1Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường các
doanh nghiệp đều nhận thức được tầm quan trọng của các nỗ lực marketing.
Công ty TNHH Nguyễn Gia là một doanh nghiệp nhỏ, hoạt động kinh
doanh trên một số lĩnh vực như: trang thiết bị tin học, trang thiết bị điện tử
viễn thông, trang thiết bị văn phòng, thiết kế và chế bản in, điện thoại di động,
máy fax, tổng đài, dịch vụ internet, dịch vụ sửa chữa-bảo hành và các dịch vụ
khác. Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh trên địa bàn Hà Nội và một số
vùng phụ cận, khách hàng mục tiêu chủ yếu của Công ty là các khách hàng
công nghiệp và một số trung gian thương mại.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Nguyễn Gia, qua tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động marketing nói riêng,
bản thân tôi đã phát hiện được một số vấn đề tại đây. Với khả năng của mình,
trong chuyên đề này tôi xin đề xuất: "Một số giải pháp marketing nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH Nguyễn Gia".
Để hoàn thành bài viết này tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận
tình của các anh chị trong công ty, các thầy cô trong khoa Marketing; đặc biệt
là thầy giáo Nguyễn Thế Trung - người trực tiếp hướng dẫn chuyên đề.
Hà Nội, năm 2007
1 1
2Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
NGUYỄN GIA
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Thông tin chung về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH NGUYỄN GIA
Địa chỉ: 143 Kim Hoa - Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: 048520239
Fax: 045724061
1.2. Quá trình hình thành và phát triển.
Thành lập tháng 10/2003, do Ông Nguyễn Hồng Hải- kỹ sư tin học và
Bà Phạm Thị Hiền- cử nhân kinh tế, chuyên ngành kế toán góp vốn thành lập.
Trụ sở chính đặt tại 143 Kim Hoa - Phương Liên - Đống Đa - Hà Nội
Công ty được thành lập trên một số cơ sở về nguồn lực của các cá nhân
sáng lập và các điều kiện thị trường như:
- Nhu cầu của người tiêu dùng về trang thiết bị điện tử, viễn thông, tin
học,... ngày càng tăng.
- Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong
ngành Công nghệ thông tin.
- Cơ cấu, quy mô, tốc độ thay đổi cơ cấu dân số của Hà Nội: Hà nội là khu
vực có quy mô dân số lớn, mật độ cao, và dân số trẻ, phần lớn là có trình
độ văn hoá cao, có khả năng thích ứng với những kỹ thuật, công nghệ mới.
- Sự thuận lợi về mặt pháp lý: luật pháp, chính trị có nhiều biến đổi thuận
lợi cho các cá nhân, tổ chức tiến hành hoạt động kinh doanh.
- Nguồn lực tài chính của những người sáng lập, tuy không nhiều nhưng
cũng tạm đủ để tiến hành hoạt động kinh doanh thương mại.
1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
2 2
3Chuyên đề tốt nghiệp
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
- Dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì các thiết bị điện tử, tin học, thiết bị
văn phòng.
Tháng 12/2003 Công ty đăng ký kinh doanh dịch vụ Internet, đại lý bán
thẻ Internet-FPT Card.
Tháng 4/2004 Công ty đăng ký kinh doanh Điện thoại di động-Đại lý cho
Công ty SAMSUNGVINA, đại lý bán thẻ điện thoại di động trả trước cho
VINAPHONE và MOBIPHONE.
Dựa trên những khả năng về tài chính và nguồn lực của mình những người
sáng lập lựa chọn hoạt động kinh doanh thương mại vì:
- Khả năng về vốn, với 720 triệu đồng vốn điều lệ không thể đủ để tiến hành
hoạt động sản xuất.
- Việc xây dựng một thương hiệu riêng và tìm kiếm một thị trường cho nó là
rất khó khăn và tốn kém.
Kinh doanh TNHH đòi hỏi ít vốn và chi phí tìm kiếm, và thâm nhập thị
trường. Khả năng quay vòng vốn nhanh, rủi ro kinh doanh thấp do hầu hết các
sản phẩm đã có chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên, hình thức kinh doanh này đòi hỏi Công ty phải có được những
nhà cung ứng những hàng hoá có chất lượng ổn định, giá cả hợp lý, khả năng
cung ứng kịp thời góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi mới thành lập, Công ty chưa có được những mối quan hệ tốt với các
nhà Sản xuất. Hàng hoá chủ yếu phải mua qua các nhà Nhập khẩu, các trung
gian thương mại, các nhà sản xuất trong nước. Trải qua hơn hai năm hoạt
động, Công ty TNHH Nguyễn Gia đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với
các hãng nổi tiếng trên thế giới, và các nhà nhập khẩu có uy tín. Đến nay, hơn
90% khối lượng máy tính, máy in, thiết bị văn phòng và các linh kiện- phụ
kiện được Công ty mua trực tiếp từ các nhà sản xuất. Các mối quan hệ với các
đối tác cũng được Công ty chú trọng gây dựng và duy trì, năm 2005 hơn 30%
3 3
4Chuyên đề tốt nghiệp
khối lượng hàng mua vào được mua hoặc trao đổi với các đối tác, năm 2006
con số này là 18%.
Ngoài ra công ty cũng cần phải có đội ngũ nhân viên giỏi về kỹ thuật
chuyên môn và trình độ bán hàng. Năm đầu thành lập, phòng kinh doanh của
Công ty có 5 nhân viên trong đó có 3 người tốt nghiệp đại học các chuyên
ngành kỹ thuật có liên quan. Năm 2005 tổng số nhân viên của Công ty là 22
người, phòng kinh doanh có 10 người, trong đó 7 người tốt nghiệp đại học các
trường kỹ thuật có liên quan.
Khách hàng mục tiêu chủ yếu của Công ty là khách hàng công nghiệp, bao
gồm các tổ chức, các doanh nghiệp, các viện-trường học, các tổ chức thương
mại...Hơn 50% lượng hàng bán ra là bán cho các tổ chức, các doanh nghiệp,
các viện-trường học; khoảng 20% bán cho các tổ chức thương mại: phần còn
lại là bán cho các khách hàng cá nhân.
