Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Định hướng phát triển của Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.44 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
Báo cáo thực tập tổng hợp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty 3
Bảng 1.1: Cơ cấu giới tính của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản 5
Bảng 1.2: Cơ cấu độ tuổi của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản 5
Bảng 1.3: Cơ cấu trình độ học vấn công ty xuất nhập khẩu khoáng sản 6
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012 16
Bảng 2.2: Doanh thu của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản từ 2011 đến 2009 17
Bảng 2.3: Tổng chi phí của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản 18
Bảng 2.4: Lợi nhuận của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản 19
Bảng 2.5: Tình hình lương tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản 19
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu được thành lập vào năm 2002 là
một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nguyên liệu làm thức
ăn chăn nuôi cho các nhà máy sản xuất trong nước. Qua quá trình hoạt động của
mình Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể như không ngừng tăng vốn kinh
doanh qua các năm, mở thêm được nhiều chi nhanh sản xuất trong nước, hợp tác
với nhiều nước trên thế giới. Trong những năm qua, Công ty liên tục mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tăng thêm nhiều mặt hàng cung cấp đa dạng cho nhiều cơ
sở sản xuất, nâng cao trình độ của đội ngũ lao động và thực tế đã khẳng định được
vị trí của mình trong hệ thống các công ty kinh doanh trong cùng lĩnh vực.
Sau những tuần thực tập đầu tiên tại Phòng Tài chính Công ty TNHH Đầu tư
XNK Minh Châu, với sự hướng dẫn tận tình của các cán bộ trong Công ty em đã
phần nào hiểu được về lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển, cơ cấu tổ
chức, văn hóa tổ chức, các hoạt động kinh doanh và tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty. Kết cấu báo cáo tổng hợp gồm ba phần chính, ngoài phần mở đầu và


kết luận bao gồm:
Phần 1: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu
Phần 2: Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu
Phần 3: Định hướng phát triển của Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
XUẤT NHẬP KHẨU MINH CHÂU
1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu Minh Châu
1.1.1. Giới thiệu chung
+ Nhãn hiệu:

+ Tên tiếng Việt : Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu
+Tên tiếng Anh: MINH CHAU INVESTMENT IMPORT EXPORT
COMPANY LIMITED.
+ Tên viết tắt: MINH CHAU IIE CO.,LTD.
+ Địa chỉ trụ sở chính : Số 38 Phố Sài Đồng - Phường Sài Đồng-Quận Long
Biên - TP. Hà Nội
+ Điện thoại : 04 - 3 8759690, 04 - 22135057, 04 - 22135061
+ Fax : 04 - 38756738
1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty
Công ty TNHH Đầu Tư XNK Minh Châu được thành lâp bởi 2 thành viên.
Công ty được cấp giấy phép thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102010727
của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội ngày 17 tháng 10 năm 2002 với vốn
hoạt động là 700.000,00 USD và vốn pháp định là 95.000,00 USD.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty

1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu Minh Châu hiện nay có tổng số 52
người với cơ cấu tổ chức như sau:
Ban giám đốc công ty:
Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc. Giám đốc công ty là người điều hành về
hoạt động của công ty, chịu mọi trách nhiệm về hoạt động của công ty. Phó giám
đốc có nhiệm vụ trợ giúp và tư vấn cho giám đốc về các mục tiêu và chiến lược
kinh doanh của công ty.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban trực thuộc được chia thành hai khối:
khối kinh doanh và khối quản lý. Cụ thể như sau:
Khối kinh doanh:
Khối này bao gồm: Phòng xuất nhập khẩu, phòng tiếp thị, phòng kinh doanh, phòng
công nghệ thông tin.
Các phòng ban này có chức năng và nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh xuất nhập khẩu của phòng mình.
- Xây dựng phương án từng dịch vụ kinh doanh và tổ chức thực hiện có hiệu quả
các phương án đã được giám đốc công ty duyệt.
- Thực hiện nghiêm túc các chính sách, các quy định của giám đốc và phó giám
đốc công ty có liên quan đến công tác kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
3
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Phòng
tiếp
thị
Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Nhân
sự
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
CN
TT
Phòng
Tài
chính
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Chấp hành các luật pháp quy định của Nhà nước và công ty. Bảo vệ bí mật quốc
gia và bí mật kinh doanh, giữ gìn bảo quản tài sản, vốn của Nhà nước, thực hành
tiết kiệm chống lãng phí.
Riêng trưởng phòng kinh doanh có các chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Đại diện cho phòng mình nhận chỉ tiêu kinh doanh, lãnh đạo nhân viên của
phòng để thực hiện chỉ tiêu ấy, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của phòng mình trước giám đốc công ty.
+Chủ động phân phối thu nhập cho người lao động trong phòng từ lương, thưởng
theo nguyên tắc " phân phối theo lao động ", chịu trách nhiệm về sự công bằng, hợp
lý trong phân phối thu nhập phù hợp với quy chế của công ty và pháp luật nhà nước.
Khối quản lý:
Khối này bao gồm 2 phòng: phòng nhân sự và phòng tài chính.
Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng và bộ phận này như sau:
+ Phòng nhân sự:
- Tham mưu cho giám đốc trong việc sắp xếp, đào tạo, tổ chức và quản lý lao
động trong công ty theo nhiệm vụ của công ty, một cách có hiệu quả và phù hợp với

