Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam những năm qua. Thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.94 KB, 38 trang )

Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
MỤC LỤC
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập toàn cầu hóa hiện nay, thế giới đang có những sự thay
đổi lớn lao về nhiều mặt, thương mại quốc tế là một bộ phận quan trọng, gắn liền
với tiến trình hội nhập đó. Nó có vai trò quyết định đến lợi thế của một quốc gia
trên thị trường khu vực và thế giới. Vì vậy việc giao lưu thương mại nói chung và
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nói riêng là một mục tiêu kinh tế hàng đầu không nằm
trong phạm vi của một quốc gia nào cả. Và Việt Nam cũng không là một ngoại lệ.
Nước ta là một nước có nền kinh tế đang phát triển, cơ sở vật chất kỷ thuật còn
thấp kém, dân số phát triển với tỉ lệ cao, cán cân thương mại bị thâm hụt, mức dự
trữ ngoại tệ còn nhỏ bé nên việc xuất khẩu để thu ngoại tệ, nâng cao cơ sở vật chất,
cải thiện đời sống, phát triển kinh tế và hội nhập thế giới là một đòi hỏi tất yếu để
phát triển tiềm lực kinh tế của đất nước. Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn về vấn đề này,
em đã chọn đề tài: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam những
năm qua. Thực trạng và xu hướng chuyển dịch cơ cấu thị trường. Nghiên cứu
vấn đề này, em mong được người đọc một phần nào có thể biết thêm được về thị
trường xuất khẩu của Việt Nam trong thời đại mở cửa. Mặc ù đã rất cố gắng nhưng
do đề án môn học có hạn chế và kiến thức còn hạn chế, do đó bài viết không tránh
khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để bài viết của em
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
1
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Phần nội dung
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về thị trường xuất khẩu hàng hóa
I. Bản chất và vai trò của thị trường xuất khẩu hàng hóa.
1. Các khái niệm liên quan đến thị trường xuất khẩu hàng hóa
1.1. Hàng hóa xuất khẩu


Hàng hóa xuất khẩu được hiểu gắn với khái niệm thương mại hàng hóa (phân
biệt với xuất khẩu dịch vụ gắn với khái niệm thương mại dịch vụ) theo quy ước của
liên hiệp quốc và của WTO là những sản phẩm hàng hóa hữu hình được sản xuất và
gia công tại các cơ sở sản xuất, gia công và các khu chế xuất với mục đích để tiêu
thị tại thị trường ngoài nước (xuất khẩu) đi qua hải quan. Hàng tạm nhập tái xuất
cũng được coi là hàng hóa xuất khẩu. Hàng hóa quả cảnh không thuộc diện của
hàng hóa xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa khác biệt so với hàng hóa tiêu dung ở trong
nước. Những hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dung ở
nước nhập khẩu. Chất lượng hàng hóa phải đáp ứng được các thông số về tiêu dùng,
kỷ thuật và môi trường và đạt được tính cạnh tranh cao ở nước người nhập khẩu. Ví
dụ, sản xuất hàng thủy sản xuất khẩu và khối EU hay Mỹ phải đạt các tiểu chuẩn
trong hệ thống HACCP. Vấn để nhãn mác hàng hóa gắn liện với uy tín của doanh
nghiệp và rất được các nước công nghiệp quan tâm. Ví dụ hàng hóa của Trung
Quốc mang thiệu hiệu made in China, hàng của Nhật Bản mang thương hiệu Made
in Japan, trong khi đó Việt Nam lại chưa chú ý đúng mức để phát triển hàng hóa
xuất khẩu mang thương hiệu Made in VietNam bởi hàng hóa của ta chất lượng còn
kém, số lượng ít và khối lượng nhỏ.
1.2. Thị trường xuất khẩu hàng hóa
1.2.1. Khái niệm
Thị trường xuất khẩu là tập hợp người mua và người bán có quốc tịch khác nhau
tác động với nhau để xác định giá cả, số lượng hàng hóa mua bán, chất lượng hàng
hóa và các điều kiện mua bán khác nhau theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng
ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới.
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
2
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Thị trướng xuất khẩu hàng hóa bao hàm cả thị trường xuất khẩu hàng hóa trực
tiếp (nước tiêu thụ cuối cùng) và thị trường xuất khẩu hàng hóa gián tiếp (xuất khẩu
qua trung gian). Chẳng hạn, một nước nào đó tạm nhập tái xuất hàng hóa của Việt

Nam hoặc nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam rồi xuất khẩu sang thị trường khác
cũng được coi là thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Cần nhấn mạnh rằng thị trường xuất khẩu hàng hóa không chỉ giới hạn ở những
thị trường nước ngoài. Thị trường trong nước trong nhiều trường hợp là thị trường
xuất khẩu hàng hóa tại chỗ (nhất là đối với các ngành xuất khẩu dịch vụ: du lịch, tài
chính- ngân hàng, bảo hiểm). Đối với hàng hóa xuất khẩu từ các khu chế xuất của
Việt Nam vào chính thị trường Việt Nam thì khi đó thị trường nội địa có thể coi là
một thị trường xuất khẩu hàng hóa đối với hàng hóa của khu chế xuất.
1.2.2. Phân loại thị trường hàng hóa xuất khẩu
Có rất nhiều cách phân chia thị trường xuất khẩu, dưới đây là một số loại thị
trường xuất khẩu được phân chia theo một số tiêu thức đó là:
- Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương:
+ Thị trường truyền thống: Đây là thị trường xuất khẩu mà từ lâu đã xuất khẩu
sang thị trường đấy và xuất khẩu thường xuyên cho đến bây giờ. Đây là thị trướng
khá quan trọng đối với nước ta. Khu vực thị trường các nước ASEAN là thị trường
truyền thống của Việt Nam và một số thị trường khác nữa.
+ Thị trường hiện có: Là thị trường xuất khẩu mà hiện tại bây giờ là nước nhập
khẩu của nước xuất khẩu đó. Thị trường hiện có là thị trường quan trọng quyết định
rất lớn đến vấn đề xuất khẩu của nước xuất khẩu trong thời gian hiện tại. Và từ thị
tường hiện có này có thể giải quyết dược các vấn đề xuất khẩu trong nước trong
tương lai. Có thế nói thị trường hiện có bao gồm thị trường truyền thống va thị
trường mới. Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều thị trường xuất khẩu hàng hóa như:
ASEAN, Mỹ, Nhật Bản và các nước EU…
+ Thị trường mới: Không phải là thị trường xuất khẩu từ lâu mà mới xuất hiện,
tức là chỉ xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này chưa được nhiều lần. Với những
thị trường mới cần nghiên cứu xem xét kỹ tính chất cũng như văn hóa của thị
trường này để từ đó cung cấp hàng hóa theo đúng nhu cầu và phù hợp nhất.
+ Thị trường tiềm năng: Là thị trường mà từ đó nước xuất khẩu có thể xâm nhập
thị trường và từ đó có thể phát triển việc xuất khẩu sang thị trường này. Thị trường
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A

