Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Định hướng phát triển của công ty TNHH SX và TM TÂN Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.26 KB, 27 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay,nhu cầu xã
hội luôn có sự thay đổivà ngày một tăng. Để phù hợp với nhịp độ phát triển
của nền kinh tế, đồng thời nhằm đáp ứng nhu cầu trong xã hội tốt hơn ,các
doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh sản phẩm nói riêng đã ngày càng được xây dựng
nhiều và mở rộng trên khắp mọi nơi.
Mục tiêu quan trọng bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu xã hội là phải tối đa
hoá lợi nhuận.Vậy làm sao để đạt được điều đó? Đây là câu hỏi đặt ra của
không ít các nhà quản lý doanh nghiệp,các nhà kinh doanh đang cần lời giải
đáp.
Với bài báo cáo thực tập tổng hợp của mình,em xin được trình bày các
nội dung chính sau:
- Phần I:Mô tả quá trình ra đời và phát triển của công ty TNHH SX
và TM TÂN Á .
- Phần II: Đánh giá các kết quả hoạt động của công ty TNHH SX và
TM TÂN Á.
- Phần III:Đánh giá các hoạt động quản trị của công ty TNHH SX
và TM TÂN Á.
- Phần IV: Ưu điểm, hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
và quản trị kinh doanh của công ty TÂN Á.
- Phần V:Định hướng phát triển của công ty TNHH
SX và TM TÂN Á.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
1
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải


PHẦN I
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Tân Á.
Nguyễn Thị Mai Phương – Kỹ sư kinh tế giao thông vận tải.Bằng chính
năng lực ,sức trẻ và khát vọng làm giàu,chị đã không ngừng học tập rèn luyện
để thực hiện ý tưởng của mình. Sau khi làm nhân viên bán hàng cho công Ty
Bồn Nước Toàn Mỹ một thời gian( công ty sản xuất bồn chứa nước đầu tiên
của Việt Nam) chị đã tích lũy được kiến thức kinh nghiệm nắm bắt được yếu
tố cũng như công nghệ của sản phẩm, cộng với như thông minh sẵn có,khát
vọng làm giàu chị đã quyết tâm xây dựng thương hiệu riêng cho mình.
CÔNG TY TNHH SX VÀ TM TÂN Á
Tên giao dịch: Tan A Trade and Production Co , Ltd
ĐỊA CHỈ : Số 4,phường Quốc Tử Giám ,quận Đống Đa,thành phố
Hà Nội
Điện thoại: 0437322644 fax: 0437321668
Email: Website: tanadaithanhgroup.com.vn
Công ty TNHH SX & TM TÂN Á được quyết định thành lập vào ngày
02 tháng 8 năm 1996. Năm 1995, sau khi nghiên cứu thị trường, chị đã quyết
định đầu tư máy móc và xây dựng nhà máy Tân Á tại diện tích thuê của Xí
nghiệp Đay Hà Nội.
Qua nghiên cứu thị trường, chị cảm thấy sản phẩm được ưa chuộng là bình
chứa nước bằng inox, bồn nhựa đa năng ,chậu rửa inox…Vì vậy, sản phẩm đầu
tiên là bồn chứa nước bằng Nhựa và bồn chứa nước bằng Inox. Sản lượng đạt
được là 500 sản phẩm/ tháng.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
2
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Với phương châm, khách hàng là thượng đế, chất lượng sản phẩm đặt lên

hàng đầu, Công ty Tân Á và thương hiệu Tân Á đã chiếm lĩnh thị trường toàn
quốc trong nước và đang vươn ra toàn cầu. Hiện nay, Công ty đã phát triển
lớn mạnh có đến 7 nhà máy và 54 chi nhánh rải khắp từ bắc đến nam như nhà
máy Hưng Yên, Đà Nẵng,Đắc Nông,Lào…
Năm 2006, Công ty Tân Á đã mở rộng đầu tư nhà xưởng, dây chuyền sản
xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa Inox và bồn Nhựa với công suất 6.500
sản phẩm/ tháng.
Năm 2007, Công ty đầu tư xây dụng nhà máy Tân Á tại khu công
nghiệp Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích 500m
2
để mở rộng
sản xuất.
Năm 2008- 2009, Công ty Tân Á đã đầu tư 7 dây chuyền sản xuất
đồng bộ sản phẩm ống Inox phục vụ dân dụng và công nghiệp công suất 200
tấn/ tháng.
Từ năm 2009- 2010, đầu tư nhà máy Tân Á tại Đà Nẵng với tổng diện
tích 10.000 m
2
, đầu tư dây chuyền sản xuất sản phẩm bồn chứa nước bằng
Inox, bồn chứa nước bằng Nhựa và đồ gia dụng,bình nước nóng nhiều chủng
loại,nhiều nhãn hiệu,năng lượng mặt trời Nhà máy hoạt động chính thức
vào tháng 7 năm 2011.
Hiện nay, các sản phẩm của công ty Tân Á được công ty sản xuất và
phân phối một cách trực tiếp trên thị trường thông qua trên 8100 nhà phân
phối, cửa hàng tại tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước chiếm thị phần
khoảng 35%. Với sự nỗ lực của công nhân viên, Công ty đã đạt được một số
thành tựu đáng kể qua Bảng thành tích của Công ty.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
3
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải

STT Nội dung thành tích Năm Đơn vị khen thưởng
1 Huy chương vàng hội chợ quốc tế hàng
Công nghiệp Việt Nam chất lượng cao
qua các năm.
Từ 1998
đến 2004
Bộ Công Nghiệp
2 Cúp vàng thương hiệu nổi tiếng trong
nước và quốc tế.
2003-
2011
Bộ Công Nghiệp
3 Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt cho các
sản phẩm mang thương hiệu Tân á
2004 UBTƯ Hội DN trẻ
Việt Nam
4 Bằng khen của Uỷ ban hợp tác Kinh tế
quốc tế
2004 Uỷ ban hợp tác kinh
tế quốc tế
5 Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. 2005 Thủ tướng chính phủ
6 Bằng khen”Doanh nghiệp tiêu
biểu,thực hiện tốt theo Luật Doanh
Nghiệp”
2005 UBND Thành phố Hà
Nội
7 Cúp vàng”Thương hiệu và Nhãn hiệu” 2006 TTVH DN trao tặng
8 Danh hiệu”Hàng Việt Nam chất lượng
cao”
2001-

2011
Báo Tiếp thị Sài Gòn

Thị trường của Công ty được chia làm hai loại là: thị trường đầu ra và thị
trường đầu vào. Trong đó, thị trường đầu vào được hiểu là: Nguồn vào của
Công ty Tân Á, trước đây là công ty Inox Trường Thành. Nhưng từ năm 2003
trở lại đây Công ty đã chủ động khai thác vật tư cho nhu cầu sản xuất.
Thị trường đầu ra hay còn gọi là thị trường tiêu thụ sản phẩm được chia làm
hai loại là thị trường trong nước và thị trường nước ngoài.
- Thị trường trong nước: Hàng hóa của Công ty được bán trên khắp các
tỉnh thành trong nước từ Lạng Sơn, Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty luôn chủ động trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giảm
chi phí, tích cực quảng cáo và khuyến mại, tăng lợi nhuận.
- Thị trường ngoài nước: Bắt đầu từ năm 2007-2011, thị trường xuất
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
4
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
khẩu của Công ty không ngừng mở rộng. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã
có mặt ở nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á như: Lào, Cam-pu-chia,
Thái Lan
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
5
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Phần II
ĐÁNH GIÁ CÁC KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN Á
1 Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm qua:
Dựa trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2011 của Công ty
TNHH SX & TM Tân Á:
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 đạt
59.481.637.286 đồng tăng 24.405.757.976 đồng so với năm 2010, với tỷ lệ
tương ứng là gần 69,58%. Đây là nhân tố chủ chốt làm tăng lợi nhuận trong
kỳ. Việc tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là kết quả tăng cả về số
lượng và chất lượng của sản xuất.
2.Giá vốn hàng xuất bán:
Giá vốn hàng xuất bán năm 2011 đạt 47.754.766.946 đồng tăng
20.237.026.625 đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tương ứng là 73,54%. Đây
chính là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận của Công ty. Thực chất ảnh
hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản xuất, nhất là giá
nguyên vật liệu tăng cao.
3. Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp:
Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ đạt
5.481.769.340 đồng tăng thêm 2.088.752.213 đồng so với năm 2008, với tỷ lệ
tương ứng là 91,03%. Việc tăng lợi nhuận trước thuế cho phép Công ty thực
hiện các mục tiêu kinh tế như bổ sung vốn, trích lập quỹ, nộp ngân sách, cải
thiện đời sống vật chất và văn hóa cho người lao động.
Tóm lại, qua phân tích trên có thể đi đến kết luận, mặc dù giá thành sản
phẩm tăng, nhưng tổng lợi nhuận trước thuế trong kỳ vẫn tăng. Điều này cho
thấy, Công ty đã thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành cũng như hiệu quả
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
6
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm của Công ty trong thời kỳ kinh tế
thế giới khủng hoảng năm qua
4.Thu nhập bình quân của người lao động
Do tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khá ổn định,làm ăn có lãi
nên công ty cũng đã rất chú trọng tới đời sống của công nhân viên.
Hiện tại,thu nhập của người lao động tạm ổn định và nếu cứ đà phát
triển này của công ty thì sẽ còn tăng cao hơn nữa.