bộ luật lao động, thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động.
- Nghiên cứu, xây dựng và ngày càng hoàn thiện các nội dung, quy chế của công
ty như nội quy lao động, quy chế trả lương thưởng, quy định nâng ngạch … để trình
lên giám đốc.
- Theo dõi việc trả lương theo mẫu sổ lương.
-Tham mưu cho giám đốc giải quyết các chế độ về tiền lương và thực hiện các
công việc về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ nhằm đảm bảo
quyền lợi cho cán bộ công nhân viên.
- Xây dựng đơn giá tiền lương, báo cáo quyết toán quỹ tiền lương và các báo cáo
về lao động, thu nhập cho các cơ quan quản lý cấp trên.
- Quản lý tài sản của công ty, theo dõi chỉ tiêu hành chính, sử dụng các phương
tiện thông tin, xăng xe cho từng phòng kinh doanh và bộ phận quản lý, tạo điều kiện
cho việc hạch toán.
+ Phòng tài chính:
- Khai thác mọi nguồn vốn nhằm đảm bảo vốn cho các phòng kinh doanh hoạt
động.
- Chủ động trong việc thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tham mưu cho giám đốc xét duyệt các phương án kinh doanh đảm bảo đủ chi
phí, an toàn vốn, kinh doanh có lãi.
- Theo dõi tình hình công nợ trong hoạt động kinh doanh, phát hiện và báo cáo kịp
thời cho giám đốc về những lãng phí, vi phạm tài chính trong kinh doanh .
-Kiểm tra số liệu của từng chứng từ thanh toán, nếu ký duyệt thì phải chịu trách
nhiệm liên đới cùng các phòng kinh doanh, với phạm vi và mức độ do giám đốc quy
định tuỳ theo nội dung và tính chất cũng như quy mô của vi phạm ấy.
- Hướng dẫn và cùng các phòng kinh doanh mở sổ sách tính toán, theo dõi tình
hình thu chi để quyết toán tiền lương, thưởng theo quy chế và luật pháp nhà nước.
Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban và bộ phận của công ty

như vừa nêu ở trên, ta có thể thấy mô hình bộ máy quản trị ở công ty xuất nhập
khẩu khoáng sản là mô hình tổ chức quản trị trực tuyến chức năng.
1.2.2. Cơ cấu lao động
Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản hiện có tổng số 52 lao động.Tình hình cụ thể
như sau:
+Cơ cấu giới tính:
Bảng 1.1: Cơ cấu giới tính của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
STT Giới tính
Số người
( người)
% trong tổng số lao động
(%)
1 Nam 28 53.8
2 Nữ 24 46.2
Tổng số 52 100
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH đầu tư XNK Minh Châu)
Như vậy cơ cấu giới tính của công ty là khá hợp lý, điều này tạo nên sự hài
hoà và cân bằng trong sự hoạt động của công ty.
+ Cơ cấu độ tuổi:
Cơ cấu này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Cơ cấu độ tuổi của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
STT Loại độ tuổi
Số người
(người)
% trong tổng số lao động
(%)
1 23 – 40 40 76.9
2 41 – 54 10 5.2
3 55 – 60 2 17.9
(Nguồn: Phòng nhân lực công ty TNHH đầu tư XNK Minh Châu)

Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Từ bảng trên, ta tính được độ tuổi trung bình ở công ty tương đối trẻ. Độ
tuổi này phù hợp với tình hình phát triển của công ty cần nhanh nhẹn, sôi nổi và có
những sáng kiến phát triển tốt.
+Cơ cấu trình độ học vấn:
Cơ cấu này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.3: Cơ cấu trình độ học vấn công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
STT Trình độ học vấn
Số người
(người)
% trong tổng
số lao động
1 Trên đại học 1 5.2
2 Đại học 12 23.1
3 Dưới đại học 39 71.7
(Nguồn: Phòng nhân lực công ty TNHH đầu tư XNK Minh Châu)
Nhìn bảng trên ta có thể thấy số cán bộ công nhân viên ở công ty có trình độ
từ đại học trở lên chiếm khoảng 29%. Đây là một tỷ lệ thấp so với đặc điểm kinh
doanh xuất nhập khẩu của công ty phải quan hệ với đối tác nước ngoài nên trình độ
học vấn và kỹ năng nghiệp vụ là những đòi hỏi cần thiết và rất quan trọng. Vì thế
thiết nghĩ rằng, trong những năm tới, bên cạnh việc nâng cao trình độ của lao động
thì vấn đề tuyển dụng những người có tài năng và trình độ cũng cần được lưu tâm
hơn.
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu
1.2.3.1. Mục đích
Mục đích hoạt động của công ty là thông qua hoạt động xuất nhập khẩu đẩy
mạnh sản xuất hàng xuất khẩu, đáp ứng yêu cầu nâng cao số lượng, chủng loại và
chất lượng các mặt hàng do công ty kinh doanh , liên doanh, liên kết phù hợp với