3
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
tiềm năng có thể là thị trường mà nước xuất khẩu đã từng xuất khẩu sang hoặc
chuẩn bị xuất khẩu sang đó. Tùy theo mặt hàng xuất khẩu có thể cho chúng ta biết
được thị trường nào là thị trường tiềm năng về mặt hàng đó. Ví dụ, thị trường Trung
Đông cũng là thị trường tiềm năng của Việt Nam.
- Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên trong chính sách phát triển thị
trường của nước xuất khẩu đối với các thị trường xuất khẩu.
+ Thị trường xuất khẩu trọng điểm hay thị trường chính. Đối với loại thị trường
này, trong quan hệ ngoại thương nước xuất khẩu có thể phải chấp nhận một số thiệ
thòi về lợi ích trước mắt để thu được lợi ích lâu dài (nhất là trong đàm phán ký kết
các hiệp định thương mại cấp chính phủ). Đây là một trong những thị trường mà
một nước sẽ nhằm vào khai thác chính và trong một tương lai lâu dài.
+ Thị trường xuất khẩu tương hỗ. Đối với loại thị trường này, nước xuất khẩu
duy trì quan hệ giao thương theo nguyên tắc tương hỗ- tức là hai nước có quan hệ
ngoại thương dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau, nhất
là trong việc mở rộng thị trường.
- Căn cứ vào mức độ mở cửa của thị trường, mức độ bảo hộ, tính chặt chẽ và
khả năng xâm nhập thị trường.
+ Thị trường “khó tính”. Là thị trường rất khó xâm nhập, thị trường này có tính
bảo hộ cao và rất chặt chẽ trong mọi vấn đề. Với thị trường này không phải lúc nào
cũng thâm nhập được không phải nước nào cũng thâm nhập được, nên phải nghiên
cứu kỹ thị trường này trước khi muốn thâm nhập. Nhật Bản là một ví dụ của một thị
trường xuất khẩu khó tính.
+ Thị trường “dễ tính”. Trái ngược với thị trường khó tính thì thị trường này rất
dễ thâm nhập không có đòi hỏi cao hay nhiều gì trong xuất khẩu, chế độ bảo hộ
không cao. Thị trường Nga được coi là thị trướng xuất khẩu hàng hóa khá dễ tính.
- Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường:
+ Thị trường độc quyền: là thị trường duy nhất nhập khẩu hàng hóa của nước
xuất khẩu, dẫn đến thành viên này có sức mạnh thị trường và là người đặt giá.

Trong trường hợp này nước xuất khẩu dễ bị rơi vào thế bị động hay bị ép giá.
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
4
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
+ Thị trường độc quyền nhóm: tức là một nhóm các thị trường liên kết với nhau
tạo thành độc quyền nhóm. Trong nhóm đó thành viên nào tăng giá thì các thành
viên khác cũng tăng theo và có nghĩa là họ cũng là người có khả năng ép giá.
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo
+ Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: một dạnh của loại hình này đã được
nhiều nước ứng dụng thành công khi tìm kiếm thị trường là thị trường ngách. Thị
trường ngách được xem như một loại hình thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.
Thị trường này đóng một vai trò rất quan trọng cho các nước đang phát triển theo
chiến lược hướng về xuất khẩu, những nước mà khả năng cạnh tranh còn kém so
với hàng hóa hiện có trên thị trường quốc tế.
1.2.3. Phát triển thị trường hàng hóa xuất khẩu
Khái quát về thị trường đã chỉ ra rằng: Phát triển thị trường có thể thực hiện về
khía cạnh mặt hàng, theo chiều rộng và chiều sâu. Khi định hướng cho phát triển thị
trường hàng hóa xuất khẩu, một nước có thể phát triển theo chiều rộng hay chiều
sâu hoặc cùng một lúc phát triển theo cả hai hướng này.
Phát triển về mặt hàng có thể thực hiện về lượng và về chất. Thứ nhất việc đưa
ra ngày càng nhiều sản phẩm dựa trên nhu cầu đa dạng, mong muốn thỏa mãn và
khả năng thanh toán của con người trong một xã hội phát triển. Sự phát triển của
khoa học kỹ thuật và công nghệ đã cho phép các doanh nghiệp ứng dụng vào sản
xuất những sản phẩm đa dạng trên để đáp ứng nhu cầu của con người. Đây là việc
phát triển mặt hàng thông qua tăng cường chủng loại hàng hóa trên thị trường để
phục vụ nhiều loại nhu cầu của khách hàng. Bất kỳ doanh nghiệp nào hay một đất
nước nào phát hiện, khơi gợi, nắm bắt nhu cầu thỏa mãn nhu cầu đó với chất lượng
cao thì sẽ chiến thắng trên thị trường. Thứ hai, việc phát triển các mặt hàng hiện
thời, đó là quá trình không ngừng hoàn thiện cải tiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ
và tăng sức cạnh tranh của mặt hàng đang được cung cấp trên thị trường. Hình thức

phát triển này là hình thức phát triển về chất của hàng hóa nhằm đáp ứng những nhu
cầu ngày càng đòi hỏi cao hơn của con người.
Phát triển theo chiều rộng là việc thể hiện phát triển về số lượng khách hàng có
cùng loại nhu cầu để bán nhiều hơn một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Đồng
thời việc phát triển theo chiều rộng còn bao gồm cả việc phát triển cả về mặt không
gian và phạm vi địa lý. Đó là việc đòi hỏi không ngừng nghiên cứu xu thế biến động
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
5
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
của thế giới, các thị trường nước ngoài để tiến hành thâm nhập vào các thị trường
đó.
Phát triển theo chiều sâu về thực chất là phát triển thị trường về chất bao gồm
những việc như nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đưa ra thị trường những sản
phảm, dịch vụ có hàm lượng chất xám cao. Phát triển thị trường theo chiều sâu có
thế được thực hiện theo cách cắt lớp, phân đoạn thị trường để thỏa mãn nhu cầu
muôn hình muôn vẻ của khách hàng.
Theo nội dung này, phát triển hàng hóa xuất khẩu sẽ có tác dụng tích cực trong
chiến lược hướng về xuất khẩu. Đó là việc tăng cường được số lượng thị trường
nhập khâu, tăng cường được xuất khẩu về chất lượng cũng như số lượng, thay đổi
tích cực cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
2. Vai trò của thị trường xuất khẩu hàng hóa trong hoạt động xuất khẩu của
nước ta.
Thị trường nói chung và thị trường xuất khẩu nói riêng được xem là vấn đề nhạy
cảm và có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng hóa. Xem xét tác động của thị
trường xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu dựa trên hai vấn đề:
+ Quy mô hàng hóa: Phát triển càng rộng thị trường xuất khẩu đặt ra yêu cầu
đối với doanh nghiệp xuất khẩu phải sản xuất ra càng nhiều sản phẩm đáp ứng nhu
cầu đa dạng, mong muốn thỏa mãn và khả năng thanh toán của xã hội. Do đó sẽ làm
cho số lượng hàng hóa xuất khẩu tăng lên, chủng loại phong phú, cơ cấu mặt hàng
thay đổi để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