Qua bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ được điều đó:
(§¬n vÞ: VN§)
Năm 2009 2010 2011
Thu nhập bình quân người
lao động
2.200.000 3.000.000 3.500.000
5. Chi phi
Cũng giống như doanh thu,chi phí cũng là một chỉ tiêu kinh tế quan
trọng và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.Nhưng trái lại,chi phí lại có
mối quan hệ tỉ lệ nghịch với lợi nhuận.Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong mọi
trường hợp,lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại.
Do vậy,công ty luôn phải tính toán,cân đối sao cho các khoản chi phí là
thấp nhất,tiết kiệm nhất mà lại có hiệu quả cao nhất.
- Trong tổng chi phí của công ty Tân Á thì chi phí cho hoạt động sản
xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng cao nhất.Còn lại là chi cho các khoản mục
khác như:Chi cho hoạt động quản lý,chi tiếp khách,chi hoa hồng,chi tiền phạt
do vi phạm hợp đồng.
- Để thấy rõ hơn về tổng chi phí của công ty ,ta cùng xem qua bảng số
liệu sau đây:
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2009 2010 2011
Tổng chi phí 92.788.023 93.975.801 94.932.114
Từ khi bắt đầu thành lập,công ty Tân Á rất có trách nhiệm trong việc
thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
7
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:
( Đơn vị: VNĐ)
Năm 2009 2010 2011

Nộp ngân sách 81.523.028 140.626.743 220.149.771
6. Sản phẩm chủ yếu:
Bồn chứa nước inox,bình nước nóng,chậu rửa,năng lượng mặt trời,bồn
nhựa,bồn tắm,sen vòi.Đây là những sản phẩm mũi nhọn của công ty vì nó
đem lại lợi nhuận cho công ty là rất lớn.
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân Á Đại
Thành trong mấy năm qua như sau:
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
8
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Năm
Chỉ Tiêu
2007 2008 2009 2010 2011
Tốc độ
tăng tr-
ởng
bình
quân/năm
Thực
hiện
Thực
hiện
Tỉ lệ
tăng (%)
2008/200
7
Thực
hiện
Tỉ lệ
tăng (%)

2009/200
8
Thực
hiện
Tỉ lệ
tăng (%)
2010/2009
Thực
hiện
Tỉ lệ
tăng (%)
2011/2010
1. Tổng vốn đầu tư 30,100 50,100 166% 83,330 166% 119,995 144% 199,995 167% 161%
2. Tổng
doanh thu
140,700
170,70
0
121%
250,64
0
147% 371,685 148% 551,685 148% 141%
3. Lợi nhuận
trớc thuế
2,000 4,000 200% 6,000 150% 10,000 167% 15,000 150% 167%
4.Nộp
ngân sách
560 1,120 200% 1,680 150% 2,800 167% 4,200 150% 167%
5.Lợi nhuận
sau thuế

1,440 2,880 200% 4,320 150% 7,200 167% 10,800 150% 167%
6.Tổng số
lao động
220 256 116% 315 123% 435 138% 495 114% 123%
7.Thu nhập
bình quân
1.15 1.3 113% 1.5 115% 1.8 120% 2.2 122% 118%
8.Tham gia
công tác
từ thiện
23 25 109% 40 160% 55.8 140% 95.8 172% 145%
Đơn vị tính: Triệu đồng
“ Nguồn: Tập đoàn Tân Á Đại Thành
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
9
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
I. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Tân
Á Đại Thành trong mấy năm vừa qua.
• Doanh số:
Do luôn chú trọng đến việc đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đồng
thời luôn tìm tòi cải tiến quy trình công nghệ và quản lý sản xuất, đầu tư máy
móc thiết bị, chú trọng đến đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao trình
độ quản lý. Do đó 5 năm qua Doanh số của Công ty luôn được tăng lên năm
sau cao hơn năm trước, với mức tăng trưởng ngày càng cao. Năm 2010 thực
hiện: 240 tỷ đồng, năm 2011 thực hiện: 635 tỷ , so sánh giá trị thực hiện năm
2011 với năm 2010 tăng 395 tỷ.
• Về giá trị sản xuất công nghiệp:
Là một đơn vị chuyên sản xuất cơ khí phục vụ tiêu dùng, vì vậy giá trị
sản xuất công nghiệp của Công ty chiếm tới 70-80% doanh thu. Năm 2010
Công ty thực hiện được 181 tỷ, năm 2011 thực hiện 408 tỷ đồng. So sánh giá

trị thực hiện năm 2011 với năm 2010 tăng 470%.

SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
10
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
PHẦN III
I.THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ TRONG
CÔNG TY
1.Mô tả cơ cấu tổ chức của công ty.