1.4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty TNHH Nguyễn Gia.
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
• Cơ chế quản lý.
4 4
5Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty TNHH Nguyễn Gia quản lý theo kiểu tập trung quyền lực. Giám
đốc nắm quyền kiểm soát toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp từ việc tìm
kiếm, quản lý nguồn hàng đến việc tìm thị trường tiêu thụ, quản lý tài chính,
quản lý nhân lực...Các phòng thực hiện chức năng của mình dưới sự kiểm
soát trực tiếp của Giám đốc. Cơ chế quản lý này cho phép Giám đốc nắm bắt
được những diễn biến trong Công ty và trên thị trường nhanh chóng và chính
xác hơn, bên cạnh đó cơ chế quản lý này gọn nhẹ và năng động hơn, tránh
được những thủ tục quan liêu trong giao dịch.
Cách quản lý này làm cho Giám đốc bị trói buộc vào những công việc
hàng ngày và trước mắt, khiến cho tầm nhìn chiến lược bị hạn chế, ý tưởng
dài hạn bị những công việc trước mắt che khuất.
2. KẾT QUẢ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Cơ cấu doanh thu
Trong hơn hai năm qua mức tăng trưởng về doanh thu của công ty
TNHH Nguyễn Gia là tương đối lớn.
Bảng 1: Cơ cấu doanh thu của Công ty TNHH Nguyễn Gia.
(đvt:tr.đ)
CHỈ TIÊU
NĂM 2005 NĂM 2006
( tr. đồng) (%) (tr. đồng) (%)
Doanh thu từ các linh kiện máy tính. 360 20 510 20,24
Doanh thu từ máy tính nguyên bộ. 540 30 720 28,57
Doanh thu từ máy in 360 20 660 26,19
Doanh thu từ linh kiện máy in 210 12 360 14,29
Doanh thu từ dịch vụ internet. 18 1 18 0,71
Doanh thu từ phần mềm. 174 9,67 144 5,71
Doanh thu từ các dv liên quan.(*) 138 7,67 108 4,29
Tổng
1800 100 2520 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2006-
công ty TNHH Nguyễn Gia.
(*): Các dịch vụ này bao gồm các dịch vụ kỹ thuật, bảo dưỡng, bảo trì
các thiết bị điện tử tin học, thiết bị văn phòng, mạnh máy tính, các dịch vụ
liên quan đến in ấn, tạo mẫu, chế bản, …
Biểu 1.1: Cơ cấu doanh thu năm 2005
5 5
6Chuyên đề tốt nghiệp
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005 công ty
TNHH Nguyễn Gia.
6 6
7Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1.2: Cơ cấu doanh thu năm 2006
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2006- công ty
TNHH Nguyễn Gia.
Biểu 1.3 Biểu đồ so sánh doanh thu của công ty TNHH Nguyễn Gia năm
2005 và năm 2006.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2006-
công ty TNHH Nguyễn Gia.
Qua bảng và biểu trên ta thấy, sau 2 năm hoạt động, doanh thu của công
ty TNHH Nguyễn Gia đã tăng 40% (khoảng 720 triệu đồng)
Trong đó có sự thay đổi doanh thu của các chỉ tiêu tính, có một số tăng
lên, có một số lĩnh vực thì giảm đi và có một vài chỉ tiêu thì giữ nguyên:
- Doanh thu từ các linh kiện máy tính tăng 150 triệu đồng (41,67%)
- Doanh thu từ máy tính nguyên bộ tăng 180 triệu đồng (33,33%)
- Doanh thu từ máy in tăng 300 triệu đồng (83,33%)
- Doanh thu từ linh kiện máy in tăng 150 triệu đồng (71,43%)
- Doanh thu từ dịch vụ internet không thay đổi.
- Doanh thu từ phần mềm giảm 30 triệu đồng (17,24%)
- Doanh thu từ các dịch vụ có liên quan giảm 30 triệu đồng (21,74%)
Sự thay đổi là do một số nguyên nhân sau đây:
- Trong năm 2006, công ty TNHH Nguyễn Gia đã trở thành đại lý và
khách hàng trực tiếp của một số nhà sản xuất lớn như: Intel, Compaq, HP…
Giá nhập trực tiếp của các nguồn này thấp hơn và do đó giá thành sản phẩm rẻ
hơn, tăng sức cạnh tranh về giá trên thị trường.
- Một số khách hàng cũ quay lại mua máy tính nguyên bộ hoặc linh
kiện.
- Các đối tác đã biết đến công ty và mua sản phẩm của công ty.
7
Doanh thu
(tr.đ)
Mặt hàng
7
8Chuyên đề tốt nghiệp
Do tập trung nguồn lực của công ty: Thế mạnh của công ty là tập trung
nguồn lực vào phát triển phần cứng, tức là nỗ lực bán hàng của công ty là chủ
yếu dành cho việc mua, bán các thiết bị linh kiện máy tính. Về phần mềm,
công ty kinh doanh chủ yếu là những phần mềm ứng dụng của các cá nhân,
công ty khác do đó giá thường cao hoặc công ty ít có lãi. Trong năm 2006 tuy
công ty dành nhiều nguồn lực cho việc phát triển kinh doanh internet nhưng
do gặp phải sự cạnh tranh lớn trên thị trường, nhiều địa điểm kinh doanh
internet ra đời với địa điểm đẹp, tốc độ truy cập cao, nhanh, với giá rẻ ra đời
đã làm dịch vụ internet của công ty mất khách nhanh chóng. Doanh thu 18
triệu đồng / năm không thể bù đắp nổi chi phí, nên đầu năm 2007 công ty
TNHH Nguyễn Gia đã quyết định đóng cửa dịch vụ này.
Năm 2006, nguồn thu từ dịch vụ kỹ thuật như: bảo dưỡng, bảo trì các
thiết bị điện tử, tin học, dịch vụ in ấn…giảm 30 triệu đồng mà nguyên nhân
chủ yếu là do sự mất khách hàng trong lĩnh vực in ấn, chế bản, tạo mẫu, …
Như vậy, qua một năm thành lập, năm 2006 công ty đã rút kinh nghiệm
và tập trung nguồn lực để phát huy sức mạnh của mình, tập trung vào kinh
doanh những mặt hàng mà công ty có thế mạnh, cắt giảm các khoản hoạt
động kém sức cạnh tranh và chiếm nhiều chi phí của doanh nghiệp.
