Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Sông Cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.79 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
MỤC LỤC
L doanh ngi p c ph n, công ty có tr s chính Thôn o Ng n – Quangà ệ ổ ầ ụ ở Đạ ạ
Châu – Vi t Yên – B c Giang. Công ty c th nh l p theo Lu t Doanh ệ ắ đượ à ậ ậ
nghi p, ho t ng nh m m c tiêu t i a hoá các kho n l i nhu n, t ng l i ệ ạ độ ằ ụ ố đ ả ợ ậ ă ợ
t c cho các c ông, óng góp cho ngân sách Nh n c v phát tri n Công ứ ổđ đ à ướ à ể
ty ng y c ng l n m nh.à à ớ ạ 4
Công ty có con d u riêng, có t cách pháp nhân, có quy n v ngh a v theoấ ư ề à ĩ ụ
lu t nh.ậ đị 4
*Thị trường kinh doanh của công ty 14
*Thị trường kinh doanh của đối thủ cạnh tranh 15
Phân theo nguồn hình thành 19
Tổng tài sản 19
Bảng cơ cấu lao động 21
Công ty chưa thực sự đi sâu, năng động trong việc tìm hiểu các bí quyết,
cách thức để nâng cao chất lượng cũng như hạ giá thành sản phẩm, giảm
tổn thất về nguyên vật liệu nên sức cạnh tranh trên thị trường còn chưa
cao 34
Công ty phấn đấu đạt: mở rộng đầu tư, quản lý và sử dụng vốn nhà nước
giao có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Trong năm 2011 tiếp
tục giảm bộ máy quản lý tăng số cán bộ nghiên cứu thị trường, nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên. Trong các năm tới Công ty phấn đấu đạt
mục tiêu sản xuất và tiêu thụ xi măng từ 1.200.000 tấn/năm đến
1.400.000 tấn/ năm vào 2011 – 2015 như công xuất nhà máy được thiết
kế ban đầu. Đây chính là quyết tâm của tập thể ban Giám đốc và cán bộ
công nhân viên trong toàn Công ty để đưa Công ty phát triển đi lên 36
- Chủ động liên hệ và tìm khách hàng, lập danh mục các Công ty, đơn vị
có nhu cầu, Công ty có thể liên hệ cung ứng cho các đơn vị xây dựng ở
miền Bắc và miền Trung 38
- Trong phân phối trực tiếp, chủ yếu là các khách hàng công nghiệp, do
đó Công ty cần có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng lớn, làm


ăn lâu năm. Cụ thể là ưu đãi về giá như có triết khấu với số lượng hàng
mua lớn, cho thanh toán chậm hoặc từng phần 38
* Đẩy mạnh phân phối gián tiếp 38
Kênh gián tiếp là kênh phân phối chủ yếu và có vai trò rất lớn trong việc
phát triển tiêu thụ ở thị trường các tỉnh, thành phố 38
Hiện tại lực lượng đại lý của Công ty quá mỏng, chỉ tập trung tại các thị
trường lớn như Hà Nội, Nam Định, Còn ở các tỉnh xa thì mật độ lại
thưa thớt, cộng với công tác giám sát quản lý không chặt chẽ dẫn đến
Công ty khó nắm bắt được đầy đủ và chính xác những thông tin về nhu
cầu thị trường, lượng tiêu thụ, hàng tồn kho cũng như năng lực của từng
đại lý 38
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Bên cạnh đó, Công ty cần mở rộng thêm các đại lý chú trọng đến chất
lượng cũng như sự phân bố hợp lý các đại lý đó tại cùng thị trường dẫn
đến nhiều đại lý nhưng mức độ bao phủ thấp, có nơi chồng chéo, không
hiệu quả 38
Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần phải lựa chọn hệ thống kênh
phân phối hợp lý, sắp xếp và phân bố các đại lý sao cho phù hợp từng thị
trường. Cụ thể là: 38
Để có thể hoàn thiện được hệ thống kênh phân phối gián tiếp, Công ty
cần: 39
- Đánh giá lại năng lực phân phối, khả năng tài chính của những đại lý
hiện tại 39
- Sử dụng tiêu chuẩn về tài chính, năng lực phân phối, uy tín để lựa chọn
các đại lý mới vào hệ thống 39
- Phân các đại lý thành từng cấp 1, 2, 3 để có thể lựa chọn, khuyến khích
hay loại bỏ cho phù hợp với hệ thống 39
3.2.2. Đẩy mạnh công tác điều tra nghiên cứu thị trường 39
Hoạt động trong nền kinh tế mở như hiện nay các doanh phải chấp nhận

