Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU của Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.43 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thu Huyền, Sinh viên QTKDQT B, Khoá 49, Hệ
Chính quy. Tôi xin cam đoan chuyên đề thực tập này là do tôi tự thực hiện dưới
sự hướng dẫn của TS.Nguyễn Anh Minh và sự giúp đỡ của các các Cô Chú
trong Công ty TNHH LV & Hòn Ngọc Viễn Đông.
Chuyên đề thực tập này không sao chép từ bất cứ luận văn hay chuyên đề
thực tập nào khác. Các tài liệu chỉ mang tính chất tham khảo. Nếu có bất cứ điều
gì trái với lời cam đoan nói trên, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Khoa
Thương mại & Kinh tế quốc tế và Nhà trường.
Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
Lớp QT KDQT 49B
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các Cô Chú
trong Công ty TNHH LV & Hòn Ngọc Viễn Đông và sự chỉ bảo hướng dẫn của
TS. Nguyễn Anh Minh, tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Tuy
nhiên, do hạn chế về kỹ năng và kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không thể
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để tôi có thể nâng cao kiến thức và
hoàn thiện hơn chuyên đề thực tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Huyền
Lớp QTKDQT 49B
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông Error: Reference
source not found
Hình 2.1: Cơ cấu mặt hàng TCMN xuất khẩu sang thị trường EU của Công ty 2006 -2010…
Error: Reference source not found
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH LV và
Hòn Ngọc Viễn Đông giai đoạn 2006 - 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty giai đoạn 2006- 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3: Kim ngạch XK TCMN sang EU giai đoạn 2006 – 2010 trong khu vực EU Error:
Reference source not found
Bảng 2.4: Tỷ trọng xuất khẩu của 2 mặt hàng gốm sứ và mây tre cói sang các thị trường khu vực EU.
Error: Reference source not found
Bảng 2.5: Tỷ trọng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang các nước…………………
Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Tỷ trọng các hình thức xuất khẩu của Công ty sang thị trường EU……… 35
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây quan hệ thương mại Việt Nam – EU có nhiều
tiến triển, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thế mạnh của Việt Nam sang thị
trường EU tăng lên đáng kể. Thị trường này chiếm vị trí chiến lược quan trọng
của Việt Nam bởi liên minh Châu Âu là một thị trường rộng lớn thống nhất,
điều đó có nghĩa là hàng hóa, dịch vụ và con người có thể được di chuyển tự do
giữa 15 nước thành viên. Các ngành xuất khẩu chủ lực sang EU của Việt Nam là

ngành dệt may, sản xuất da giầy, lương thực thực phẩm đã có nhiều bước tiến
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lượng hàng xuất khẩu tăng lên với nhiều
thương hiệu tin cậy tại thị trường EU.
Thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng mang tính truyền thống lâu đời của Việt
Nam,truyền thống đó gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề và được biểu hiện
bằng những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống, với những nét độc đáo, tinh
xảo, hoàn mỹ đậm nét văn hoá dân tộc. Hiện tại, thủ công mỹ nghệ vẫn ngành hàng
nhỏ lẻ, không mũi nhọn như gạo, thuỷ sản, dầu mỏ, than đá, dệt may, giày dép và
kim ngạch xuất khẩu không cao so với nhiều mặt hàng khác nhưng lại mang về
nguồn ngoại tệ có một tỷ trọng không nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của mình và
góp phần vào bảo tồn và phát triển văn hoá của dân tộc, ngoài ra việc sản xuất kinh
doanh hàng thủ công mỹ nghệ giải còn giúp quyết tình trạng dư thừa lao động, tăng
thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, đẩy lùi các mặt tiêu cực của xã
hội hiện đại.Còn rất nhiều khó khăn phía trước khi ngành hàng này đang phải đối
mặt với các đối thủ lớn như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan… và hệ thống các quy
định khắt khe của liên minh EU.
Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông với bề dày kinh nghiệm 18 năm
sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ có nguồn gốc từ mây, tre, nứa… đã
được bạn hàng Mỹ,Nhật Bản, Châu Âu đánh giá cao về kiểu dáng,mẫu mã, chất
lượng. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ của Công ty đạt được những giải thưởng có
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
giá trị như: giải thưởng “Quả Cầu Vàng” danh cho các doanh nghiệp góp phần
phát triển hàng thủ công mỹ nghệ và giải “Ngôi Sao Vàng” dành cho dành cho
các nghệ nhân có bàn tay vàng đã có công gìn giữ và khôi phục các làng nghề
truyền thống. Tuy thị trường xuất khẩu chính hướng tới lâu dài là thị trường EU
nhưng Công ty cũng chỉ dừng lại ở những thị trường quen thuộc như Anh, Pháp,
Đức, khi xuất khẩu sang thị trường này Công ty gặp phải hàng rào quy định chặt
chẽ, khiến kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị trường này gặp

nhiều khó khăn. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: “Đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường EU của Công ty TNHH LV và
Hòn Ngọc Viễn Đông” để làm chuyên đề thực tập cuối khóa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của
Công ty sang thị trường EU giai đoạn 2006- 20110.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Giới thiệu Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông và các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ vào thị trường EU.
- Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ vào thị
trường EU của Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông giai đoạn 2006 –
2010, chỉ ra những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ vào thị trường EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Hoạt động xuất khẩu của 1 doanh nghiệp
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty TNHH LV và
Hòn Ngọc Viễn Đông vào thị trường EU giai đoạn 2006 – 2010 và đề xuất giải
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
pháp đến năm 2015
4. Kết cấu đề tài
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu của Công
ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ ngệ của Công

ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông sang thị trường EU giai đoạn 2006- 2010
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ của Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông sang thị trường
EU tới năm 2015
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY LV VÀ HÒN NGỌC
VIỄN ĐÔNG
1.1. Giới thiệu về Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông
Tên giao dịch tiếng Anh: LV & Oriental Pearl Co., Ltd
Trụ sở chính: Số 7 Triệu Việt Vương, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Ngày thành lập: 24/06/2001
Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên.
Vốn điều lệ: 900.000.000 VNĐ
Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông tiền thân trước đây là một
xưởng thủ công mỹ nghệ chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại vùng
Duyên Thái- Thường Tín- Hà Nội có truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ
nghệ lâu đời thường có quan hệ thương mại với các thương gia bán buôn hàng
xuất khẩu trên toàn thế giới. Với xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay, cùng sự
hỗ trợ từ các chính sách khuyến khích phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ
của nhà nước, năm 2001 Công ty chính thức được thành lập dưới hình thức
Công ty TNHH với tên gọi Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông
Ban đầu khi thành lập Công ty có 1 xưởng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
với 100 công nhân, hiện nay với nỗ lực không ngừng của mình Công ty đã từng
bước xây dựng được uy tín chất lượng trên thị trường với quy mô 5 xưởng sản

xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại Hà Tây, Phú Thọ, Thanh Hóa với 500 thợ thủ
công lành nghề. Hàng năm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường xuyên tham
gia hội chợ trong và ngoài nước mang về nhiều giải thưởng có giá trị như giải
thưởng “Quả Cầu Vàng” danh cho các doanh nghiệp góp phần phát triển hàng
thủ công mỹ nghệ và giải “Ngôi Sao Vàng” dành cho dành cho các nghệ nhân có
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
bàn tay vàng đã có công gìn giữ và khôi phục các làng nghề truyền thống. Công
ty còn liên kết với các địa phương, các vùng khó khăn nhưng có nguồn nguyên
liệu dồi dào chưa được sử dụng hợp lý, tổ chức dạy nghề tạo thu nhập ngoài thu
nhập chính từ nông nghiệp giúp giải quyết vấn đề khó khăn hàng đầu của các địa
phương.
Năm 2004 Công ty ra mắt website của Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng tìm kiếm thông tin sản phẩm qua các website www.lv-
orientalpearl.com.vn và đặt hàng trực tuyến. Đây là một bước tiến quan trọng
đánh dấu bước chuyển mình của Công ty, sử dụng phương pháp bán hàng,
quảng bá mới khác với kênh truyền thống cũ.
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng
Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông có chức năng chủ yếu là tiến
hành xuất nhập khẩu các mặt hang thủ công mỹ nghệ, bao gồm:
- Lập kế hoạch sản xuất, tổ chức sản xuất, kiểm tra giám sát quá trình sản
xuất hang thủ công mỹ nghệ.
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp và gián tiếp hàng thủ công mỹ nghệ
- Tổ chức Marketing, phân phối các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
- Tổ chức thu gom hang hóa tử các nguồn hàng ngoài đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
- Liên kết cùng chính quyền địa phương tiến hành dạy nghề tạo việc làm cho
lao động tại khu vực có nguồn nguyên liệu dồi dào.
Nhiệm vụ của Công ty

- Bảo đảm việc bảo toàn và bổ sung vốn trên cơ sở tự tạo nguồn vốn, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn, làm tròn nghĩa vụ đóng góp cho xã hội.
- Xây dựng, tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận tiến hành sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước xâm nhập thị trường mới,
đa đạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, tăng tỷ trọng xuất khẩu, củng cố, nâng
cao uy tín của Công ty
- Phối hợp với các địa phương dạy nghề tạo thu nhập góp phần giải
quyết vấn đề thiếu việc làm tại nông thôn
- Tuân thủ các chính sách, pháp luât của nhà nước và các công ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
1.1.3. Tổ chức bộ máy quản trị của Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông
Mô hình quản trị của Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông được
xây dựng theo mô hình trực tuyến- chức năng, mô hình được xây dựng tinh giản,
gọn nhẹ phù hợp với lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty được minh họa
qua Hình 1.1.
Cơ cấu bộ máy quản trị của Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông
bao gồm:
Tổng giám đốc Công ty : Là người đứng đầu trong Công ty, có quyền hạn
cao nhất trong Công ty, đại diện pháp lý của Công ty, quyết định và chịu trách
nhiệm về mọi mặt của Công ty trước pháp luật và trước cổ đông. Quyền hạn của
Tổng giám đốc được quy định trong điều lệ của Công ty khi bắt đầu hành lập
Công ty. Ông là thành viên trong gia đình 6 truyền thống 6 đời sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ.
Giám đốc phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thu thập thông tin thị trường,
chủ động xây dựng và thực hiện phương án kinh doanh, phương án marketing,

tìm kiếm bạn hàng ký kết hợp đồng và thiết lập kênh phân phối, phối hợp bộ
phận kinh doanh đẩy nhanh tiến độ thực hiện và chất lượng của các đơn hàng,
chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng quản trị.
Giám đốc phòng tài chính – kế toán: Có nhiệm vụ quản lý quá trình sử
dụng các yếu tố đầu ra và vào, lập theo dõi, kiểm tra, kiểm soát các phương án
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
kinh doanh đảm bảo quá trình sử dụng vốn hiệu quả, chủ động trong kinh doanh,
cơ chế hoạt động của phòng tài chính kế toán căn cứ theo quy chế của nhà nước.
Đồng thời phòng lập báo cáo tài chính hàng quý hàng năm là căn cứ đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với nhà nước, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và hội đồng
quản trị.
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông
Giám đốc hành chính tổng hợp: Có nhiệm vụ quản lý hành chính, văn thư, lưu
trữ, các vấn đề liên quan tới nhân viên, xử lý các vấn đề liên quan tới thủ tục.
Ngoài ra bộ phận nay còn giải quyết các vấn đề liên quan tới tuyển dụng, tuyển
mộ, đào tạo, thăng chức, giáng chức, sa thải nhân viên… chịu trách nhiệm báo
cáo trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Tổng giám đốc
Giám đốc sản
xuất
Giám đốc
kinh doanh
Giám đốc
hành chính
Giám đốc tài