GĐKV

SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
11
TỔNG GIÁM ĐỐC
GĐKD
Các chi nhánh
Công ty thành viên
TCN
chi
nhánh
Vinh
TCN
chi
nhánh
GIA
LÂM
TCN
chi
nhánh


NAM
TCN
chi
nhánh
Quảng
Ninh
TCN
chi
nhánh
Hải
Phòng
Công
ty
Tân
Á
Hưng
Yên
Công ty
Tân Á
LÀO
Công
ty
Tân
Á
Đà
Nẵng
Các phòng ban GĐTC và
Maketing
GĐ sản xuất

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
XNK
Phòng
kế
toán
Phòng
tổ
chức
Phòng
tổ
chức
Phòng
tổ
chức
Nhà
máy Tân
Á
Hà Nội
Nhà
máy Tân
Á Đà
Nãng
Nhà
máy Tân
Á Hưng
Yên
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải

Bộ máy của công ty được kiện toàn từ trên xuống dưới và thực hiện các
chức năng sau:
 Hội đồng thành viên:
- Đây là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: Thảo luận và thông
qua điều lệ, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy
quản lý của công ty.
- Quyết định xử lý các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng
nghiêm trọng, bãi nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các thành viên trong hội
đồng quản trị, giải thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và xử lý các vấn đề
khẩn cấp khác.
 Tổng giám đốc:
Xác nhận và trình hội đồng thành viên cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc
và quy chế quản lý nội bộ. Quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo
tiếp thị, khen thưởng đối với người lao động. Ký kết các hợp đồng kinh tế, đại
diện cho công ty khởi kiện liên quan tới quyền lợi công ty.
 Các chi nhánh:
Các chi nhánh này chịu sự quản lý của Tổng giám đốc. Các chi nhánh sẽ
có nhiệm vụ tiếp nhận các sản phẩm đã sản xuất để mang bán trên thị trường.
 Công ty thành viên:
Các công ty này cũng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
chịu sự chỉ đạo của hội đồng thành viên của công ty chính nhưng dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
 Các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời
nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật khi gặp các sự cố. Thường xuyên
hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân, xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ tay nghề cho công nhân. Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ để đưa
vào sản xuất.
- Phòng tổ chức: Tham mưu cho giám đốc về mặt tổ chức, lao động chế
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3

12
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
độ đối với người lao dộng. Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất, bộ máy quản lý
và đội ngũ cán bộ chủ chốt để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty trong từng giai đoạn.
- Phòng cung ứng NVL: Phòng này chịu trách nhiệm cung cấp nguyên
vật liệu cho các bộ phận sản xuất. Sau đó sẽ đưa chứng từ cần thiết lên phòng
kế toán để phòng này tập hợp chi phí sản xuất.
- Phòng kế toán: Tổ chức công tác tài chính kế toán theo chính sách của
nhà nước, đảm bảo nguồn vồn kinh doanh và phát triển của công ty. Phân tích
và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện
pháp đảm bảo hoạt động của công ty có hiệu quả.
- Phòng xuất nhập khẩu: Xây dựng kế hoạch nhập khẩu, nghiên cứu đề
xuất lựa chọn cách cung cấp vật tư hàng hóa trình lãnh đạo công ty. Triển
khai kế hoạch xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổ chức và chủ
trì các cuộc đàm phán về xuất nhập khẩu.
- Phòng thị trường: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về
thị trường. Có nhiệm vụ nghiên cứu đánh giá thị trường tiêu thụ, xây dựng các
chiến lược về thị trường, tổ chức công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của
doanh nghiệp. Phòng này nghiên cứu thị trường, đánh giá thị trường hiện tại,
thị trường tiềm ẩn, đưa ra các kế hoạch để mở rộng thị trường. Từ đó đưa ra
các đề xuất với lãnh đạo thực hiện kế hoạch về thị trường đã được xây dựng.
 Ban giám đốc:
Giám đốc chi nhánh: Thay mặt tổng giám đốc giải quyết nhiều công
việc mà tổng giám đốc không trực tiếp điều hành dưới chi nhánh.
Giám đốc: Người trợ thủ đắc lực cho tổng giám đốc trong nhiều lĩnh
vực như: sản xuất kinh doanh, marketing….
Giám đốc kinh doanh và marketing: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tìm
kiếm hợp đồng sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chỉ đạo điều hành sản xuất, đề ra
các mục tiêu phương hướng ngắn hạn hàng năm của công ty. Quảng bá thương

SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
13
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
hiệu nhằm nâng cao hình ảnh công ty, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Giám đốc sản xuất: Là người phụ trách sản xuât, chịu trách nhiệm đảm
bảo về chất lượng và vấn đề an toàn lao động.
Giám đốc tài chính: Là người thay sếp quản lý trực tiếp các khoản
thu,chi,báo cáo cho tổng giám đốc về tình hình tài chính của công ty là người
điều hành về tài chính của của công ty thông qua tổng giám đốc.
2. Chiến lược và kế hoạch
Hoạch định là chức năng chính yếu của hoạt động quản trị có vai trò
quan trọng, bởi nó hỗ trợ các nhà quản trị một cách hữu hiệu trong việc đề ra
những chiến lược, kế hoạch sử dụng có hiệu quả. Hoạch định được coi là
công cụ, phương tiện giúp cho doanh nghiệp hướng tới những mục tiêu mong
muốn trong từng thời kỳ.
Doanh nghiệp có quản trị và hoạch định chiến lược .Các công tác này
đang được thực hiện bắt đầu từ năm 2012 sẽ được đưa vào ứng dụng.cách
thức xây dựng,triển khai dựa trên phương trâm tự quản,tự làm thay vì các
công việc trước đây công ty trực tiếp quản lý các bộ phận ở chi nhánh thì năm
nay ban giám đốc sẽ giao toàn quyền chi nhánh TCN là người đứng đầu chi
nhánh và cũng là người chịu trách nhiệm và toàn bộ công nợ,hàng hóa,bán
hàng,doanh thu,dư nợ
TCN sẽ phân công công việc cho các bộ phận chi nhánh trực tiếp giám
sát theo dõi hiệu quả công việc.Ban giam đốc chỉ theo dõi và đưa các chỉ tiêu
như mức khoán,dư nợ ,doanh thu
- Doanh nghiệp có hoạch định và tổ chức chiến lược thực hiện kế hoạch
quy hoạch lại hệ thống bán hàng thông qua mô hình bán các sản phẩm đồng
bộ hiện công ty có 10 sản phẩm nhưng 10 sản phẩm này bán chênh lệch nhau
về số lượng quá nhiều nên sang năm 2012 ban giám đốc công ty cùng các ban
ngành đã nghiên cứu ra chiến lược bán hàng đồng bộ các loại sản phẩm nhằm