2.2 Cơ cấu chi phí.
Do mới thành lập nên khoản chi phí của công ty TNHH Nguyễn Gia
tương đối nhiều tức là số lợi nhuận của công ty sẽ bị giảm đi.
Cơ cấu chi phí của công ty TNHH Nguyễn Gia có thể chia ra thành các
khoản sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu chi phí của công ty TNHH Nguyễn Gia
(đvt: tr.đ)
CHỈ TIÊU
2005 2006
TR. Đ % TR. Đ %
Chi phí bán hàng 54 12,86 87 14,29
Chi phí bảo hành 90 21,43 114 19,39
8 8
9Chuyên đề tốt nghiệp
sữa chữa
Chi phí quản lý 36 8,56 90 15,3
Khấu hao TSCĐ 180 42,86 180 30,61
Các chi phí khác 60 14,29 120 20,41
Tổng 420 100 586 100
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005, 2006- công ty
TNHH Nguyễn Gia.
9 9
10Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1.4 Cơ cấu chi phí của công ty TNHH Nguyễn Gia.
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm 2005, 2006-công
ty TNHH Nguyễn Gia.
Tổng chi phí năm 2006 cao hơn năm 2005 là: 168 triệu đồng. Trong đó
chi phí bán hàng tăng 42 triệu đồng, chi phí bảo hành sữa chữa tăng 24 triệu
đồng, chi phí quản lý tăng 54 triệu đồng, chi phí khác tăng 60 triệu đồng,
khấu hao TSCĐ vấn giữ nguyên. Các chi phí khác tăng là do sự tăng lên cuả
hàng hoá bán ra do tăng lao động…Riêng khấu hao TSCĐ, không phải do
doanh nghệp tính khấu hao theo phương pháp bình quân mà do có sự tăng
thêm TSCĐ, làm giá trị khấu hao tăng lên ( công ty Nguyễn Gia tính khấu hao
theo phương pháp luỹ thoái).
Tổng chi phí tăng lên 168 triệu đồng so với năm 2005 nhưng chi phí
tính trên doanh thu vẫn không thay đổi, đạt tỷ lệ 22,33%. Như vậy, tỷ lệ tăng
chi phí bằng tỷ lệ tăng doanh thu.
Sau khi trừ đi tổng chi phí và giá vốn hàng bán lợi nhuận của công ty
thu được như sau:
10
Chi phí
(tr.đ)
Chỉ tiêu
10
11Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.3: Lợi nhuận của công ty TNHH Nguyễn Gia
CHỈ TIÊU
NĂM 2005
(TR. ĐỒNG)
NĂM 2006
(TR. ĐỒNG)
Doanh thu thuần 1800 2520
Giá vốn hàng bán 1200 1620
Tổng chi phí 420 586
Lợi nhuận trước thuế 180 312
Thuế thu nhập doanh nghiệp (32%) 57,6 99,84
Lợi nhuận sau thuế 122,4 212,16
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm-công ty TNHH Nguyễn Gia.
Biểu 1.5 So sánh các chỉ tiêu tính lợi nhuận.
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh cuối năm-công ty TNHH Nguyễn Gia.
Lợi nhuận sau thuế mà công ty thu được tăng 89,76 triệu đồng
(73,33%) so với năm trước. Với tỷ lệ tăng chi phí và tỷ lệ tăng doanh thu bằng
nhau (40%) thì kết quả này là do sự giảm giá vốn hàng bán/ doanh thu, năm
2005 tỷ lệ này là 0,67, năm 2006 tỷ lệ này là 0,6. Hay nói cách khác, giá thành
sản phẩm hàng hoá của công ty đã giảm, điều này thể hiện sự cố gắng lớn của
công ty trong việc giảm giá thành và nâng mức lợi nhuận thu được.
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY.
3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.
3.1.1. Các đối thủ cạnh tranh
• Các đối thủ cạnh tranh hiện tại
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty TNHH Nguyễn Gia nhiều về
số lượng, và đa phần họ là những công ty lớn, có lịch sử lâu đời hơn, đội ngũ
nhân viên của họ lành nghề hơn, có nhiều kinh nghiệm hơn.
Các sản phẩm kinh doanh của công ty có mối liên hệ khá chặt chẽ với
nhau. Nhưng để xem xét dưới góc độ cạnh tranh, ở đây chúng ta có thể chia
thị trường của công ty thành các mảng Theo sản phẩm như sau:
11
Giá trị
(tr.đ)
Chỉ tiêu
11
12Chuyên đề tốt nghiệp
- Thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung.
Đây là thị trường kinh doanh loại sản phẩm có chu kỳ sống tương đối
ngắn, tốc độ phát triển và cải tiến, thay đổi các dạng sản phẩm nhanh. Cạnh
tranh với cường độ cao và có nhiều đối thủ trên thị trường.
Thị trường này có liên hệ mật thiết với các thị trường khác của công ty
như:
Thị trường Máy in; Thị trường Internet; Thị trường Phần mềm. Mối
quan hệ này là hiển nhiên, vì xét dưới góc độ công nghệ thì cấu hình
máy vi tính quyết định hoặc ảnh hưởng đến các phần mềm đi kèm với
nó và phần mềm ứng dụng khác, nó cũng ảnh hưởng tới tốc độ truy cập
Internet và tốc độ in, đôi nét của sản phẩm in,… Phần lớn đối thủ của
Công ty TNHH Nguyễn Gia trong mảng thị trường này là các công ty
có quy mô lớn hơn, như: Công ty TNHH Thương Mại máy tính Á
Châu-4 Quán Thánh; Công ty TNHH Công nghệ và Thương mại Nhật
Hải- 30 Lý Nam Đế; ...