+ Chất lượng hàng hóa: Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh trên thị trường
xuất khẩu có nghĩa là các doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh với các doanh
nghiệp nội địa. Do đó mà các doanh nghiệp phải áp dụng không ngừng thành tựu
khoa học kĩ thuật và hoàn thành cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức
cạnh tranh của các mặt hàng đang và sẽ được cung cấp trên thị trường. Đảm bảo
phù hợp giữa chất lượng giá cả hàng hóa so với hàng hóa cạnh tranh sẽ có tác động
tích cực chiếm lĩnh thị trường là yếu tố quyết định đến thành công của doanh
nghiệp.
Như vậy, thị trường xuất khẩu tác động đến cả chất lượng và số lượng hàng hóa,
nó đồng thời tác động đến hoạt động xuất khẩu của một quốc gia cả tích cực và tiêu
cực. Nếu biết khai thác nhu cầu và tiềm lực một cách có hiệu quả sẽ làm thúc đẩy
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
6
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Đồng thời có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng
trưởng kinh tế của một quốc gia. Do đó phát triển thị trường xuất khẩu được Đảng
và nhà nước ta xác định như một trong các chiến lược xuất khẩu nói riêng và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế nói chung.
II. Những yếu tố của thị trường xuất khẩu hàng hóa
1. Cầu về hàng hóa xuất khẩu.
Xem xét cầu hàng hóa xuất khẩu trên các thị trường xuất khẩu tức là xem xét
khối lượng hàng hóa và cơ cấu loại hàng hóa tiêu dùng. Tổng khối lượng hàng hóa
chính là quy mô thị trường hiện tại mà sản phẩm đang được bán. Nghiên cứu quy
mô thị trường xuất khẩu phải nắm được cơ bản về thị hiếu, đối tượng tiêu dùng
hàng hóa chính, thu nhập, muốn vậy đòi hỏi công tác nghiên cứu thị trường phải
được quan tâm.
2. Cung về hàng hóa.
Trên cơ sở để xác định xem khả năng sản xuất trong một thời gian các doanh
nghiệp có khả năng cung ứng cho thị trường mà doanh nghiệp đang cung cấp là bao
nhiêu. Dựa trên các yếu tố thông tin về lao động, vật tư tiền vốn, dự trữ vật tư hàng

hóa và các tiềm năng khác của doanh nghiệp để xác định cung của doanh nghiệp có
khả năng đáp ứng trên thị trường, từ đó biết được quy mô của doanh nghiệp là lớn
hay nhỏ.
Ngoài đảm bào về số lượng hàng hóa cung cấp trên thị trường cần phải quan tâm
đặc biệt tới chất lượng hàng hóa đó nữa bởi vì chất lượng hàng hóa là một yếu tố
quan trọng để có thể đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ngày càng cao của con
người và đảm bảo thỏa mãn các điều kiện về tiêu chuẩn kĩ thuật mà nước nhập khẩu
đặt ra đối với hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa. Chất lượng đóng vai trò
đảm bảo cho hàng hóa có thể bán được và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thị trường, đảm bảo cạnh tranh hàng hóa nội địa và hàng hóa của đối thủ cạnh tranh.
3. Giá cả thị trường
Đứng ở góc độ doanh nghiệp thì giá cả thị trường là một yếu tố quan trọng đánh
giá doanh thu của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố tác động vào giá cả hàng hóa như
chi phí đầu vào, các yếu tố của thị trường mà hàng hóa cung cấp trên đó như quan
hệ cung cầu, giá hàng hóa nội địa của các doanh nghiệp cạnh tranh khác, mục tiêu
và chính sách của doanh nghiệp hoặc sự ảnh hưởng của giá hàng hóa đến việc tiêu
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
7
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
thụ ở một số thị trường khác. Cũng tùy vào từng giai đoạn mà doanh nghiệp xuất
khẩu có các quyết định về giá hàng hóa của mình để có thể cạnh tranh trên thị
trường. Nếu như sản phẩm mới đưa vào thị trường xuất khẩu thì đòi hỏi phải đưa ra
một số chiến lược về giá để hàng hóa có chỗ đứng trên thị trường như: thâm nhập
thị trường, bám chắc thị trường. Nếu như hàng hóa đã có vị trí trên thị trường thì
phải có chiến lược thích hợp để phát triển và mở rộng thị trường của mình đảm bảo
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
4. Khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Các nhà sản xuất trong nước khi xuất khẩu sang nước ngoài sẽ chịu sức ép cạnh
tranh rất lớn. Vì vậy để kiếm tìm được một vị thế thích hợp trên thị trường thì các
doanh nghiệp hay nước xuất khẩu đó phải xác định được: Ai là đối thủ cạnh tranh?

Ai có thể là đối thủ cạnh tranh, cơ cấu cạnh tranh? Trên cơ sở nắm bắt và tìm hiểu
các đối thủ cạnh tranh các nhà quản trị phải biết phân loại đối thủ cạnh tranh. Doanh
nghiệp có vị thế nào trên thị trường là tùy thuộc vào những ứng biến và khả năng
tiên đoán, xử lý thông tin của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy rằng sức cạnh tranh
của hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam còn thấp, do kinh nghiệm và thông tin về đối
thủ cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu.
5. Thương hiệu
Có thể nói thương hiệu là hình thức biểu hiện bên ngoài, tạo ấn tượng bên trong
(cho các sản phẩm và doanh nghiệp). Thương hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của
người tiêu dùng đối với hàng hóa mà doanh nghiệp cung cấp. Giá trị của thương
hiệu là triển vọng lợi nhuận mà Doanh nghiệp đó có thể đem lại cho nhà đầu tư
trong tương lai. Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Xem xét thương hiệu bao gồm thương hiệu hàng hóa, thương hiệu doanh nghiệp và
chỉ dẫn địa lý và tên gọi hàng hóa.
Hàng hóa xuất khẩu của nước ta trên thị trường thế giới vẫn chưa tạo dựng được
nhiều thương hiệu nổi tiếng, chưa được người tiêu dùng ở các nước nhập khẩu biết
đến nhiều. Như vậy khó khăn lớn nhất của hàng hóa Việt Nam là chưa xây dựng
được thương hiệu trong lòng người tiêu dùng, công tác tiếp thị còn yếu kém, nhiều
khi không tìm hiểu kĩ nhu cầu, quy luật của thị trường. Đây là một vấn đề lớn trong
khâu đảm bảo thành công trên thị trường của nước ta.
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
8
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa.
1. Công cụ chính sách thương mại về thuế quan.
Thuế xuất khẩu được dùng làm công cụ để điều tiết và quản lý xuất khẩu.Thuế
này được đánh vào hàng hóa xuất khẩu nhằm hạn chế hay khuyến khích xuất khẩu.
Theo kinh nghiệm nhiều nước, nếu dùng chính sách thuế quan để làm công cụ cho
chính sách khuyến khích sản xuất thay thế hàng nhập khẩu sẽ dẫn tới tình trạng duy
trì một ngành sản xuất kém hiệu quả, kém khả năng cạnh tranh và do đó người tiêu

