc : bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc có nhiệm
vụ chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm chung về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
Giám đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ các hoạt động và chịu
trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan chủ quản. Là người đại diện cho Công
ty, có quyền hạn cao nhất trong Công ty. Giám đốc phụ trách chung, trực tiếp
chỉ đạo, điều hành phòng ban chuyên môn, phòng kế hoạch, phòng kế hoạch
điều độ sản xuất…
Phó giám đốc: Do giám đốc đề nghị có nhiệm vụ hỗ trợ giám đốc trong
quá trình điều hành Công ty, chịu sự chỉ đạo của giám đốc và nhiệm vụ theo
chức năng. Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc, được giám đốc uỷ
quyền giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.

Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
tài chÍnh
Phó giám đốc phụ trách
kinh doanh
P.tổ chức
hành chính
P.Đầu tư &
Quản lý kho
bãi
Phòng
kỹ thuật
P.Kế toán
Tài vụ
P.Kế hoạch
kinh doanh
Các cửa hàng kinh doanh
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Tổ chức lãnh đạo được thiết lập và điều hành trực tiếp từ trên xuống
dưới(điều hành theo kiểu quản trị).Vì vậy mọi thông tin chỉ đạo được
xuyên suốt xuống các phòng chức năng.Đem lại hiệu quả lao động trong
hoạt động sản xuất,kinh doanh.Việc bố trí sắp xếp nhân viên phù hợp với
trình độ khả năng chuyên môn đã tạo điều kiện để mọi thành viên phát
huy hết khả năng của mình nên họ hỗ trợ rất nhiều cho hoạt động,điều
hành sản xuất kinh doanh.
* Phòng hành chính tổ chức : Tham mưu cho giám đốc Công ty trong
việc tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức cán bộ gồm: tuyển dụng lao động, phân
công điều hành công tác, bổ nhiệm cán bộ, khen thưởng kỷ luật.

- Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện chế độ chính sách cho
người lao động như: chế độ tiền lương, nâng lương, nâng bậc, chế độ bảo
hiểm.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ.
- Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại tổ chức công tác bảo vệ nội bộ,
bảo vệ an ninh trật tự trong cơ quan.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành
công tác công văn giấy tờ, in ấn tài liệu, quản lý phương tiện trang thiết bị văn
phòng, xe ô tô, trụ sở làm việc và công tác lễ tân của Công ty theo đúng qui
định của Công ty và Nhà nước.
- Thanh tra kiểm tra mọi hoạt động của đơn vị, ngăn chặn và kiểm tra
tài liệu trước khi lưu trữ.
* Phòng kế toán:
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý tài chính,
công tác hạch toán kế toán trong toàn Công ty theo đúng điều lệ thống kê kế
toán, quy chế tài chính và pháp luật của Nhà nước.
- Tham mưu đề xuất với giám đốc ban hành các quy chế về tài chính
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị, xây dựng các định
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí, xác định giá thành đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả.
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả kinh doanh có đề xuất và kiến nghị
kịp thời nhằm tạo nền tình hình tài chính tốt nhất cho Công ty.
- Phản ánh trung thực về tính hình tài chính của Công ty và kết hợp các
hoạt động khác của Công ty.
- Định kỳ lập báo cáo theo qui định lập kế hoạch thu chi ngân sách
nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của Công ty.
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty, tổ