thị trường trong nước và quốc tế, tăng thu ngoại tệ cho nhà nước , góp phần phát
triển kinh tế đất nước.
1.2.3.2. Chức năng
Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu Minh Châu có các chức năng sau:
- Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo giấy phép kinh doanh của
công ty và phù hợp với quy chế hiện hành của Nhà nước .
- Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu ở trong nước .
- Liên doanh, liên kết, đầu tư cho sản xuất các mặt hàng trong giấy phép với các
đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
1.2.3.3. Nhiệm vụ
Công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu Minh Châu có các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện
hành phù hợp.
-Tạo nguồn vốn hỗ trợ cho kinh doanh xuất khẩu, quản lý khai thác và sử dụng vốn
có hiệu quả.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu.
- Thực hiện các chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chiến lược và gia tăng khối lượng
hàng xuất khẩu, mở rộng các thị trường quốc tế.
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp.
1.4. Môi trường kinh doanh của công ty
1.4.1. Môi trường vĩ mô
1.4.1.1. Môi trường chính trị
Tình hình chính trị thế giới diễn biến phức tạp ví dụ như tình hình bạo động
ở Thái Lan dẫn tới khó khăn trong việc nhập khâu khiến cho giá nguyên liệu thức
ăn tăng nhanh.Ngay từ đầu 2009, Trung Quốc, nước sản xuất và tiêu thụ nguyên

liệu thức ăn lớn trên thế giới đã đẩy mạnh nhập khẩu từ Ấn Độ, Argentina, Mỹ
gây ra tình trạng mất cân đối thị trường, đẩy giá tăng đột biến.Trước diễn biến giá
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi thế giới tăng, giảm thất thường, nhiều nhà nhập khẩu
Việt Nam không dám gom hàng, vì sợ bị thua lỗ nên dẫn tới tình trạng thiếu hụt
nguồn cung trong nước.Dự báo trong thời kỳ này, chính trị trong nước tiếp tục ổn
định, luật kinh doanh sẽ đươc bổ sung phù hợp, cải cách hành chính đẩy mạnh; Nhà
nước trung ương và địa phương có nhiều chính sách ưu đãi hỗ trợ cho ngành thức
ăn chăn nuôi.
Công tác kiểm dịch bệnh được chính phủ Việt nam rất quan tâm do vậy góp
phần ngăn chặn và đẩy lùi phần nào dịch bệnh có nguồn gốc từ nước ngoài. Cấm sử
dụng các nguồn nguyên liệu gây ô nhiễm hay những nguyên liệu có hàm lượng
những chất cấm vượt mức cho phép như melamine, ban hành luật bảo vệ môi
trường thể hiện quyết tâm của nhà nước trong việc cải thiện điều kiện sống của
nhân dân.
Bên cạnh lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, nhà nước còn luôn
quan tâm đến chỉ số phát triển con người, nhất là quan tâm đến chất lượng cuộc
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
sống nên nhiều quan điểm đã được thay đổi.Sản xuất chăn nuôi những tháng đầu
năm 2012 gặp nhiều khó khăn vì thiên tai, dịch bệnh và do việc tăng giá các loại
nguyên liệu đầu vào. Để tháo gỡ khó khăn cho nông dân và phát triển chăn nuôi,Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đề nghị đưa mặt hàng nguyên liệu và thức
ăn chăn nuôi vào danh mục những mặt hàng nhập khẩu thiết yếu; giảm thuế suất
nhập khẩu xuống 0% đối với một số mặt hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi; đồng
thời yêu cầu hải quan đơn giản hóa các thủ tục hành chính khi thông quan việc đó
làm hạ giá thức ăn chăn nuôi giúp người nông dân tiếp tục sản xuất.
1.4.1.2. Môi trường kinh tế
Theo chiến lược phát triển kinh tế xã hội được đề ra tại đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ IX, Việt Nam tiếp tục phát huy nội lực, khơi thông thị trường nội địa,

kích cầu tiêu dùng trong nước, đầu tư chắc chắn, mở cửa nền kinh tế, tăng cường hội
nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
nhằm đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp phát triển vào những năm 2020.
Tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm 2005-2010 được dự báo từ 7%-8% là một
tốc độ phát triển cao, nên nhu cầu của nền kinh tế đòi hỏi các ngành sản xuất phát
triển.Cơ cấu ngành trong GDP: khu vực nông nghiệp khoảng 15 - 16%, Hiện nay nhu
cầu về chất lượng thức ăn chăn nuôi ngày càng cao trong khi nguồn nguyên liệu thức
ăn chăn nuôi trong nước chỉ đáp ứng được 70% so với nhu cầu. Số còn lại phải nhập
khẩu (trong đó khoảng 20% nguyên liệu giàu năng lượng, 80% các loại thức ăn bổ
sung, 60-70% thức ăn giàu đạm và hơn 90% chất phụ gia là phải nhập khẩu) chiếm
45% tổng giá trị nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp.
Nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nóng với tốc độ trên 10% năm sẽ tạo sự
khan hiếm về nguyên vật liệu, điều này tác động mạnh đến giá nguyên vật liệu thức
ăn chăn nuôi trên thế giới.Giá tăng sẽ ảnh hưởng nhiều tới thị trương thức ăn chăn
nuôi trong nước và gây khó khăn cho người dân.
1.4.1.3. Môi trường xã hội
- Môi trường nhân khẩu: Tỷ lệ tăng dân số khá cao 1.25% năm dân số ước
tính đếnnăm 2010 của Việt nam là 90 triệu người. Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh
chóng, dân cư ở thành phố không ngừng tăng nhanh từ 19% năm 1990 lên 25%
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
năm 2003, đến năm 2010 ước khoảng 35%. Nên như cầu về thực phẩm cũng ngày
càng tăng nhanh.
-Môi trường văn hoá: Do trên 71% là dân cư nông thôn nên việc sử dụng
những nguyên liệu hữu cơ tụ nhiên để chăn nuôi. Tuy nhiên, ngày nay với mạng
lưới thông tin rất phong phú và đa dạng, người dân nhận thức được những tiện ích
của sử dụng thức ăn chăn nuôi giúp đạt hiệu quả cao với thời gian ngắn nên phần
lớn dân cư ở nông thôn đã chuyển hoá sang dùng thức ăn chăn nuôi do các nhà máy
sản xuất.Điều này tạo ra nhu cầu lớn về nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi.