dùng sẽ bị thiệt thòi nhất.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế hội nhập với việc buôn bán tự do giữa các nước có
sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lượng hàng hóa thì việc sử dụng thuế như
một công cụ quản lý xuất khẩu sẽ không còn hữu hiệu, bởi thuế xuất khẩu luôn làm
cho giá cả hàng hóa tăng cao so với khi không đánh thuế hoặc thuế suất bằng
không.
2. Các công cụ chính sách thương mại phi thuế quan.
+ Quan hệ chính trị ngoại giao.
Quốc gia muốn phát triển thị trường hàng hóa xuất khẩu thì trước hết phải có
đường lối chính trị mở cửa hội nhập với thế giới một cách nhất quán và ổn đinh lâu
dài có quan hệ ngoại giao ngoại thương thông qua các hiệp định được ký kết và
triển khai cụ thể cho từng thời kỳ. Sự thiết lập quan hệ ngoại giao, ngoại thương
giữa các nước đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Nó tạo
điểu kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu và tìm thị trường đối tác.
+ Chính sách thươn mại của nhà nước.
Chính sách mậu dịch tự do: Tự do hóa thương mại gắn liều với việc nhà nước áp
dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những trở ngại đối với những
hoạt động thương mại. Mục đích của tự do hóa thương mại là thúc đẩy quá trình
quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới, hình thành một thị trường toàn cầu và phát
huy lợi thế của từng quốc gia, tạo ra những môi trường cạnh tranh lành mạnh, giúp
quốc gia phân phối nguồn lực trong nước một cách hiệu quả nhất.
Do vậy một nước theo đuổi chính sách mậu dịch tự do thì ở đó Nhà nước sẽ
không can thiệp trực tiếp vào quá trình điều tiết ngoại thương. Nhà nước sẽ mở cửa
hoàn toàn thị trường nội địa để cho hàng hóa và vốn đầu tư tự do lưu thông và tạo
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
9
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
điều kiện cho hoạt động thương mại quốc tế phát triển theo quy luật cạnh tranh tự do.
Chính sách này đã nhấn mạnh vào các ưu điểm như: trở ngại thương mại quốc tế bị
loại bỏ, tăng cường sự tự do lưu thông hàng hóa giữa các nước, làm cho thị trường

nội địa phong phú hàng hóa hơn dẫn tới kích thích các nhà sản xuất kinh doanh liên
tục phải áp dụng các tiến bộ khoa học- công nghệ tiên tiến nâng cao chất lượng sản
phẩm, hiệu quả quản lý, giảm chi phí trong sản xuất để từ đó có khả năng cạnh tranh
được với hàng hóa nước ngoài, năng động trong kinhdoanh và góp phần mở rông thị
trường ra nước ngoài. Tuy nhiên, chính sách mậu dịch tự do cũng đem lại những
khuyết điểm. Khi thị trường trong nước được điều tiết bởi quy luật tự do cạnh tranh
dễ dẫn đến nền kinh tế rơi vào tình trạng phát triển mất cân đối và khủng hoảng.
Trong trường hợp các nhà sản xuất kinh doanh trong nước còn chưa đủ mạnh thì
thông qua tự do hóa thương mại sẽ rất dễ bị các nhà sản xuất kinh doanh của nước
ngoài chèn ép. Do vậy tự do hóa thương mại không được thực hiện cho toàn bộ các
ngành hàng trên thế giới trong giai đoạn hiện nay, chỉ những ngành hàng đã đủ mạnh
và có sức cạnh tranh cao thì mới thực hiện được tự do hóa thương mại.
Chính sách bảo hộ mậu dịch: bên cạnh chính sách tự do hóa thương mại, chính
sách bảo hộ thương mại cũng được nhiều nước thực hiện trong thời kỳ mới phát
triển. Khi áp dụng chính sách này, nhà nước thường sử dụng các công cụ, biện pháp
thuế quan và phi thuế quan để tránh cho hàng hóa và doanh nghiệp trong nước khỏi
cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa và doanh nghiệp của nước ngoài. Cụ thế hơn, việc
bảo hộ mậu dịch giúp các quốc gia tránh những cạnh tranh từ bên ngoài cho các sản
phẩm, doanh nghiệp và người lao động trong nước do sự khác biệt về điều kiện sản
xuất giữa các quốc gia nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế. Chính
sách bảo hộ mậu dịch thường đem lại những ưu điểm trong việc giảm cạnh tranh
của hàng ngoại ở thị trường trong nước, đồng thời giúp các nhà sản xuất kinh doanh
trong nước tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường nội địa. Ngoài ra việc bảo hộ
mậu dịch cũng góp phần hỗ trợ các nhà sản xuất kinh doanh trong nước tăng cường
khả năng cạnh tranh ở nước ngoài. Chính sách bảo hộ tuy nhiên cũng đem lại không
ít những nhược điểm đó là việc nếu sự bảo hộ thị trường nội địa quá chặt chẽ thì sẽ
dẫn đến xu hướng đóng cửa nền kinh tế, làm tổn thương đến phát triển thương mại
quốc tế, dẫn đến sự bảo thủ trì trệ của các nhà sản xuất kinh doanh trong nước bởi
sản phẩm sản xuất ra từ các nhà sản xuất kinh doanh trong nước sẽ kém chất lượng,
chủng loại hàng hóa không phong phú mà người tiêu dùng dễ bị ép giá.

SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
10
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Nhưng chính sách bảo hộ này vẫn được nhiều nước áp dụng trong điều kiện hiện
nay. Chính sách này được áp dụng cho những ngành hàng mà trước đó đặt mục tiêu
phát triển trong tương lai.
Trong điều kiện kinh tế của từng nước và dưới xu thế nhất định của thế giới nên
hai loại hình chính sách thương mại này được áp dụng cùng một lúc với nhau, các
nước phát triển và đang phát triển sử dụng các chính sách này một cách hòa hợp với
nhau. Đối với ngành hàng còn chưa phát triển, hoặc chưa đủ sức cạnh tranh trên thế
giới, chính phủ các nước phát triển thường áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch đối
với những ngành hàng cụ thể này để bảo vệ sự phát triển của nó. Việc áp dụng
chính sách bảo hộ này đều dựa trên nguyên tắc chọn lọc, có thời điểm. Lúc đầu là
việc bảo hộ tự vệ nhằm hạn chế sự xâm lấn của hàng ngoại nhập, bảo vệ sản xuất
trong nước, sau đó chuyển sang bảo hộ nhằm thúc đẩy xuất khẩu. Chính sách tự do
hóa thương mại lại được áp dụng cho những ngành hàng đã phát triển nhằm tiếp tục
thúc đẩy sự phát triển của nó và chiếm lĩnh thị trường thế giới.
+ Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước:
Chính sách khuyến khích đầu tư trong nước tạo ra một môi trường pháp lý, thể
chế thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước thực hiện các hoạt động
đầu tư mới, mở rộng quy mô và ngành nghề kinh doanh. Môi trường thuận lợi về
pháp lý và thể chế chưa đủ để khuyến khích các doanh nghiệp nếu không có thêm
những ưu đãi cụ thể về huy động vốn, thủ tục hành chính, miễn giảm thuế có thời
hạn, trợ giúp về thông tin, xúc tiến thương mại. Chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước là một nhân tố quan trọng nhằm tạo ra nguồn cung cấp lớn, ổn định có
chất lượng cho thị trường xuất khẩu hàng hóa. Nói cách khác khuyến khích đầu tư
trong nước là cơ sở quan trọng để tăng nguồn cung ứng trong nước đáp ứng cầu thị
trường thế giới.
Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Đối với nhiều nước đang phát triển,
thu hút vốn đầu tu trực tiếp nước ngoài FDI là một phần quan trọng của chiến lược