gia tăng các loại sản phẩm ra thị trường đồng đều hơn.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
14
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Cách thức xây dựng,tổ chức triển khai thực hiện bán sản phẩm đồng bộ
trước tiên phải xâydựng lại hệ thống đại lý bán hàng.Giữ khoảng cách bán
hàng tại các khu vực,cho các đại lý bán các nhãn hiệu khác nhau tại khu vực
trách gây tình trạng bán hàng trồng chéo ảnh hưởng đến lợi nhuận của đại lý
dẫn đến tình trạng các đại lý không tập chung bán ảnh hưởng đến lợi nhuận
cũng như doanh số bán hàng của công ty.
3. Quản trị và phát triển nguồn nhân lực cho công ty.
Để quá trình sản xuất kinh doanh có thể thực hiện thì cần phải có nguồn
lực của yếu tố đầu vào như vật tư, lao động…trong đó, lao động là một yếu tố
quan trọng quyết định đến năng suất, qui mô và hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH SX VÀ TM
TÂN Á .
Lực lượng lao động hiện có của công ty SX và TM TÂN Á khoảng trên
dưới 4000 lao động chia ra làm nhiều phòng ban khác nhau bộ phận bên sản
xuất cũng chia nhỏ làm nhiều phòng ban,các bộ phận phân xưởng khác nhau
như bộ phận tổ chân bồn,tổ bình nước nóng,tổ năng lượng mặt trời,tổ làm
chậu rửa bộ phận kinh doanh, kế toán cũng được phân chia làm nhiều bộ
phận và dưới sự chỉ đạo của các trưởng bộ phận phòng ban đó và các trưởng
bộ phận này sẽ trực tiếp báo cáo lại với ban giám đốc về các mặt.
Tân á rất coi trọng về vấn đề đào tạo con người,nguồn nhân lực để cho
anh em hiểu thêm và có một nguồn kiến thức nhất định trong công việc từ tất
cả các bộ phận hàng năm Giám Đốc phải đầu tư một khoản tiền rất lớn vào
đào tạo nguồn nhân lực một phần nâng cao trình độ về công việc,một phần
trao rồi kiến thức cho anh em được hiểu thêm về văn hóa doanh nghiệp,xây
dựng thêm văn hóa doanh nghiệp về lương,thù lao ,lao động,định mức lao
động sao cho phù hợp với văn hóa của công ty phù hợp với người lao động để

anh em ngày càng thêm gắn bó và ngày thỏa mãn và ngày càng đam mê với
công việc hơn.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
15
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
4. Quản trị chất lượng ở Công ty.
Trong sản xuất kinh doanh không có giá đảm bảo chắc chắn rằng một
sản phẩm đã được giới thiệu trên thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm
tiếp tục thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và
các bước tiến hành được tổng kết đánh giá kịp thời.
Do vậy các nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín và niềm tin của mình
trong lòng người tiêu dung , và muốn chiếm vị trí độc quyền trong việc sản
xuất một loại sản phẩm nào đó không còn con đường nào khác là phải luôn
nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Muốn được như vậy việc quản trị
chất lượng phải được đánh giá và tiến hành một cách nghiêm túc.
Theo Công ty chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng hàng đầu để
khách hàng đến và ở lại với Công ty, và thực tế là Công ty đã đứng vững trên
thị trường là nhờ vào chất lượng sản phẩm của mình. Với mục tiêu vì chất
lượng hàng Việt Nam, vì quyền lợi của người tiêu dùng, Công ty đã không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của
người tiêu dùng.
Lượng sản phẩm của Công ty chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Do
đó muốn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, Công ty cần phải tiến hành
đồng bộ các biện pháp sau:
- Kiểm tra chặt chẽ việc tôn trọng quy trình công nghệ của công nhân,
không ngừng nâng cao nhận thức chính trị tư tưởng cho họ.
- Đảm bảo cung ứng vật tư đúng quy cách.
- áp dụng quy trình công nghệ tiên tiến
- Sử dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm.