chính- kế toán
Phân
xưởng 1
Phân
xưởng 2
Phân
xưởng 3
Phân
xưởng 4
Phân
xưởng 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Trường phòng sản xuất: Đây là phòng đóng vai trò chủ chốt trong dây
chuyền sản xuất sản phẩm, phòng sản xuất lập kế hoạch cân đối nguyên vật liệu,
đôn đốc kiểm tra quá trình sản xuất, xây dựng định hướng chiến lược sản xuất
kinh doanh đảm bảo kiểu dáng chất lượng, chi phí sản phẩm và kịp tiến độ của
các đơn hàng. Hiện tại Công ty có 5 xưởng sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ tại Duyên Thái- Thường Tín- Hà Nội, Thanh Hóa và Phú Thọ.
Tuy cơ cấu của Công ty xây dựng theo mô hình trực tuyến – chức năng đã
được tinh giảm gọn nhẹ phù hợp với tính chất loại hình doanh nghiệp xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ nhưng các bộ phận đều được phân công nhiệm vụ rõ
ràng không có sự chồng chéo công việc đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận. Với yêu cầu mở rộng thị trường đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu đa
dạng của người tiêu dùng, trong thời gian tới Công ty tổ chức xây dựng thêm 2
phòng ban mới là phòng thiết kế sản phẩm và phòng marketing.
1.2. Các nhân tố tác động tới hoạt động xuất khẩu của Công ty TNHH LV
và HònNgọc Viễn Đông
1.2.1. Nhân tố khách quan thuộc môi trường các nước trong khu vực EU
1.2.1.1. Môi trường văn hóa
Dân số Châu Âu: 831.400.000 người.

Liên minh châu Âu: 492.400.000 người gồm có 27 quốc gia
Theo thống kê năm 2005-2006 lượng tiêu thụ hàng thủ công mỹ nghệ các
nước EU chi phí 1.62 tỷ USD cho đồ thủ công mỹ nghệ. Số lượng hàng thủ công
mỹ nghệ sản xuất tại EU giảm 17% giữa năm 2005 và 2006. Hàng thủ công mỹ
nghệ nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng 5%. Thị trường EU trong
những năm qua đã nhập khẩu khoảng 7 tỷ USD và Việt Nam cũng đã chiếm
được 5,4% kim ngạch nhập khẩu trong số đó.
Kim ngạch nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ từ các nước đang phát triển
sang thị trường EU ngày càng tăng điều này chứng tỏ người tiêu dùng EU rất ưa
chuộng các loại hàng thủ công mỹ nghệ, các phẩm này chủ yếu được làm bằng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
chất liệu tự nhiên kết hợp với đôi bàn tay khéo léo, tinh xảo của các nghệ nhân.
Nhưng giá nhân công tại nước này cao nên hầu hết các hàng thủ công mỹ nghệ
chủ yếu là là hàng nhập khẩu, hoặc gia công ở nước ngoài theo mẫu mã thiết kế
và đầu tư của các Công ty, sau đó nhập khẩu trở lại EU nên người tiêu dùng có
xu hướng chuyển sang sử dụng hàng thủ công mỹ nghệ có nguồn gốc nhập khẩu
từ các nước đang phát triển.
Thị trường Châu Âu rộng lớn, đa dạng có nhu cầu nhập khẩu nhiều loại
hàng hoá do Việt Nam sản xuất, trong đó có những sản phẩm như TCMN, dệt
may, giày dép, chè, cà phê, hạt tiêu, thủy sản và cao su tự nhiên đã chiếm giữ
được thị phần đáng kể tại nhiều nước Châu Âu cũng như tạo được uy tín khá
vững chắc đối với người tiêu dùng sở tại.
Sức mua của người tiêu dùng châu Âu lớn và tương đối bền vững, đặc biệt
là người tiêu dùng tại các nước: Đan Mạch, Đức, Pháp, Anh, Hà Lan, Italy,
Thụy Điển, Nga, Ucraina và Ba Lan.
Người tiêu dùng EU tuy không cầu kỳ như người châu Á, nhưng rất đề cao
giá trị nghệ thuật, sáng tạo, phong cách cá nhân. Thị hiếu người tiêu dùng EU đa
dạng nhưng cũng khá độc đáo. Họ ưa thích những sản phẩm đòi hỏi sự khéo léo

độc đáo, ấn tượng mang đậm phong cách cá nhân, các sản phẩm người EU tiêu
dùng thường có vòng đời ngắn. Do vòng đời của các sản phẩm rất ngắn với các
yêu cầu về mẫu mã kiểu dáng cao, thị hiếu tiêu dùng thường thay đổi theo mùa
đòi hỏi Công ty phải nhạy bén nắm bắt thông tin về thị trường, kịp thời thay đổi
hướng đi. Đây là bất lợi lớn đối với các Công ty xuất khẩu của Việt Nam khi
xuất khẩu sang thị trường này, khoảng cách địa lý, khác nhau về văn hóa, phong
tục ngôn ngữ khiến chi phí bỏ ra nghiên cứu thị trường rất lớn, trong khi đó các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ xuất phát từ các xưởng thủ công mỹ nghệ thiếu vốn, thiếu
kinh nghiệm chủ yếu mới đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, còn trước đây chủ yếu
xuất khẩu thông qua trung gian bán buôn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Khu vực EU với những nước như Anh, Pháp, Đức, Italia… nổi tiếng với
các kinh đô về thời trang và nghệ thuật hàng năm thu hút lượng lớn khách du
lịch. Nên người tiêu dùng tại đây rất chú ý tới tính thời trang và nghệ thuật của
các sản phẩm. Họ quan tâm tới thời trang và màu sắc theo từng mùa nhất định. Khi
xuất khẩu sang thị trường này Công ty cần phải chú ý tới tính đa dạng, kiểu dang của
sản phẩm sao cho tiện dụng, phục vụ đa dạng các loại nhu cầu và bắt mắt.
Chất lượng sản phẩm và các yếu tố liên quan tới sức khỏe được người tiêu
dùng EU rất chú trọng. Sống trong môi trường thu nhập cao nên họ rất khắt khe
về chất lượng hàng hóa bao gồm các vấn đề như vệ sinh, dịch vụ… Chỉ cần mắc
một lỗi nhỏ có thể gây ảnh hưởng tới việc tiêu thụ hàng hóa tại thị trường EU và
uy tín doanh nghiệp.
Cộng đồng người Việt Nam tại Châu Âu tương đối đông có nhu cầu hàng
hóa sản xuất tại Việt Nam khá lớn. Hơn thế nữa, tại một số nước lớn như Đức,
Pháp, Nga, Ucraina, Ba Lan có cộng đồng doanh nhân người Việt năng động có
khả năng phân phối hàng Việt Nam trên qui mô lớn
Các sản phẩm hàng thủ công, mỹ nghệ và đồ gia dụng của Công ty cũng