tăng trưởn kinh tế. Các doanh nghiệp FDI có ảnh hưởng đối với nền kinh tế sở tại
thông qua: bổ sung nguồn vốn cho nền kinh tế; ảnh hưởng chuyển giao công nghệ,
năng lực quản lý; tạo việc làm cho người lao động; đóng góp vào xuất khẩu. Tuy
nhiên, thực tế thu hút và sử dụng FDI ở nhiều quốc gia cho thấy khả năng FDI có
đóng góp tích cực như thế nào đối với xuất khẩu còn phụ thuộc vào chính sách thu
hút, sử dụng FDI của quốc gia sở tại có tạo ra những khuyến khích hấp dẫn đối với
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
11
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
các nhà đầu tư nước ngoài đối với các lĩnh vực có định hướng xuât khẩu hay
không? Trong nhiều trường hợp những biện pháp ưu đãi của chính phủ đối với các
nhà đầu tư nước ngoài tham gia vào xuất khẩu là không thỏa đáng, các doanh
nghiệp FDI sẽ có xu hướng chỉ tập trung khai thác thị trường nội địa trên cơ sở sử
dụng các nguồn lực chi phí thấp, đặc biệt là lao động của quốc gia đó.
Như vậy, chính sách thu hút sử dụng FDI sẽ có những ảnh hưởng tích cực đối
với phát triển thị trường xuất khẩu hàng hóa nếu có những biện pháp khuyến khích
về tài chính (miễn giảm thuế, thưởng xuất khẩu), những ưu đãi về thủ tục đối với
các doanh nghiệp FDI có đóng góp tích cực vào xuất khẩu.
+ Quy định hải quan.
Hàng hóa xuất khẩu phải được thông quan một cách nhanh chóng. Nếu hoạt động
hải quan phức tạp nhiều phiền hà cho người xuất khẩu thì sẽ làm mất cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy phải hoàn thiện quy trình nghiệp vụ hải quan,
áp dụng cho phương tiện kỹ thuật hiện đại phân loại hàng hóa theo mức độ quan
trọng để từ đó thông quan nhanh những hàng hóa thông thường.
+ Hạn ngạch xuất khẩu.
Hạn ngạch là công cụ hạn chế khối lượng xuất khẩu cao nhất của mặt hàng hay
một nhóm hàng. Hạn ngạch xuất khẩu được dùng để bảo hộ sản xuất trong nước,
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và những mặt hàng quý hiếm.
+ Tỷ giá hối đoái
Nhà nước có thể điều chỉnh giá trị tiền Việt Nam tăng hoặc giảm so với ngoại tệ

để không khuyến khích hoặc khuyến khích xuất khẩu. Nhưng cũng cần nhấn mạnh
rằng nếu dùng tỷ giá để khuyến khích xuất khẩu không phải trong trường hợp nào
cũng tốt vì được lợi trong xuất khẩu thị thiệt trong nhập khẩu. Do đó cần giải quyết
đúng đắn quan hệ tỷ giá phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế và yêu cầu của
công ngiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
+ Hàng rào kỹ thuật và vệ sinh kiểm dịch động thực vật.
Đây là công cụ của WTO cho phép các nước sử dụng các quy định, tiêu chuẩn
kỹ thuật, biện pháp vệ sinh kiểm dịch mà nước đó cho là phù hợp với bảo vệ môi
trường, sức khỏe cho người tiêu dùng với điều kiện biện pháp này không tạo ra sự
phân biệt đối xử tùy tiện hoặc hạn chế vô lý thương mại quốc tế với bất kỳ nước
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
12
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
nào. Các cường quốc phát triển ứng dụng nhiều nhất công cụ này để bảo hộ mậu
dịch như Nhật Bản, Mỹ hay cộng đồng chung Châu Âu.
+ Chế độ bảo vệ thương mại tạm thời
Chế độ này bao gồm các biện pháp tự vệ, trợ cấp, đối kháng, chống bán phá giá.
Quyền tự vệ trong thương mại quốc tế được WTO thừa nhận đề hạn chế định lượng
hàng nhập khẩu trong một thời gian nhất định nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong
nước bị thiệt hại hay có nguy cơ bị thiệt hại nghiêm trọng. Vận dụng quyền này các
nước đã ban hành văn bản pháp luật làm cơ sở pháp lý áp dụng biện pháp tự vệ
trong thương mại quốc tế. Quyền tự vệ đặc biệt và quyền khước từ trong trường hợp
khẩn cấp của thương mại quốc tế cũng là một quy định của WTO. Với quyền này
nếu một sản phẩm của một nước mà đã được thuế hóa và bảo lưu được điều khoản
tự vệ đặc biệt trong biểu cam kết quốc gia thì khi lượng nhập khẩu vượt qua số
lượng giới hạn hoặc giá nhập khẩu giảm xuống mức giá giới hạn thì các nước nhập
khẩu có thể sử dụng quyền tự vệ đặc biệt. Khi một nước thành viên của WTO được
quyền áp dụng quyền tự vệ đặc biệt này thì có quyền khước từ bất kì một điều tra
nào từ bên ngoài chứng tở ngành công nhiệp nội địa bị tổn thương hoặc bị đe dọa
tổn thương. WTO còn cho phép áp dụng các hình thức trợ cấp và đối kháng trong

thương mại quốc tế thông qua việc cho phép các nước thành viên duy trì hình thức
không gây tổn hại đến lợi ích của các nước thành viên khác. WTO còn quy định áp
dụng các biện pháp chống bán phá giá trong trường hợp hàng nhập khẩu bị bán phá
giá vào thị trường trong nước tạo sức cạnh tranh không lành mạnh.
+ Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Đây là một hình thức của hàng rào mậu dịch thuế quan, theo đó quốc gia nhập
khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước
mình một cách tự nguyện, nếu không nước nhập khẩu sẽ áp dụng biện pháp “trả
đũa” quyết liệt.
+ Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu.
Chính phủ đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kĩ thuật trang thiết bị cho việc tu
nhập thông tin thị trường thế giới hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, giúp các
doanh nghiệp giao lưu với các đối tác nước ngoài để tìm kiếm thị trường và cơ hội
kinh doanh, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa như tham gia hội chợ quốc tế,
gặp gỡ trao đổi thông tin thương mại vớic ác nhà doanh nghiệp nước ngoài. Cần có
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
13
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
nhiều hình thức khuyến khích xuất khẩu thông qua việc phát triển quỹ hỗ trợ cho
hoạt động xuất khẩu của nhà nước. Vấn đề xúc tiến xuất khẩu phải được nhà nước
quan tâm thích đáng và trực tiếp thực hiện bởi lẽ mỗi doanh nghiệp riêng lẻ không
thể làm tốt hoạt động mang tính chất vĩ mô này.
+ Tín dụng xuất khẩu
Nhà nước sử dụng công cụ tín dụng như điều chỉnh lãi suất theo hướng khuyến
khích cho vay đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu, hình thành quỹ hỗ trợ xuất
khẩu. Cần có chính sách tín dụng dài hạn cho các dự án sản xuất và kinh doanh
hàng xuất khẩu đối với những sản phẩm có chu kỳ dài.
3. Các nhân tố thuộc về môi trường thế giới.
+ Các nguyên tắc điều chỉnh thương mại quốc tế
- Nguyên tắc tương hỗ: theo nguyên tắc này các nước có quan hệ ngoại thương