chức kế hoạch tài chính và quyết định niên độ kế toán hàng năm.
- Kiểm tra, kiểm soát việc thu chi, thanh toán các khoản nợ, theo dõi
tình hình công nợ với khách hàng, tình hình nộp ngân sách Nhà nước.
* Phòng kế hoạch điều độ sản xuất :
- Tham mưu cho giám đốc Công ty trong việc điều độ sản xuất sản
phẩm.
- Có trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, tìm kiếm khách hàng phục vụ
cho việc sản xuất cũng như đảm bảo việc làm cho người lao động.
- Có nghĩa vụ tìm kiếm, khai thác thị trường, lập kế hoạch về nhu cầu
thị trường để trình báo lên ban giám đốc phê duyệt.
* Phòng nghiệp vụ: Tham mưu cho giám đốc nhưng phòng này chịu
trách nhiệm riêng mảng đề tài về kỹ thuật cũng như quản lý trang thiết bị nhà
xưởng mua sắm máy móc (chủ yếu là thị trường nước ngoài).
* Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất sản phẩm mỗi khi nhận
lệnh sản xuất từ phòng kế hoạch.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức ta có thể nhận thấy cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Công ty được tổ chức theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nư-
ớc và Điều lệ Công ty. Theo đó, cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty TNHH
sản xuất và thương mại Cao Minh theo mô hình trực tuyến chức năng - cơ cấu
tổ chức được sử dụng phổ biến hiện nay. Với cơ cấu tổ chức quản lý này, nó
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
đảm bảo tính thống nhất trong hoạt động quản trị, xoá bỏ việc 1 cấp (một bộ
phận) quản trị phải nhận nhiều mệnh lệnh quản trị khác nhau, nó giúp cho
quản lý công ty không bị chồng chéo, mâu thuẫn mặt khác nó cũng có nhược
điểm : đòi Thủ trưởng các cấp phải có trình độ tổng hợp, ra quyết định thường
phức tạp, hao phí lao động lớn. Người thủ trưởng (Giám đốc) được sự tham
mưu và giúp việc của các phòng ban chức năng để ra các quyết định về mọi
mặt hoạt động của toàn Công ty theo hình thức mệnh lệnh và được áp dụng từ

trên xuống dưới theo các tuyến đã quy định. Các phòng chức năng của Công
ty, không có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp cho các công ty thành viên, mà chỉ
có trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty và các Phân xưởng cấp
dưới theo đúng chuyên môn của mình. Công ty thường áp dụng mô hình này
trong việc nghiên cứu, xây dựng chiến lược, phương hướng, dự án, phương án
và chương trình trong từng lĩnh vực cụ thể. Như Dự án đầu tư dây truyền
công nghệ mới; Phương án hoạt động khi chuyển công ích,….
Công ty TNHH sản xuất và thương mại Cao Minh đã đạt được thành công
đáng kể các năm qua kể từ ngày thành lập, và các ngành chức năng về mọi
mặt từ quan tâm chú trọng giúp đỡ về đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết
bị và điều quan trọng nhất là sự giúp đỡ về chế độ bảo hộ việc làm, kết hợp
với sự nhạy bén trong công tác nắm bắt xu thế phát triển của khách hàng đáp
ứng được những đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm do đó Công ty đã
tạo được niềm tin nơi khách hàng về những sản phẩm mà mình làm ra. Nhờ
biết vận dụng khai thác những điều kiện thuận lợi đồng thời khắc phục những
khó khăn ban đầu giờ đây Công ty đã khẳng định được uy tín của mình đối
với khách hàng.
Hiện nay, quy mô và năng lực sản xuất của Công ty ngày càng phát triển theo
hướng đa dạng hoá công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh kết hợp đầu
tư cho dịch vụ sau này:
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
- Tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng của công ty là 639 m2 . Trong
năm 2008 Công ty đã dùng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh để mua thêm
gần 60 m2 để cho các cơ sở in hoạt động.
- Số lượng máy móc thiết bị hiện nay của công ty đã tăng lên nhiều so
với trước. Hiện tại công ty đã tăng thêm 01 dây chuyền sản xuất (như vậy
hiện nay công ty có 3 dây truyền) do đó năng suất đã tăng lên 1,5 lần.
- Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty hiện có là 72 người, tăng