Các Công ty hàng đầu trong mảng thị trường này là: Công ty máy tính
và truyền thông CMC, công ty Mê Kông Xanh là những công ty sản xuất
phần cứng của máy vi tính; tiếp theo phải kể đến FPT, nhà phân phối và bảo
hành phần lớn các thiết bị điện tử tin học nhập khẩu vào Việt Nam. Tuy nhiên,
trong mảng thị trường này thì công ty TNHH Nguyễn Gia ít cạnh tranh với
các công ty này.
Thị trường máy in và các linh kiện, các sản phẩm kèm theo.
Đây là thị trường tương đối lớn và có tốc độ phát triển khá nhanh. Nhu
cầu về in ấn ngày càng tăng và có nhiều đòi hỏi cao. Đi đầu trong thị trường
này vẫn là các sản phẩm của HP một công ty có tầm cỡ quốc tế. Hầu hết các
sản phẩm mà các đối thủ của Nguyễn Gia kinh doanh đều là của HP, từ máy
in linh kiện đến mực in.
12 12
13Chuyên đề tốt nghiệp
Trong mảng thị trường này, các đối thủ cạnh tranh lớn của công ty
không phải là các đại lý chính của HP hay các nhà sản xuất khác, như Xerox,
… mà đối thủ cạnh tranh ở đây là các công ty khác cùng kinh doanh sản phẩm
này và các cửa hàng bán thiết bị văn phòng, các cửa hàng kinh doanh văn
phòng phẩm…
Đối với các đối thủ là công ty có quy mô tương tự, công ty TNHH
Nguyễn Gia gặp nhiều trở ngại lớn, vì họ có cùng cách thức kinh doanh và họ
có nhiều kinh nghiệm hơn.
Để cạnh tranh trên thị trường này Công ty Nguyễn Gia chủ yếu dựa
trên khả năng linh hoạt về giá và chất lượng các dịch vụ kèm theo, và dần
khẳng định uy tín chất lượng của mình.
- Thị trường Internet.
Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến góc độ dịch vụ còn về các thiết bị chúng
ta đã xem xét ở thị trường máy tính và các thiết bị bổ sung, thị trường kinh
doanh dịch vụ internet là thị trường có tốc độ phát triển rất nhanh, số lượng
người dùng và thời lượng sử dụng tăng lên nhanh chóng.
Xét về mặt công nghệ của sản phẩm thì đây là loại sản phẩm có tốc độ
phát triển thay đổi nhanh đến chóng mặt, một công nghệ, một ứng dụng, một
tiện ích nào đó ngày hôm nay đang là đỉnh cao thì có thể ngày mai chìm vào
quên lãng.
Mạng Internet là sự ghép nối giữa các máy tính trên toàn cầu thông qua
các phương tiện viễn thông như đường dây điện thoại, vệ tinh….
Internet bao gồm các dịch vụ như: E- mail (thư điện tử), dịch vụ trao
đổi các tệp dữ liệu; thông tin dưới dạng tiếng nói và hình ảnh; telnet (cho
phép thiết lập một phiên làm việc dạng trạm đầu- cuối với một máy tính từ xa;
usenet; dịch vụ tìm kiếm theo thực đơn; truy cập thông tin từ xa).
Ở Việt Nam dịch vụ internet được sử dụng với 2 mục đích chính là
phục vụ học tập nghiên cứu và phục vụ giải trí. Đối với đoạn thị trường khách
13 13
14Chuyên đề tốt nghiệp
hàng dùng internet để giải trí thì các dịch cụ chính mà họ dùng là E- mail và
chat ( một hình thức tán gẫu trên mạng ). Khách hàng của đoạn thị trường này
là: lớp trẻ (chủ yếu là học sinh) và đây cũng là đoạn thị trường mà Nguyễn
Gia phục vụ.
Để dễ dàng xem xét chúng ta coi dịch vụ Internet này là một sản phẩm,
và thị trường này bao gồm các điểm truy cập Internet công cộng. Chu kỳ sống
của sản phẩm này có giai đoạn phát triển rất nhanh nhưng rất ngắn chỉ sau
một thời gian ngắn các cửa hàng, quán kinh doanh internet mọc lên như nấm
rồi cũng nhanh chóng mất dần đi. Một mặt do sự phát triển của công nghệ,
một mặt do sự cạnh tranh quá lớn mà giá sử dụng dịch vụ này ở các điểm truy
cập giảm từ 400 đồng/ 1 phút xuống còn 50 – 70 đồng/1 phút. Chính sự giảm
giá này làm cho điểm kinh doanh Internet của công ty phải đóng cửa.
Trong thời gian sắp tới chính phủ sẽ quyết định giảm giá cước truy cập
Internet xuống nhiều lần, và có thể thả nổi không quy định giá sàn để các nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự do cạnh tranh. Theo nhiều chuyên gia thì
khi tiến trình thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ được hoàn thành, các
công ty của Hoa Kỳ sẽ xâm nhập vào thị trường này, cạnh tranh co thể sẽ làm
giảm giá đến 0.
Tuy không còn kinh doanh dịch vụ này, nhưng công ty TNHH Nguyễn
Gia vẫn sử dụng Internet như là một công cụ để phục vụ bán hàng, quảng cáo
hay cạnh tranh, phục vụ nhu cầu học tập nghiên cứu của nhân viên.
- Thị trường phần mềm
Phần mềm là sản phẩm hàm chứa lượng chất xám cao, giá trị của nó
không biểu hiện ra bên ngoài.
Thị trường phần mềm là: nơi diễn ra các trao đổi, mua bán phần mềm
giữa hai hay nhiều đối tác với nhau phục vụ cho mục đích, cho nhu cầu của
họ.
14 14
15Chuyên đề tốt nghiệp
Các đối thủ cạnh tranh trong thị trường phần mềm đối với công ty
TNHH Nguyễn Gia là những tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, họ là những
người làm ra hay kinh doanh sản phẩm này.
Đối với khách hàng họ đòi hỏi sản phẩm có độ thích nghi cao. Ví dụ,
một chương trình quản lý tiêu thụ, một phần mềm xử lý số liệu đều phải phù
hợp với từng doanh nghiệp, từng đối tượng… Do đó. cạnh tranh trong môi
trường này đòi hỏi chủ yếu là các dịch vụ đi kèm, chính những nhân viên bán
hàng với trình độ chuyên môn của họ là công cụ cạnh tranh tốt nhất.