- Cải thiện hoàn thiện công tác tổ chức quản lý trong Công ty.
5. Quản trị các yếu tố vật chất.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
16
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Máy móc thiết bị là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sản xuất
kinh doanh vì nó là công cụ để sản xuất sản phẩm trong Công ty. Máy móc
thiết bị hiện đại sẽ tạo ra năng xuất cao, chất lượng sản phẩm tốt góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất và lợi nhuận của Công ty.
Bên cạnh đó công tác thiết kế và phát triển sản phẩm mới cũng là yếu tố cạnh
tranh rất quan trọng của su thế ngày nay sản phẩm phải luôn được cải tiến về
mẫu mã,chất lượng sao cho phù hợp với su thế của thị trường,phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng.
6. Quản trị tài chính
Tình hình quản trị tài chính là việc đánh giá khái quát sự biến động của
tài sản và nguồn vốn. Qua sự so sánh sự biến động của tài sản và nguồn vốn
theo thời gian, chúng ta sẽ đánh giá được bước đầu tình hình tạo lập và huy
động vốn về qui mô, qui mô tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng và quản
lý. Việc đánh giá này chủ yếu thông qua việc phân tích khái quát báo cáo tài
chính qua các năm (2010-2011).
Về vấn đề tài chính doanh nghiệp ổn định lợi nhuận bán ra của các sản
phẩm lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh lực lượng khách hàng của công ty đều
là các của hàng bán hàng lâu năm có uy tín trong khu vực tài chính tốt nên
cần huy động vốn có thể đáp ứng kịp thời.
7 .Quản trị tiêu thụ
Sản phẩm của công ty TNHH SX & TM Tân Á được tiêu thụ trên toàn
quốc.Do vậy,việc tiêu thụ sản phẩm của công ty diễn ra không tuỳ thuộc vào
sự phân bổ thị trường của công ty.
-Mặt khác,do công ty mở rộng nên có nhiều chi nhánh ở cả 3 miền:
Bắc,Trung,Nam.

+Chi nhánh ở Vinh
+Chi nhánh ở TP.HCM
+Chi nhánh ở Hải Phòng
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
17
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
+Trụ sở ở Hà Nội.
nên thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty hiện nay là rất rộng.
Hiện nay,công ty cũng xuất khẩu hàng hoá sang các nước khác
như:lào ,cam phu chia…
8.Quản trị quá trình sản xuất
Nhằm đáp ứng việc chuyên môn hoá sản xuất,thuận lợi cho việc tổ chức
hạch toán kinh tế nội bộ và để quản lý sản xuất được chặt chẽ nên hoạt động
sản xuất của công ty Tân Á được chia thành 2 phân xưởng:
+Phân xưởng Nhựa-4PX002
+Phân xưởng Inox-PX001
-Do nhiệm vụ sản xuất và các tính năng của từng loại sản phẩm khác
nhau nên sản phẩm của từng phân xưởng cũng chính là thành phẩm của công
ty.Vì thế,các phân xưởng sản xuất mang tính độc lập với nhau.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
18
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
PHẦN IV
1. Ưu điểm, hạn chế chủ yếu trong hoạt động kinh doanh và quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp
2. Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu là nền tảng về mặt tổ chức của một doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ
chức phù hợp sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và thuận lợi
trong điều hành doanh nghiệp.
- Ưu điểm: Cơ cấu tổ chức quản lý hiện nay của Công ty đã đảm bảo

được tính gọn nhẹ, tập chung, các phòng phân công nhiệm vụ rõ ràng, không
chồng chéo, đảm bảo tính chủ động và khả quan thực hiện nhiệm vụ trong sản
xuất kinh doanh của Công ty.
Bộ máy lãnh đạo của công ty có trình độ kỹ thuật chuyên môn tốt .
Đáp ứng được mọi nhu cầu của công việc.
Trang thiết bị máy móc,nhà xưởng tiến tiến đạt tiêu chuẩn iso 9001- 2000.
Nhà máy sản xuất nằm dải rắc từ bắc đến nam.
Thương hiệu mạnh,nguồn vốn dồi dào,hệ thống bán hàng,các kênh bán
hàng lớn mạnh trên toàn quốc.
Đối với người tiêu dùng, chiến lược của TÂN Á luôn cung cấp sản
phẩm có chất lượng cao và ổn định.
Luôn duy trì cơ cấu tài chính có sử dụng nợ vay nhiều, đồng thời với
việc tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn vay, coi trọng công tác đầu tư trang thiết bị hiện đại phục vụ sản
xuất, xem xét và sử dụng một số hình thức tài trợ tài sản như thuê tài chính,
thuê hoạt động một số tài sản có giá trị lớn Tăng cường xây dựng đội ngũ
nhân viên có khả năng độc lập và phân tích tài chính để từ đó giúp Công ty có
khả năng thực hiện phân tích tài chính tại Công ty thường xuyên hơn.
- Hạn chế: Bên cạnh những mặt thuận lợi như vậy trong quá trình tổ
chức và quản lý Công ty vẫn cứng nhắc và chưa được chặt chẽ.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
19
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Chưa có nhiều hình thức quảng cáo cho sản phẩm của Công ty trong mắt
người tiêu dùng. Về chính sách ưu tiên chưa được mở rộng.
Việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục còn rất kém, một số
người thực hiện nội quy, quy chế của Công ty chưa được tốt, chính sách khen
thưởng, kích thích tinh thần làm việc sáng tạo của cán bộ công nhân viên còn
nhiều hạn chế.
Cũng như các Công ty nhà nước khác sau khi chuyển đổi sang cơ chế hoạt