được làm từ nguyên liệu dân gian dồi dào như gốm, sứ, sơn mài, mây, tre, cói,
gỗ, đá, tơ lụa, sừng, ngà, bạc, đồng… qua bàn tay khéo léo và tinh xảo của nghệ
nhân ở các làng nghề truyền thống Thường Tín – Hà Tây, trở thành các sản
phẩm tiêu dùng và xuất khẩu mang đậm bản sắc văn hoá , dân tộc Việt Nam với
chi phí thấp. Thị trường EU là thị trường trọng điểm của Công ty chiếm 70%
kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Công ty, nên Công ty rất chú trọng tới công
tác nghiên cứu thị trường Công ty thường xuyên liên tục cập nhật các thông tin
về thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng tại thị trường này thông qua các kênh
như hội chợ, cục xúc tiến thương mại, bạn hàng, đối thủ
1.2.1.2. Môi trường kinh tế của các nước khu vực EU
GDP (tỷ xuất trao đổi chính thức) năm 2009 của Liên minh Châu Âu là:
16,18 nghìn tỷ USD ( số 1 thế giới)
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
GDP bình quân đầu người năm 2009: USD 32,600 (thứ 42 trên thế giới )
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế trong năm 2009: -4% (thứ 180 thế giới).
Năm 2008 dưới tác động của khủng hoảng kinh tế bắt nguồn từ Mỹ, nền
kinh tế châu Âu cũng suy giảm nghiêm trọng, sản xuất công nghiệp của châu Âu
tháng 5 cuối năm đã giảm 1,9% trong khu vực đồng EUR và giảm trung bình
1,4% trong biên giới 27 nước Liên minh châu Âu (EU). Đối với các nước sử
dụng đồng EUR đây là mức sụt giảm cao nhất kể từ năm 1992. Tình trạng lạm
phát gia tăng và giá nhiên liệu tăng cao, sản xuất công nghiệp sa sút, các ngành
kinh tế châu Âu buộc phải cắt giảm nhân công, khiến tình trạng thất nghiệp gia
tăng. Nhưng chưa hết 8/2010 khi nền kinh tế Châu Âu đang trên đà hồi phục thì
lại xảy ra khủng hoảng nợ công của Hy Lạ, khiến đồng EUR ngày càng rớt giá.
Theo tình hình kinh tế chung các Công ty xuất khẩu của Việt Nam không chỉ
riêng Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông cũng rơi vào tình trạnh ứ
đọng không quay vòng được vốn, nhân công bỏ việc do sản lượng tiêu thụ tại
các thị trường sụt giảm, việc làm không đều đặn. Người tiêu dùng châu Âu cắt

giảm chi tiêu, thói quen tiêu dùng của họ cũng thay đổi nhạy cảm hơn với các
biến động về giá, hàng hiệu không còn là lựa chọn đầu tiên của nhiều người tiêu
dùng.
Tỷ giá hối đoái: Là yếu tố quan trọng tác động đến giá cả xuất khẩu hàng
hóa và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.Khi
tỷ giá tăng các doanh nghiệp xuất khẩu hưởng lợi từ chênh lệch tỷ giá, thúc đẩy
xuất khẩu,tỷ giá giảm nhập khẩu tăng mạnh, giảm xuất khẩu. Cuối năm 2008 và
đầu năm 2009, và đầu năm 2010 có thời kỳ đồng EUR giảm giá ở mức kỷ lục
các doanh nghiệp Việt Nam khó khăn trong quay vòng vốn, khó khăn mua ngoại
tệ thanh toán nguyên vật liệu, giảm xuất khẩu. Từ sau khủng hoảng đồng EUR
liên tục tăng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thu ngoại tệ của Công ty, nên trong
năm 2007 và năm 2010 là những năm có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong
vòng 5 năm vừa qua.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
1.2.1.3. Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị tại EU: Tình hình an ninh, chính trị tại hầu hết các
nước châu Âu đều cơ bản ổn định. Đây là nhân tố quan trọng tạo tâm lý an tâm
cho các doanh nhân và góp phần giảm thiểu các chi phí phòng ngừa rủi ro.
EU ngày càng quan tâm hơn tới khu vực ASEAN, quan hệ thương mại giữa
EU và các nước trong khu vực ASEAN ngày càng tốt đep, trong đó có Việt
Nam, Việt Nam không chỉ giàu tài nguyên, nhân công rẻ mà còn chiếm vị trí
quan trọng trong tuyến đường hàng hải quốc tế. Với sự phát triển tốt đẹp tiến tới
lâu dài giữa EU và ASEAN tạo tiền đề cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận
sâu vào thị trường EU với ít rào cản hơn, ưu đãi hơn khi hàng hóa xuất nhập
khẩu vào 2 hai khu vực này.
Môi trường luật pháp quốc tế và luật pháp của các nước trong khu vực EU:
Sự khác biệt giữa kinh doanh nội địa và kinh doanh thương mại quốc tế nói
chung, kinh doanh nhập khẩu nói riêng là sự tác động của luật pháp nước ngoài,