gấp đôi so với ngày mới thành lập.
Như vậy trong những năm đầu thành lập Công ty đã đạt được một số
thành quả đáng khích lệ:
- Giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động.
- Tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách
NN .
- Tạo được uy tín của Công ty trong địa bàn và trong mắt khách hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI CAO MINH
I.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
1.Về đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm chính của công ty là in sách báo các loại:
Sản phẩm của Công ty đa dạng về kích thước (quy khổ chuẩn 13 x 19),
mẫu mã nhưng Mạng lưới tiêu thụ ngắn:
- Đối với sản phẩm kinh doanh: Nhà sản xuất  Người tiêu dùng (gồm
những mặt hàng: Biểu mẫu các loại, các hợp đồng không thuộc nhà nước đặt
hàng).
- Đối với sản phẩm công ích: Nhà nước đặt hàng  Nhà sản xuất 
Người tiêu dùng (gồm những mặt hàng: Báo, Tạp chí hàng không, tạp trí các
loại, Sách giá khoa, các mặt hàng do nhà nước đặt hàng).
Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một
phần rất quan trọng không thể thiếu với bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào.
Chất lượng, số lượng của máy móc thiết bị phản ánh đúng năng lực hiện có
của Công ty, trình độ khoa học kỹ thuật, mức hiện đại chất lượng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất - hạ giá thành sản phẩm.

Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Biểu 2 : Danh mục máy móc thiết bị
(Đến hết năm 2009)
số
tt
Tên Máy Móc
thiết bị
Nước
sx
Nhập Nguyên giá
Luỹ kế
khấu hao
Giá trị
còn lại
1 Dây truyền in OPSET Nhật 10/2003 229.966 229.966 -
2 Dây truyền in OPSET Nhật 11/3995 214.377 187.942 26.435
3 Máy xén giấy T.Q 1/2006 91.428 9.143 82.285
4 Máy láng bóng T.Q 5/2006 23.100 5.300 17.800
5 Máy quét ảnh Nhật 5/2007 56.500 47.860 8.640
6 Máy Scaner Nhật 3/2004 9.950 4.670 5.280
7 Máy KOMORI Nhật 4/2007 386.300 106.300 280.000
8 Máy vào hồ nóng H.Q 4/2008 265.400 20.000 245.400
(Nguồn: Phòng Kế toán)
(Trong số máy kể trên có một số máy có giá trị lớn như: Máy KOMORI
do Nhật sản xuất, Máy vào hồ nóng do Hàn quốc sản xuất…. có công nghệ
phù hợp với trình độ tay nghề công nhân)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lượng lớn máy móc thiết bị của Công ty
đã cũ, tổng mức hao mòn từ 47% - 48% cho nên công suất sản xuất sản phẩm

không cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Nhận thức được điều này nên Công ty đã và đang thực hiện một số dự
án nâng cấp trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nâng cao năng lực sản xuất.
Hiện nay do khối lượng nguồn hàng trong ngành còn hạn chế do bị chi phối đi
nhiều nơi nên khả năng khai thác công xuất của máy chưa hết nên hiện tại Công
ty chỉ đầu tư những thiết bị công xuất vừa phải, kỹ thuật tương đối hiện đại phù
hợp với khả năng khai thác nguồn hàng và trình độ tay nghề công nhân trong
Công ty.
Ví dụ: Hiện nay tốc độ máy in hiện đại nếu khai thác hết năng lực của
máy thì sẽ đạt 24.000 tờ/h. Tại Công ty đang sử dụng loại máy KOMORI 16
trang do Nhật sản xuất với công xuất 8.000tờ/h. Với loại máy này kỹ năng sử
dụng của nó đơn giản, thuận tiện và phù hợp với trình độ tay nghề công nhân.
* Hoạt động sản xuất, bố trí máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Máy móc thiết bị dây truyền của Công ty được bố trí trên mặt bằng có
diện tích 440 m2. Nhà xưởng thuận tiện cho công việc sản xuất sản phẩm in.
Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình trong công
việc, đó là những thuận lợi trong việc bố trí sắp xếp sản xuất của Công ty.
Được sự quan tâm giúp đỡ về đầu tư vốn trong những năm qua Công ty
đã mạnh dạn đầu tư mua sắm thêm trang bị phục vụ sản xuất là một dây
truyền công nghệ tương đối hiện đại phù hợp với điều kiện sản xuất tại thành
phố Hà Nội. Ngành in là một ngành đặc thù muốn hoàn thành sản phẩm phải
trải nhiều công đoạn khác nhau, do đó chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ
sản xuất không chỉ phụ thuộc vào các giai đoạn sản xuất mà còn phụ thuộc
vào kỹ thuật công nghệ, bên cạnh đó nó còn đòi hỏi sự kết hợp đồng bộ từ ban
Giám đốc đến công nhân đứng máy. (Sơ đồ)
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
SẢN PHẨM IN

