Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN COMA18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.43 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
MỤC LỤC
Biểu tượng logo của Công ty: 24
Website của Công ty: 24
Nguồn COMA18 26
Nhìn vào bảng trên , ta nhận thấy , các dự án xây dựng nhà và khu công nghiệp mà COMA18 đảm
nhiệm liên tục tăng cả về số lượng và quy mô vốn , điều đó hoàn toàn phù hợp với chiến lược kinh
doanh và lợi thế của công ty 26
Các dự án bất động sản điển hình của COMA18 như dự án chung cư và nhà liền kề LA KHÊ-VĂN
KHÊ-HÀ ĐÔNG triển khai thi công xây dựng năm 2004 với tổng vốn đầu tư là 98,757 tỷ.Các dự án
này đã đưa COMA18 trở thành đơn vị tiên phong thực hiện đầu tư xây dựng chung cư với mục tiêu
hiện thực hoá mô hình chung cư cao tầng có chất lượng cao , giá bán hợp lý và phù hợp với yêu cầu
thực của khách hàng có nhu cầu về nhà để ở. Không dừng ở đó ,các dự án đầu tư bất động sản liên tiếp
được triển khai , điển hình như các dự án :khu nhà ở liền kề cán bộ , chiến sĩ C17 bộ công an với mức
vốn đầu tư là 253,30 tỷVNĐ , dự án toà nhà cao cấp WESTA với tổng mức vốn đầu tư 613,023tỷ , dự
án khu đô thị NAM DƯƠNG tại QUẢNG NAM có tổng vốn là 1300 tỷ 26
2.5. Một số kiến nghị đề xuất 64
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
I.BẢNG
Bảng 1.1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.Error: Reference source
not found
Giai đoạn 2008-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.2: Quy mô vốn đầu tư của công ty cổ phần COMA18 Error: Reference
source not found
giai đoạn 2007-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.3:Nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty COMA18 Error: Reference
source not found
giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.4:Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của COMA18. Error: Reference source


not found
giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo các nội dung đầu tư Error:
Reference source not found
giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.6: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo các nội dung đầu tư Error: Reference
source not found
giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.7:Tổng vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng của COMA18 Error: Reference
source not found
giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.8: Tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị tại COMA18 Error: Reference
source not found
giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.9: Tổng vốn đầu tư nguồn nhân lực thời kỳ (2009-2012) Error: Reference
source not found
Bảng 1.10: Đầu tư cho hoạt động MAKETING tại COMA18 Error: Reference
source not found
giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source not found
Bảng 1.11:Một số dự án tiêu biểu COMA18 đã thực hiện Error: Reference source
not found
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Bảng 1.12: Tài sản cố định huy động của COMA18 giai đoạn 2009-2012 Error:
Reference source not found
Bảng 1.13: Doanh thu , lợi nhuận của công ty giai đoạn 2009-2012 33
BẢNG 1.14 : Danh mục các thiết bị thi công đã được đầu tư.Error: Reference source
not found
Bảng 1.15 :Số lao động tại COMA18 giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source
not found

Bảng 1.16: Chất lượng nguồn lao động tại công ty COMA18 Error: Reference
source not found
Bảng 1.17:Thu nhập lao động bình quân tại COMA18 giai đoạn 2009-2012 Error:
Reference source not found
Bảng 1.18: Một số chỉ tiêu hiệu quả tài chính của công ty giai đoạn 2010- 2012
Error: Reference source not found
Bảng 1.19: Nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2009-2012 của COMA18 Error:
Reference source not found
Bảng 1.20:Số lao động tại COMA18 giai đoạn 2009-2012 Error: Reference source
not found
Bảng 1.21:Thu nhập bình quân tại COMA18 giai đoạn 2009-2012 Error: Reference
source not found
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
II. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.2.Sơ đồ quy trình lập dự án Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.3 Quy trình đấu thầu 30
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương
mại thế giới WTO cùng với những cam kết về mở cửa thị trường, cắt giảm thuế, xoá
bỏ sự đối xử phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp vốn nước
ngoài .Từ đó sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng nhưng đầy quyết liệt giữa
một bên là các doanh nghiệp Việt Nam vốn đã quen với sự bảo hộ của nhà nước và
bên kia là các công ty, tập đoàn nước ngoài hùng mạnh đã có lịch sử hàng trăm năm
phát triển cạnh tranh theo cơ chế thị trường. Theo dự báo của các nhà kinh tế học,
sẽ có một làn sóng đầu tư ồ ạt chuyển vào Viêt Nam, đặc biệt là ở lĩnh vực Ngân
hàng và Xây dựng, phá bỏ tình trạng đóng băng trong thị trường bất động sản của

nước ta trong những năm gần đây, đồng thời mở ra những nguồn huy động vốn rất
lớn đầu tư vào xây dựng hạ tầng cơ sở. Do đó việc nâng cao hiệu quả trong đầu tư
xây dựng của các doanh nghiệp trong nước là vô cùng cần thiết, chống thất thoát
lãng phí là nhiệm vụ hàng đầu, có như vậy các doanh nghiệp Việt Nam mới có thể
cạnh tranh được ngay trên “ sân nhà”.
Công ty Cổ phần COMA18 là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty cơ khí
xây dựng , hoạt động theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đến nay với một bề dày kinh nghiệm, công ty cổ phần COMA18 đã trở thành một
trong những đơn vị hàng đầu vững mạnh trong lĩnh vực xây dựng. Trong quá trình
thực tập tốt nghiệp tại công ty, em đã được học hỏi rất nhiều về chuyên môn nghiệp
vụ, đồng thời xây dựng được chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình : “Đầu tư
phát triển tại công ty cổ phần COMA18 ”. Trong đây em xin trình bày những kiến
thức thực tế em thu được trong quá trình thực tập và xin đưa ra một số giải pháp để
làm tăng hiệu quả đầu tư phát triển và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
COMA18.
Em xin cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn tân tình của cô giáo THS. HOÀNG THỊ
THU HÀ đã trực tiếp theo sát hướng dẫn em. Đồng thời em cũng chân thành cảm
ơn các cô chú, anh chị phòng đầu tư công ty cổ phần COMA18 đã tạo mọi điều kiện
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
cho em hoàn thành đợt thực tập. Với thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế,
chuyên đề thực tập của em chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
được sự góp ý, sữa chữa của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiên
VŨ VĂN TRUNG
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
2