các công ước quốc tế. Hợp đồng kinh doanh nhập khẩu và các hoạt động nhập
khẩu phải tuân theo luật pháp của nước xuất khẩu, luật pháp của nước thứ ba
(nếu được quy định trong hợp đồng nhập khẩu), tập quán kinh doanh quốc tế và
các công ước, hiệp ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Luật pháp và các chính
sách của nước xuất khẩu làm cho quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp có thể
đơn giản hoặc phức tạp hơn nhiều, điều này ảnh hưởng đến chi phí cho hoạt
động nhập khẩu và do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Chính sách ngoại thương của EU gồm chính sách thương mại tự trị và
chính sách thương mại dựa trên cơ sở Hiệp định được xây dựng dựa trên các
nguyên tắc không phân biệt đối xử, minh bạch, có đi có lại và cạnh tranh công
bằng. Các biện pháp được áp dụng phổ biến trong chính sách này là thuế quan,
hạn ngạch, hàng rào kỹ thuật, chống bán phá giá và trợ cấp xuất khẩu.
Vì vậy bên cạnh cam kết với các nước thành viên WTO, EU ký nhiều hiệp
định thương mại và các hiệp định ưu đãi khu vực và song phương. EU còn áp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
dụng Hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) dành cho 143 quốc gia và 36
vùng lãnh thổ, trong đó các nước chậm phát triển nhất được ưu đãi nhiều hơn
theo sáng kiến “Mọi sản phẩm trừ vũ khí- EBA”.
EU đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá dưới hình thức đẩy
mạnh tự do hoá thương mại (giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá XNK và
tiến tới xoá bỏ hạn ngạch, GSP). Hiện nay, 25 nước thành viên EU áp dụng một
biểu thuế quan chung đối với hàng hoá XNK. Đối với hàng nhập khẩu, mức thuế
trung bình đánh vào hàng nông sản là 18%, hàng công nghiệp là 2%.
Ngay sau khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO năm
2007, các quy định về nhập khẩu được thay đổi theo hướng đơn giản hóa, đặc biệt
Việt Nam được hưởng ưu đãi thuế quan phổ cập của EU (GSP) dành ưu đãi cho các
nước đang phát triển và những ưu đãi về thuế quan được thể hiện trong MFN (Tối huệ
quốc), những ưu đãi này giúp các Công ty ở Việt Nam nói chung và giúp Công ty

TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông nói riêng giảm được chi phí nhập khẩu, từ đó
làm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho Công ty.
Để đảm bảo cạnh tranh công bằng và bảo hộ nền sản xuất trong nước EU
thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, chống tợ cấp xuất khẩu và chống
hàng giả. Thuế chống bán phá giá được áp dụng cho tất cả các mặt hàng có xuất
xứ từ Việt Nam.
Tiêu chuẩn về chất lượng: Các sản phẩm xuất khẩu phải đạt tiêu chuẩn về
quản lý chất lượng ISO theo tiêu chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn về môi trường: Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ khi vào thị trường
Mỹ phải đáp ứng các quy định về môi trường như các vấn đề về: bao bì sản phẩm
đóng gói theo quy định, phế thải bao bì sản phẩm, hàm lượng chất phụ gia,ô nhiễm
môi trường và không khí. Các Công ty xuất khẩu vào thị trường này nghiên cứu cải
tiến sản phẩm, bao bì sản phẩm sao cho vừa đẹp, đơn giản, tiện dụng và sử dụng các
nguyên liệu tái sinh phù hợp với quan điểm bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường của
người tiêu dùng EU.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Tiêu chuẩn về nhãn hiệu hàng hóa và xuất xứ: Các sản phẩm nhập vào EU
phải đảm bảo các quy định về quyền sở hữu công nghiệp và nhãn hiệu hàng hóa
theo công ước Paris. Đối với yêu cầu vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là truy xuất
nguồn gốc các sản phẩm thủy sản, quy định của EU yêu cầu tất cả các sản phẩm
đóng gói phải ghi nước xuất xứ. Nhãn mác phải được in lên gói hàng hoặc thùng
các tông để tránh bị tẩy xóa hoặc rách khi sử dụng. Ngôn ngữ sử dụng phải
chính thống, dễ hiểu. Vì vậy, các sản phẩm phải được truy ngược đến các nhà
cung cấp và các hệ thống phải hoạt động để đảm bảo cung cấp thông tin này cho
các cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu. Nhãn hiệu sản phẩm là một yếu tố vô
cùng quan trọng trong công tác XTXK, nó giúp quảng bá thông tin sản phẩm tới
khách hàng. Khi đã tạo lập được thương hiệu trên thị trường thì nhãn hiệu được
xem là giấy thông hành tốt khi tiêu thụ tại thị trường, không chỉ cho sản phẩm

đang tiêu thụ mà cả những sản phẩm mới sau này được đưa vào thị trường.
Đây là hệ thống các quy định chung cho toàn khối EU mà các nước thành
viên của EU tham gia ký kết, nhưng mỗi nước thành viên lại có thêm nhiều quy
định khác phù hợp từng điều kiện hoàn cảnh của từng nước như Pháp có thuế
VAT như Việt Nam…Khi tham gia kinh doanh vào thị trường EU rộng lớn
nhiều quốc gia, các quốc gia lại có hệ thống luật pháp chung và riêng như vậy,
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ quy định chung của liên minh và của riêng từng
quốc gia.
1.2.1.4. Đối thủ cạnh tranh.
Năm 2005-2006 các nước EU chi phí 1.62 tỷ USD cho đồ thủ công mỹ
nghệ, trong đó có 928.9 triệu USD được nhập khẩu từ các nước sau :
TrungQuốc(46%), Indonesia (10,8%), Thái Lan (9%), Ấn Độ (5%). Các
quốc gia khác, bao gồm Việt Nam (0,2%). Như vậy hàng thị phần của hàng
thủ công mỹ nghệ tại thị trường EU so với các quốc gia khác đang còn
thấp, các quốc gia tranh nhau chia sẻ thị trường tiềm năng này, thu hẹp dần
thị phần hàng thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam và chủ yếu doanh nghiệp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Việt Nam quen xuất khẩu hàng sang quốc gia trong khu vực EU mà Việt Nam
đã có quan hệ thương mại lâu dài.
Mặc dù chất lượng sản phẩm của Việt Nam không thua kém gì hàng của
Thái Lan, Trung Quốc…Nhưng hiện tại, Trung Quốc, Indonexia, Thái Lan…
mới là nước cung cấp lớn nhất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ vào EU. Nguyên
nhân là do các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng thủ công mỹ nghệ ở nước ta chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đa số vẫn sản xuất đúng theo kiểu thủ công,
tức là thuê lao động nông thôn gia công sản phẩm theo mẫu. Rất ít DN có nhà
máy để sản xuất hàng loạt nên có nhiều trường hợp các DN nước ngoài sau khi
xem sản phẩm thủ công Việt Nam liền đặt hàng với số lượng khá lớn nhưng DN
Việt Nam lại không đáp ứng được. Tổng số 90% hàng thủ công mỹ nghệ của các