dành cho nhau những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng với nhau trong mối quan
hệ buôn bán dựa tên cơ sở tiềm lực của các bên tham gia. Nhưng trong nhiều trường
hợp các nước yếu hơn thường phải buộc chấp nhận các điều kiện do các bên mạnh
hơn đưa ra.
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử: Nguyên tắc này được thể hiện dưới hai
dạng, quy chế tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Quy chế tối huệ quốc (MFN) là chế
độ mà các nước dành cho nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán về mặt thuế quan,
mặt hàng trao đổi, tàu bè chuyên chở, quyền lợi của pháp nhân và tư nhân của nước
này trên lãnh thổ nước kia. Đây là mối quan hệ thương mại và kinh tế giữa các nước
trên cơ sở hiệp ước giữa các nước một cách bình đẳng có đi có lại. Nếu nhận được
quy chế tối huệ quốc, hàng hóa của nước nhận được MFN sẽ có sức cạnh tranh lớn
hơn trong thị trường nước cấp MFN. Quy chế tối huệ quốc này thườn được các
nước phát triển áp dụng để gây áp lực về kinh tế cũng như chính trị đối với những
nước có nền kinh tế phát triển kém hơn. Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia là nguyên tắc
đòi hỏi các nước thành viên của tổ chức WTO đối xử với hàng hóa nhập khẩu đã
hoàn thành nghĩa vụ tại cửa khẩu không kém phần thuận lợi hơn so với hàng hóa
được sản xuất trong nước.
- Nguyên tắc ngang bằng dân tộc: Nguyên tắc này đòi hỏi một nước dành cho tư
nhân và pháp nhân nước ngoài trên lãnh thổ của nước mình một sự đối xử ngang
bằng như đố xử với tư nhân, pháp nhân của chính nước mình trong những vấn đề
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
14
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
kinh doanh, thuế khóa, hàng hải cư trú, ngoại trừ quyền bầu cử ứng cử, nghĩa vụ
quân sự. Nguyên tắc này thường được quy định trong hiệp định kinh tế thương mại
được kí kết giữa hai nước.
+ Tình hình chính trị quân sự.
Sự biến động của tình hình chính trị quân sự trên thế giới có tác động mạnh mẽ
đến tình hình cung cầu trên thị trường của các nước. Do vậy, trong hoạt động phát
triển thị trường hàng hóa xuất khẩu, việc nghiên cứu, phân tích thường xuyên tình

hình chính trị này giữ một vai trò quan trọng, phục vụ cho việc tìm hiểu rõ rang về
các thông tin liên quan tới hoạt động nhập khẩu của các nước.
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
15
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Chương 2
Thực trạng về thị trường và cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa
của nước ta hiện nay
I. Phân tích thực trạng về thị trường và cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng
hóa của nước ta hiện nay
1. Khái quát chung về thực trạng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong
những năm qua
Như ta đã biết hoạt động xuất khẩu trong năm 2005 diễn ra trong bối cảnh thị
trường thế giới nhiều biến động: gia dầu mỏ tăng cao kéo theo giá nhiều hàng hóa
khác tăng lên; thương mại Trung Quốc phát triển mạnh sau khi ra nhâp WTO tạo ra
sự cạnh tranh gay gắt với những sản phẩm xuất khẩu cùng loại của nhiều quốc gia
trong đó có Việt Nam… Bước sang năm 2006 trước sự thay đổi của thế giới, Việt
Nam cũng có những biến động rất lớn. Đây được đánh giá là năm khởi đầu cho sự
cất cánh của nền kinh tế nước ta với những sự kiện kinh tế nổi bật. Đặc biệt hơn hết
đó là việc Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới
WTO ngày 7-11-2006 với rất nhiều cơ hội cũng như thách thức mà Việt Nam có
được cũng như phải trải qua, hội nghị lãnh đạo các nền kinh tế APEC diễn ra thành
công và tốt đẹp ngày 16-19/11, thu hút FDI vào Việt Nam đạt 10,2 tỷ USD, xuất
khẩu đạt kim ngạch 39,5 tỷ USD hay còn một loạt các sự kiện kinh tế khác nữa
đáng chú ý. Trong bối cảnh kinh tế đất nước như vậy chính phủ và các cơ quan
quản lý Nhà nước đã có những giải pháp chính sách điều hành xuất khẩu nhằm vượt
qua khó khăn trong và ngoài nước đó nên chính vì vậy chúng ta mới có được những
thành công như đã nói ở trên đặc biệt là thành công về lĩnh vực xuất khẩu. Không
ngạc nhiên, song con số 39,5 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu (tăng trưởng 23%),
chiếm trên 60% GDP cả nước, là thành tích rất đáng tự hào trước khi kinh tế đất

nước bước sang một giai đoạn phát triển mới, giai đoạn hội nhập toàn diện. Đây
được xem là bước đệm và mốc phát triển quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của
Việt Nam. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào mức tăng trưởng kinh tế GDP
8,2% chung của đất nước. So với năm 2005 và những năm trước đây thì năm 2006
đã có sự phát triển mạnh mẽ về xuất khẩu cả quy mô thị trường cũng như khối
lượng xuất khẩu.
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
16
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Nhận xét chung về thị trường xuất khẩu hàng hóa Việt Nam trong những năm
qua đó là: thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, tăng nhanh cả về quy mô
hàng hóa xuất khẩu lẫn quy mô thị trường xuất khẩu. Kinh ngạch xuất khẩu của
từng thị trường có nhiều thay đổi lớn điều đó được thể hiện rõ qua các thời kì phát
triển của nước ta:
Thương mại Việt Nam ngày càng phát triển kể từ sau khi đất nước đổi mới. Chủ
trương của Đảng và chính phủ mở rộng mối quan hệ kinh tế thương mại với các
nước đã đưa lại kết quả to lớn, tạo cơ sở và khuyến khích các nước hợp tác đầu tư
vào Việt Nam. Xuất khẩu tăng trưởng nhanh đã tạo ra thị trường tiêu thụ, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế trong nước, giúp hình thành nhiều ngành sản xuất trong nước,
nhiều đơn vị sản xuất mới, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động và đóng góp
trực tiếp vào ngân sách nhà nước và GDP. Đánh giá về kim ngạch thị trường xuất
khẩu của Việt Nam giai đoạn 1991-2000 nước ta có nhiều thành tựu đáng nói đến.
Giai đoạn này cơ cấu thị trường xuất khẩu chuyển dịch theo hướng đa phương hóa
thị trường và mở rộng phạm vi quan hệ, thị trường châu Âu và Mỹ tăng dần, thị
trường châu Á giảm dần. Một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam trong
giai đoạn 1991-2000 như:
- Thị trường khu vực Châu Á, Thái Bình Dương với kim ngạch 32,3 tỷ USD chiếm gần
60% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam (năm 1996-2000) trong đó các nước ASEAN
đạt 11,7 tỷ USD chiếm gần 23,3% tổng kim ngạch (năm 1996-2000). Kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam năm 1999 bị ảnh hưởng nhiều do hậu quả của cuộc khủng hoảng đối với nền

kinh tế từng nước bạn hàng. Các nước trong khu vực nhất là đối với Đông Nam Á,
việc cấu trúc lại nền kinh tế để vượt qua cuộc khủng hoảng đang trở thành đối thủ
cạnh tranh mạnh hơn kỳ trước khủng hoảng đối với Việt Nam. Điều này ảnh hưởng
rất mạnh đến xuất khẩu của Việt Nam trong thị trường này. Một số có lượng nhập
khẩu lớn ở nước ta như:
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
17
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Kim ngạch xuât khẩu vào thị trường Châu Á giai đoạn 1991-2000