cạnh tranh vì cạnh tranh đã trở thành một quy luật tấtt yếu của nền kinh
tế thị trường. Do vậy, việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường đã
trở thành một công việc hết sức cấp bách và cần thiết đối với tất cả các
doanh nghiệp. Qua công tác nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm
bắt được các thông tin mình cần như quy mô thị trường, các đối thủ cạnh
tranh, các yêu cầu của khách hàng 40
Hiện nay công tác nghiên cứu điều tra thị trường của Công ty Cổ phần xi
măng Sông Cầu chưa được tiến hành bởi đội ngũ chuyên gia Marketing
mà hoạt động này được tiến hành bởi phòng kế hoạch kết hợp với trung
tâm tiêu thụ, do hoạt động nghiên cứu thị trường chỉ là một trong nhiều
chức năng nhiệm vụ của các bộ phận này nên hoạt động còn có nhiều
hạn chế và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được những của Công ty đề ra.
40
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, Công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu cần
phải tổ chức một đội ngũ nhân viên chuyên trách các hoạt động
Marketing bằng việc thành lập riêng một phòng Marketing. Để thành lập
được phòng Marketing, Công ty cần tuyển một số chuyên gia Marketing,
những người có trình độ, kinh nghiệm, hiểu biết về Marketing hiện đại
và hiểu biết về thị trường hàng vật liệu xây dựng. Công ty cũng có thể cử
các nhân viên của Trung tâm tiêu thụ đi học các khoá học về Marketing.
Các nhân viên này đã có kinh nghiệm thực tế làm việc nên kết hợp với
việc đào tạo chính quy sẽ làm việc rất có hiệu quả sau này 40
Để thành lập phòng Marketing, Công ty cần đầu tư cơ sở vật chất ban
đầu để lắp đặt các trang thiết bị cho công tác nghiên cứu thị trường như:
máy vi tính, máy photocopy, điện thoại, fax, Có thể tổ chức phòng
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Marketing gồm 10 người, trong đó có một trưởng phòng, một phó
phòng, còn lại là các nhân viên chuyên trách 40
- Trưởng phòng: Vị trí này cần giao cho người có nhiều kinh nghiệm, có

nhiều hiểu biết về thị trường vật liệu xây dựng, có khả năng nghiên cứu,
tổ chức thực hiện cũng như việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện.
Trưởng phòng là người phụ trách trung các vấn đề của phòng và là người
quyết định các kết quả nghiên cứu thị trường trước khi trình ban giám
đốc Công ty 41
- Phó phòng: Giúp trưởng phòng thực hiện các công tác chuyên môn của
phòng như điều tra nghiên cứu quy mô thị trường, khách hàng, thực hiện
công việc xúc tiến bán hàng như quảng cáo, tuyên truyền 41
- Bộ phận thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường gồm 5 nhân
viên chuyên trách việc tìm hiểu các thông tin về thị trường mà Công ty
cần, sau đó sẽ nộp các kết quả điều tra cho bộ phận tổng hợp 41
- Bộ phận tổng hợp gồm 3 người có năng lực tổng hợp các dữ liệu thu
thập được thành các báo cáo, từ đó đề ra các biện pháp cũng như chính
sách để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Bộ phận tổng hợp sẽ nộp
báo cáo cho phó phòng Marketing để xem xét bổ xung nếu cần thiết, sau
đó sẽ nộp lên cho trưởng phòng duyệt kế hoạch 41
Khi phòng Marketing được thành lập chắc chắn các hoạt động nghiên
cứu thị trường của Công ty Cổ phần xi măng Sông Cầusẽ đem lại nhiều
kết quả hơn so với trước đây vì đây là bộ phận có tính chuyên môn hoá
cao, chỉ tập trung thực hiện những công việc thuộc về Marketing, do vậy
Công ty sẽ trả lời tốt các câu hỏi mà mình đặt ra như quy mô của thị
trường, những khu vực thị trường có cơ hội tiêu thụ hấp dẫn, các dòi hỏi
của khách hàng, 41
3.2.3.Tăng cường các các hoạt động yểm trợ tiêu thụ sản phẩm 41
- Tham gia các hội chợ triển lãm kinh tế kỹ thuật: hình thức này đã được
Công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu áp dụng khá thành công, các kỳ hội
chợ triển lãm qua các năm Công ty đều tham gia và tại đó Công ty đã ký
kết được nhiều hợp đồng có giá trị. Công ty cần thực hiện tốt hơn nữa
công tác này bằng cách liên tục tham gia vào các hội chợ, các triển lãm
nhằm giới thiệu về Công ty mình đến khách hàng Đi kèm với hoạt động

