Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.34 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, vấn đề giao
thương quốc tế và hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển không ngừng.
Điều này tạo nhiều cơ hội và thách thức cho các nhà xuất nhập khẩu ở mỗi quốc
gia. Với nhà xuất khẩu thực tế cho thấy, việc bán hàng ra thị trường thế giới
mang lại lợi nhuận cao, tiếp cận vốn, công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến. Với
chính phủ, xuất khẩu được xem là mũi nhọn kinh tế then chốt trong chiến lược
phát triển quốc gia. Xuất khẩu đóng góp đáng kể vào ngân sách quốc gia, cải
thiện cán cân thanh toán, giải quyết việc làm.
Đi cùng với những lợi ích mang lại thì các DNXK thường xuyên đối mặt
với các rủi ro xuất phát từ các yếu tố đặc thù trong thương mại quốc tế, trong khi
các doanh nghiệp Việt Nam thường hạn chế về vốn, thông tin thị trường, kỹ
thuật nghiệp vụ tiến hành các thương vụ. Do đó luôn nảy sinh nhu cầu tài trợ từ
các ngân hàng phục vụ mình.
Nắm được nhu cầu của các doanh nghiệp xuất khẩu, ngay từ ngày đầu
thành lập NHN
O
&PTNT Nam Hà Nội luôn chú trọng phát triển hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu. Những năm qua nền kinh tế thế giới và kinh tế trong nước có
nhiều bất ổn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tài trợ xuất khẩu của
các NHTM nói chung và NHN
O
&PTNT Nam Hà Nội nói riêng. Chất lượng tín
dụng của ngân hàng từng bước được cải thiện và nâng cao song vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của các doanh nghiệp
xuất khẩu và nợ xấu có dấu hiệu gia tăng. Làm thế nào để nâng cao chất lượng
TTXK của chi nhánh là một đòi hỏi hết sức cấp thiết và cần được chú trọng
trong thời gian tới. Đây chính là lí do thúc đẩy em lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao chất lượng tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng nông nghiệp và phát


triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Nam Hà Nội” làm nội dung nghiên
cứu của khóa luận tốt nghiệp.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích đầu tiên là đề cập và giới thiệu các lý luận cơ bản về TTXK, đi
sâu nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tài trợ xuất khẩu của NHTM.
Trên cơ sở những lý luận đó để nghiên cứu thực trạng tài trợ xuất khẩu tại
NHN
O
&PTNT Nam Hà Nội, luận giải nguyên nhân những tồn tại, yếu kém và từ
đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tài trợ xuất
khẩu tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu về hoạt động tài trợ xuất khẩu tại ngân
hàng Agribank - Chi nhánh Nam Hà Nội chủ yếu trong giai đoạn 2008- 2010,
cùng với một số vấn đề liên quan và đề xuất giải pháp trong những năm tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu trong việc thực hiện khóa luận là
phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp
thống kê phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh trên cơ sở tham khảo các tạp
chí, sách báo chuyên ngành và tìm hiểu thực tế tại NHN
O
&PTNT – chi nhánh
Nam Hà Nội.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, khóa luận
được bố trí thành 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài trợ xuất khẩu và chất lượng tại trợ xuất khẩu

của NHTM
Chương 2: Thực trạng chất lượng tài trợ xuất khẩu tại NHN
O
&PTNT – chi
nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tài trợ xuất khẩu tại NHN
O
&PTNT
– chi nhánh Nam Hà Nội.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI TRỢ XUẤT KHẨU
VÀ CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT KHẨU CỦA NHTM
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài trợ xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động tài trợ xuất khẩu
Khi tham gia thương mại quốc tế các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thường xuyên đối mặt với nhiều rủi ro xuất phát từ các yếu tố đặc thù trong giao
thương quốc tế như: thời gian thực hiện giao dịch, khoảng cách địa lý, đồng tiền
thanh toán, biến động tỷ giá hối đoái, khác biệt luật lệ, tập quán kinh doanh và
quy định của chính phủ ở mỗi quốc gia. Việc thường xuyên phải đối mặt với
nhiều rủi ro, ẩn chứa nguy cơ dẫn đến thất bại đòi hỏi các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu cần có sự hỗ trợ về tài chính cũng như kỹ thuật từ phía các ngân hàng
thương mại. Với tiềm lực sẵn có, các ngân hàng thương mại có khả năng cung
cấp hoàn hảo các loại hình dịch vụ kỹ thuật và tài chính nhằm hỗ trợ khách hàng
trong suốt quá trình thực hiện giao dịch ngoại thương. Về phía các doanh nghiệp
xuất khẩu đó là nhu cầu tư vấn tìm kiếm đối tác, thị trường, hướng dẫn thực hiện
các biện pháp kỹ thuật kí kết, đàm phán, thực hiện hợp đồng. Trong quá trình
thực hiện hợp đồng, khách hàng không đủ năng lực về vốn để thu gom chế biến
hàng xuất khẩu hay như sau khi giao hàng nảy sinh nhu cầu về vốn, để tái sản