Khi cạnh tranh trong môi trường này, công ty Nguyễn Gia gặp phải trở
ngại lớn nắm vai trò quyết định. Thứ nhất, sự cạnh tranh bán hàng cá nhân
của các đối thủ. Họ là những người viết các sản phẩm hoặc các công ty có đội
ngũ nhân viên giỏi hơn. Các sản phẩm của họ khi bàn giao cho khách hàng
thường hoạt động tốt hơn, phù hợp hơn với các ứng dụng của khách hàng.
Thứ hai, khi kinh doanh sản phẩm này yếu tố đầu vào của công ty không tốt,
công ty thường đi sau các đối thủ trong vấn đề kinh doanh sản phẩm mới. Một
lý do nữa từ bản thân công ty là sự phân chia nguồn lực từ sản phẩm này
tương đối ít.
Thực tế, trong năm 2006 doanh số từ sản phẩm này đã giảm đi 30 triệu
đồng so với năm trước.
- Thị trường in ấn, chế bản.
Trong thị trường này đối thủ của công ty phần lớn là các cửa hàng kinh
doanh dịch vị in ấn, các công ty quảng cáo chế bản…
Công ty TNHH Nguyễn Gia gặp phải sự cạnh tranh về giá lẫn mức độ
lành nghề chuyên môn của đối thủ.
Các lĩnh vực kinh doanh này cũng tương đối nhanh, và do đó dẫn đến
cạnh tranh về giá. Vì không có sự chuyên sâu trong lĩnh vực này nên công ty
không có khả năng hạ giá thành sản phẩm và giảm giá bán. Bên cạnh đó công
15 15
16Chuyên đề tốt nghiệp
ty cũng không có đội ngũ nhân viên giỏi, vì sản phẩm này đòi hỏi trình độ kỹ
thuật chuyên môn khá cao.
Gặp phải trở ngại chính như trên, công ty đang dần mất dần thị phần
trong thị trường này. Doanh số giảm dần từ 138 triệu đồng năm 2005 xuống
108 triệu đồng năm 2006.
Như vậy, công ty TNHH Nguyễn Gia có khá nhiều đối thủ trong nhiều
lĩnh vực. Trong những mảng thị trường mà công ty có thế mạnh và đã tập
trung nguồn lực vào đó, công ty đã thu được những thành quả khả quan.
Trong những mảng còn yếu kém, ban lãnh đạo công ty cần xem xét
cân nhắc phát triển, duy trì loại bỏ khỏi danh mục kinh doanh của công ty.
• Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Chính sách tự do thương mại, cùng với việc bãi bỏ giấy phép kinh
doanh đối với phần lớn các ngành nghề đã làm cho rào cản gia nhập ngành trở
nên thấp, các tổ chức, cá nhân đều có thể tham gia hoạt động kinh doanh
thương mại trong cùng lĩnh vực với Công ty TNHH Nguyễn Gia.
Thị trường máy tính, máy in, điện thoại di động, internet... là những thị
trường đang có sức phát triển mạnh mẽ và có sức hấp dẫn lớn với những điều
kiện kinh doanh khá đơn giản và với tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao đã và đang
là động lực lớn thu hút các tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh.
3.1.2. Nhà cung ứng
Đây là yếu tố môi trường vĩ mô thứ hai mà chúng ta cần xem xét khi
tìm hiểu những yếu tố tác động đến tình hình tiêu thụ của công ty trong thời
gian qua.
Các nhà cung ứng, là tập hợp tất cả các cá nhân, các tổ chức, các doanh
nghiệp cung ứng toàn bộ các sản phẩm đầu vào, góp phần tạo ra sản phẩm
đầu ra của công ty Nguyễn Gia.
16 16
17Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với một Công ty Thương mại thì yếu tố đầu vào là yếu tố quan
trọng nhất, nó cho phép Công ty hạ giá thành kinh doanh, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường, tăng lợi nhuận...
Như vậy, các nhà cung cấp của Nguyễn Gia sẽ bao gồm:
* Các nhà cung cấp máy vi tính và linh kiện.
* Các nhà cung cấp máy in, linh kiện và các sản phẩm kèm.
* Các nhà cung cấp Internet.
* Các nhà cung cấp phần mềm.
* Các nhà cung cấp vật liệu in ấn.
Khi đánh giá các tác động đến hoạt động phân phối của công ty của các
nhà cung cấp, chúng ta dựa vào một số tiêu thức sau:
+ Mức độ ổn định về số lượng, chủng loại hàng hoá, tính kịp thời, mức
độ ổn định về chất lượng.
+ Các khoản hoa hồng, giảm giá, giảm giá bán thực.
+ Các dịch vụ tư vấn, đào tạo, các dịch vụ đi kèm.
(1) Đối với nhà cung cấp thứ nhất, thứ hai ( nhà cung cấp máy vi tính,
linh kiện và các thiết bị phụ trợ, các nhà cung cấp máy in…)
Hai tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá họ là: Mức độ ổn định về chất
lượng, số lượng và tính kịp thời; Thứ hai, là các khoản hoa hồng, giảm giá,
giá bán thực. Đây là yếu tố hàng đầu để có thể giúp sản phẩm của công ty có
thể cạnh tranh trên thị trường, giúp công ty thực hiện đúng cam kết với khách
hàng để tạo lập uy tín trên thị trường, giảm giá mua hàng của công ty...
Trong năm 2005, do mới thành lập công ty TNHH Nguyễn Gia chưa
tạo lập được mối quan hệ với các nhà cung cấp các nguồn đầu vào chủ yếu
mua lại của đối tác và các nhà nhập khẩu hàng hoá qua những nguồn này
thường có giá cao, không ổn định về chất lượng lẫn số lượng, tính kịp thời
không cao. Do đó khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế rất nhiều.