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN COMA18
1.1.Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần COMA18
1.1.1.Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Coma18, tiền thân là Công ty Cơ khí điện Hà Tây với lĩnh
vực kinh doanh chính là sản xuất cơ khí và xây lắp điện, giá trị sản lượng hàng năm
không cao, thiết bị, phương tiện làm việc nghèo nàn không đáp ứng được với nhu
cầu phát triển kinh tế.
Trước tình hình đó, Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng nhận thấy sự thuận lợi về
địa bàn hoạt động, cùng định hướng sẽ phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thị xã Hà Đông như: đầu tư xây dựng khu chung cư La Khê để giải
quyết chỗ ở cho cán bộ công nhân viên trong Tổng Công ty và đáp ứng nhu cầu về
chỗ ở cho nhân dân trên địa bàn thị xã Hà Đông; đầu tư xây dựng nhà máy chế tạo
cột điện thép Bích Hoà, phát triển ngành nghề xây lắp, dịch vụ Tổng Công ty Cơ
khí Xây dựng đã mạnh dạn đề nghị với Bộ Xây dựng và Sở Công nghiệp Hà Tây
xin được tiếp nhận Công ty cơ khí điện Hà Tây về làm đơn vị thành viên của Tổng
Công ty và đổi tên thành “Công ty Cơ khí, Xây lắp điện và phát triển hạ tầng”.
Mốc thay đổi và phát triển
Cuối năm 2002, đầu năm 2003, Sở Công nghiệp Hà Tây đồng ý chuyển giao
nguyên trạng, Bộ Xây dựng đồng ý tiếp nhận và Công ty Cơ khí, Xây lắp điện và
phát triển hạ tầng chính thức được thành lập trên cơ sở Công ty cơ khí điện Hà Tây
cũ theo 02 quyết định:
-Quyết định số 1750 – QĐ/UB ngày 25/12/2002 của UBND tỉnh Hà Tây về
việc chuyển giao nguyên trạng Công ty cơ khí điện Hà Tây về trực thuộc quản lý
của Bộ Xây dựng;
-Quyết định số 03/QĐ - BXD ngày 02/01/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
về việc tiếp nhận Công ty Cơ khí - điện Hà Tây làm doanh nghiệp thành viên và
hạch toán độc lập của Tổng công ty Cơ khí Xây dựng (COMA) và đổi tên thành

SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Công ty Cơ khí, Xây lắp điện và phát triển hạ tầng (tên viết tắt là COMA 18).
-Năm 2009, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá theo các quyết định:
Quyết định số 04/QĐ-BXD ngày 04/01/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc thực hiện sắp xếp, đổi mới, phát triển các Tổng Công ty Nhà nước và doanh
nghiệp Nhà nước độc lập thuộc Bộ Xây dựng năm 2005.
Quyết định số 2102/QĐ-BXD ngày 11/11/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng về việc chuyển Công ty Cơ khí Xây lắp điện và phát triển hạ tầng thuộc
Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng thành Công ty cổ phần. Theo đó Công ty đổi tên
thành Công ty cơ khí xây dựng số 18.
Hiện nay, Công ty đã đổi tên thành Công ty cổ phần Coma18 có trụ sở chính
được đặt tại: Km số 10 - Đường Nguyễn Trãi - Phường Thượng Đình- Thanh
Xuân- Hà Nội.
1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh
- Dịch vụ tư vấn bất động sản, dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ quản lý
bất động sản, dịch vụ quảng cáo bất động sản và dịch vụ sàn giao dịch bất động sản;
- Đào tạo dạy nghề: điện, điện tử, tin học; Đào tạo đại học (Doanh nghiệp chỉ
hoạt động sau khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Khai thác và kinh doanh khoáng sản (Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng;
-Xử lý chất thải (Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh theo quy định của pháp
luật);
-Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm (Doanh nghiệp chỉ được kinh
doanh theo quyđịnh của pháp luật);
-Kinh doanh xăng dầu
-Khai thác, kinh doanh nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt
-Kinh doanh vận tải đường bộ

-Loại công trình: Dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; Lĩnh vực chuyên
môn giám sát: xây dựng, hoàn thiện;
Loại công trình: Giám sát thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp:
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
lĩnh vực chuyên môn giám sát: lắp thiết bị công trình, xây dựng, hoàn thiện;
- Giám sát thi công xây dựng;
-Tư vấn đầu tư, quản lý, thực hiện các dự án xây dựng( chỉ thiết kế và giám
sát trong phạm vi các thiết kế và giám sát đã Đăng ký kinh doanh);
- Kinh doanh bất động sản;
-Kinh doanh thương mại chỉ gồm có các ngành nghề sau: nguyên vật liệu
phục vụ ngành xây dựng, công nghiệp; nguyên phụ liệu, phục vụ mạ kẽm nhúng
nóng; máy móc thiết bị công nghiệp, máy động lực, máy thi công; các dây chuyền
sản xuất công nghiệp;
- Đào tạo nghề cơ khí, lái xe;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống; Kinh doanh dịch vụ du lịch như:
kinh doanh du lịch lữ hành, hướng dẫn du lịch, kinh doanh các khu du lịch sinh
thái, khu vui chơi giải trí (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, quán
Bar, vũ trường);
- Lắp ráp sửa chữa ô tô các loại;
- Lắp đặt máy móc thiết bị và chuyển giao công nghệ cơ khí động lực, điện lực
và điện tử;
- Chế tạo, lắp đặt các thiết bị nâng hạ, cột Vi ba;
- Xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị và công nghệ;
- Kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Thi công xây lắp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, công nghiệp, dân
dụng, giao thông, thủy lợi, bến cảng, công trình kiến trúc hạ tầng khu công nghiệp,
khu đô thị, các công trình đường dây điện, trạm biến áp điện;
-Tư vấn thiết kế quy hoạch tổng thể mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất đối

với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
Sản xuất, chế tạo cơ khí, thiết bị vật liệu và phụ kiện, gia công cấu kiện bê
tông phục vụ các ngành điện, xây dựng và công nghiệp khác.
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ1.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
6
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
Phòng Kỹ thuật
an toàn