- Môi trường tự nhiên: Hiện nay nước ta con gặp nhiều thiên tai, dich bệnh o
gia súc,gia cầm ảnh hưởng nhiều đến việc cung cấp những nguồn nguyên liệu như
ngô, sắn, đường, sữa…
1.4.1.4. Môi trường công nghệ
Ngày nay công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi ngày càng phát triển mạnh
theo đó là nhu cầu cao về chất lượng của nguyên liệu cũng như số lượng nguyên
liệu.Trong khi đó chất lượng của những nguyên liệu trong nước ngày càng không
đáp ứng nhu cầu của các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. Một số nguyên liệu
trong nước chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ nước ngoài.
1.4.2. Môi trường ngành
1.4.2.1. Khách hàng
Dự kiến khách hàng trong thời gian tới được chia làm hai nhóm chủ yếu là
cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm và các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công
nghiệp.
 Nhóm cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm bao gồm có những hộ nông dân
chăn nuôi và các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Đối với những hộ nông dân chăn nuôi:
Khách hàng thường là những hộ nông dân chăn nuôi nhỏ tại các khu vực lân
cận như khu vực Gia Lâm, Long Biên, Yên Viên, Bắc Ninh…Những khách thường
tới tận công ty đặt mua với số lượng nhỏ lẻ (1-2 bao 25kg) và họ chủ yếu mua 1 số
nguyên liệu như Whey power, đường Lactose vì những sản phẩm này có thể sử
dụng trực tiếp đối với lợn, gà…
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Khi mua các sản phẩm của công ty, họ Ít quan tâm đến nhà sản xuất, chủ yếu
quan tâm đến độ đạm., protein…giá cả là điều họ quan tâm nhất.Thường họ thanh
toán ngay khi mua hàng.
- Đối với trang trại chăn nuôi:
Những trại chăn nuôi thuộc nhóm này thường là những trại chăn nuôi

nhỏ.Cũng như các hộ nông dân những trại chăn nuôi này thương mua một số loại
nguyên liệu chính như Whey power, đường Lactose nhưng với sô lượng lớn hơn
( 20-40 bao 25kg).
Khi mua sản phẩm của công ty, nhóm khach hàng nay thường quan tâm nhiều
tới xuất sứ, chất lượng sản phẩm, giá cả nhưng ít quan tâm đến mẫu mã và bao bì của
sản phẩm, dịch vụ chăn sóc khách hàng, thời gian giao hàng. Thường họ thanh toán
ngay khi mua hàng.
 Nhóm các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuội công nghiệp:
Đối tượng là các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiêp như Pro
Con co, New Hope, Hà Việt…
Đặc điểm về nhu cầu: Là nguyên liệu đầu vào để sản xuất hàng hoá và dịch
vụ. Các nguyên liệu này trên thị trường chất lượng khá đồng đều do vậy rất dễ thay
đổi nhà cung cấp cũng như các công ty thương mại.Và do đặc điểm là các doanh
nghiệp nên việc quyết định mua nguyên liệu phải thông qua nhiều người.
Khách hàng sử dụng khối lượng lớn thường chọn 2-3 nhà cung cấp để có giá
cạnh tranh, đảm bảo nguồn, tận dụng tối đa công nợ. Khách hàng tiêu dùng nhỏ
thường thay đổi nhà cung cấp.
Khi mua sản phẩm của công ty, Khách hàng thể hiện một cách chuyên
nghiệp với những chính sách về thủ tục mua cụ thể, Vì vậy vai trò chuyên sâu của
công ty rất quan trọng. Nếu công ty không đủ chuyên sâu về kiến thức cũng như
kinh nghiêm sẽ không được họ để ý. Giá cả đóng vai trò rất quan trọng phụ thuộc
vào việc đàm phán và xu hướng bao giờ cũng ở mức thấp. Lượng hàng mua thường
chiếm tỉ lệ lớn trong khối lượng bán, do vậy họ có ưu thế trong thoả thuận mức
công nợ, giá, điều kiện giao hàng và các dịch vụ hỗ trợ khác
Các hoạt động hổ trợ sản phẩm như: Dịch vụ vận chuyển, trợ giúp kỹ thuật,
đặc điểm của sản phẩm rất cần thiết cho các nhà máy sản xuất công nghiệp được
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
nhóm khách hàng này rất quan tâm đặc biệt là thời gian, tiến độ giao hàng. Giao