quảng cáo nhằm giao tiếp khuyếch chương, yểm trợ cho công tác bán
hàng, tăng khối lượng bán ra, cạnh tranh được các thành phần kinh tế
khác. Công ty phải thường xuyên khuyến khích mua hàng bằng hình
thức chiết khấu, giảm giá khuyến mãi đối vơí khách hàng mua với khối
lượng lớn. Ngoài ra khách hàng có thể trả tiền một lần hoặc thanh toán
từng phần tuỳ theo hợp đồng ký kết. Các hội trợ thương mại phải được
quan tâm một cách triệt để. Bởi lẽ, thông qua hội trợ Công ty có thể giới
thiệu sản phẩm của mình và thiết lập mối quan hệ bạn hàng và khách
hàng nhăm nâng cao uy tín của Công ty. Thêm vào đó việc tham gia
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
triển lãm sẽ giúp Công ty xác định được nhu cầu và tìm hiểu của khách
hàng 44
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
LỜI MỞ ĐẦU
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng toàn cầu hoá
và tự do hoá thương mại ngày càng tăng trên thế giới thì sự đóng góp của
khoa học công nghệ hiện đại không thể thiếu trong sản xuất hàng hoá và
dịch vụ, sản phẩm - hàng hóa trở nên vô cùng phong phú và đa dạng, việc
mua bán được thực hiện dễ dàng hơn. Do vậy, người tiêu dùng có nhiều
điều kiện để lựa chọn các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình hơn.
Với những điều kiện như vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm - hàng
hóa ngày càng trở nên sôi động hơn. Có thể nói, đây chính là thời cơ và
thách thức đối với các doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh) trong nền kinh tế. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại
trong nền kinh tế mới phải chủ động tìm cách đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng, hay nói cách khác: mọi nỗ lực của doanh nghiệp đều hướng
vào mục đích cần thiết là tiêu thụ sản phẩm.
Do vậy, tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng đối với các doanh

nghiệp ngày nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong
thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Cổ phần Xi măng Sông Cầu, em
đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài : “ Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Xi măng Sông Cầu” để làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp cùng một mong muốn là có được những
đóng góp thiết thực cho công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty.
Chuyên đề gồm có những phần sau:
Chương I: Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Xi măng Sông
Cầu
Chương II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Xi
măng Sông Cầu.
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở
Công ty Cổ phần Xi măng Sông Cầu.
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Với vị trí là một sinh viên của khối kinh tế với kiến thức còn hạn chế,
kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, năng lực bản thân còn hạn chế nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự giúp
đỡ, đóng góp nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cô chú trong Công ty và
các bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo Th.sỹ Nguyễn
Thu Thủy cùng Phòng Kế toán – Tài chính, Phòng Tổ chức, phòng kinh
doanh cùng các cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Xi măng Sông
Cầu đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập để em hoàn thiện
chuyên đề này.
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XI MĂNG SÔNG CẦU
1.1.Thông tin chung về công ty
• Tên công ty : Công ty cổ phần xi măng Sông Cầu
• Tên tiếng Anh : Song Cau Join Stock Company
• Tên viết tắt: SCJ
• Loại hình công ty : Công ty cổ phần
• Trụ sở : Thôn Đạo Ngạn – Quang Châu – Việt Yên – Bắc
Giang
• Mã số thuế: 2400291251
• Điện thoại : 02406868270
• Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ (Mười tỷ đồng)
• Mệnh giá cổ phần: 100.000đ/CP
Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp là 89.196,8 cổ phần, trị giá
8.919.680.000đ.
Số cổ phần cổ đông đăng ký mua: 89.196,8 cổ phần
Số cổ phần được quyền chào bán: 10.803,2 cổ phần
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của công ty cổ phần Xi măng Sông Cầu là Nhà máy phân
lân Hà Bắc được thành lập từ năm 1977.
Tháng 12 năm 1996 Hà Bắc được tách ra thành 2 tỉnh là Bắc Giang
và Bắc Ninh. Do đó, Nhà máy đổi tên thành Nhà máy phân lân Bắc Giang.
Tháng 12/2002, được sự chỉ đạo của Sở công nghiệp Bắc Giang Nhà
máy phân lân Bắc Giang đã được cổ phần hóa trên giấy tờ giao dịch. Khi
chuyển đổi cổ phần hóa được đổi tiên thành Công ty Cổ phần phân bón hóa
chất Bắc Giang
Ngày 14/03/2003 Công ty Cổ phần phân bón hóa chất Bắc Giang
được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón hóa chất.
Do kết quả sản xuất kinh doanh phân bón hóa chất không mang lại