động theo cơ chế thị trường, Công ty cũng gặp những khó khăn tồn tại do ảnh
hưởng của cơ chế cũ mà cần có thời gian, mới có thể khắc phục được.
Khả năng thanh toán trong ngắn hạn của Công ty mặc dù đều ở mức độ an
toàn. Tuy nhiên vẫn có xu hướng giảm dần, hơn nữa tỷ số nợ trên vốn chủ sở
hưu tăng dần. Đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ khả năng thanh toán của
Công ty giảm dần, nợ nần cần thanh toán vẫn nhiều, đặc biệt là lãi vay phải
trả còn khá cao.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
20
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
Phần V
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TRONG THỜI GIAN TỚI
Mới chỉ có một ít thời gian thực tập tại công ty TNHH SX & TM Tân
Á,em đã thu được rất nhiều kinh nghiệm thực tế,cải thiện đáng kể vốn kiến
thức lý thuyết mà em đã được học ở trường.Người ta vẫn thường nói về câu
châm ngôn”học đi đôi với hành”.Nghĩa là không chỉ học lý thuyết mà còn
phải thực hành thực tế thì vốn lý thuyết ấy mới có hiệu quả.
Nói chung, qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của công ty là rất tốt,công ty đang trên
đà phát triển và mở rộng.Em xin đưa ra những kết quả về mặt thuận lợi cũng
như khó khăn mà công ty đang gặp phải.
-Về mặt thuận lợi: Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục đích là lợi nhuận nên mỗi doanh nghiệp phải đặt ra những mục
tiêu cũng như hướng đi khác nhau.Công ty TNHH SX & TM Tân Á hiện nay
là một trong những công ty sản xuất và cung cấp mặt hàng bồn Inox,bồn
Nhựa,bình nước nóng…có uy tín lớn trên thị trường Việt Nam.Tuy phần lớn
Nguyên vật liệu phải nhập từ nước ngoài về song với trình độ,kỹ năng và tay
nghề của người lao động đã tạo ra những sản phẩm cực kì tiện dụng và hữu
ích.Giá bán ra và giá mua nhập nguyên vật liệu chênh nhau không đáng kể

nên ít nhất thì giá nguyên vật liệu đầu vào của công ty là không cao dẫn đến
cũng góp phần giảm bớt chi phí.
Mặt khác, do có sự chủ động trong đầu vào nên số lượng và chất lượng
của nguyên vật liệu đầu vào luôn được ổn định.
Hoà cùng xu thế hội nhập kinh tế hiện nay,trong kế hoạch dài hạn của
mình,công ty Tân Á không chỉ dừng lại ở việc phát triển thị phần trong nước
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
21
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
nhà mà hơn thế nữa là còn hướng tới việc xuất khẩu bồn Inox,bồn Nhựa và
những sản phẩm khác nữa ra thế giới.
-Về mặt khó khăn:Như chúng ta đã biết,hiện nay ở Việt Nam,tỉ lệ lạm
phát đang ở mức cao dẫn đến giá trị đồng Việt Nam bị mất giá nghiêm trọng
nên chi phí sản xuất cũng như những chi phí khác đều tăng do giá cả thị
trường duy trì ở mức cao.
Điều này là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng không đáng
kể,đôi khi còn sụt giảm do giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng và giá nhiên
liệu sản xuất cũng tăng. Vì là hàng nhập khẩu phương tiện vận chuyển chủ
yếu là tàu thuyền nên những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập vật tư công
ty không tính được điều đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất khi
nguyên vật liệu không về kịp đúng theo kế hoạch để sản xuất. Khi đó sẽ dẫn
đến tình trạng thiếu nguyên vật liệu công việc sản xuất bị trì trệ. Những
nguyên nhân này gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của công ty
Điều này là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng không đáng
kể,đôi khi còn sụt giảm do giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng và giá nhiên
liệu sản xuất cũng tăng. Vì là hàng nhập khẩu phương tiện vận chuyển chủ
yếu là tàu thuyền nên những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập vật tư công
ty không tính được điều đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất khi
nguyên vật liệu không về kịp đúng theo kế hoạch để sản xuất. Khi đó sẽ dẫn
đến tình trạng thiếu nguyên vật liệu công việc sản xuất bị trì trệ. Những