hàng muộn hoặc không đủ hàng để giao có thể làm toàn bộ hoạt động kinh doanh
của khách hàng sụp đổ.
1.4.2.2. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Mặc dù thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt nam nhỏ, nhưng số lượng nhà
máy sản xuất tham gia thị trường lại rất nhiều, do đo ngày càng nhiều nhà cung cấp
nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, hình thành 2 nhóm chủ yếu:
Doanh nghiệp nước ngoài
Họ đã thâm nhập vào thi trường Việt Nam qua hệ thống văn phòng đại
diện.Họ cung cấp số lượng lớn và chủ yếu cho các nhà máy thức ăn chăn nuội có
sản lượng lớn và ổn định.Nhưng số lượng công ty nước ngoài có văn phòng đại diện
tại Việt Nam là rất it.Trong thời gian tới có lẽ sẽ có thêm một số công ty đặt văn
phòng đại diện tai Việt Nam.
Các công ty chuyên nhập nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Đây là đối thủ cạnh tranh lớn nhất hiện tại.Ngày càng nhiều các công ty
thương mại mọc lên tạo lên sự cạnh tranh về giá cả và dịch vụ rất lớn.
1.4.2.3. Nhà cung cấp
Trong điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi của Việt Nam từ nay tới những
năm 2015 sản xuất nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu của
các nhà máy, việc tổ chức tốt mối quan hệ với các đơn vị cung cấp nguyên liệu
trong khu vực và trên thế giới sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mỗi đơn vị kinh doanh
tại Việt Nam. Thực tế cho thấy, mỗi khi có sự biến động trên thị trường thế giới hay
hiện tượng dịch bệnh khiến việc nhập khẩu khó khăn, uy tín của Công ty được nâng
cao rõ rệt trên thị trường và thường giành được nhiều hợp đồng mới do khả năng cơ
động và linh hoạt trong việc nhập khẩu.
1.4.2.4. Các đối thủ tiềm tàng
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là các công ty hiện tại chưa cạnh tranh
trong cùng một ngành, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định
gia nhập ngành. Đây là đe doạ cho các công ty hiện tại. Mức độ thuận lợi và khó
khăn cho việc nhập ngành của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn phụ thuộc phần lớn
vào hàng rào nối vào của ngành kinh doanh đó.

Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4.2.5. Hàng thay thế:
Trên thị trường hiện nay chưa có hàng thay thế cho nguyên liệu mà hiện nay
công ty cung cấp .
1.5. Hoàn cảnh nội bộ công ty
- Yếu tố nguồn nhân lực
Chính sách phát triển nguồn nhân lực được quan tâm đặc biệt của ban lãnh
đạo. Trong định hướng kinh doanh, Công ty xác định việc xây dựng năng lực mũi
nhọn thông qua chính sách phát triển nguồn nhân lực và xem đây như là nhân tố
thành công cơ bản của doanh nghiệp trong điều kiện môi trường kinh doanh luôn
thay đổi và một nền kinh tế tri thức đang dần được hình thành. Thực hiện định
hướng này, Công ty đã tiến hành các công việc cụ thể: Bổ nhiệm mới 2 trưởng
phòng và tuyển thêm nhiều nhân viên xuất nhập khẩu cũng như nhân viên kinh
doanh.Thực hiện đánh giá cán bộ, nhân viên theo quý của năm để có những định
hướng chỉ đạo cũng như luân chuyển hợp lý.Đồng thời công ty khuyến khích cán bộ
nhân viên công ty luôn tìm tòi, học hỏi để hoàn thiện thêm năng lực của bản than
trong công việc.Mặt khác, Công ty liên hệ với các trường đại học và các cơ sở đào
tạo để tuyển chọn những sinh viên xuất sắc thông qua các chính sách ưu đãi về tiền
lương, đào tạo sau khi tốt nghiệp, đảm bảo điều kiện làm việc để tạo ra những nhân tố
mới cho sự phát triển của Công ty.
- Yếu tố marketing-mix
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn học hỏi yến kiến của các chuyên gia
marketing để nghiên cứu thị trường một cách bài bản trên cơ sở đó xây dựng chính
sách marketing phù hợp.
- Yếu tố cơ sở vật chất
Công ty nghiên cứu dự án khả thi đầu tư mở rộng sức chứa tại khu CN Sài
Đồng B (xây 01 kho chứa 500 tấn, vốn đầu tư 5 tỷ đồng), kho khu vức Cảng Hải
Phòng để thuận tiên cho việc lưu giư hàng khi hàng vừa vê tới cảng ( sức 1000 tấn,

vốn đầu tư 10 tỉ đồng).Cùng với đó là trang thiết bị cần thiết cho việc đóng gói hàng
( đới với hang rời như Cám mỳ viên) và hệ thông phòng chống cháy nổ, hệ thống
làm thoang cho kho đảm bảo an toàn cho hàng tại kho.
- Yếu tố tài chính kế toán
Ngoài các lợi thế về nguồn tài chính manh, công ty còn được lợi thê trong
việc vay vốn ngân hàng.Lợi thế này có được là do những chính sách hỗ trợ của nhà
nước đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bộ máy làm công tác tài chính kế toán nói riêng và bộ máy quản lý nói
chung được công ty đặc biệt quan tâm và đầu tư hợp lý.Điều đó sẽ giúp Công ty
kiểm soát tốt hơn chi phí.
- Yếu tố đảm bảo nguồn hàng
Tiếp tục xây dựng mối quan hệ với hầu hết các nhà cung cấp tại khu vực bao
gồm Davisco, Hilmar(USA), Semix(BRAZIL), Ajinomoto(Thái Lan), Sojitz
(Singapore), PT INDOFOOD SUKSES (Indonesia), Uzabin (Chi lê), Gavilon
(Argentina). Những mối quan hệ này được thiết lập qua nhiều lần hợp tác kinh
doanh hiệu quả đảm bảo 2 bên đều có lợi.Độ tin cậy của công ty đối với các đối tác
là rất cao và ngày càng được củng cố trên thị trường thế giới.Đây là nguồn lực có
giá trị của doanh nghiệp để xây dựng và phát triển thành lợi thế cạnh tranh trong
suốt quá trình kinh doanh.
Với khả năng tạo nguồn nhập ngoại linh hoạt, khối lượng mua hàng lớn với
giá thấp, Công ty có lợi thế tương đối trên cả hai mặt là giá vốn hàng nhập và khả
năng đáp ứng nhu cầu khách hàng tại thời điểm thiếu hụt nguồn hàng bắt nguồn từ
sự biến động nguồn hàng trong nước và trên thế giới
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH

ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU MINH CHÂU
2.1. Các sản phẩm kinh doanh của Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu
* Các sản phẩm chính được chia thành các nhóm sản phẩm
- Nhóm các chất phụ gia như HP 300, Lysine, Methionine, DDGS (phụ
phẩm của quá trình sản xuất Ethanol), Choline chloride, Khô đậu tương , Cám mỳ
chiết li, L - Tryptophan, DL - Methionine, L – Threonine, DCP (dicanxiphosphat),
Sunphat đồng được sử dụng làm nguyên liệu thức ăn cho các con lợn, gà v.v…
- Nhóm sữa thành phần: Đường Lactose (đường mà không có
Cholesterols),Whey powder (bột sữa), sữa replacers (Hi-Prolac), sử dụng làm
nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và dùng cho con người trong thực phẩm như
làm bánh vv…
- Nhóm các sản phẩm từ động vật: Bột thịt, Bột cá, Bột thịt xương (meat and
bone meal), Bột huyết (Blood meal) được đây là phần nguyên liệu quan trọng trong
quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi v.v
Hầu như các sản phẩm Công ty TNHH Minh Châu nhập khẩu từ nhiều nước
và với nhiều nhà cung cấp như Davisco,Hilmar,F&A (USA), Semix (BRAZIL),
Ajinomoto (Thailand), J.D Heiskell Holdings .Ltd (Uruguay), Uzabin .Ltd (Chile),
Simba .Ltd (New Zealand), Gavilon(Argentina) v.v….
2.2. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Công ty hiện đang kinh doanh 3 lĩnh vực:
+ Kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là lĩnh vực kinh doanh chính
của công ty. Công ty kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu để chế biến thực
phẩm và thuốc thú y cho gia súc gia cầm.
+ Kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng. Đây chỉ là lĩnh vực kinh doanh phụ.
Công ty bán vật liệu xây dựng, các chất dung môi để sản xuất sơn, nhựa làm bao
bì…
+ Kinh doanh trong lĩnh vực cây cảnh. Đây cũng là lĩnh vực kinh doanh phụ
của công ty. Công ty hiện có 1 vườn cây rộng 2000m2 chuyên trồng các loại cây
như cau vua, cây giống…để cung cấp cho các nhà thầu xây dựng, các dự án công
trình….

Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong từng thời kỳ hoạt động, tuỳ theo yêu cầu phát triển, Công ty có thể mở
rộng sang các lĩnh vực khác mà Pháp luật không cấm.
- Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu chủ yếu tập trung kinh doanh sản
phẩm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, doanh số kinh doanh sản phẩm này chiếm trên
97% doanh số bán ra của toàn công ty. Các sản phẩm và dịch vụ khác chiếm tỷ
trọng rất nhỏ. Các hoạt động chính là nhập khẩu và kinh doanh nguyên liệu để chế
biến thực phẩm và thuốc thú y cho gia súc gia cầm. Hiện nay công ty chủ yếu nhâp
khẩu là chính, để cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi
trong nước. Công ty có thể xuất khẩu các sản phẩm này sang nhiều nước ở châu Á
như Philippines, Malaysia, và Trung Quốc.
2.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
2.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây của công ty
Doanh thu thuần hàng năm của công ty đều tăng từ 7.471.557.720 đồng
năm 2010 lên đến 26.868.515.134 đồng năm 2011; và đến năm 2012 con số này là
35.894.837.176 đồng. Tức là sau 3 năm doanh thu của công ty đã tăng gần 5 lần,
tương đương với số tiền là 28.423.279.456 đồng.
Lợi nhuận của công ty năm 2010 đạt 591.441.987 đồng; năm 2011 lợi
nhuận đạt 1.106.914.664 đồng; sang năm 2012 lợi nhuận của công ty ở mức
20.746.399 đồng, do năm 2012 nền kinh tế thế giới bị khủng hoảng trầm trọng đã
ảnh hưởng đến công ty không nhỏ.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010-2012
(Đơn vị: VND)
Tên chỉ tiêu năm 2012 năm năm 2010
1. Tổng doanh thu bán hang 35,894,837,176 26,868,515,134 7,471,557,720

2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần 35,894,837,176 26,868,515,134 7,471,557,720
4. Giá vốn hàng bán 31,501,082,133 22,451,171,650 6,177,246,176
5. Lãi gộp 4,393,755,043 4,417,343,484 1,294,311,544
6. Doanh thu hoạt động tài chính 15,390,148 8,411,909
7. Chi phí hoạt động tài chính 740,360,055 463,705,495 228,006,900
Trong đó: Lãi vay phải trả 740,360,055 463,705,495
8. Chi phí bán hàng và chi phí
QLDN 3,866,972,821 2,424,668,420 244,857,440
9. Lãi thuần hoạt động kinh doanh (198,187,685) 1,537,381,478 821,447,204
10. Thu nhập khác 177,441,286 0
11. Chi phí khác 0 0
12. Lợi nhuận khác 177,441,286 0
13. Tổng lợi nhuận trước thuế (20,746,399) 1,537,381,478 821,447,204
14. Thuế thu nhập phải nộp 430,466,814 230,005,217
15. Lợi nhuận sau thuế (20,746,399) 1,106,914,664 591,441,987
(Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty TNHH Đầu tư XNK Minh Châu)
Như vậy, có thể nói rằng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xét cả
về mặt chất và lượng là tốt trong thời gian gần đây. Có được kết quả này là do sự nỗ
lực lớn của công ty trong công tác thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa với phương châm chất
lượng đặt lên hàng đầu. Công ty không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ và luôn
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
giữ vững các thị trường truyền thống. Công ty đã lựa chọn được nguồn hàng có chất
lượng tốt, giả cả hợp lí và có một đội ngũ cán bộ nhân viên rất giỏi trong lĩnh vực
đàm phán kí kết hợp đồng.
2.3.2. Các chỉ tiêu cơ bản
2.3.2.1. Doanh thu (doanh thu trước thuế)
Nhìn chung, doanh thu của công ty trong những năm đây đạt mức khá và