hiệu quả kinh tế cao, để xác định chiến lược mới trong kinh doanh doanh
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
nghiệp đã tiến hành tìm hiểu nghiên cứu thị trường và ngày 16 tháng 2 năm
2004 lãnh đạo công ty đã quyết định đổi sản phẩm sản xuất của mình
thàng xi măng và đổi tên công ty thành Công ty Cổ phần xi măng Sông
Cầu. Sau khi thành lập công ty đã đi vào hoạt động sản xuất và bước đầu
thu được kết quả rất khả quan.
Công ty có vốn đăng ký là 6.894 tỷ đồng. Trong đó sổ vốn của công
ty là 5.560 tỷ đồng, vốn vay là 1.334 tỷ đồng. Hàng năm nguồn vốn được
bổ sung từ kết quả kinh doanh, đóng góp của các cổ đông, từ nguồn vốn đi
vay của các tổ chức tín dụng và các nguồn khác.
- Là doanh ngiệp cổ phần, công ty có trụ sở chính Thôn Đạo Ngạn –
Quang Châu – Việt Yên – Bắc Giang. Công ty được thành lập theo Luật
Doanh nghiệp, hoạt động nhằm mục tiêu tối đa hoá các khoản lợi nhuận,
tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát
triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
- Công ty có con dấu riêng, có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa
vụ theo luật định.
- Là một doanh nghiệp kinh doanh thương mại vừa và nhỏ, thời gian
kinh doanh chưa nhiều. Lĩnh vực kinh doanh là các mặt hàng xi măng, vật
liệu xây dựng và các sản phẩm từ xi măng.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển. Công ty không ngừng lớn
mạnh và đạt được những thành quả đáng kể như: trước đây địa bàn tiêu thụ là
Bắc Giang thì hiện nay thị trường Công ty trên khắp miền Bắc, cung cấp Xi
măng cho các công trình trọng điểm Quốc gia như nhà máy thủy điện Bản
Chát, dự án công trình cầu Thanh Trì, …và là nhà phân phối xi măng cho các
đại lý , cửa hàng khu vực phía Bắc.
- Thông qua việc điều hành và hoạt động kinh doanh của mình, công ty

đã khai thác một cách có hiệu quả nguồn vốn, vật tư, nhân lực…. Giữ vững và
nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường, bảo
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
đảm cuộc sống cho toàn thể nhân viên, đồng thời góp phần xât dựng đất nước
thêm giàu mạnh.
1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty
Sản xuất, mua bán xi măng, vật liệu xây dựng và các sản phẩm từ xi măng;
Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép;
Sản xuất, kinh doanh máy móc, thiết bị dùng trong ngành công nghiệp
sản xuất xi măng;
Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách bằng xe ô tô(theo hợp
đồng);
Kinh doanh, cho thuê phương tiện vận tải;
Xây dựng, vận hành, khai thác khu công nghiệp, khu trung tâm thương mại;
Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, cơ
sở hạ tầng, san lấp mặt bằng;
Trang trí nội, ngoại thất công trình;
Tư vấn đầu tư;
1.3.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xi
măng Sông Cầu
1.3.1.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
1.2. TÌNH HÌNH CHUNG SẢN XUẤT KINH DOANH CUA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2009-2010
Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh(±)09/08 So sánh(±)2010/09

Số TĐ % Số TĐ %
1.Tổng doanh thu Triệu đồng 285.000 371.000 442.000 86 30.2 71 19.2
2. Tổng số lao động Người 45 58 70 13 28.9 12 20.1
3.Tổng vốn kinh doanh
Triệu đồng
70.323 83.258 94.485
12.935 18.4 11.227 13.5
3a. Vốn cố định
Triệu đồng
29,631 32,749 35,613
3.118 10.5 2.864 8.75
3b. Vốn lưu động Triệu đồng
40.692 50.52010 58.872
9.817 24.1 8.363 16.6
4. Lợi nhuận Triệu đồng 6.469 8.889 12.251 2.42 37.4 3.362 37.8
5. Nộp ngân sách Triệu đồng 2.556 3.215 3.965 0.66 25.8 0.75 23.3
6. Thu nhập BQ 1 lao
động (V)
1.000đ/
tháng
2.300 2.650 3.050 0.35 15.2 0.4 15.1
7. Tỷ suất lợi nhuận/DT
tiêu thụ(4/1)
Chỉ số 0.022 0.024 0.028 0.002 9.1 0.004 16.6
8. Tỷ suất lợi
nhuận/vốn KD(4/3)
Chỉ số 0.20102 0.108 0.13 0.015 16.3 0.023 21.4
9. Số vòng quay vốn
lưu động(1/3b)
Vòng 7.1 7.3 7.6 0.2 2.82 0.3 4.2

SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Nhận xét
• Về doanh thu: Qua bảng trên ta thấy doanh thu tiêu thụ năm sau đều
cao hơn năm trước, mức độ tăng giảm so với năm trước tương đối ổn định,
năm 2009 doanh thu đạt 371.000 triệu đồng tăng tương ứng 30.2 % so với
năm 2008, năm 2010 tăng doanh thu đạt 442.000 triệu đồng tăng tương ứng
19.2 % so với năm 2009. Được kết quả đó là do công ty đã chú trọng phát
triển sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ.
• Về lợi nhuận: Mức độ tăng giảm lợi nhuận rất khác nhau phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt, lợi nhuận qua các năm
tăng nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 tốc độ tăng 37.4% so
với năm 2008. Năm 2010 tốc độ tăng 37.8% so với năm 2009. Điều đó cho
thấy công tác quản lý giá thành cũng như hoạt động kinh doanh của của
công ty tốt, đã mở rộng được thị trường.
Như vậy, có thể nhận xét rằng 3 năm qua sản lượng sản xuất và tiêu
thụ của công ty tương đối ổn định, mặc dù công tác tiêu thụ gặp rất nhiều
khó khăn, giá bán vật liệu xây dựng trên thị trường tăng giảm thất thường
nên đã làm doanh thu tăng không cao nhưng do việc quản lý sản xuất kinh
doanh có hiệu quả nên lợi nhuận ngày càng cao, giải quyết được việc làm
cho người lao động góp phần nâng cao mức sống của công nhân viên trong
doanh nghiệp.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
1.3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC

BAN
KIỂM
SOÁT
PHÓ GIÁM ĐỐC I PHÓ GIÁM ĐỐC II
VĂN
PHÒNG
CÔNG TY
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
QUẢN
TRỊ
PHÒNG
TỔ CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG
TIÊU
THỤ XI
MĂNG
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG
QUẢN LÝ
DỰ ÁN

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
1.3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Mỗi đơn vị, phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng, nhưng
đều kết hợp hài hòa chặt chẽ phục vụ cho mục tiêu chung của công ty.
Mô hình tổ chức của công ty gồm có:
Hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ
quan quyết định cao nhất của Công ty Cổ phần Xi măng Sông Cầu. Đại hội
đồng cổ đông là nơi có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội
đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty,
trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Các ủy viên kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông đề cử,
là nơi thực hiện giám sát Ban quản trị và Giám đốc trong việc quản lý, điều
hành công ty, và chịu trách nhiệm trước Hội đồng cổ đông thực hiện những
nhiệm vụ được giao.
Giám đốc công ty: là người đứng đầu, do HĐQT công ty bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật. Đồng thời là người chịu trách
nhiệm trước HĐQT công ty, HĐQT công ty, cổ đông và pháp luật về
toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc phụ trách
chung, trực tiếp đảm nhận các lĩnh vực tổ chức nhân sự, tài chính kế toán
và quản trị văn phòng.
Phó giám đốc công ty: Có nhiệm vụ giúp giám đốc trong một số lĩnh
vực hoạt động của công ty, thay thế giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty:
Phòng TCLĐ: Tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác tổ

chức, cán bộ, lao động, tiền lương, an toàn vệ sinh lao động, công tác thanh
tra pháp chế công tác bảo vệ chính trị nội bộ và thực hiện chế độ chính sách
đối với người lao động, chiến sĩ thi đua khen thưởng
Phòng hành chính Quản trị: Phòng có chức năng tham mưu giúp
giám đốc công ty trên các lĩnh vực hành chính quản trị văn phòng, công tác
bảo vệ trật tự trị an, vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe cho CBCNV
của công ty.
Phòng Tài chính kế toán: Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty dưới hình thái tiền tệ. Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát
sinh hàng ngày của công ty thông qua doanh thu của công ty, xác định kết
quả doanh thu của công ty, kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán công
nợ đối với khách hàng, nhà cung cấp, ngân hàng, cơ quan thuế vụ…Tham
mưu giúp giám đốc công ty trong công tác quản lý tài sản tiền vốn và sử
dụng có hiệu quả đồng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Phòng thị trường: Tổ chức nghiên cứu, điều tra nắm bắt kịp thời, chính
xác tình hình thị trường. Cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin về thị
trường để giúp giám đốc ra các quyết định quản lý và điều hành sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
Phòng quản lý dự án:
Quản lý công tác xây dựng cơ bản nội bộ.
Tận dụng lao động cơ sở, vật chất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Phòng tiêu thụ xi măng:
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Thực hiện tiêu thụ xi măng theo các hình thức bán buôn, bán lẻ qua hệ
thống các cửa hàng của công ty và các cửa hàng đại lý trên địa bàn Tỉnh
Bắc Giang.
Lập kế hoạch tiêu thụ và phân bổ chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ cho các
trung tâm tiêu thụ.

Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và các trang thiết bị
phương tiện làm việc được công ty giao.
Thực hiện chế độ luân chuyển chứng từ thống kê báo cáo theo quy
định công ty và chế độ kế toán do Nhà nước quy định.
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XI MĂNG SÔNG CẦU
2.1.Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm
của công ty
2.1.1.Về đặc điểm sản phẩm
Đa số các sản phẩm mà Công ty kinh doanh hiện tại là những sản
phẩm xi măng và chế biến từ xi măng thông dụng như: xi măng Bỉm Sơn,
Yên Bình, Hoàng Thạch….Những sản phẩm hiện nay của Công ty kinh
doanh là:
- Xi măng
- Cọc bê tông
- Tấm panen
- Giầm đúc sẵn
- Cống nước
Đây là những sản phẩm mà trên thi trường được sử dụng rất nhiều, và
mang lại doanh thu lớn cho doanh nghiệp nói riêng và cho xã hội nói
chung. Do đó công ty không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị máy
móc nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm.
2.1.2.Thị trường tiêu thụ
Chi tiết tiêu thụ các địa bàn năm 2008- 2010:
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
12