Nhìn cung công nghệ được áp dụng tại Công ty đều trong tình trạng lạc
hậu không đồng bộ, các chỉ tiêu vận hành kém. Các nhân tố trên (Thị trường,
Nhân lực, Công nghệ) đã góp phần không nhỏ trong quá trình thực hiện
SXKD. Những điều đó đã ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của
Công ty.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
Hợp đồng
sản xuất
P.Kế hoạch
điều độ SX
Kỹ thuật in
(Bản mẫu)
Chế bản
điện tử
In
Hoàn thiện
sản phẩmKCS
Nhập kho
thành phẩm
Tiêu thụ
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
2.Đặc điểm thị trường tiêu thụ
Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên thị trường có
gặp khó khăn do phụ thuộc chủ yếu vào khối lượng hợp đồng ký kết được nên
Công ty không có được thị trường ổn định dẫn đến không chủ động trong sản
xuất kinh doanh.
2.1. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực công ích
2.2.Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh
Trong loại kênh này, khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó

nhận hàng ở kho của Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới
tay người tiêu dùng). Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý được lượng
sản phẩm bán ra của mình, tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được
nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhược điểm
là thời gian thu hồi vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trường ở các
tỉnh, thành khác ngoài khu vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông
thường hình thức bán hàng này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt
hàng với khối lượng lớn thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty.
Khách hàng của Công ty đặt hàng trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu
là các khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng
nhỏ thì khó tiếp cận.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
Nhà sản xuất
(Công ty In)
Người sử dụng
cuối cùng
Nhà nước giao kế
hoạch (Đặt hàng)
Nhà sản xuất (Công ty
thực hiện)
Người sử dụng
(Nhà nước)
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
3.Đặc điểm tài chính
Một doanh nghiệp muốn thành lập Công ty thì yếu tố đầu tiên mà
doanh nghiệp cần phải có đó là nguồn lực tài chính. Do vậy nguồn lực tài
chính là điều kiện cho bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn chính là tiền đề vật
chất để thành lập Công ty, để Công ty có thể tồn tại và phát triển. Thiếu vốn
hoặc không có vốn sẽ là chiếc gọng kìm chặn mọi đường tiến, khiến cho

doanh nghiệp rơi vào vòng luân quẩn cuả cái cũ, cái nghèo nàn. Trong công
cuộc cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường vốn đóng một
vai trò rất quan trọng trong mỗi bước tiến của doanh nghiệp. Nguồn lực tài
chính của Công ty thể hiện sức sống, tình trạng sức khoẻ của Công ty. Tuy
nhiên tuỳ thuộc vào quy mô và đặc điểm kinh doanh mà nhu cầu vốn của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau cũng như việc phân bổ vốn là khác nhau.
Biểu 3: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty (2007-2009)
Đơn vị: Triệu (VNĐ)
Các chỉ tiêu Thực hiện 2008/2007 2009/2008
2007 2008 2009 CL
TL
(%)
CL
TL
(%)
Tổng giá trị tài sản 37678 38862 40896 1184 3,14 2034 5,2
- Giá trị TSCĐ 18421 19536 20756 1112 6,04 1220 6,25
- Giá trị TSLĐ 19254 19326 20140 72 0,38 814 4,21
Tổng nguồn vốn 37678 38862 40896 1184 3,14 2034 5,2
- Nguồn vốn cấp 4370 4770 5270 400 9,15 500 10,48
- Nguồn vốn bổ sung 33308 34092 35626 784 2,35 1534 4,5
(Nguồn: Số liệu lấy từ phòng kế toán của Công ty)
Qua số liệu tính ở biểu 3 ta thấy tổng giá trị tài sản hay nguồn vốn của
Công ty đều tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2008 giá trị tổng tài sản
tăng1184(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 3,14% so với năm 2007, năm 2009 tăng
2034(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 5,2% so với năm 2007. Trong đó giá trị tài
sản cố định chiếm tỷ trọng trên 50% tổng giá trị tài sản và năm 2008 gía trị tài
sản cố định tăng 1112(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 6,04% so với năm 2007, năm
2009 tăng 1220(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 6,25% so với năm 2008.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD

17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Giá trị tài sản lưu động chiếm tỷ trọng dưới 50% trong tổng giá trị tài
sản, năm 2008 giá trị tài sản lưu động tăng 72(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 0,38%
so với năm 2007, năm 2009 tăng 814 (tr) tương ứng tỷ lệ tăng 4,21%. Qua số
liệu trên ta thấy rằng tốc độ tăng của tài sản cố định lớn hơn tốc độ tăng
trưởng của tài sản lưu động trong 3 năm vừa qua. Điều này chứng tỏ Công ty
đã đầu tư nhiều hơn, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới, nâng cấp và
sửa chữa lại một số máy móc cũ, nâng cấp và cải thiện cơ sở hạ tầng, phân
xưởng. Gíá trị tài sản lưu động cũng tăng lên điều đó chứng tỏ vốn bằng tiền
vốn hàng hoá, vốn dự trữ và vốn trong khâu lưu thông của Công ty đều lên
qua các năm. Trong 3 năm vừa qua tốc độ vốn lưu động tăng lên chủ yếu là
do vốn hàng hoá và vốn dự trữ tăng lên.
Xét về nguồn vốn của Công ty. Nguồn vốn này đều tăng qua các năm khi
Công ty có nhu cầu bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh. Cụ thể năm
2008 nguồn vố bổ sung tăng 784(tr ) tương ứng với tỷ lệ tăng 2,35% so với
năm 2007, năm 2009 tăng 1534 (tr) tương ứng tỷ lệ tăng 4,5% so với năm
2008. Nghành may mặc là một nghành đóng góp rất lớn lợi ích đối với xã hội
và cộng đồng. Thông qua việc tạo công ăn việc làm cho người lao động. Bởi
vậy mặc dù đã cổ phần hoá nguồn vốn kinh doanh phải tự bổ sung thông qua
vốn góp của các cổ đông nhưng Công ty vẫn được nhà nước quan tâm và
khuyến khích phát triển kinh doanh bằng cách hỗ trợ vào nguồn vốn kinh
doanh của Công ty mỗi năm từ 400 → 500 (tr).
Trên phương diện là một Công ty vừa thực hiện chức năng sản xuất, vừa
thực hiện chức năng thương mại. Do vậy giá trị tài sản lưu động và giá trị tài
sản cố định chiếm tỷ trọng gần bằng nhau trong tổng giá trị tài sản cũng là
một sự phân bổ hợp lý.
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung

4.Đặc điểm về nhân sự
Công ty luôn chú trọng với việc đào tạo nhân lực. Công ty đã cho đi đào
tạo tại trường và học tập kinh nghiệm về kỹ thuật in ở các Công ty In trong địa
bàn thành phố nhằm bổ trợ kiến thức và kinh nghiệm trong kỹ thuật in cho
công nhân. Với mô hình sản xuất theo dây truyền nên ở từng công đoạn mỗi bộ
phận phải tự chịu trách nhiệm về sản phẩm tại công đoạn đó. Trong cơ chế thị
trường nhu cầu của người tiêu dùng tăng lên, họ có những nhu cầu tiêu dùng
hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp. Vì vậy việc nắm bắt thị trường và
khách hàng được Công ty quan tâm xem đó là một tiêu chí để nâng cao chất
lượng sản phẩm của mình.