Phòng Kỹ thuật
an toàn
Phòng Kế hoạch
sản xuất
Phòng Kế hoạch
sản xuất
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Tài chính
kế toán
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Vật tư
xuất nhập khẩu
Phòng Vật tư
xuất nhập khẩu
Phòng Đầu tư và
quản lý dự án
Phòng Đầu tư và
quản lý dự án
CN Coma18.2
CN Coma18.2
Sàn GD BĐS
Sàn GD BĐS
TT Tư vấn thiết
kế xây dựng
TT Tư vấn thiết
kế xây dựng

Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 3
Đội xây dựng số 3
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 4
Đội xây dựng số 5
Đội xây dựng số 5
Đội xây dựng số 6
Đội xây dựng số 6
Đội xây dựng số 8
Đội xây dựng số 8
Ban QLDA
Ban QLDA
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Hiện tại, Công ty Cổ phần Coma18 đang áp dụng theo mô hình tổ chức của
Công ty Cổ phần. Mô hình quản trị này được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển
chiến lược kinh doanh của Công ty, tuân thủ theo các quy định của Pháp luật Việt
Nam và các quy định tại Điều lệ Công ty. Qua quá trình phát triển và ngày càng kiện
toàn bộ máy quản lý, hiện bộ máy quản lý của Công ty có cơ cấu tổ chức như sau:
Công ty cổ phần COMA18 gồm 6 phòng ban chuyên môn:
1.1.3.1.Phòng Kỹ thuật an toàn
Phòng Kỹ thuật an toàn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc quản lý điều hành công
việc. Thực hiện các công việc do Tổng giám đốc giao trong công tác khoa học kỹ
thuật, theo dõi và quản lý thiết bị.
- Xây dựng chiến lược, mục tiêu, chương trình phát triển khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến gắn với phương án sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Theo dõi quản lý điều hành công việc Tổng giám đốc giao trong công tác
khoa học kỹ thuật. Theo dõi, quản lý thiết bị đo và thiết bị sản xuất. Theo dõi, quản
lý sản phẩm đạt yêu cầu và sản phẩm không phù hợp.
-Duy trì và đảm bảo việc hiệu chuẩn các thiết bị đo lường, kiểm tra thử
nghiệm của Công ty có liên quan đến chất lượng và sản phẩm.
- Quản lý và khai thác thiết bị, máy móc nhà xưởng nhằm phát huy năng suất
hiệu quả.
- Sáng kiến cải tiến hợp lý hóa sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả.
1.1.3.2.Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng tổ chức hành chính thực hiện các chức năng, nhiệm vụ sau:
Thực hiện công tác tổ chức, quản lý nhân sự trong toàn Công ty;
- Tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty về công tác văn phòng,
thực hiện nhiệm vụ tổ chức, điều hành hoạt động của Văn phòng phục vụ cho sự
chỉ đạo điều hành về các chương trình, kế hoạch công tác hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty;
- Theo dõi công tác phòng chống lụt bão;
- Thực hiện quản lý đất đai, tài sản cố định, công tác tổng hợp hành chính, các
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, thông tin liên lạc và công tác tiếp tân của Văn
phòng Công ty.
- Theo dõi quản lý điều hành công tác lao động tiền lương của cán bộ nhân
viên trong toàn Công ty, an toàn lao động, tuyển dụng và đào tạo nhân lực;
- Theo dõi, quản lý điều hành công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ
luật, tiếp nhận công văn đến, đi;
- Theo dõi và giải quyết các công việc về chế độ chính sách của cán bộ nhân
viên trong toàn Công ty, các công việc liên quan đến chế độ chính sách, bảo hiểm
xã hội;
- Các công việc văn thư, hành chính, phục vụ.

1.1.3.3. Phòng Kế hoạch sản xuất
- Tìm kiếm việc làm, công tác đấu thầu, hợp đồng kinh tế, thanh quyết toán;
- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch định hướng sản xuất kinh doanh trung hạn,
dài hạn và kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của Công ty trên cơ sở ngành
nghề sản xuất kinh doanh và kế hoạch của đơn vị thành viên;
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong việc phân bổ kế hoạch sản xuất cho
các xí nghiệp, đội sản xuất;
- Tham mưu giúp việc cho ban lãnh đạo Công ty trong việc tổ chức, chỉ đạo
thực hiện các dự án có hiệu quả cao nhất;
- Tiếp thị, tìm kiếm và mở rộng thị trường theo ngành nghề sản xuất kinh
doanh của Công ty;
- Tham gia, phối hợp với các phòng ban trong Công ty để xây dựng các định
mức kinh tế, kỹ thuật của Công ty;
- Tổng hợp và xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng công trình, dự
án và các hạng mục sản xuất kinh doanh khác. Thống kê và phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc
đột xuất giao nhiệm vụ;
- Tham mưu và thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc giao về công tác
điều hành sản xuất gia công cơ khí theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước và
định hướng phát triển của Công ty;
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
- Lập kế hoạch định hướng trung dài hạn về công tác sản xuất hàng năm của
Công ty về lĩnh vực sản xuất gia công cơ khí, xây dựng khác;
- Tiếp thị và mở rộng thị trường tham gia đấu thầu các dự án về sản xuất, chế
tạo các sản phẩm cơ khí.
1.1.3.4. Phòng Đầu tư và phát triển dự án
-Tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Công ty về
công tác đầu tư xây dựng cơ bản, kiểm tra đôn đốc các đơn vị thực hiện công tác