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Đơn vị: Tấn.
TT Địa bàn Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
I Các chi nhánh 12.894 14.113 15.125
1 Hải Phòng 2194 2355 2620
2 Hà Nội 2083 2507 2100
3 Yên Bái 3604 3915 4500
4 Hà Nam 1700 1688 2180
5 Thái Bình 2302 2412 2370
6 Bắc Giang 1011 1236 1355
II Các tổng đại lý 5180 5292 5260
1 Ct.VTKTXM.HN 2538 2626 2570
2 Ct.KDTCXM.QN 967 1211 1170
3 Ct.VLXD.NB 1675 1455 1520
III Công ty bán 680 820 1130
Tổng số 18.754 20.225 21515
Có thể nói kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay nếu nắm
được nhu cầu của khách hàng và tổ chức thực hiện sản xuất ra các sản
phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì có thể nói doanh nghiệp hay
công ty đó đã nắm được thị trường, biết cách phát triển và mở rộng thị
trường và đẩy mạnh tiêu thu sản phẩm của mình.
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Hiện nay sản phẩm của công ty có mặt trên 6 tỉnh thành đó là: Hà Nội,
Yên Bái, Hải Phòng, Hà Nam, Hải Dương và Thái Bình. So với cả vùng
Đồng bằng sông Hồng rộng lớn thì thị trường của doanh nghiệp còn quá
nhỏ hẹp. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho công tác mở rộng thị
trường của công ty. Bên cạnh đó còn có một số điểm yếu đó là thị trường
tiềm năng chưa khai thác triệt để. Công ty chưa được thực sự đi sâu vào

nghiên cứu thị trường tiềm năng tương lai.
1.2.3.Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh
*Thị trường kinh doanh của công ty.
Thị trường luôn biến động, mặc dù hiện tại thị phần của Công ty là lớn
gần bằng so với các đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường song bên cạnh
đó các đối thủ nhỏ hơn cũng luôn cố gắng giành lấy vị trí này. Năm 2008
thị phần của công ty là 13,27%, năm 2009 thị phần công ty lên tới 16,3%,
nhưng đến năm 2010 thị phần công ty lại giảm xuống còn 14,67%. Sở dĩ có
sự tăng giảm như vậy là có rất nhiều nguyên nhân. Đầu tiên là do nền kinh
tế mở cửa, hội nhập với xu thế chung của thế giới nên nhu cầu xây dựng,
mở rộng quy mô hoạt động của các công ty và phát triển xã hội được nâng
cao, mặt khác là do thu nhập người dân được nâng cao nên có nhiều sự lựa
chọn và nâng cao đời sống thêm phần khang trang. Đây là nững lý do chính
dẫn đến các mặt hàng kinh doanh vật liệu xây dựng được tăng cao.
Tuy nhiên với sự xuất hiện của vô số những công ty tư nhân cũng như
liên doanh là sự gia tăng mặt hàng kinh doanh của những công ty đã có chỗ
đứng trên thị trường như công ty TNHH Hải Hùng, Công ty CP vật liệu
xây dựng miền Trung. Mặt khác nhu cầu khách hàng ngày một nâng cao,
họ luôn tìm cho mình sản phẩm thay thế hợp lý hơn, ví dụ như xi măng
không tan trong nước, xi măng chống dính….Đây là những loại xi măng
cao cấp được nhập khẩu từ các nước như Nhật, Malaysia, Thái Lan, mà
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
những mặt hàng công ty kinh doanh là những sản phẩm nội nhập, giá thành
thấp, là 1 phần nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi vị trí thị phần của công ty
trên thị trường. Đó là một số các đối thủ cạnh tranh mà công ty cần nghiên
cứu, phân tích để đưa ra chiến lược cạnh tranh cụ thể.
*Thị trường kinh doanh của đối thủ cạnh tranh.
Đứng đầu trong lĩnh vực này là Công ty CP vật liệu xây dựng miền