Trong quá trình hình thành và phát triển. Công ty đã nhận thức được vai
trò quan trọng của yếu tố lao động cũng như tổ chức lao động để sử dụng lao
động sao cho có kế hoạch và hợp lý nhất. Phân công, phân bổ lao động là
nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định công việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Để phối hợp tối đa giữa các Phòng Ban,
Phân xưởng sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất, hiện nay Số lượng cán bộ
công nhân viên của Công ty là 72 người với cơ cấu thể hiện qua bảng sau:
Biểu số 4: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TÍNH ĐẾN NĂM 2009
Chỉ tiêu Số lao động Tỷ lệ %
Tổng số lao động 72 100
Đại học 4 5,55
Trung cấp 38 52,78
Trung cấp chuyên ngành In 32 (44,44)
Trung cấp chuyên ngành khác 6 (8,33)
Các loại khác 30 41,67
(Nguồn: Báo cáo tình hình tổ chức lao động - Phòng TCHC)
Nhìn chung chất lượng đội ngũ người lao động trong công ty là không
cao. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý có độ tuổi trung bình cao lại

ít được cập nhật các thông tin mới, tốc độ trẻ hoá đội ngũ người lao động
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
chậm. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên thấp. Tình trạng đội ngũ người
lao động như vậy sẽ khiến cho Công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu
công nghệ sản xuất mới cũng như vận dụng các phương thức kinh doanh mới.
Mặc dù số lượng lao động trong Công ty không tăng nhưng so với nhu
cầu sản xuất kinh doanh thực tế, số lượng lao động trên vẫn còn là lớn. Quá
trình sản xuất của Công ty In theo dây truyền tuy không phức tạp lắm nhưng
đòi hỏi người lao động phải nắm bắt được những kỹ năng cơ bản của công
việc. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo hiệu quả công việc
và chất lượng sản phẩm, Công ty căn cứ vào độ phức tạp của công việc để
phân công cho phù hợp với trình độ tay nghề của người lao động. Trình độ
đại học chiếm 5,55%, trung cấp chiếm 52,78%. Đặc biệt số lao động là những
người trẻ khoẻ chiếm 70%, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy gặp nhiều khó khăn , nhưng Công ty đã
thực hiện tốt các chính sách về công đoàn, bảo hiểm xã hội, chế độ khen
thưởng cho các cán bộ công nhân viên.
II.Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH sản
xuất và thương mại Cao Minh
2.1.Phân tích chính sách giá cả của công ty
Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng chi
phí, tình hình cung cầu trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã áp
dụng chính sách theo thị trường, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của
các cơ sở in trên thị trường và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác
định mức giá phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ được hàng hoá, vừa đảm
bảo làm ăn có lãi (kể cả những sản phẩm công ích do nhà nước định giá cũng
trên cơ sở giá xây dựng của công ty).
Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá

đối với các nội dung sau:
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
- Đối với khách hàng đặt in trả tiền trước, hợp đồng có giá trị thanh
toán trên 15 triệu đồng được giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế
giá trị gia tăng.
- Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trước hợp đồng có giá trị thanh
toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu.
- Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng được công
ty chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá ưu đãi sau:
Biểu 5: MỨC GIÁ ƯU ĐÃI VẬN CHUYỂN THEO CUNG ĐƯỜNG
STT Cung đường (Km) Giảm giá so với giá chuẩn (%)
1 < 50 0,5
2 50-70 0,6
3 70-90 0,7
4 90-110 0,8
5 110-130 0,9
6 >130 1
2.2.Phân tích hiệu quả tiêu thụ tại công ty TNHH sản xuất và thương mại
Cao Minh
Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn
mong muốn những gì mình thu lại được phải lớn hơn thứ đã bỏ ra. Chính nhờ
có sự chênh lệch giữa bỏ ra và thu lại mà doanh nghiệp mới có khả năng mở
rộng hoạt động của mình. Hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động để doanh
nghiệp thu lại được đồng vốn đã bỏ ra và lợi nhuận do sử dụng đồng vốn đó
đem lại. Nếu doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất
trong khi sản phẩm tạo ra không bán được, doanh nghiệp sẽ không còn vốn
cho hoạt động sản xuất ở các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và sẽ phải đối mặt
với sự phá sản. Như vậy, hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp

có điều kiện bảo đảm về mặt tài chính cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo.
Khi hàng hoá tiêu thụ được doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được số vốn đã bỏ ra
và có lợi nhuận, nhờ có khoản tiền thu lại này mà doanh nghiệp có đủ nguồn
lực về tài chính để tiến hành hoạt động mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho
hoạt động sản xuất. Cũng nhờ có khoản lãi thu về mà doanh nghiệp có điều
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của mình. Như đã
trình bày ở trên, hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động diễn ra liên tục
và không thể gián đoạn. Nếu hoạt động tiêu thụ gặp khó khăn, sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể
sản xuất một cách bừa bãi để rồi sản phẩm tiêu thụ không kịp hay không tiêu
thụ được phải đem tồn trữ trong kho. Nếu xảy ra vậy doanh nghiệp nhanh
chóng bị mất hết vốn kinh doanh do vừa tốn chi phí nguyên vật liệu và chi phí
chế tạo vừa mất chi phí lưu kho, đồng thời tổn thất khoản lợi nhuận thu được
nếu không đầu tư vào sản xuất sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các
doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trường để xác định khả năng tiêu
thụ, từ đó lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trước đây trong cơ chế quản lý tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của các doanh nghiệp hầu như bị triệt tiêu, hầu hết các doanh nghiệp chỉ biết
sản xuất mà không quan tâm gì đến chất lượng sản phẩm và công tác tiêu thụ
sản phẩm hầu như không được quan tâm.
Bước sang nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ mới được đặt đúng
vị trí của nó, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. và
bắt đầu từ đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty mới được quan tâm
đầu tư thích đáng, các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mới được đưa vào
sử dụng, Trong thời gian đầu của sự đổi mới, tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ
chưa được cao, song so với thời kỳ trước đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trong những
năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn

nhân lực dồi dào và nâng cao công suất máy móc thiết bị, Công ty đã tiến
hành chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Do đó tình hình tiêu thụ sản
phẩm của Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng tự hào, để hiểu rõ hơn về
hoạt đồng kinh doanh đó ta có bảng so sánh các chỉ tiêu qua các năm sau đây:
Biểu số 6: KẾT QUẢ TIÊU THỤ VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TỪ NĂM 2006 - 2007 - 2008 VÀ 2009
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009
-Trang in (Triệu trang) 44,8 48 50,6 53,7
1. Doanh thu 3.370 3.626 3.834 4.082,5
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
2. Chi phí 3.204,7 3.453,2 3.642,6 3.877,5
3. Lợi nhuận 165,3 172,8 191,4 205
4. Lao động (người) 72 72 72 72
5.Thu nhập bình quân 0,501 0,502 0,559 0,565
6. Tài sản 2659,2 3.418 3.418 3.518
+ Vốn cố định 2.084 2.582,8 2.258 2.358
+ Vốn lưu động 575,2 835,2 1.160 1.160
Trong đó:
- TSLĐ & ĐTNH 162 205 230 225
7. Nguồn vốn 2.659,2 3.418 3.418 3.518
+ Vốn ngân sách 1.680 2.438,8 2.438,8 2.438,8
+ Vốn tự bổ xung 267,1 58,8 123,8 223,8
+ Vốn vay 712,1 920,4 855,4 855,4
Trong đó:
- Nợ phải trả 78 100 110 100
Tỷ lệ % VCĐ/VKD 78,37 75,56 66,06 67,03
Tỷ lệ % VLĐ/VKD 21,63 24,44 33,94 32,97