Trước tình hình, này ban lãnh đạo công ty đã dành nhiều nỗ lực để tìm những
17 17
18Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn hàng tốt hơn. Năm 2006, công ty đã trở thành đại lý của một số hãng
lớn như: Intel, HP, IBM...ngoài ra công ty Nguyễn Gia còn có mối quan hệ tốt
với một số đối tác như: công ty Mê Kông Xanh, CMC, ... khi mua hàng hoá
qua những nguồn này công ty được hưởng khá nhiều thuận lợi đó là : giá mua
hàng thấp hơn so với các nguồn khác, chất lượng ổn định và bảo đảm, ngoài
ra công ty còn được hưởng những chương trình hướng dẫn, đào tạo miễn phí
về một số lĩnh vực chuyên môn. Ngoài ra với những hàng hoá bị hỏng, bị lỗi
kỹ thuật, các nhà cung ứng cho phép Công ty trả lại, những hàng hoá bị hỏng
trong thời gian bảo hành sẽ được phía nhà sản xuất chịu sửa chữa hoặc chi phí
sửa chữa-bảo hành
(2) Đối với các nhà cung cấp Internet (ISP).
Tiêu chí đánh giá họ là: mức ổn định, khả năng truy cập và mức hỗ trợ
khác.
Hiện nay tại Việt Nam, số lượng nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP)
còn ít, cho đến thời điểm này chỉ có 6 nhà cung cấp là FPT, VNPT, Netnam,
SaigonNet, Vietel và ETC (Tổng công ty bưu chính viễn thông điện lực).
Các nhà cung cấp Internet không có ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh
tranh của công ty trong lĩnh vực này, và tác động của nó tới doanh thu hầu
như không có.
(3) Các nhà cung cấp phần mềm.
Điều quan trọng nhất đối với nhà cung cấp phần mềm mà công ty
mong đợi là dịch vụ tư vấn, đào tạo, hướng dẫn sử dụng, các dịch vụ đi kèm
và phần trăm hoa hồng.
Trong thị trường phần mềm, không phải cứ có sản phẩm mới là tốt, đôi
khi đi sau lại có lợi hơn.
Sản phẩm phần mềm khi đến tay khách hàng cần phải có sự thích nghi
cao, do đó ngay từ khi mua vào công ty cũng cần có sự hướng dẫn chỉ đạo
của nhà sản xuất.
18 18
19Chuyên đề tốt nghiệp
Năm 2005, doanh thu của công TNHH Nguyễn Gia từ sản phẩm phần
mềm đạt 138 triệu đồng chiếm 7,67% tổng doanh thu của công ty.
Năm 2006, doanh thu từ mặt hàng này giảm xuống còn 108 triệu đồng
và chỉ chiếm 4,29% so với tổng doanh thu.
Nguyên nhân của việc giảm doanh thu này một phần là do mối quan hệ
của công ty với các nhà cung cấp chưa đủ nhiều, chưa có phần mềm thực sự
hấp dẫn khách hàng. Nhưng nguyên nhân chính là do bản thân công ty, công
ty coi phần mềm là sản phẩm phụ trợ trong việc bán hàng, có rất nhiều
chương trình tiện ích được công ty cung cấp miến phí hoặc chỉ thu một phần.
Trong hai năm qua, công ty TNHH Nguyễn Gia còn nhận được sự hố
trợ đào tạo (trực tiếp hoặc gián tiếp) từ phía các nhà cung cấp phần mềm như:
Microsoft, Lạc Việt...
(4) Các nhà cung cấp nguyên vật liệu in.
Họ bao gồm tất cả những cá nhân, tổ chức cung cấp trực tiếp các
nguyên liệu cho công ty tạo ra sản phẩm in.
Khi đánh giá tác động của các nhà cung cấp đến doanh thu của công ty
chúng ta dựa vào một số tiêu thức sau: Thứ nhất giá cả, thứ hai là chất lượng
vật liệu.
Dựa vào bảng thống kê hai năm hoạt động của công ty TNHH Nguyễn
Gia, ta thấy doanh thu của dịch vụ in ấn giảm từ 138 triệu đồng năm 2005
xuống còn 108 triệu đồng năm 2006. Ngoài nguyên nhân từ phía công ty thì
nguyên nhân từ phía nhà cung cấp là khá lớn, các vật liệu được cung cấp cho
công ty Nguyễn Gia với giá cao và chất lượng không ổn định. Do đó giá
thành sản phẩm in của công ty cao hơn và chất lượng không ổn định đã làm
cho công ty rơi vào vị trí bất lợi và mất dần vị trí trên thị trường.
3.1.3 Khách hàng.
Là tất cả các cá nhân, tổ chức trực tiếp hay gián tiếp mua và sử dụng
hàng hoá của Công ty TNHH Nguyễn Gia. Dựa trên mục đích sử dụng, chúng
19 19
20Chuyên đề tốt nghiệp
ta phân khách hàng thành hai loại: khách hàng cá nhân - hộ gia đình là những
người mua để sử dụng phục vụ cho việc thoả mãn nhu cầu của người đó hoặc
của gia đình người đó. Còn khách hàng Công nghiệp là những tổ chức mua
hàng với mục đích là giúp họ giải quyết những vấn đề mà họ đã đang và sẽ
gặp phải hay nói cách khác họ mua hàng hoá để thoả mãn nhu cầu của tổ
chức.
Chúng ta lần lượt xem xét hai loại khách hàng này dưới một số góc độ
sau: nguyên nhân mua hàng hoá, quá trình mua, giá trị đơn hàng, các dịch vụ
đi kèm cần thiết, tập quán thói quen tiêu dùng…
Thứ nhất, các khách hàng thương mại.
Họ là những người mua hàng với mục đích thương mại. Những hàng
hoá mà họ thường mua của công ty Nguyễn Gia là các linh kiện, phụ tùng
hoặc các dịch vụ kỹ thuật của công ty.
Những khách hàng này ít có ảnh hưởng doanh thu của công ty, tuy rằng
theo nhận xét của ban lãnh đạo công ty thì số lượng khách hàng thương mại
có xu hướng tăng lên. Đây là điều đáng mừng vì điều này tức là uy tín của
công ty đang ngày càng được nâng lên.
Thứ hai, các khách hàng công nghiệp khác.
Họ là những người mua hàng của công ty Nguyễn Gia để phục vụ cho
mục đích của tổ chức họ. Các khách hàng công nghiệp của công ty có thể là
các nhà sản xuất, các tổ chức công quyền, các viện, trường học và các doanh
nghiệp...