Trung. Công ty này bắt đầu hoạt động từ khá lâu, có truyền thống và uy tín
tốt trên thị trường, có nhiều bạn hàng lớn và trung thành như: Tổng công ty
xây dựng Vinaconex, Công ty xây dựng số 1….và đặc biệt hơn nữa là công
ty này hoạt động với quy mô rất rộng rãi dài từ miền trung ra miền Bắc,
nên khách hàng của họ rất nhiều và đa dạng. Với những ưu thế nói trên
Công ty CP vật liệu xây dựng Miền Trung đang chiếm lĩnh khoảng 27% thị
phần trong lĩnh vực kinh doanh xi măng tại miền Bắc.
Tiếp đến là công ty TNHH Hải Hùng, đây cũng là một trong những Công
ty có bề dày kinh nghiệm hoạt động và có uy tín trong ngành. Đội ngũ cán
bộ, nhân viên của công ty có trình độ chuyên môn khá cao, cùng trang thiết
bị, máy móc khá hiện đại, có uy tín, các mặt hàng mà công ty kinh doanh
được sử dụng và khẳng định qua nhiều công trình tầm cỡ quốc gia. Hiện
nay công ty đang chiếm lĩnh khoảng 22% thị phần.
- Công ty CP kinh doanh Quang Trung với đội ngũ cán bộ trong
công ty có thâm niên trong nghề. Bên cạnh đó, công ty có những mối quan
hệ tốt nên có nhiều bạn hàng lớn và trung thành như: Tổng công ty xây
dựng Hà Nội, công ty xây dựng số 2… nhờ vậy, công ty hiện đang chiếm
khoảng 18% thị phần.
- Công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu, chiếm lĩnh khoảng 15% thị
phần trong ngành. Tuy trong quá trình hoạt động tham gia trong ngành
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
chưa được lâu nhưng công ty đã khẳng định được uy tín và hình ảnh của
mình.
- Các Công ty nhỏ lẻ khác chiếm khoảng 18% thị phần còn lại trong
lĩnh vực kinh doanh xi măng.
Đã hoạt động trong cơ chế thị trường thì các doanh nghiệp phải chấp nhận
cạnh tranh và Công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu cũng không phải là ngoại
lệ. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty đang bị cạnh tranh quyết liệt bởi các

sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, có thể kể ra các đối thủ cạnh tranh của
Công ty như: Công ty xi măng Nghi Sơn, Công ty xi măng Chingfon, Các
loại xi măng của Trung Quốc và rất nhiều các nhà máy xi măng lò đứng của
các địa phương. Theo đánh giá của Công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu thì
các đối thủ chính của Công ty là hai Công ty liên doanh là Công ty xi măng
Nghi Sơn và Công ty xi măng Chingfon là các đối thủ cạnh tranh đáng gờm
nhất, họ có công nghệ sản xuất khá hiện đại, với qui mô lớn nên chất lượng
sản phẩm cũng cao. Còn các đối thủ còn lại tuy năng lực sản xuất không cao,
sản phẩm có chất lượng kém nhưng lại có giá bán rẻ hơn giá của Công ty, do
vậy cũng gây không ít khó khăn cho Công ty.
Công ty Cổ phần xi măng Sông Cầu đã đưa ra bảng so sánh giá cả với
các đối thủ trên địa bàn Công ty quản lý như sau:
Bảng 1.4: Giá các chủng loại xi măng lò quay trên địa bàn
Công ty quản lý năm 12/2010.
ĐVT: triệu đồng/tấn
T
T
Chủng loại xi măng
Giá (Đ/t)
tại ga, cảng kho
Giá (Đ/t)
Giao đại lý
Giá (Đ/t)
Tại của
hàng
I
1
Địa bàn Hà Nam
Xi măng Bút Sơn 6.650.000 6.700.000
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39

16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
2 Xi măng Nghi Sơn 6.900.000 7.000.000
II
1
2
Địa bàn Ninh Bình
Xi măng Bút Sơn
Xi măng Nghi Sơn
6.700.000
6.900.000
6.800.000
7.000.000
III
1
2
Địa bàn Nam Định
Xi măng Bút Sơn
Xi măng Nghi Sơn
6.800.000
6.900.000
6.900.000
7.000.000
IV
1
2
3
Địa bàn Thái Bình
Xi măng Bút Sơn
Xi măng Nghi Sơn

Xi măng Chinfon
6.900.000
7.000.000
6.900.000
7.000.000
7.100.000
7.000.000
V
1
2
3
Địa bàn Hưng Yên
Xi măng Bút Sơn
Xi măng Hải phòng
Xi măng Chinfon
6.950.000
7.050.000
6.900.000
7.100.000
7.150.000
7.100.000
Nguån phßng kinh doanh- tiªu thô:

SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Qua bảng trên ta thấy giá của Công ty so với các đối thủ cạch tranh
không rẻ hơn mấy, mà nó chỉ thấp hơn ở một số tỉnh gần với địa bàn của
Công ty như: Hà Nam và Nam Định còn ở các tỉnh như Hưng Yên, Thái
Bình thì ngang bằng nhau.