đầu tư theo đúng các quy định của Nhà nước;
- Xây dựng kế hoạch tiếp thị, tìm kiếu thị trường đầu tư và xây dựng;
- Xây dựng kế hoạch định hướng trung hạn, dài hạn về công tác đầu tư;
- Quản lý công tác đầu tư và xây dựng, các dự án đầu tư của Công ty theo
đúng các quy định của Nhà nước;
- Phối hợp với các phòng ban chức năng thực hiện công tác hướng dẫn, kiểm
tra thẩm định việc chuẩn bị, thực hiện, kết thúc các dự án đầu tư và xây dựng của
Công ty theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng, các văn bản của Nhà nước
có liên quan đến đầu tư xây dựng, đề xuất biện pháp giải quyết nhằm đảm bảo kế
hoạch thực hiện các dự án đầu tư của Công ty;
- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban công ty trong việc nghiệm thu, quyết
toán các dự án đầu tư và xây dựng do Công ty làm chủ đầu tư;
- Tổng hợp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư và xây dựng; kiểm
tra, thống kê và báo cáo hiệu quả của các dự án đầu tư;
- Căn cứ kế hoạch định hướng phát triển sản xuất kinh doanh và năng lực
trang thiết bị hiện có phối hợp với các phòng ban, đơn vị trực thuộc lập kế hoạch
đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư máy móc thiết bị;
- Kết hợp với các phòng ban, đơn vị liên quan làm thủ tục thanh quyết toán
vốn đầu tư;
- Tham gia Hội đồng xét thầu.
1.1.3.5. Phòng Vật tư – Xuất nhập khẩu
-Quản lý việc tìm nguồn, mua, đặt gia công chế tạo và nhập khẩu các vật tư,
hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty;
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
- Quản lý việc lưu trữ và bảo quản các loại vật tư đảm bảo an toàn, chất lượng
và số lượng để phục vụ kịp thời các công trình, tránh lãng phí và thất thoát vật tư;
- Quản lý việc thanh quyết toán các hợp đồng mua vật tư đã ký kết.
1.1.3.6. Phòng Tài chính kế toán

- Điều hành mọi công việc về khâu nghiệp vụ hạch toán kế toán trên phòng Kế
toán công ty, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, hụ trách khâu ngoại giao đối ngoại
các cơ quan chức năng Nhà nước để giải quyết các công việc chung có liên quan
tới Công ty. Phụ trách kiểm tra quyết toán Tài chính quý, năm, quyết toán đầu tư
các dự án trên toàn Công ty;
- Kế toán tổng hợp, kết hợp với kế toán chuyên quản – kế toán đơn vị phụ
thuộc cập nhật chương trình kế toán của các đơn vị tổng hợp về Công ty;
- Kế toán theo dõi Công nợ, phục vụ công tác kiểm kê, kiểm tra, kiểm toán;
- Kế toán thanh toán ngân hàng: Tính toán phân bổ tiền lãi vay hàng tháng, kết
hợp với các kế toán chuyên quản, kế toán đơn vị phụ thuộc cập nhật đối chiếu công
nợ nội bộ về số dư nợ Ngân hàng; tính toán phân bổ các khoản phí chuyển tiền
thông báo cho các đơn vị, cập nhật chương trình kế toán Ngân hàng;
- Đảm nhiệm kế hoạch thanh toán tiền lương, tiền mặt, BHXH;
- Kế toán nguyên vật liệu, có trách nhiệm cập nhật chương trình kế toán –
vật liệu;
- Theo dõi tình hình thanh toán và thực hiện việc quyết toán đầu tư;
-Theo dõi kê khai, viết hóa đơn, quyết toán thuế với các cục thuế, các đơn vị
trong Công ty;
- Theo dõi kiểm kê tài sản cố định;
- Đảm nhiệm tổng hợp và phân bổ BHXH, BHYT;
- Đảm nhiệm công tác thu, chi tiền mặt cho các đối tượng trong, ngoài Công ty.
- Thực hiện công tác lưu trữ chứng từ.
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
Bảng 1.1: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
Giai đoạn 2008-2012
Đơn vị :tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm

2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2012
Doanh thu 192,797 198,889 252,589 333,978 376,626
Tốc độ tăng liên
hoàn(%)
3,16 27 32,22 12,77
Tốc độ tăng định
gốc(%)
3,16 31,01 73,23 95,35
Lợi nhuận 5,24 5,04 5,64 7,3 4,38
Tốc độ tăng liên
hoàn(%)
-3,82 11,9 29,43 -40
Tốc độ tăng định
gốc(%)
-3,82 7,63 39,31 -16,41
Nguồn : tổng hợp báo cáo tài chinh COMA18 giai đoạn 2008-2012
Qua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần COMA18 ta thấy
doanh thu,lợi nhuận của công ty tăng trong các năm nhưng tăng không đều .
Năm 2008 doanh thu là 192,797 tỷ đồng con số đã tăng lên đến 198,889 tỷ
đồng ngay trong năm sau và đạt 252,589 tỷ đồng vào năm 2010 , tiếp tục tăng đến
333,978 tỷ đồng vào năm 2011 , đạt mức cao nhất 376,626 tỷ đồng vào năm
2012.Như vậy , so với năm 2008 doanh thu năm 2009 tăng 3,16 %, năm 2010 tăng
31,01%, năm 2011 tăng 73,23% và tăng cao nhất với 95,35% vào năm 2012.