Họ mua hàng với mục đích như sau: hàng hoá được mua để lắp ráp
thành sản phẩm của họ ( các khách hàng nhà sản xuất ); hàng hoá được mua
để phục vụ cho hoạt động của tổ chức đó ( khách hàng là các tổ chức công
quyền, các viện, trường học). Những khách hàng này mua sản phẩm của công
ty với số lượng lớn và có ảnh hưởng lớn đến doanh thu của công ty.
20 20
21Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là những khách hàng rất quan trọng đối với công ty, họ mua hầu
hết sản phẩm mà công ty kinh doanh, từ máy tính máy in, linh kiện, các dịch
vụ đi kèm...
Có khá nhiều lý do để họ mua những sản phẩm này, có những khách
hàng mua lần đầu như những doanh nghiệp mới thành lập hay những công ty
tổ chức mở rộng quy mô của họ, cũng có thể là đổi mới trang thiết bị, có thể
công việc của họ cần sự trợ giúp của các phần mềm chuyên dụng hoặc họ cần
đến các dịch vụ trợ giúp kỹ thuật.
Quá trình mua của các khách hàng công nghiệp rất phức tạp. Nhu cầu
thường phát sinh từ những người trrực tiếp sử dụng, hoặc những người quản
lý, và phải thông qua một loạt các quyết định để mua một thiết bị nào đó, sau
đó họ sẽ tham khảo tương đối nhiều nhà cung cấp để lựa chọn, cuối cùng có
thể họ cho tiến hành đấu giá. Tuy nhiên trên thực tế để bán được hàng cho
khách hàng công nghiệp, ngoài các yếu tố trên công ty còn phải đề cập đến
các khoản hoa hồng hay khuyến mại cho các tổ chức khách hàng. Đa số
những lần mua của khách hàng công nghiệp với đơn hàng giá trị cao. Chẳng
hạn như ngân hàng nông nghiệp, mỗi lần mua họ sẽ mua khoảng 100 bộ máy
và các thiết bị phụ trợ, tổng giá trị đơn hàng lên đến hơn 1 tỷ đồng.
Thứ ba, khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
Những khách hàng này mua hàng hoá của công ty chủ yếu là máy vi
tính họ mua để thoả mãn nhu cầu học tập và làm việc nhưng thực chất lượng
sử dụng chính lại để thoả mãn nhu cầu giải trí như game, ca nhạc, xem phim...
Đối với đa số khách hàng mua một máy vi tính là cả một tài sản lớn, có
thể coi là hàng lâu bền do đó khi quyết định mua họ cân nhắc rất kỹ. Hơn nữa
trên thị trường có rất nhiều loại máy với nhiều nhãn hiệu, chủng loại, kiểu
dáng khác nhau, mỗi máy có thể thay đổi linh kiện bên trong để cho ra những
bộ máy có cấu hình khác nhau và tất nhiên giá cả và chất lượng khác nhau.
21 21
22Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình tìm mua sản phẩm người mua có thể tham khảo khá nhiều về
giá cả, chất lượng, dịch vụ đi kèm...
Giá trị của mỗi đơn hàng của khách hàng này tương đối nhỏ, một bộ
máy vi tính tương đối tốt chỉ khoảng 6 triệu đồng. Khả năng mua lần lại là
tương đối ít họ cần tương đối nhiều các dịch vụ đi kèm, như phần mềm phải
miễn phí hoặc với giá rẻ. Những khách này thường thanh toán ngay với thủ
tục đơn giản.
Từ khi đi vào hoạt động kinh doanh cho đến nay, số lượng khách hàng
của công ty không lớn, và có ít ảnh hưởng doanh thu của công ty.
Những sản phẩm họ mua là các máy tính, máy in nguyên bộ, thỉnh
thoảng là các linh kiện, phụ kiện và một số dịch vụ, các chế phẩm in ấn.
Những khách hàng này có thể chia thành hai loại, đó là các gia đình và
các cá nhân. Các gia đình mua để phục vụ nhu cầu làm vệc và học tập của con
cái họ, những khách hàng này thường có thu nhập cao nên họ thường mua
những loại máy đắt tiền và thường cân nhắc kỹ khi mua. Các cá nhân mua
những bộ máy tính để phục vụ cho công việc (những người độc thân) hay cho
học tập (Sinh viên), và một số loại chế phẩm in ấn. Những khách hàng này
thường có thu nhập thấp, hoặc chưa có thu nhập nên họ thường mua những
sản phẩm ít tiền hơn, nhưng lại thường ít cân nhắc khi mua. Những khách
hàng này thường mua sản phẩm của công ty qua người giới thiệu.
3.1.4. Lực lượng bán hàng của công ty.
Là tất cả những nhân viên của công ty mà họ có tham gia vào quá trình
đưa hàng hoá của công ty đến khách hàng.
Hiệu quả làm việc của lực lượng bán hàng này ảnh hưởng quan trọng
đến doanh thu của công ty. Một lực lượng bán hàng tốt, có trình độ chuyên
môn cao, có kỹ năng, kinh nghiệm, có khả nắm bắt nhu cầu của khách hàng,
nhiệt tình, trung thực... chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng thiết lập
được những quan hệ mật thiết, lâu dài với họ. Đối với những công ty kinh
22 22
23Chuyên đề tốt nghiệp
doanh TNHH lực lượng bán hàng cá nhân là một trong những công cụ định vị
tốt nhất. Lực lượng bán hàng cá nhân là những nhân viên thường xuyên tiếp
xúc với khách hàng, với công chúng, và có tác động lớn đến hình ảnh-uy tín
của công ty. Uy tín của Công ty là yếu tố mang lại sự tin tưởng-trung thành
của khách hàng, đảm bảo doanh thu trong cả ngắn và dài hạn cho Công ty.
Sản phẩm của công ty kinh doanh chủ yếu là các sản phẩm cần có sự
hướng dẫn kỹ thuật khá phức tạp, đòi hỏi đội ngũ nhân viên bán hàng phải có
trình độ nhất định về kỹ thuật.