Tỷ lệ % VCSH/VKD 73,22 73,07 74,97 75,69
Tỷ lệ % Vốn vay/VKD 26,78 24,76 25,03 24,31
TSLĐ & ĐTNH/NPT 2,07 2,05 2,09 2,25
NPT/Ng.Vốn CSH 0,04 0,04 0,04 0,04
Tỷ lệ lợi nhuận/T.Ng.Vốn 6 5,06 5,6 5,83
Lợi nhuận/ doanh thu 4,91 4,77 4,99 5,02
Doanh thu/GTtài sảnbq 1,27 1,15 1,12 1,16
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:
- Về doanh thu hàng năm tăng đều ~ 5% đó là chỉ tiêu đáng kích lệ, nó
cho phép lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những chiến lược mới nhằm thu hút
được những hợp đồng hấp dẫn hơn và chắc chắn hơn, đặc biệt quy mô vốn
ngày càng mở rộng nhất là vốn cố định. Qua đó ta thấy quy mô sản xuất của
công ty đã tăng cao, máy móc thiết bị mới, tương đối hiện đại đã làm ra được
nhiều loại sản phẩm, đa dạng về kính thước mẫu mã, cao về chất lượng thu
hút được nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng.
- Tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2009 đạt 205 triệu đồng tăng
27% so với năm 2006. Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với Công ty nó
thúc đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả
kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm tăng không cao
lắm nguyên nhân do giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, máy móc thiết
bị cũ kỹ lạc hậu thường xuyên phải bảo dưỡng sửa chữa những điều đó đã
dẫn tới tình trạng tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
tăng cao, do vậy giá thành sản phẩm ngày càng cao. Do đó khả năng cạnh
tranh của công ty giảm.
-Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều theo hàng
năm điều này có nghĩa rằng Công ty đã làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước.
-Lao động bình quân không tăng nhưng cũng góp phần giải quyết công
ăn việc làm cho người lao động ở địa bàn và cho xã hội.
-Thu nhập tăng giúp người lao động yên tâm với cuộc sống vật chất và
toàn tâm toàn ý tập trung vào việc nâng cao tay nghề, năng suất lao động giúp
công ty đạt được những kết quả càng ngày càng tốt.
-Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm tương đối ổn định.
Tỷ lệ VLĐ/VKD giảm điều đó chứng tỏ lượng hàng tồn kho của Công ty
không lớn, không bị ứ đọng; Ng.Vốn CSH/T.Ng.Vốn từ 73 - 100%; Hệ
số Nợ phải trả/Ng.Vốn CSH là <1; Khả năng thanh toán hiện thời và
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hoài Dung
thanh toán nhanh bình quân là 2,1. Từ kết quả trên ta thấy rằng tình hình
tài chính của Công ty lành mạnh.
Như vậy, qua 4 năm, qua bao hình thức chuyển đổi tổ chức quản lý công
ty đã đạt được những thành công đáng kể, đã vượt qua những khó khăn ban
đầu và ngày càng đứng vững trên thị trường ngày một đòi hỏi đa dạng về mẫu
mã, cao về chất lượng sản phẩm.
Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận mà bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng theo đuổi thì uy tín và chất lượng là tiêu chí mà Công ty đặt lên hàng
đầu. Những năm qua sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, chất
lượng được bạn hàng tín nhiệm điều đó được thể hiện qua doanh thu năm nay
cao hơn năm trước, số lượng trang in khổ chuẩn (13 x 19) cũng tăng hơn. Để
đạt được điều đó Ban Lãnh đạo Công ty và CBCVN cùng thống nhất quan
điểm: “Tất cả vì chất lượng”. Vì thế những năm mới thành lập Công ty chưa
có bộ phận KCS thì nay đã thành lập tổ KCS có chính sách đãi ngộ riêng.
Nhiệm vụ của Tổ KCS là kiểm tra chất lượng sản phẩm trên mọi công đoạn:
Từ chất lượng vật tư nhập kho đến hoàn thiện sản phẩm.
Ngoài ra Công ty xây dựng hệ thống kho tàng phù hợp với tính chất sản

xuất, đảm bảo chất lượng vật tư và thành phẩm đồng thời thuận tiện cho quá
trình sản xuất.
Như vậy qua một số kết quả mà Công ty đã đạt được trong các năm qua
ta khẳng định rằng: Công ty là một công ty làm ăn có hiệu qủa, không ngừng
đổi mới và phát triển, ngày càng giữ vững được thị trường. Công ty luôn chú
trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng
mắc của khách hàng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một
quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở
định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với
khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới.
Để làm tốt các công tác trên với mục tiêu thu hút khách hàng thì các
khoản chi phí cho sản xuất cũng rất đáng kể mà trọng tâm là chi phí kinh
Sinh viên: Phạm Thị Liễu Lớp: QTKD tổng hợp K39-BXD
25

×