Cùng với đà tăng của doanh thu thì lợi nhuận cũng tăng theo, nhưng không
ổn định và còn ở mức thấp .Năm 2008 lợi nhuận năm ở mức 5,24 tỷ đồng , sự sụt
giảm trong năm 2009 đã kéo lợi nhuận xuống mức 5,04 tỷ đồng , giai đoạn 2010-
2011 lợi nhuận đã có chiều hướng tăng trở lại và đạt mức cao nhất tại năm 2011 ở
con số7,3 tỷ . Nhưng năm 2012 sự sụt giảm lại 1 lần nữa quay trở lại và còn mạnh
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
hơn lần trước, kéo lợi nhuận nằm ở con số 4,38 tỷ đồng.Như vậy , nếu lấy năm
2008 là năm gốc thì lợi nhuận năm 2009 giảm 3,82% và bắt đầu tăng vào năm
2010 với 7,63%, năm 2011 tăng cao nhất với 39,31% , năm 2012 giảm mạnh nhất
với 16,41%.
Nguyên nhân của việc tăng không đều là do : Năm 2009 công ty phải đầu tư
nhiều thời gian và nhân lực cho công tác chuẩn bị cổ phần hoá của công ty .dẫn đến
sản lưọng không tăng cao hơn so với năm trước nhưng chi phí lớn hơn do vậy lợi
nhuận đạt được thấp hơn .Đến năm 2010 mặc dù là năm đầu tiên hoạt động ở mô
hình công ty cổ phần nhưng kết quả kinh doanh cho thấy công ty đã bắt đầu tăng
trưởng trở lại .Đến năm 2012 , mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng luỹ kế cả năm
2012 lãi ròng 4.38 tỷ đồng giảm 40% so với năm 2011.Điều này xuất phát từ bối
cảnh nền kinh tế khó khăn , thị trường bất động sản , vốn là lĩnh vực hoạt động
chính của công ty bị trầm lắng , tuy vẫn tham gia vào nhiều dự án bất động sản
nhưng chủ yếu là các dự án nhà thu nhập thấp , không mang lại lợi nhuận cao mà
chủ yếu nhằm mục tiêu xã hội và duy trì hoạt động trước mắt của công ty .
Những con số trên cho thấy COMA18 cần phải nỗ lực hơn nữa để phát huy tốt
nội lực , đưa COMA18 lên vị trí cao hơn nữa trên thương trường ,đứng vững trước
các biến động của nền kinh tế
1.2 . Tình hình đầu tư phát triển của công ty thời gian qua
1.2.1 Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư phát triển tại công ty cổ phần COMA18
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp là hoạt động chi dùng vốn cùng với các
nguồn lực khác trong hiện tại nhằm duy trì sự hoạt động và làm gia tăng thêm

tài sản của doanh nghiệp tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao đời sống các
thành viên trong doanh nghiêp.
Có thể khẳng định đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp. Đầu tư phát triển giúp cho việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, chất lượng các hoạt động dịch vụ, giúp cho doanh nghiệp
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,đổi mới công nghệ, trình độ khoa học kỹ
thuật
COMA18 là 1 doanh nghiệp hoạt động lâu năm và có truyền thống trong
lĩnh vực xây dựng. Hằng năm , số công trình COMA18 thực hiện tương đối lớn ,
nhưng xét về tổng thể doanh thu và lợi nhuận , COMA18 đạt được hàng năm có gia
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
tăng nhưng chưa phải là cao và ổn định chưa tương xứng với tầm vóc của công
ty .Nguyên nhân trước hết của vấn đề này nằm ở tình trạng máy móc thiết bị , nhà
xưởng của công ty .Công ty được thành lập từ sớm , nên hệ thống nhà xưởng và
máy móc của công ty được xây dựng và mua sắm từ rất lâu , nhiều máy móc đã
quá thời gian sử dụng và không còn đáp ứng nhu cầu xây dựng hiên nay , mỗi khi
có công trình mới, công ty phải đi thuê máy , do không chủ động được trong việc
bảo đảm số lượng máy thi công nên thời gian thực hiện công trình thường bị kéo
dài , làm tăng đáng kể chi phí của công trình .Mặt khác , hệ thống nhà xưởng , kho
bãi xuống cấp , khiến cho việc bảo quản , cất giữ nguyên vật liệu xây dựng , thiết
bị máy móc không đạt yêu cầu , nhiều khi máy móc, nguyên vật liệu xây dựng
được cất trong xưởng lâu ngày đến khi cần dùng đến thì không hoạt động được và
vật liệu thì không dùng được nữa , tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc để sửa chữa
và mua mới.Đi kèm với việc máy móc thiết bị , nhà xưởng không đáp ứng được
yêu cầu thì vấn đề nhân lực trong công ty cũng cần phải nhắc đến , nguồn nhân lực
trong công ty còn thiếu và yếu , thể hiện qua việc công ty thường bị thua trong các
bài thầu đòi hỏi về trình độ cao và có lợi nhuận cao , do đội ngũ nhân viên chuẩn bị
hồ sơ dự thầu của công ty chủ yếu là kỹ sư xây dựng nên hiểu biết về các vấn đề

tài chính còn rất yếu , yếu trong khâu MAKETING giới thiệu , quảng bá tạo hình
ảnh tốt đẹp đáng tin cậy của công ty đến với công chúng ., đội ngũ công nhân trực
tiếp thi công trình độ vẫn còn chưa cao nên không thực hiên được các công trình
lớn đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật , mỗi khi thi công những phần quan trọng và phức
tạp của công trình , công ty đều phải thuê kỹ sư nước ngoài tham gia . Hiện nay , số
lượng công ty tham gia vào lĩnh vực xây dựng tại VIỆT NAM không phải là ít và
ngày càng có xu hướng gia tăng , trong đó còn có sự tham gia của những công ty
xây dựng mang theo nguồn vốn FDI hùng mạnh với kinh nghiệm trong ngành lâu
năm đến từ những nước có trình độ kỹ thuật về xây dựng tiên tiến trên thế giới như
NHẬT BẢN , PHÁP , dẫn đến tính cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng vốn đã
gay gắt nay càng gay gắt hơn .Để tồn tại và phát triển được trong tình hình hiện
nay , COMA18 nhất thiết và cấp bách cần phải khắc phục những hạn chế còn tồn
tại bên trên .Chính vì vậy mà đầu tư phát triển : đầu tư cho tài sản cố định , đầu tư
cho nguồn nhân lực , đầu tư cho hoạt đông MAKETING là việc làm cần thiết và
phải thực hiên ngay tại công ty.
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
1.2.2. Quy mô vốn đầu tư phát triển .
Vốn đầu tư phát triển của COMA18 hàng năm rất lớn và có xu hướng tăng .
Nhờ đó mà tốc độ phát triển của COMA18 cũng tăng lên nhanh chóng .Trong
những năm gần đây , khi công ty mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh
vực thì khối lượng vốn đầu tư lại càng tăng cao ,năm 2007 vốn đầu tư của công ty là
203,67 tỷ đồng thì đến năm 2012 vốn đầu tư đạt 355,14 tỷ đồng tăng 74,37%so với
năm 2007 , ta sẽ thấy rõ hơn qua bảng số liệu sau.
Bảng 1.2: Quy mô vốn đầu tư của công ty cổ phần COMA18
giai đoạn 2007-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm

2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng vốn
đầu tư
203,67 169,19 130,07 204,38 290,53 355,14
Tốc độ
tăng liên
hoàn (%)
-16,93 -23,12 57,13 42,15 22,24
Tốc độ
tăng định
gốc(%)
-16,93 -36,14 0,35 42,65 74,37
Nguồn báo cáo tài chính tại công ty cổ phần COMA 18 giai đoạn 2007-2012
Qua bảng số liệu quy mô vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2007-2012 ta thấy ,
tổng vốn đầu tư của công ty có sự gia tăng nhưng không đều qua các năm .
Năm 2008 vốn đầu tư phát triển đạt 169,19 tỷ đồng giảm 16,93 % so với năm
2007 . Tiếp tục đà sụt giảm , vốn đầu tư phát triển trong năm 2009 nằm ở mức
130,07 tỷ đồng giảm 23.12% so với năm 2008 , giảm 36.14% so với năm 2007 . Giai
đoạn này , do chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế , lượng vốn đầu tư
của hầu hết các công ty trong nước cũng theo đó mà sụt giảm đáng kể , COMA18

cũng không nằm ngoài quy luật đó . Xuất hiện sự gia tăng mạnh mẽ về vốn đầu tư
giai đoạn 2010-2012 của COMA18 là do công ty có những cải cách kịp thời , sự thay
đổi về chiến lược đầu tư hợp lý , chủ trương đa dạng hoá ngành nghề của công ty ,
nhằm bắt kịp nhu cầu và sự vận động thay đổi liên tục của thị trường , cũng như tăng
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thương trường . Các năm trước đây ,
lĩnh vực kinh doanh truyền thống của COMA18 là xây dựng thuỷ lợi , xây dựng xí
nghiệp nhà máy thì hiện nay công ty đã mở rộng sản xuất , lấn sân sang các lĩnh vực
khác có nhiều tiềm năng và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội như xây dựng khu
đô thị , khu công nghiệp , xây dựng và kinh doanh nhà ở cho người có thu nhập thấp,
xây dựng các công trình dân dụng , giao thông vận tải ,…Vốn đầu tư cho nhà xưởng ,
cho trang thiết bị thi công công trình , công nghệ , nhân lực …nhằm phục vụ các lĩnh
vực mới này đã làm tăng tổng vốn đầu tư mạnh mẽ .Năm 2010 tống vốn đầu tư tăng
57.13 % so với trong năm 2009 và tiếp tục tăng trong các năm gần đây , mặc dù tốc
độ tăng có chậm lại do hoạt động đầu tư dần đi vào ổn định,(năm 2011 tăng 42,15%
so với năm 2010 , năm 2012 tăng 22,24% so với năm 2011 ).
1.2.3. Nguồn vốn đầu tư phát triển
Để có đủ vốn phục vụ cho hoạt động đầu tư, công ty thường huy động từ nhiều
nguồn khác nhau .Vốn đầu tư phát triển của công ty được lấy từ 2 nguồn chính
:gồm vốn tự có và các nguồn vốn huy động khác . Trong đó , vốn tự có được lấy từ
vốn ngân sách nhà nước cấp ,thăng dư vốn cổ phần , quỹ đầu tư phát triển ,quỹ dự
phòng tài chính , lợi nhuận sau thuế chưa phân phối . Nguồn vốn huy động khác
được lấy từ vốn tín dụng thương mại ,vốn huy động từ khách hang .
Bảng 1.3:Nguồn vốn đầu tư phát triển của công ty COMA18
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm

2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tổng vốn đầu tư phát triển trong đó : 130,07 204,38 290,53 355,14
Vốn tự có 35,13 50,71 67,05 85,9
Nguồn vốn huy động khác gồm: 94,94 153,67 223,48 269,24
Vốn tín dụng thương mại 59,14 88,505 123,41 146,29
Vốn huy động từ khách hàng 35,8 65,165 100,07 122,95
Nguồn COMA18
Bảng 1.4:Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển của COMA18
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị : %
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tống vốn đầu tư phát triển trong đó : 100 100 100 100
Vốn tự có 27 24,8 23,08 24,19

Vốn huy động khác 73 75,2 76,92 75,81
Nguồn COMA18
Như vậy cùng với việc tăng trưởng không ngừng của các nguồn vốn trong
công ty , lưọng vốn dành cho đầu tư phát triển giai đoạn 2009-2012 của COMA18
cũng liên tục tăng . Trong đó ,nguồn vốn tài trợ chính cho hoạt động đầu tư phát
triển của công ty là vốn vay , bao gồm vay dài hạn .
Năm 2009 ,tổng vốn đầu tư phát triển COMA18 đạt 130,07 tỷ đồng trong đó
vốn tự có là 35,13 tỷ đồng ,chiếm 27% tổng vốn ,nguồn vốn huy động khác (phần
lớn là vốn tín dụng thương mại ) là 94,94 tỷ đồng chiếm 73% tổng vốn.
Giai đoạn 2010-2012 do thực hiện các dự án đầu tư đổi mới máy móc thiết bị
công nghệ và các dự án xây dựng có vai trò quan trọng với khối lượng thi công lớn
nên khối lượng vốn đầu tư phát triển gia tăng nhanh chóng .Để kịp thời đáp ứng nhu
cầu mạnh mẽ về vốn và không bỏ lỡ cơ hội trong đầu tư , COMA18 đã huy động
tăng vốn tự có trong công ty , vốn tự có trong các năm 2010 , 2011,2012 lần lượt là
50,71tỷ đông; 67,05 tỷ đồng; 85,9 tỷ đồng nhưng do nhu cầu về vốn quá lớn trong
thời gian ngắn công ty không thể huy động được nguồn nội lực trong công ty đáp
ứng đủ số vốn cần thiết nên công ty đã huy động vốn qua các kênh huy động vốn
bên ngoài công ty một khối lượng tương đối lớn , khiến cho tỷ trọng nguồn vốn
huy động khác ( chủ yếu là vốn vay ) của COMA18 qua các năm này có sự gia
tăng : năm 2010 vốn huy động khác chiếm 75,2% , năm 2011 chiếm 76,92% , năm
2012 chiếm 75,81% tổng nguồn vốn cho đầu tư phát triển.
Vốn tự có của doanh nghiệp thường chỉ chiếm khoảng 24% tổng vốn đầu tư
phát triển , nguồn vốn huy động khác ( phần lớn là vốn vay ) chiếm vai trò chủ đạo
trong tổng nguồn vốn đầu tư của công ty ( trên 70% ) và nguồn vốn này có xu
hướng tăng dần trong các năm . Điều này 1 phần cũng do sự tác động của việc
chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập chung bước sang nền kinh tế thị
trường , nhà nước trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp , doanh nghiệp phải
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà

tự vận động , tìm hướng kinh doanh , tự hạch toán và điều chỉnh hoạt động sản xuất
cho phù hợp. Nhà nước thực hiện giảm cấp vốn trực tiếp bằng tiền bằng các hình
thức cấp vốn gián tiếp như ưư đãi vế giá thuê đất , thuế ….Lúc này , nguồn vốn
ngân sách nhà nước cấp không còn đóng vai trò chủ đạo về quy mô vốn, mà chỉ
mang tính định hướng , hỗ trợ . Trong điều kiện vốn ngân sách nhà nước cấp có xu
hướng giảm , COMA18 đã quan tâm đến việc khai thác nguồn vốn bên ngoài .Vốn
doanh nghiệp tự bổ sung để tăng vốn chủ sở hữu ,công ty đã tiến hành các đợt tăng
vốn lên 60 tỷ vào tháng 8 năm 2010 , lên 120 tỷ vào tháng 7 năm 2011 .Về vốn tín
dụng , các ngân hàng chủ yếu mà công ty vay vốn là : Ngân hàng đầu tư và phát
triển việt nam (BIDV) , ngân hàng công thưong, .Nguồn vốn huy động từ khách
hàng để triển khai các dự án bất động sản được tiến hành theo từng khoảng thời
gian triển khai dự án , COMA18 tiến hành hợp đồng với khách hàng và tiến hành
thu tiền :
- Khi kí hợp đồng mua nhà nộp 35% tổng giá trị .
- Khi hoàn thiện phần thô nộp 40% tổng giá trị .
-Hoàn thiện nội thất nộp 17% tổng giá trị .
- Khi bàn giao nhà nộp 8% giá trị còn lạị.
1.2.4.Đầu tư phát triển tại công ty theo một số nội dung
Hoạt động đầu tư phát triển là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong
bất kỳ doanh nghiệp nào , nhận thức được tầm quan trọng đó COMA18 đã chú
trọng nhều hơn cho hoạt động đầu tư phát triển tại công ty. Do nhu cầu sản xuất
kinh doanh , COMA18 đã tiến hành đầu tư cho các hoạt động như xây dựng nhà
xưởng,mua sắm máy móc thiết bị , nhân lực , MAKETING.
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Bảng 1.5: Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo các nội dung đầu tư
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm2010 Năm 2011 Năm 2012

Tổng vốn đầu tư 130,07 204,38 290,53
355,14
Vốn đầu tư cho hệ thống
nhà xưởng
5,32 74,84 51,80 21,13
Vốn đầu tư cho thiết bị 118,01 117,87 223,85 322,08
Vốn đầu tư cho đào tạo
nguồn nhân lực
3,12 4,48 5,9 4,9
Vốn đầu tư cho
MAKETING
2,37 4,3 4,7 2,91
Vốn đầu tư khác 1,25 2,89 4,28 4,12
Nguồn COMA18
Bảng 1.6: Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo các nội dung đầu tư
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị :%
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm2011 Năm2012
Tổng vốn đầu tư 100 100 100 100
Vốn đầu tư cho hệ thống nhà
xưởng 4,09 36,62 17,83 5,95
Vốn đầu tư cho thiết bị 90,73 57,67 77,05 90,69
Vốn đầu tư cho đào tạo nguồn
nhân lực 2,4 2,19 2,03 1,38
Vốn đầu tư cho MAKETING 1,82 2,1 1,61 0,82
Vốn đầu tư khác 0,96 1,42 1,48 1,16
Nguồn COMA18
Như vậy, trong giai đoạn 2009-2012 tổng vốn đầu tư thực hiện của công ty đã
tăng một cách nhanh chóng và nhìn chung thì lượng vốn đầu tư cho tất cả các nội
dung đầu tư đều tăng tuy với mức độ tăng giảm khác nhau theo từng năm. Điều đó

SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
18
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
cho thấy, công ty đã có sự chú trọng nhất định vào tất cả các nội dung của hoạt
động đầu tư phát triển. Tuy nhiên, sự tăng lên của tổng vốn đầu tư thực hiện những
năm qua chủ yếu là do sự gia tăng trong vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công
nghệ và phương tiện vận tải. Tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2009 là 130,07 tỷ đồng
trong đó vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ là 118,01 tỷ đồng chiếm
90,73% nhưng tới năm 2012 , vốn đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ và
phương tiện vận tải lên tới 322,08 tỷ đồng chiếm 90,69%. Các nội dung đầu tư còn
lại chiếm 1 tỷ trọng rất khiêm tốn so với tổng vốn đầu tư phát triển của COMA18.
Nếu đi sâu xem xét từng nội dung đầu tư phát triển trong công ty chúng ta có:
1.2.4.1 Đầu tư hệ thống nhà xưởng
Trong giai đoạn 2009-2012, cùng với việc tiến hành các dự án đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị, công nghệ thì hệ thống nhà xưởng, công trình kiến trúc cũng được
COMA18 chú trọng đầu tư, cả sửa chữa, nâng cấp và cả đầu tư mới.
Bảng 1.7:Tổng vốn đầu tư cho hệ thống nhà xưởng của COMA18
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vốn đầu tư cho hệ thống nhà
xưởng
5,32 74,84 51,80 21,13
Tốc độ tăng định gốc(%) 1306,77 873,68 297,18
Tốc độ tăng liên hoàn(%) 1306,77 -30,8 -59,2
Nguồn COMA18
Năm 2009, tổng mức đầu tư cho nhà xưởng là 5,32 tỷ. Số vốn này tập trung
dành hầu hết cho đầu tư sửa chữa nâng cấp, vì trong năm này số dự án mới chưa
có,chủ yếu là thực hiện dự án có từ năm trước. Sang đến năm 2010, công ty bắt đầu
đầu tư và mở rộng sản xuất lấn sân sang các lĩnh vực khác có nhiều triển vọng ,vì