Trong năm đầu thành lập, khi tổng số nhân viên của công ty chỉ có 10
người thì đội ngũ bán hàng là 5 người. Trước tình hình phát triển của thị
trường và tình hình phát triển của công ty, ban lãnh đạo quyết định tuyển
thêm nhân viên bán hàng có trình độ kỹ thuật. Đến nay phòng bán hàng của
công ty lên đến 10 người trong đó có 7 người có trình độ đại học ở các ngành
có liên quan, có 3 người được tuyển từ bộ phận bảo hành, sữa chữa. Qua thời
gian hoạt động trình độ cũng như kinh nghiệm bán hàng, khả năng tiếp cận
với những khách hàng quan trọng của các nhân viên bán hàng ngày càng được
nâng cao, họ đã thiết lập được nhiều mối quan hệ với khách hàng quan trọng.
Sự thay đổi về nhân sự bán hàng này đã làm doanh số của công ty tăng
lên đến 2,52 tỷ đồng trong năm 2006.
3.2. Những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
Trong phạm vi mục này, những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô được đề
cập tới là những yếu tố có quan hệ tới tình hình tiêu thụ của công TNHH
Nguyễn Gia.
Chúng ta xem xét một số yếu tố sau:
3.2.1. Môi trường chính trị, luật pháp.
Đây là những yếu tố thuộc môi trường phức tạp nhất và không thể
lượng hoá được tác động của nó lên hoạt động tiêu thụ của công ty.
23 23
24Chuyên đề tốt nghiệp
Những yếu tố chính trị luật pháp tạo nên những cơ hội cũng như nguy
cơ cho tất cả các tác nhân trong nền kinh tế. Nắm bắt được sự thay đổi của
môi trường chính trị luật pháp sẽ giúp công ty đưa ra được những chính sách
phù hợp, tránh được những vướng mắc đáng tiếc.
Công ty TNHH Nguyễn Gia chỉ hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, một
đất nước có tình hình kinh tế chính trị ổn định nhất hiện nay và hơn nữa, địa
bàn hoạt động của công ty là thành phố Hà nội, trung tâm của cả nước nơi có
nhiều sự ưu đãi của chính phủ.
Trong đường lối phát triển của đất nước, Đảng và nhà nước ta đã dành
nhiều sự ưu tiên cho sự phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn đặc biệt là các
ngành điện tử tin học, chính phủ đã đề ra chiến lược cho sự phát triển công
nghệ tin học Việt Nam là “ đi trước đón đầu ”.
Từ những năm đầu của công cuộc đổi mới kinh tế, Đảng cộng sản Việt
Nam và Nhà nước Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chú trọng xây dựng cơ sở
luật pháp, cơ chế quản lý tạo nền móng cho các thành phần kinh tế phát triển
và quản lý sân chơi của họ sao cho công bằng và phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế đất nước. Luật công ty, luật doanh nghiệp ra đời là những
công cụ điều tiết sát với thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Việc chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước thành các Công ty cổ phần, và
việc bắt buộc tất cả các Công ty, Các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo
luật doanh nghiệp đã phần nào đảm bảo tính công bằng trong hoạt động kinh
doanh theo cơ chế thị trường giữa các công ty.
Giờ đây các Công ty có quyền hạn tương đối giống nhau. Họ có quyền
quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình và các doanh nghiệp
đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Đối với các doanh nghiệp lớn mà tiền
thân là các doanh nghiệp nhà nước việc mua sắm, trang bị cơ sở vật chất phục
vụ cho hoạt động của công ty mình không còn phải chờ quyết định của nhà
nước nữa, điều này làm giảm bớt sự phức tạp trong quá trình ra quyết định
24 24
25Chuyên đề tốt nghiệp
mua của các tổ chức khách hàng. Tức là quá trình mua sẽ ngắn và ít phức tạp
hơn, cơ hội bán được hàng cho các doanh nghiệp này sẽ cao hơn.
Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp đều phải tự đảm bảo sự sống còn và
phát triển của mình thì họ cũng phải đặt hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu,
nạn quan liêu phải mất đi, những khoản chi sẽ phải hợp lý hơn. Những trang
thiết bị được mua sẽ phải được cân nhắc kỹ hơn, và chúng phải đảm bảo về
mặt chất lượng cũng như giá cả, và sự phù hợp với công việc của họ. Những
Công ty bán hàng phải đưa ra được những phương án thiết kế hàng hoá sao
cho hợp lý và hiệu quả nhất. Như vậy, các Công ty bán hàng sẽ phải cạnh
tranh nhiều hơn để bán được hàng.
Đối với Công ty TNHH Nguyễn Gia, cần thiết phải có được những
nhân viên bán hàng giỏi, có khả năng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tìm
hiểu được về cá nhân những người có ảnh hưởng và ra quyết định mua trong
các tổ chức khách hàng.
Hiện nay, Quốc hội đã thông qua việc bãi bỏ giấy phép kinh doanh đối
với một số mặt hàng trong đó có mặt hàng mà công ty Nguyễn Gia kinh
doanh, như: các dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ in ấn, ... Điều này làm giảm rào cản
gia nhập ngành đối với sản phẩm của công ty, tức là công ty phải đối mặt với
cạnh tranh từ nhiều phía và bằng nhiều hình thức khác nhau.
Xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá kinh tế đang ngày càng phát triển,
Việt Nam là thành viên của ASEAN, APEC, AFTA, và gia nhập WTO Việt
Nam và Hoa Kỳ đã ký kết hiệp định thương maị Việt-Mỹ, hiệp định này bắt
đầu có hiệu lực từ năm 2003 và các điều khoản cuối cùng sẽ kết thúc vào năm
2010. Nhìn chung cho tới khi đó, Việt Nam sẽ là đất nước tương đối phát
triển, thu nhập bình quân đầu người sẽ cao hơn, nhu cầu về các hàng hoá tiêu
dùng sẽ cao hơn và có nhiều biến đổi hơn hiện nay, xuất phát từ đó nhu cầu về
hàng hoá công nghiệp cũng sẽ tăng và có nhiều thay đổi. Các hoạt động của
các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế sẽ trở nên chuyên môn hơn, họ tập
25 25