tăng trưởng tốt. Bảng sau đây sẽ thể hiện điều này:
Bảng 2.2: Doanh thu của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản từ 2011 đến 2009
(Đơn vị: Triệu đồng)
STT Năm Doanh thu tổng
% tăng so với năm trước
(%)
Kết luận
1 2011 26.868.515,134 259,6 Tăng
2 2012 35.895.158,583 33,6 Tăng
3 2009 84.421.453,589 135,2 Tăng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH đầu tư XNK Minh Châu)
Doanh thu tổng của công ty đều tăng qua các năm, chỉ tiêu này bước đầu
phản ánh một sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên, tốc độ tăng là không đều qua các năm, như các năm 2011 có tốc
độ tăng khá cao tăng 259,6% so với năm 2010, thể hiện một bước nhảy vọt của
công ty. Nhưng đến năm 2012 thì tốc độ này giảm xuống chỉ còn tăng 33,6% so với
năm 2011. Điều này là do khủng hoảng kinh tế toàn cầu kéo theo tình hình nhập
khẩu của công ty khó khăn dẫn tới doanh thu giảm đáng kể. Tuy nhiên, sang năm
2009, với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới làm cho doanh thu năm này tăng
đáng kể so với năm 2012 là 135%.
Sự thất thường này là do mức độ cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước
về việc giành thị trường xuất khẩu và thu hút thị trường nhập khẩu, thêm vào đó là
sự biến động không ngừng của đồng Đô la Mỹ so với đồng Việt Nam. Mặt khác, do
sự tác động của khủng hoảng kinh tế làm cho nguồn cung cấp sản phẩm giảm đáng
kể.
Tuy những khó khăn là khách quan, nhưng công ty cũng cần nhìn nhận và có
rút kinh nghiệm một cách nghiêm túc, thẳng thắn về những tồn tại trong hoạt động
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
17
Báo cáo thực tập tổng hợp

tại công ty mình để có được một tốc độ tăng trưởng cao và duy trì được bền vững
trong các năm tới.
2.3.2.2. Chi phí
Vấn đề chi phí ở công ty xuất nhập khẩu khoáng sản trong vòng 3 năm trở
lại đây được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.3: Tổng chi phí của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
từ năm 2011 đến 2009
STT Năm Tổng chi phí Đv tính
% tăng so với
năm trước (%)
Kết luận
1 2011 2.888.705,495 triệu đ 510,9 Tăng
2 2012 3.607.614,525 triệu đ 24,9 Tăng
3 2009 7.964.680,314 triệu đ 120,8 Tăng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH đầu tư XNK Minh Châu)
Nhìn vào bảng tổng kết trên, ta có thể thấy sự tăng chi phí qua các năm 2011
đến 2009. Cũng như mức tăng doanh thu, mức tăng chi phí có sự biến động qua các
năm và sự biến động này không đồng đều.
Các năm 2012 và 2009 có sự khá tương xứng và phù hợp giữa mức tăng chi
phí và doanh thu, nhưng năm 2011 thì giữa hai mức tăng này có sự chênh lệch khá
lớn, theo đó tỷ lệ tăng chi phí lớn hơn nhiều lần tỷ lệ tăng doanh thu, điều này một
lần nữa phản ánh những bất thường của năm 2011 ( Doanh thu tăng cao 259,6%
nhưng chi phí tăng đến 510,9% so với năm 2010).
Trong những năm tới, công ty cần cố gắng hạ thấp mức độ tăng chi phí đi đôi
với việc nâng cao tốc độ tăng doanh thu một cách chủ động, qua việc giảm bớt các
chi phí bất hợp lý, đầu tư vào việc nâng cao chất lượng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ công nhân viên một cách hợp lý và có hiệu quả.
2.3.2.3. Lợi nhuận
Tình hình lợi nhuận của công ty xét trong 3 năm trở lại đây như sau:
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21