vậy hệ thống nhà xưởng cần được cải tạo và xây dựng mới, để theo kịp với trình độ
công nghệ xây dựng của các nước tiên tiến trên thế giới , COMA18 đã mạnh dạn
quyết định cho xây dựng phòng thí nghiệm xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc tế làm
tổng mức đầu tư cho hệ thống nhà xưởng tăng cao , đạt 74,84 tỷ đồng . Năm 2011,
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
19
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
2012 COMA18 tiếp tục đầu tư 1 số dự án mở rộng sản xuất với số vốn dành cho
nhà xưởng đạt 51,80 tỷ tại năm 2011,và đạt 21,13 tỷ vào năm 2012.
1.2.4.2. Đầu tư máy móc thiết bị
Trong cơ cấu vốn đầu tư của COMA18 ,vốn dành cho đầu tư máy móc thiết
bị luôn chiếm tỷ trọng lớn. Khối lượng vốn đầu tư dùng để mua sắm , đổi mới cải
tạo máy móc thiết bị có xu hướng gia tăng . Trong giai đoạn 2009-2012, vốn đầu tư
thiết bị đã tăng nhanh , từ 118,01 tỷ đồng vào năm 2009 lên tới 322,08 tỷ đồng năm
2012, tức là đã tăng 172,93%.
Bảng 1.8: Tổng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị tại COMA18
giai đoạn 2009-2012
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm2012
Vốn đầu tư thiết bị 118,01 117,87 223,85 322,08
Tốc độ tăng liên hoàn -0,12 89,9 43,88
Tốc độ tăng định gốc -0,12 89,69 172,93
Nguồn COMA18
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy , nhìn chung vốn đầu tư thiết bị tăng nhưng
tăng không đều trong các năm.
Năm 2010, vốn đầu tư thiết bị giảm 0,12% so với năm 2009 (giảm 0,14 tỷ từ
118,01 tỷ xuống còn 117,87 tỷ). Nguyên nhân của hiện tượng suy giảm lượng vốn
trong năm này là do công ty chỉ thực hiện đầu tư một số hạng mục đầu tư nhỏ của
dự án năm 2009 và đầu tư bổ sung cho sản xuất kinh doanh. Năm 2011, vốn đầu tư
cho máy móc thiết bị, công nghệ và phương tiện vận tải tăng vọt lên 105,98 tỷ

(tăng 89,9%) so với năm 2010 , đạt mức 223,85 tỷ do công ty triển khai dự án đầu
tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thi
công 1 số công trình lớn. Tiếp tục tăng trưởng ,vốn đầu tư thiết bị trong năm 2012
tăng 98,23 tỷ đồng so với năm 2011 , tương ứng tăng 43,88 % so với năm 2011và
đạt 322,08 tỷ đồng do công ty tiếp tục thực hiện giai đoạn 2 của dự án đầu tư đổi
mới công nghệ, mở rộng sản xuất.
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Hoàng Thị Thu Hà
Máy móc thiết bị của COMA18 chủ yếu là nhập khẩu từ NHẬT BẢN
,TRUNG QUỐC.Hầu hết máy móc thiết bị của công ty đều có giá trị còn lại trên
50% và đều hoạt động tốt. COMA18 trang bị hệ thống thiết bị máy móc rất đồng bộ
và tiến tiến, có thể đáp ứng việc thực hiện các công trình lớn.Bên cạnh đó,
COMA18 còn có thể huy động được các loại máy móc từ Tổng công ty cơ khí xây
dựng . Tổng công ty cơ khí xây dựng là một tổng công ty rất lớn, do đó khối lượng
máy móc hiện có là rất nhiều, có thể thực hiện được mọi công trình dù lớn.Công ty
cổ phần COMA18 là một thành viên trực thuộc nên có thể huy động được từ tổng
công ty các loại máy móc này.Vì thế, năng lực thực hiện công trình của công ty
cũng là rất lớn.
Với mục tiêu phát triển ổn định, bền vững, giữ vững tốc độ tăng trưởng,
không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước vươn lên chiếm lĩnh và mở
rộng thị trường, Coma18 luôn tìm kiếm đổi mới công nghệ, ứng dụng các thành tựu
về khoa học quản lý cũng như công nghệ,đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm chất
lượng , đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng .
1.2.4.3.Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
sự phát triển của mỗi doanh nghiệp, vì vậy COMA18 luôn đặt mục tiêu xây dựng
đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên hàng đầu trong chiến lược phát triển của mình.
Hằng năm , COMA18 lập ra một ban tuyển dụng và tổ chức thi sát hạch để
tuyển lao động vào làm theo nhu cầu của công ty . Nhìn chung nguồn lao động tại

công ty COMA18 thường ổn định .Tổng số lao động của công ty hiện nay là 20449
người .Những công nhân mới , được tuyển vào COMA18 được trải qua lớp huấn
luyện nâng cao tay nghề , họ sẽ được làm quen với máy móc thiết bị hiên đại tại
công ty .Ngoài việc đào tạo cho công nhân , COMA18 cũng tích cực củng cố nâng
cao kiến thức cho các cán bộ kỹ thuật thông qua các chương trình đào tạo tổng hợp
kiến thức chuyên môn , tổ chức các lớp tham quan học hỏi kinh nghiệm của các
nước tiên tiến trên thế giới Điều này đã thực sự trở thành vốn kiến thức quý báu
cho công nhân công ty trong việc nâng cao chất lượng lao động , từ đó tác động đến
khả năng nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty.Chính sách lương của
COMA18 được xây dựng dựa vào nguyên tắc công bằng trên cơ sở đánh giá một
cách toàn diện trình độ, năng lực, kinh nghiệm, hệ số năng suất của từng cá nhân
và kết quả hoạt động kinh doanh của từng thời kỳ. Hệ thống này cũng bảo đảm
SV: Vũ Văn Trung Lớp: Kinh tế Đầu tư 51F
21

×