2.1.4. Đặc điểm cơ sở vật chất, kỹ thuật
Hầu hết các nhà máy sản xuất xi măng sử dụng phương pháp kỹ thuật
khô, ngoại trừ những nhà máy có lò trộn xi măng đứng với thiết bị và kỹ
thuật lạc hậu, thì những nhà máy còn lại có năng suất trộn xi măng từ 1,4
triệu đến 2,3 triệu tấn mỗi năm với thiết bị và trình độ kỹ thuật tương
đương với những nhà máy khác ở Đông Nam Á. Việt Nam đang có khoảng
31 dự án xi măng lò quay với tổng công suất thiết kế là 39 triệu tấn được
phân bổ ở nhiều vùng trên cả nước. (Đa số tập trung ở miền Bắc, miền
Trung và chỉ có 4/31nằm ở miền Nam).
Trình độ công nghệ của ngành lạc hậu cũ kỹ thừa hưởng của Nga,
Pháp, Trung Quốc những năm 50 của thế kỷ trước vẫn còn được sử dụng.
(Không riêng gì VN, Trung Quốc cũng đang lâm vào tình trạng này). Hiện
này với các dự án dây chuyền, nhà máy xi măng lớn đang triển khai hy
vọng sẽ thay thế công nghệ cũ, giúp năng lực sản xuất được tăng lên gấp
nhiều lần. Tuy nhiên vốn đầu tư ban đầu vào máy móc thiết bị ngành xi
măng là rất lớn, đó là sức ép đối với các doanh nghiệp sản xuất trong ngành
khi muốn gia tăng công suất, đổi mới công nghệ.
2.1.5.Đặc điểm tài chính
Vốn: là yếu tố cơ bản để thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, nó
cũng là yếu tố quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Vốn là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên kết quả của các hàng hóa
dịch vụ. Do vậy tạo nguồn vốn, quản lý sử dụng vốn và tài sản là một
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
trong những nội dung quan trọng đối với chính sách tài chính của Công ty.
Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý sử dụng vốn và tài sản là đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường và hiệu quả
kinh tế cao.
Đơn vị : trđ

TT Chỉ tiêu Năm 2008
Năm
2009
Năm
2010
(%)
09/08
(%)
2010/09
I
Phân theo nguồn
hình thành
70.323 83.258 94.485 18.4 13.5
Nợ phải trả 44.900 54.678 62.465 21.8 14.4
Nguồn vốn chủ sở
hữu
25.432 28.580 32.020 16.3 12.1
II Phân theo tính chất 70.323 83.258 94.485 18.4 13.5
Vốn cố định 29.631 32.749 35.613 10.6 8.7
Vốn lưu động 40.692 50.52010 58.872 24.1 16.6
III Tổng tài sản 70.323 83.258 94.485 18.4 13.5
Qua bảng số liệu ta thấy, trong năm 2008 tổng nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp 70.323 triệu đồng, đến năm 2009 tăng lên 83.258 triệu
đồng tương ứng với 18.4% so với năm 2009 . Nhưng đến năm 2010 nguồn
vốn này đã tăng lên tới con số 94.485 triệu đồng tương ứng với con số
13.5% so với năm 2009. Lý do là từ năm 2010 một phần là do nhu cầu mở
rộng thị trường và phần lớn là công ty xây mới trụ sở văn phòng, kho bãi
nên đã có sự thay đổi nhất định trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Vốn lưu động
năm 2008 chiếm 57,8%, năm 2009 tăng lên 60,7%, đến năm 2010 tăng lên
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39

19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
62.1% trên tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn cố định của doanh nghiệp
chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2008 chiếm 42,2% trên tổng nguồn vốn kinh
doanh, đến năm 2010 chiếm 39.3%.
Ta thấy vốn lưu động của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn điều đấy
phần nào chứng tỏ sự hoạt động của công ty là có hiệu quả, công ty đã có uy
tín, thương hiệu nên trong chính sách huy động vốn của mình công ty đã lập
phương án kinh doanh để huy động vốn vay từ các ngân hàng thông qua các
hợp đồng tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. Đây cũng là nguồn vốn bổ sung
rất quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty đã tạo
được mối quan hệ chặt chẽ cũng như sự tin tưởng của nhiều ngân hàng và nhà
đầu tư. Bằng uy tín của mình công ty từ chỗ vay thế chấp chuyển sang vay
bằng tín chấp. Nguồn vốn vay này tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được chủ động hơn, linh hoạt hơn và hiệu quả hơn so với việc huy động
vốn quá nhiều từ vốn góp của các cổ đông trong tình hình phát triển của công ty
hiện nay, vì hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên có vòng quay vốn tương
đối nhanh. Các kênh huy động vốn đa dạng và linh hoạt tạo sự năng động trong
cách sử dụng nguồn vốn và góp phần to lớn vào thành công của công ty.
2.1.6.Đặc điểm về nhân sự
Để đáp ứng sự phát triển của hoạt động kinh doanh công ty đã tuyển
dụng nhân lực bổ sung qua các năm. Cụ thể được biểu hiện qua biểu sau:
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thu Thủy
Bảng cơ cấu lao động
Đơn vị: Người
SV: Nguyễn Quang Huy Lớp: QTKD Tổng hợp A – K39

×