nguyên nhân này gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của công ty
Điều này là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng không đáng
kể,đôi khi còn sụt giảm do giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng và giá nhiên
liệu sản xuất cũng tăng. Vì là hàng nhập khẩu phương tiện vận chuyển chủ
yếu là tàu thuyền nên những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian nhập vật tư công
ty không tính được điều đó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất khi
nguyên vật liệu không về kịp đúng theo kế hoạch để sản xuất. Khi đó sẽ dẫn
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
22
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
đến tình trạng thiếu nguyên vật liệu công việc sản xuất bị trì trệ. Những
nguyên nhân này gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của công ty
Xu hướng hội nhập là tất yếu nhưng cũng gây không ít khó khăn cho các
doanh nghiệp khi phải cạnh tranh trong nước cũng như diễn ra ngày càng
quyết liệt về chất lượng , mẫu mã, giá cả.
- Tiếp thị tiêu thụ sản phẩm: Cùng với sự phát triển đi lên của Công ty,
các hoạt động tiếp thị, nghiệp vụ Marketting để tiêu thụ sản phẩm ngày càng
được đẩy mạnh và có hiệu quả hơn. Công ty sẽ chú trọng hơn đội ngũ tiếp thi,
cán bộ nghiên cứu thị trường, cố gắng thành lập phòng Marketting độc lập
hoạt động được tốt hơn. Từng bước mở rộng thêm thị trường mới cả ở các
tỉnh miền núi phía Bắc, Miền Trung, Miền Nam kể cả các vùng sâu, vùng
xa Tích cực tìm hướng xuất khẩu sản phẩm, bước đầu thông qua một số
bạn hàng để xuất khẩu sang các nước láng giềng. Trong thời gian tới Công ty
sẽ cố gắng tăng dần hình thức xuất khẩu gián tiếp bằng xuất khẩu trực tiếp.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm: Cải thiện về chất lượng sản phẩm,
mẫu mã để đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường.
Như vậy để giữ vững và phát triển thị phần của mình trong thời gian tới
Công ty không ngừng đổi mới nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện các
biện pháp kiểm soát tốt chi phí để hạ giá thành sản phẩm,
Đào tạo đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp có chuyên môn sâu,có khả năng

đánh chiếm được các khu vực đang bán các dòng sản phẩm khác,quy hoạch
lại hệ thống đại lý bán hàng độc quyền tại mỗi khu vực,xây dựng quyền lợi
bán hàng cho các đại lý tham gia bán hàng cho công ty sao cho đảm bảo sự
cạnh tranh và cũng như quyền lợi,lợi nhuận cho đại lý.
Mặt khác tăng cường đầu tư nhiều vào quảng cáo treo băng zôn,biển
hiệu cửa hàng,thả tờ rơi ở các chân công trình,treo biển quảng cáo ở những vị
trí đẹp tăng thương hiệu và đó cũng là định hướng phát triển của Tập Đoàn
Tân năm 2012.
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
23
Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: ThS. Phạm Hồng Hải
KẾT LUẬN
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành Công ty TNHH SX và TM
TÂN Á đã từng bước lớn lên và đạt được những thành công đáng khích lệ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đang đi vào quỹ đạo vận hành
của nền kinh tế thị trường . Sản phẩm của Công ty đang từng bước khẳng định
vị thế của mình trên thị trường nội địa và thi trường Quốc Tế. Đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý của Công ty luôn được chú trọng nâng cao trình độ quản lý
và sự linh hoạt trong kinh doanh.
Thực tế phân tích tình hình quản trị doanh nghiệp tại công ty TNHH SX
và cho thấy rằng tình hình quản trị doanh nghiệp của Công ty tương đối ổn
định. Qua thời gian thực tập tại Công ty đã giúp em thấy rõ hơn các hoạt động
của một doanh nghiệp cũng như các nghiệp vụ mà một nhà quản lý cần có. Từ
đó để rèn luyện mình có thể có đủ phẩm chất và năng lực của một nhà quản lý
cần có, cũng từ đó để rèn luyện mình có thể có đủ phẩm chất và năng lực một
nhà quản trị kinh doanh.
Dựa trên tài liệu lưu hành về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Em đã cố gắng khái quát kết hợp với đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH SX VÀ TM TÂN Á từ số liệu và thông tin do các cô chú
trong Công ty cung cấp. Tuy nhiên do thời gian thực tập không nhiều, kiến

thức hiểu biết xã hội còn hạn chế, bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản xuất kinh
doanh của Công ty nên một vài thông tin và số liệu chưa được đầy đủ.
Qua đây em kính mong các cô chú trong Công ty cũng như các thầy, cô
giáo trong khoa QTKD chỉ ra những khuyết điểm và góp ý để bài báo cáo
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SVTH: Phạm Thanh Quang Lớp: KDTH3
24

×