Triệu USD
Nước
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Nhật Bản
719.3 833.9 936.9 1179.0 1461.0 1546.4 1675.4 1514.5 1786.2 2575.2
Singapo
425.0 401.7 380.3 593.5 689.8 1290 215.9 740.9 876.4 885.9
Đài Loan
58.3 67.3 141.9 220.0 439.4 539.9 814.5 670.2 682.4 756.6
Trung Quốc
19.3 95.6 135.8 295.7 361.9 340.2 474.1 440.1 746.4 1536.4
Hồng Kông,
Trung Quốc
223.3 201.7 169.0 196.8 256.7 311.2 430.7 318.1 235.7 315.9
Hàn Quốc
51.3 93.5 99.4 86.4 235.3 558.3 417.0 229.1 319.9 352.6
TháI Lan
57.7 71.5 71.8 97.6 101.3 107.4 253.3 295.4 312.7 372.3
Indonexia
16.5 10.9 22.9 35.3 53.8 45.7 47.6 317.2 420 248.6

Malayxia
14.5 68.4 55.8 64.8 110.6 77.7 141.6 115.2 256.5 413.9
Philipin
0.7 1.0 1.6 3.6 41.5 132.0 240.6 401.1 393.2 478.4

- Thị trường EU là thị trường chiếm tỷ lệ quan trọng trong kim ngạch xuất
khẩu của nước ta trong thời kỳ này. Các mặt hàng xuất khẩu vào EU cũng khá đa
dạnh như dệt may, dày dép, sành sứ, điện gia dụng. Một số thị trường chính nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam như:
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
18
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Kim ngạch xuất khẩu thị trường EU giai đoạn 1991-2000
Triệu USD
Nước 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
Đức 6.7 34.4 50.1 115.2 218.0 228 411.4 552.5 654.3 730.3
Pháp 83.1 132.3 95.0 116.8 169.1 145.0 238.1 297.3 354.9 380.1
Bỉ 0.1 6.4 11.8 15.1 34.7 61.3 124.9 212.3 306.7 311.9
Anh 2.4 27.5 23 55.7 74.6 125.1 265.2 335.8 421.2 479.4
Italia 3.8 7.2 8.1 20.4 57.1 49.8 118.2 144.5 159.4 218.0
T.Ban
Nha
0.7 1.9 2.1 7.5 8.8 27.6 66.4 85.6 108.0 137.3
- Việt nam còn buôn bán với Canada và Hoa Kỳ. Kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam trong hai thị trường này cũng có xu hướng tăng lên qua các năm. Thời gian
đầu kim ngạch xuất khẩu rất thấp thậm chí còn chưa có xuất khẩu sang các nước đó,
sau đó thì khác, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang thị trường Mỹ đạt 2,06 tỷ
USD thời gian này hay xuất khẩu sang Canada với kim ngạch là 32,6 triệu USD
(năm 1996); 63,9 triệu USD (năm 1997): 80,2 triệu USD (năm 1998); 91,1 triệu
USD (năm 1999); 98,7 triệu USD (năm 2000).

Ngoài một số thị trường đó ra Việt Nam còn xuất khẩu hàng hóa sang một số thị
trường mới cũng là thị trường tiềm năng của Việt Nam như: thị trường Châu Mỹ La
Tinh hay thị trường châu phi.
Kim ngạch xuất khẩu chia theo thị trường của Việt Nam giai đoạn 2001- 2005
cũng có những thay đổi trông thấy: Xuất khẩu vào thị trường Châu Mỹ tăng đột biết
đặc biệt đó là sự thay đổi của thị trường Mỹ- Hoa kỳ trong khi khuc vực thị trường
Châu Á lại giảm dần tỷ trọng, những thị trường khác đều có kim ngạch tăng dần.
Điều này được thể hiện rõ qua các số liệu trong bảng sau:
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
19
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Kim ngạch xuất khẩu phân chia theo thị trường giai đoạn 2001- 2005
( Triệu USD)
Khu vực 2001 2002 2003 2004 2005
2001-
2005
1. Châu Á 8610 8684 9756
1263
4
16383 56067
ASEAN 2556 2437 2958 885 5450 17286
Trung Quốc 1418 1495 1748 2735 3082 10478
Nhật Bản 2510 2438 2909 3502 4639 15998
2.Châu Âu 3515 3640 4326 5412 5872 22765
EU 3152 3311 4017 4971 5450 20901
3.Châu Mỹ 1342 2774 4327 5642 6910 20995
Hoa Kì 1065 2421 3939 4992 6553 18970
4.Châu Phi 176 131 211 427 681 1626
5.C.ĐaiDương 1072 1370 1455 1879 2595 8371
Riêng năm 2006, như đã nhận xét ở trên đây là năm của “điểm sáng” xuất khẩu

do xuất khẩu của Việt Nam trong năm này đã tạo nên nhiều ấn tượng tốt đẹp. Năng
lực cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu được đánh giá đã nâng lên một bước
đáng kể làm cho quy mô thị trường xuất khẩu được mở rộng thêm nữa, khối lượng
hàng hóa xuất khẩu cũng tăng rất nhanh.
Thời kỳ 2006- 2010, hoạt động xuất nhập khẩu đạt được những bước tiến mạnh
nhờ việc Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế như: Tháng 1/2007 Việt nam chính
thức trở thành thành viên của WTO. Tiếp đó là đàm phán FTA song phương với
EU, Nhật Bản, Chi Lê được khởi động và thu được những kết quả quan trọng. Đến
tháng 12/2008 Hiệp định đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản được ký kết.
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
20
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thời kỳ 2006 - 2010 đạt 56 tỷ USD/năm, bằng
2,5 lần thời kỳ 2001 - 2005 và tăng 17,2%/năm. Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng
ngày càng tăng, từ 4 mặt hàng có kim ngạch trên 3 tỷ USD năm 2006 tăng lên 8 mặt
hàng năm 2010.
Một số mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu cao trong giai đoạn này là: Hàng dệt
may đứng đầu với bình quân 8,6 tỷ USD/năm, tăng mạnh so với 3,5 tỷ USD của
giai đoạn trước. Giày dép đạt 4,3 tỷ USD/năm, tăng so với 2,3 tỷ USD/năm của thời
kỳ trước. Hải sản đạt 4,2 tỷ USD/năm, giai đoạn trước là 2,2 tỷ USD/năm. Kim
ngạch gạo xuất khẩu tăng mạnh với mức tăng 17,9%/năm. Riêng dầu thô xuất khẩu
giai đoạn 2006 - 2010 giảm đáng kể do tăng tăng nguồn nguyên liệu cung cấp cho
Nhà máy lọc dầu Dung Quất, thay thế dần hàng nhập khẩu. Kim ngạch xuất khẩu
dầu thô giai đoạn này chiếm 13,7% tổng kim ngạch xuất khẩu, giảm nhiều so với
21% của thời kỳ trước.
2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
Như đã nghiên cứu ở phần trên cho ta một kết luận chung la: Cơ cấu thị trường
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam có sự thay đổi rất lớn. Điều này được thể hiện cụ
thể khi nghiên cứu thực trạng một số thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam từ
trước tới nay.