Công ty Việt Nam có cùng kiểu dáng giống nhau, ít có sự đổi mới, trong khi đó
EU lại là thị trường ưa thích nghệ thuật, các sản phẩm của Việt Nam khó có cơ
hội cạnh tranh với các sản phẩm của Trung Quốc đa dạng về giá cả chất lương,
kiểu dáng.
Một trong thế mạnh hiện có của các doanh nghiệp mà hiện nay các doanh
nghiệp đang thiếu đó là sự am hiểu môi trường kinh doanh quốc tế, am hiểu luật
pháp các quy đinh quốc tế, nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, điều
này dẫn tới bất đồng trong kinh doanh, mất uy tín.
1.2.1.5. Cơ chế chính sách của Việt Nam đối với xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
Sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục là
hướng kinh doanh chủ đạo của nhiều làng nghề và công ty của Việt Nam vì:
Đây là lĩnh vực kinh doanh có tiềm năng rất lớn, và nước ta có ưu thế với
đầu vào là nguồn nguyên liệu trong nước rất dồi dào, chủ động, nguồn nhân
công - thợ thủ công đông đảo, có tay nghề cao với kinh nghiệm truyền thống
hàng trăm năm, chi phí lao động thấp, có thể nói, so với các ngành hàng khác thì
hàng thủ công mỹ nghệ thuộc nhóm ít bị cạnh tranh nhất.
Với địa thế quan trọng và thời tiết thuận lợi nên nước ta có ưu thế là nguồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
nguyên liệu đầu vào trong nước rất dồi dào để phục vụ cho sản xuất sản phẩm
thủ công mỹ nghệ.Nguồn nhân công - thợ thủ công đông đảo, có tay nghề cao,
đặc biệt là có long yêu nghề với kinh nghiệm truyền thống được truyền lại từ
hàng trăm năm. Chi phí cho sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ thấp hơn hẳn
so với sản xuất các mặt hàng khác, vừa về chi phí nguyên vật liệu, tới chi phí
kho bãi, tới chi phí đầu tu sản xuất. Nguồn nguyên vật liệu của mặt hàng này
chủ yếu là gỗ, đá, đất sét, mây tre… có sẵn trong tự nhiên, đó là một lợi thế khi
không phải mất chi phí cho việc kinh doanh sản xuất ra nguyên vật liệu phụ trợ.
Hàng thủ công mỹ nghệ nói chung, hàng gốm sứ nói riêng từ lâu đời đã
trở thành sản phẩm gắn bó và gần gũi với cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của

con người. Từ khi con người biết đến nhu cầu làm đẹp và trang trí cho bản thân
và cho các tài sản của mình thì cũng là lúc nhiều ngành nghề thủ công mỹ nghệ
hình thành và phát triển. Dần dần nó trở thành nghề truyền thống của nhiều quốc
gia và mây tre đan, gốm sứ là một trong những nghề thủ công mỹ nghệ xuất hiện
sớm nhất. Các ngành nghề truyền thống và những sản phẩm của nó mang ý
nghĩa minh hoạ cho lịch sử tồn tại và phát triển, nhịp điệu sống của dân tộc
trong quá khứ. Mỗi một sản phẩm thủ công mỹ nghệ ra đời đều thể hiện tinh
thần nhân văn, nhu cầu văn hoá, nghệ thuật thưởng thức của con người ở mỗi
quốc gia, mỗi dân tộc.
Theo ước tính của Bộ Thương mại, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh hàng
thủ công mỹ nghệ nói chung không lớn. Trị giá hợp đồng xuất khẩu nhỏ, thường
ở mức vài chục ngàn USD, không lớn như các mặt hàng nông sản. Hiện rất
nhiều doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, đầu tư thêm thiết bị máy
móc thay cho nhiều khẩu lao động thủ công để tăng năng suất, hạ giá thành sản
phẩm và tăng chất lượng sản phẩm tốt hơn. Nhưng thủ tục vay vốn ngắn hạn mất
quá nhiều thời gian trong khi số tiền vay được lại ít hơn nhiều so với nhu cầu,
hơn nữa, doanh nghiệp rất khó đáp ứng được những điều kiện bảo đảm thế chấp,
do đó dẫn đến hạn chế hoạt động kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Việt Nam vốn có lực lượng lao động lành nghề, có kỹ năng tốt trong ngành
thủ công và có khả năng tiếp thu những công nghệ mới một cách nhanh chóng
và sản xuất ra các loại sản phẩm đa dạng với sự kết hợp từ rất nhiều loại nguyên
liệu. Việc phát triển ngành hàng thủ công mỹ nghệ sẽ giải quyết được một lượng
lớn lao động. Trên thực tế đã hình thành một đáp số khá ấn tượng, cứ xuất khẩu
1 triệu USD thì thu hút khoảng 3.500 – 4.000 lao động chuyên nghiệp/năm.
Chính những lợi ích mà mặt hàng thủ công mang lại nhà nước đã có 1 số
biện pháp nhằm khuyến khích xuất khẩu cho các doanh nghiệp như sau:
Hàng rào thuế quan: Hệ thống thuế quan cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động