18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Bảng 2.4: Lợi nhuận của công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
từ năm 2011 đến 2009
STT Năm Lợi nhuận Đv tính
% tăng so với năm
trước (%)
Kết luận
1 2011 1.537.381,478 triệu đ 87,2 Tăng
2 2012 1.229.353,601 triệu đ (20) Giảm mạnh
3 2009 1.878.120,521 triệu đ 52,8 Tăng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty TNHH đầu tư XNK Minh Châu)
Như vậy là chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ tiêu có mức biến động nhất trong ba chỉ
tiêu quan trọng vừa nêu. Nếu như doanh thu của công ty đều tăng qua các năm và
có vẻ như tình hình hoạt động kinh doanh tại đây sáng sủa thì khi nhìn vào bảng
tổng kết lợi nhuận, điều này lại không đúng.
Hai năm 2011 và 2009 lợi nhuận đều tăng, cùng với sự gia tăng của doanh
thu. Năm 2012, lợi nhuận giảm mạnh 20% so với năm 2011.
Tình hình trên cho ta thấy hoạt động của công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
trong việc đối phó với những biến động trong nước cũng như ngoài nước, nhưng đồng
thời cũng ghi nhận những cố gắng nỗ lực một cách kịp thời của công ty ngay trong
năm kế tiếp 2009 để lợi nhuận không tiếp tục bị suy giảm mạnh mà tăng trở lại.
2.3.2.4. Thu nhập bình quân
Cũng tính từ năm 2011 đến cuối 2009, tình hình thu nhập bình quân đầu
người tại công ty như sau:
Bảng 2.5: Tình hình lương tại công ty xuất nhập khẩu khoáng sản
từ 2011 đến 2009
STT Năm
Thu nhập bình
quân

Đv tính
% tăng so với
năm trước (%)
Kết luận
1 2011 1.550 1.000đ 34,8 Tăng
2 2012 1.750 1.000đ 12,9 Tăng
3 2009 2.250 1.000đ 28,6 Tăng
(Nguồn: Phòng nhân lực Công ty TNHH đầu tư XNK Minh Châu)
Qua bảng trên ta có thể thấy, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên
của công ty trong mấy năm gần đây nhìn chung khá ổn định.
Thời gian tới, công ty nên đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình một
cách hiệu quả nhằm mục đích sử dụng đòn bẩy là việc tăng thu nhập cho cán bộ
công nhân viên để họ yên tâm công tác và cống hiến .
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU MINH CHÂU
3.1. Những hạn chế
- Tình hình tài chính chưa ổn định
- Khi có biến động xảy ra như nguồn cung cấp, khủng hoảng thì chưa nhanh
nhạy để kịp thời đối phó.
- Cần mở rộng thêm nhiều cơ sở sản xuất trong nước, thực hiện thêm xuất
khẩu thành phẩm ra các nước láng giềng
- Thị trường nguồn nhập còn hạn chế nên cần mở rộng quy mô tăng cường
hợp tác với các cơ sở trong và ngoài nước.
- Kênh phân phối chưa mạnh, Thông tin chưa hiệu quả.
- Thương hiệu của công ty chưa đủ mạnh cả thị trường trong nước và thế giới.
- Bị động về nguyên liệu, Số lượng nhập khẩu chưa đủ nhu cầu
- Quản lý chất lượng chưa hoàn chỉnh.

- Khả năng nghiên cứu và phát triển yếu
3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2015
- Đối với lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi:
+ Tốc độ tăng trưởng 10%/năm
+ Duy trì ảnh hưởng đối với thị trường, nhà cung cấp và các cơ quan chức
năng của nhà nước.
Đồng thời để tăng công suất sử dụng hệ thống cơ sở vật chất, phát huy thế mạnh về
kinh nghiệm, mạng lưới phân phối, phạm vi thị trường. Trong quá trình này đặc biệt phải
chú ý, phát hiện, nuôi dưỡng và bảo vệ các nguồn lực có giá trị, phát hiện thêm các nhân
tố thành công cơ bản của ngành hàng, xây dựng cho được năng lực mũi nhọn của Công
ty trên cơ sở kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức và kỹ năng của đội ngũ cán bộ công
nhân viên toàn Công ty, từng bước hình thành lợi thế cạnh tranh.
+ Một bảng cân đối tài sản mạnh và linh hoạt
-Thực hiện đa dạng hoá kinh doanh với trục trung tâm là ngành hàng nguyên
liệu thức ăn chăn nuôi nhằm hạn chế các rủi ro đối với công ty khi có những biến
động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với ngành hàng chính là nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi Các hướng đa dạng hoá có thể xem xét bao gồm phát triển lĩnh vực
đóng gói hàng nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại cảng, kinh doanh vận tải hàng…
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
KẾT LUẬN
Sau những thành tựu đạt được trong những năm qua, Công ty TNHH Đầu tư
XNK Minh Châu đang tiếp tục đề ra những nhiệm vụ mới và những phương hướng,
chiến lược nhất định. Mặt khác, Công ty tiếp tục nâng cao vị trí của mình trên thị
trường trong nước và quốc tế, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, đa dạng hóa sản phẩm
nhập khẩu. Bên cạnh đó, Công ty còn chủ động cải tiến quy trình hoạt động, nâng
cao chất lượng cán bộ, xây dựng một văn hóa Công ty vững mạnh. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành tựu đã đạt được thì Công ty cũng gặp không ít khó khăn và thách
thức. Là một công ty XNK, Minh Châu cần không ngừng nâng cao chất lượng về

mọi mặt để nhanh chóng vượt qua khó khăn, các biến động trên thị trường trong
nước và quốc tế. Hơn nữa, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả
tài chính bằng cách phân tích tài chính công ty trong những năm qua để đưa ra được
những giải pháp cụ thể để Công ty không ngừng phát triển trong những năm tới.
Sau thời gian thực tập vừa qua, em đã tìm hiểu được những khó khăn chính
mà công ty gặp phải trong thời gian hoạt động, vì vậy, em xin chọn đề tài: “ Phân
tích tài chính và nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Đầu tư XNK
Minh Châu”.
Nhân Ngọc Dũng – Tài chính doanh nghiệp 21
21

×