Ngay từ giai đoạn những năm 1991-2000 tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của nước
ta đã vượt xa tốc độ tăng trưởng GDP. Cơ cấu thị trường xuất khẩu lúc này chuyển
dịch theo hướng đa phương hóa thị trường, mở rộng phạm vi quan hệ: thị trường
Châu Âu và Mỹ tăng dần, thị trường Châu Á giảm dần. Ngay ở giai đoạn này pha
thị trướng xuất khẩu chính của Việt Nam rất đa dạng: thị trường khu vực Châu Á-
Thái bình Dương; thị trường khu vực Châu Mỹ là tinh; thị trường khu vực Tây nam
Á- Phi; thị trường các nước Nga, Đông Âu; thị trường Châu Phi và cả thị trường
Trung Cận Đông và càng về sau này thị trường xuất khẩu ở Việt Nam càng phát
triển và thay đổi một cách đáng kề. Thị trường không chỉ tăng lên về số lượng thị
trường mà còn tăng cả về kim ngạch xuất khẩu trong các thị trường hiện có và càng
về sau này cơ cấu đó càng thể hiện một cách rõ rang hơn. Năm 2006 là một năm mà
Việt Nam thu được rất nhiều thành tựu về kinh tế. Trở thành thành viên chính thức
của WTO Việt Nam đã có thể xuất khẩu sang hơn 160 quốc gia trên thế giới, như
vậy có nghĩa là thị trường xuất khẩu của Việt Nam đã được mở rộng.
Xét trong giai đoạn 1991-1995 so với 1996-2000 ta thất xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang khu vực Châu á_TháI Bình Dương chiếm tỷ trọng đa số (77.3%
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
21
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
trong tổng kim ngạch xuất khẩu) , các nước Âu-Mỹ chiếm 17.4% trong tổng kim
ngạch xuất khẩu, như vậy so với thời kỳ của những năm trong giai đoạn 1996-2000
thì kim ngạch xuất khẩu ở thị trường Châu á-Thái Bình Dương chỉ còn 65% trong
khi đó kim ngạch xuất khẩu ở thị trường các nước Châu Âu-Mỹ thì đang có xu
hướng tăng lên tới 30.2% ở giai đoạn 1996-2000 này. Xuất khẩu sang thị trường
Châu Phi tăng gấp đôi từ 1.6% giai đoạn 1991-1995 lên 3.2% giai đoạn 1996-2000.
Như vậy ta đã thấy rõ được sự tăng lên đáng kể trong việc xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam sang các thị trường nước ngoài, quy mô hàng hoá thị trường mới tăng lên
đáng kể. Có thể nhận rõ thấy điều đó qua bản đồ sau:
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
22

Kim ng¹ch xuÊt khÈu theo khu vùc thÞ tr êng
1996-2000
1
77%
2
17%
3
2%
4
4%
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
Ghi chú:
1:Châu á-TBD
2:Các nước Âu-Mỹ
3:Châu Phi
4:Các nước khác
Về kim ngạch thị trường xuất khẩu giai đoạn 2001-2005: khu vực thị trường
Châu á đã giảm dần tỉ trọng từ 57,3% năm 2001 xuống 50.5% năm 2005, song vẫn
chiếm ưu thế trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam. Tỷ trọng xuất khẩu
vào thị trường Châu Âu có xu hướng tăng dù rất ít song giá trị tuyệt đối năm sau
vẫn tăng so với năm trước (giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 13.5%/năm) và
đóng góp trên 20% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Trong khi đó xuất
khẩu vào khu vực thị trường Châu Mỹ tăng khá đột biến, chíêm tỷ trọng 8.9% năm
2001 lên 21.3% năm 2005; xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ tăng mạnh từ 7.1%
năm 2001 lên 20.2% năm 2005. Khu vực thị trường Châu Phi có tỷ trọng tăng từ
1.25 năm 2001 lên 2.1% năm 2005 và tăng được kim ngạch xuất khẩu gấp 4 lần
trong giai đoạn này từ 176 triêu USD năm 2001 lên 681 triệu USD năm 2005. Tỷ
trọng của khu vực thị trường Châu Đại Dương tăng chậm và khá ổn định từ 7.1%
năm 2001 lên 8.0% năm 2005. Xem xét so với các giai đoạn trước thì thị trường
hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam có quy mô ngày càng rộng, hàng xuất khẩu có

khối lượng ngày càng lớn. Sau đây là các số liệu cụ thể về tình hình thị trường xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2005:
Tỷ trọng xuất khẩu chia theo thị trường giai đoạn 2001-2005
Năm
2001 2002 2003 2004 2005
2001-2005
% % % % % %
1.Châu á
57.3 52 48.4 47.7 50.5 50.6
ASEAN
17 14.6 14.7 14.7 16.8 15.6
TrugQuốc
9.4 8.9 8.7 10.3 9.5 9.4
Nhật Bản 16.7 14.6 14.4 13.2 14.3 14.4
2.Châu Âu
23.4 21.8 21.5 20.4 18.1 20.5
EU
21 19.8 19.9 18.8 16.8 18.9
3.Châu Mỹ
8.9 16.6 21.5 21.3 21.3 18.9
Hoa Kỳ
7.1 14.5 19.5 18.8 20.2 17.1
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
23
Đề án môn học GVHD: Th.S Lê Quang Huy
4.Châu Phi
1.2 0.8 1 1.6 2.1 1.5
5.C.Đại
Dương
7.1 8.2 7.2 7.1 8.0 7.6

Về thị trường xuất khẩu giai đoạn 2006-2010, châu Á đứng đầu với 45,6% tổng
kim ngạch xuất khẩu, Châu Mỹ tiếp tục tăng mạnh và ở vị trí thứ hai với 23%; châu
Âu chiếm 20,8%; châu Đại Dương chiếm 6,2%; châu Phi tuy chiếm tỷ lệ nhỏ với
2,7% nhưng đã gấp 3,8 lần so với thời kỳ 5 năm trước.
II. Những đánh giá chung qua nghiên cứu về thị trường xuất khẩu hàng hóa
Việt Nam.
1.Những thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu đó.
1.1. Thành tựu:
- Hầu hết những chỉ tiêu đặt ra cho tăng trưởng xuất khẩu đều đạt được so với kế
hoạch, quy mô tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu ở các nước tiên tiến đã
được mở rộng và phát triển ở mức độ cao.
- Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu trên các thị trường đã có những chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo,nhóm hàng có hàm lượng
công nghệ và chất xám cao,giảm dần xuất khẩu hàng thô. Nhiều mặt hàng xuất khẩu
đã được mở rộng với quy mô sản xuất nâng cao giá trị xuất khẩu như dệt may, dày
dép, thuỷ sản, gạo…nhiều mặt hàng mới có tốc độ tăng trưởng cao đang và sẽ là
những hạt nhân quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam trong
những năm tới đây như sản phẩm gỗ, điện tử và linh kiện máy tính, dây điện và cáp
điện…
- Các chủ thể tham gia xuất khẩu không ngừng được mở rộng đa dạng hoá và
hoạt động ngày càng có hiệu quả, đặc bịêt là khu vực kinh tế tư nhân và khu vực
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và khu vực ngoài nhà nước có mức tăng trưởng nhanh và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Thời kỳ 1988-1991 khu vực
ngoài nhà nước mới chỉ xuất khẩu được 51triệu USD. Đến 1992 lên 112 triệu USD,
1995 lên 440 triệu USD, 1997 lên 1.5 tỷ USD, 1998 đạt 2tỷ USD, 2004 đạt 14.49 tỷ
USD, năm 2005 đạt 18.5 tỷ USD, những doanh nghiệp này có ưu thế xuất khẩu
trong một số mặt hàng nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, có ưu
SV: Lê Tiến Quân Lớp: TMQT 50A
24

×