xuất khẩu của Công ty. Nếu thuế nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào như keo…làm
chi phí sản xuất cao dẫn tới giá thành sản phẩm cao, giảm khả năng cạnh tranh của
hàng hóa. Nhà nước đã hỗ trợ xuất khẩu thông qua hình thức nộp chậm thuế và giảm
thuế đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu: Chính phủ đầu tư tài chính và trang thiết bị cho
việc thu thập thông tin thị trường thế giới, doanh nghiệp có thể tìm thấy thông
tin về thị trường cần thiết thông qua các cục xúc tiến thương mại, đại sứ quán
Việt Nam, ấn phẩm và tạp chí chuyên ngành. Ngoài ra để giúp doanh nghiệp
giao lưu với các đối tác nước ngoài nhà nước có các chính sách hỗ trợ khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc tế, thường xuyên ký kết các hiệp
định hợp tác phát triển kinh tế với các tổ chức của chính phủ và phi chính phủ,
tổ chức giao lưu giữa các hiệp hội trên thế giới và doanh nghiệp Việt Nam,
doanh nghiệp Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm, tìm kiếm đối tác. Đối với
ngành hàng thủ công mỹ nghệ nhà nước trích thưởng doanh số xuất khẩu trong
quỹ hỗ trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp
Tín dụng xuất khẩu: Nhà nước sử dụng các công cụ như điều chỉnh lãi suất theo
hướng có lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
Doanh nghiệp có thể ký quỹ bằng hợp đồng kinh doanh quốc tế với mức cao lãi suất
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
ưu đãi tại ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp có đủ
vốn quay vòng thực hiện đơn hàng trong khoảng thời gian dài.
1.2.2. Nhân tố bên trong Công ty
1.2.2.1. Nhân lực của Công ty
Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông có khoảng 500 lao động trong
đó khoảng 150 lao động thời vụ tại 5 xưởng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tại
Thường Tín – Hà Tây, Thanh Hóa, Phú Thọ. Với đặc điểm của hàng thủ công
mỹ nghệ phù hợp với mô hình sản xuất hộ gia đình và phù hợp với người già,
phụ nữ, trẻ nhỏ. Đây là lợi thế đối với Công ty và đối với các doanh nghiệp sản

xuất hàng thủ công có thể tận dụng lao động trong gia đình khi các đơn hàng
lớn, nhiều đơn hàng. Các thành viên trong gia đình truyền dạy nghề cho nhau,
giảm thiểu chi phí đào tạo nhân công thay thế bổ sung.
Tuy nhiên lào động chủ yếu tại các làng nghề của Công ty có trình độ học
vấn phần lớn tốt nghiệp trung học, chủ yếu là người già, trẻ em, phụ nữ.Như vậy
ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển sản phẩm mới, khả năng gắn bó và yêu
nghề của lao động mùa vụ không cao, nên khó khăn trong việc đa dạng hóa sản
phẩm, sáng tạo sản phẩm mới, tiếp thu công nghệ mới.
Công ty xuất phát từ làng nghề thủ công truyền thống, nên các lao động của
Công ty chủ yếu có bàn tay khéo léo, điêu luyện. Trong đó có rất nhiều lao động
60 tuổi, đây là những lao động cốt cát của Công ty, đội ngũ nghệ nhân có tay
nghề cao, có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, những
người còn yêu nghề và muốn lưu giữ, phát triển những nét văn hóa độc đáo của
Việt Nam, những lao động này chủ yếu sản xuất sản phẩm có chất lượng mang
tính nghệ thuật dùng trưng bày, triển lãm.
1.2.2.2. Đặc tính về sản phẩm
Hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng sử dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên
dồi dào tại Việt Nam kết hợp với bàn tay khéo léo của các nghệ nhân. Thường
Tín, Hà Tây là khu vực sẵn có nguồn nguyên liệu lâu năm có giá trị như tre, nứa,
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
gỗ…Nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương này khiến Công ty luôn chủ động
được với các đơn hàng lớn từ đối tác, không chịu nhiều biến động do giá nguyên
vật liệu tăng hoặc khan hiếm nguồn nguyên liệu, không chịu tác động nhiều của
các quy định nghiêm ngặt về môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm. Do các đặc
điểm từ các sản phẩm thủ công ít chịu biến động của môi trường xung quanh,
không cần kho bảo quản chuyên dụng, vận chuyển dễ dàng, hàng hóa thuộc
hàng cồng kềnh dễ vỡ. Nên các đơn hàng thường tập trung vào đầu và cuối năm
nhằm tiết kiệm chi phí vận chuyển, có thể lưu kho bãi sử dụng bán hàng trong cả

nãm.Chính những ðặc ðiểm của sản phẩm nhý thế Công ty cần xây dựng chiến
lược sản phẩm, kế hoạch nhân lực, kế hoạch marketing, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch vay vốn thuê kho bãi, cung ứng nguồn nguyên liệu cho phù hợp theo từng
mùa vụ khi nhu cầu tăng cao.
Nguồn nguyên liệu ngày càng cạn kiệt. Tuy rằng, nguồn nguyên liệu để sản
xuất thủ công mỹ nghệ chủ yếu là nguồn nguyên liệu trong nước và là nguồn
nguyên liệu có sẵn từ tự nhiên như mây, tre, cói, gỗ, đá, đất sét, tơ, sợi,…Song
nguồn nguyên liệu trong tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt. Nhưng sau nhiều
năm phát triển, nhu cầu nguyên liệu ngày càng tăng, các địa phương thi nhau
khai thác bừa bãi, thiếu quy hoạch và đầu tư, dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn
nguyên liệu gỗ, tre, trúc sào, giang, nứa, mây… Việt Nam bắt đầu nhập khẩu tre
từ Lào, Campuchia, Trung Quốc và khoảng 50% mây được nhập khẩu cả hợp
pháp và bất hợp pháp. Tại Thanh Hoá, giá của nguyên liệu tre đã tăng từ 7.000
đồng lên tới 17.000 đồng/cây, chỉ trong vòng 2 năm gần đây.Bênh cạnh đó,
nguồn nguyên liệu đất sét phù hợp không có sẵn đã hạn chế sản xuất ra những
sản phẩm gốm chất lượng cao phục vụ nhu cầu của thị trường thế giới… Nguồn
nguyên liệu ngoại nhập với giá thành cao làm giảm khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường thế giới.Việc khai thác nguyên liệu phải luôn được tiến
hành liên tục để có thể sản xuất ra sản phẩm, trong khi công việc khai thác lại bị
gián đoạn vì thiếu nơi khai thác, tới khi tiến hành lại khai thác bừa bãi, thiếu quy
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
hoạch và đầu tư, dẫn đến tình trạng nguồn nguyên liệu chính như gỗ, tre, trúc
sào, giang, nứa, mây… đang dần cạn kiệt. Hơn nữa việc tái tạo nguyên liệu phụ
trợ cho sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ lại không thể một sớm một chiều, mà
cần phải có thời gian trưởng thành cho cây cối.
1.2.2.3. Kinh nghiệm quốc tế của Công ty
Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông thành lập được 10 năm, nhưng từ
khi còn là xưởng sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đã được nhiều nhà bán buôn hàng

thủ công mỹ nghệ quốc tế tin cậy mua hàng, đặt hàng xuất khẩu sang các thị trường
quốc tế, nhưng lợi nhuận khi tham gia kênh xuất khẩu trực tiếp này không cao, đơn
hàng không đều đặn, lao động không có việc làm thường xuyên kết hợp với sự hỗ trợ
nhiều mặt của nhà nước Công ty đã thay đổi hình thức kinh doanh của mình trở
thành Công ty TNHH và tiến hành nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh hoạt động
marketing đẩy mạnh kênh bán hàng trực tiếp.
Trong liên minh EU, Công ty chỉ có quan hệ thương mại với một số quốc
gia như Pháp, Anh, Đức, Hà Lan… đây là thị trường yêu cầu cao về chất lượng
sản phẩm với các quy định nghiêm ngăt, bạn hàng của Công ty tại thịt trường
này với nhiều yêu cầu khắt khe với sản phẩm. Từ kinh nghiệm hợp tác kinh
doanh với bạn hàng, những thị trường này Công ty thu thập nhiều kinh nghiệm
bắt đầu phát triển kinh doanh mở rộng sang các nước khác thành viên trong khu
vực liên minh EU.
CHƯƠNG II
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ
CỦA CÔNG TY TNHH LV VÀ HÒN NGỌC VIỄN ĐÔNG
GIAI ĐOẠN 2006- 2010

2.1. Khái quát về xuất khẩu của Công ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn
Đông
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu hàng năm của Công ty
Với những thành tựu và kinh nghiệm đã đạt được trong sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ, Công ty TNHH LV và Ḥòn Ngọc Viễn Đông đã được nhiều bạn
hàng trên thế tín nhiệm đặt hàng lâu dài, các sản phẩm của Công ty đã đến với
người tiêu dùng nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Nhật,
Hàn…Nhưng trước những biến động của môi trường kinh doanh trong nước và
quốc tế, kim ngạch xuất khẩu từ năm 2006 – 2010 có nhiều biến động.

Bảng 2.1 cho thấy kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công của Công ty qua các
năm giai đoạn 2006 – 2010 tương đối ổn định. Năm 2007 với sự kiện Việt Nam
gia nhập WTO, theo lộ trình thực hiện các cam kết WTO, các nước thành viên
tiến hành cắt giảm thuế, và một số rào cản phi thuế quan đối với hàng hóa nhập
khẩu có nguồn gốc xuất xứ từ Việt Nam nâng sản lượng xuất khẩu từ 1.600.000
năm 2006 lên 2.058.000 vào năm 2007 tăng 28.5% đây cũng là năm có số lượng
hàng hóa nhập khẩu lớn nhất trong vòng 10 năm kể từ khi Công ty bắt đầu thành
lập, từ sau khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO hàng hóa
nhập khẩu vào các thị trường được hưởng ưa đãi như các quốc gia thành viên
khác, thuế và rào cản phi thuế quan giảm, nên hàng hóa xuất khẩu vào thị trường
này có giá thấp hơn trước, đây là một lợi thế để Công ty xây dựng chiến lược
cạnh tranh về giá để có thể cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh khác.
Nhưng khi bước sang năm 2008 khùng hoảng kinh tế diễn ra, bị ảnh hưởng
nặng nề nhất là 2 trung tâm kinh tế lớn nhất trên thế giới là Mỹ và EU, đây cũng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
là 2 thị trường trọng điểm với mức tiêu thụ sản lượng hàng thủ công mỹ nghệ
hàng năm của Công ty tương ứng là 60% và 20%, 2 thị trường lớn bị suy giảm
nghiêm trọng kéo theo đó hoạt động xuất khẩu của Công ty gặp nhiều khó khăn,
kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sụt giảm nhanh chóng, doanh thu,
lợi nhuận của Công ty cũng giảm do biến động của tỷ giá theo chiều hướng bất
lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu.
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ của Công
ty TNHH LV và Hòn Ngọc Viễn Đông giai đoạn 2006 - 2010
Chỉ tiêu Đơn vị 2006 2007 2008 2009 2010
Gốm sứ
mỹ nghệ
Triệu
USD

600.000 780.000 480.000 580.000 760.000
Mây tre
hàng cói
- 450.000 500.00 300.000 325.000 540.000
Sơn mài
mỹ nghệ
- 300.000 340.000 216.800 250.000 320.000
Đũa - 50.000 30.000 20.000 26.000 40.000
Gỗ đá
mỹ nghệ
- 300.000 408.000 224.100 297.000 365.000
Tổng - 1.600.000 2.058.200 1.140.900 1.478.000 2.025.000

(Nguồn: Theo tài liệu phòng tài chính- kế toán)
Đến năm 2010 các nền kinh tế lớn trên thế giới trên đà phục hồi, tình hình
xuất khẩu của Công ty theo chiều hướng tăng trưởng như trước kia, trong năm
này Công ty đạt được doanh thu 2.025.000 tăng 37% so với năm 2009. Tuy chưa
đạt được doanh thu như năm 2007 nhưng kết quả Công ty đạt được như vậy
chứng tỏ Công ty đang thành công với chiến lược mới của mình là mở rộng khu
vực hoạt động của mình sang một số thị trường mới như Italia, Canada…
2.1.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu và thị trường xuất khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Thu Huyền Lớp: Quản trị kinh doanh quốc tế
49B

×