xuất, thực hiện các nghĩa vụ tài chính với các chủ thể khác. Lúc này, doanh
nghiệp sẽ cần đến sự tài trợ của ngân hàng.
Vậy ta có thể khái quát: Hoạt động tài trợ xuất khẩu của NHTM là một
dịch vụ của ngân hàng thương mại cung cấp để hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho
các nhà kinh doanh xuất khẩu trong hoạt động ngoại thương.
Về bản chất tài trợ là việc ngân hàng cấp một khoản tín dụng cho doanh
nghiệp thực hiện thành công các giao dịch thương mại quốc tế và gia tăng hiệu
quả kinh tế cho từng thương vụ, từ đó thúc đẩy quan hệ buôn bán và các mối
quan hệ kinh tế khác gữa các quốc gia trên thế giới, cho nên có thể dùng thuật
ngữ tín dụng xuất khẩu thay thế cho tài trợ xuất khẩu.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
 Hoạt động tài trợ xuất khẩu của NHTM có một số đặc điểm sau:
- Đối tượng được tài trợ là các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Được thực hiện dưới hình thức ngân hàng thương mại cung ứng vốn
hoặc bảo lãnh cho doanh nghiệp.
- Số vốn mà ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp không phải là toàn
bộ trị giá của thương vụ.
- Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn, tài trợ dài hạn chiếm
tỷ trọng rất thấp.
- Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng của mình.
- Vật thế chấp hay đảm bảo trong các khoản tài trợ là chứng từ thanh toán
hoặc hợp đồng ngoại thương.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tài trợ xuất khẩu
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Tài trợ xuất khẩu cung cấp cho doanh nghiệp một giải pháp tài chính hiệu
quả, hỗ trợ nhà xuất khẩu bổ sung vốn lưu động để quá trình sản xuất không bị

gián đoạn. Thông qua tài trợ của ngân hàng doanh nghiệp có vốn để thực hiện
thương vụ, giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và
giao hàng đúng thời hạn. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín trên
trường quốc tế.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp xuất khẩu được ngân hàng tài trợ về mặt
uy tín. Các NHTM tham gia vào các thương vụ như một sự đảm bảo về mặt uy
tín cho các bên, tạo lòng tin với đối tác nước ngoài, do đó tạo lợi thế cho các
doanh nghiệp trong quá trình tham gia đàm phán, thương lượng, ký kết hợp
đồng.
Ngoài ra, sự tham gia của các NHTM sẽ giảm thiểu rủi ro cho doanh
nghiệp. Với kinh nghiệm và sự am hiểu về thị trường tài chính – tiền tệ, thông
qua ngân hàng đại lý, các NHTM có khả năng cung cấp thông tin và tư vấn đáng
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
tin cậy về đối tác, thị trường nước ngoài, luật pháp, thông lệ quốc tế, tư vấn cho
doanh nghiệp cách thức lập bộ chứng từ hoàn hảo, nhằm tối thiểu hóa rủi ro cho
các doanh nghiệp xuất khẩu. Hơn nữa khi các doanh nghiệp được ngân hàng tài
trợ sẽ được thẩm định dự án kinh doanh, và sẽ được trợ giúp khi cần thiết, điều
này càng giảm tính rủi ro cho các thương vụ.
1.1.2.2. Đối với ngân hàng
Tín dụng TTXK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn
liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các DNXK trực tiếp
hoặc ủy thác. Giá trị thương vụ thường ở mức vừa và lớn. Đây là hình thức cho
vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích
và thời gian thu hồi vốn nhanh vì:
- Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với thời hạn huy động vốn của các NHTM
thường dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh rủi ro về thanh khoản.
- Việc tài trợ gắn liền với thương vụ ngoại thương và khi thực hiện tài trợ,
ngân hàng thường đưa ra quy định: Các khoản thu chi có liên quan đến hàng hóa

xuất khẩu phải được thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng, do vậy các
ngân hàng dễ dàng kiểm soát tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp và kịp thời
thu hồi các khoản nợ khi doanh nghiệp có nguồn thu, nhờ đó mà giảm thiểu rủi
ro tín dụng.
- Nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các
nguồn thanh toán. Vì đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng
từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán
tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Do
vậy nguồn thu để trả các khoản nợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ.
- Mảng dịch vụ này đem lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng. Các
khoản thu từ phí và lãi vay bao gồm: lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu chứng
từ, lãi suất chiết khấu hối phiếu, hoa hồng phí, phí tư vấn, phí nhờ thu…
- Hoạt động tài trợ xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy, hỗ trợ cho sự phát
triển hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối. Thông qua việc thực
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
hiện tài trợ xuất khẩu, cũng như các nghiệp vụ khác, ngân hàng duy trì được mối
quan hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, mở rộng mối quan hệ với
ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao cơ hội sinh lời, nâng cao chất lượng phục
vụ, nâng cao uy tín, thị phần, khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.2.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động tài trợ xuất khẩu giúp kịp thời luân chuyển nguồn tài chính
trong nền kinh tế, từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu hụt vốn cho sản xuất
kinh doanh. Từ đó tăng tính năng động của nền kinh tế, tăng hiệu quả sử dụng
vốn.
Hoạt động tài trợ xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thông trôi
chảy, thông suốt đảm bảo sự ổn định kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, ảnh
hưởng tích cực đến cán cân thương mại quốc tế, tăng tổng cầu, tăng trưởng tổng
sản phẩm quốc dân.

Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, việc các DNXK kinh doanh thuận
lợi, phát triển mạnh mẽ sẽ góp phần làm cho nền kinh tế vững mạnh hơn. Trước
hết nguồn lợi nhuận thu được của doanh nghiệp trích nộp ngân sách nhà nước
dưới hình thức thuế thu nhập, tăng dự trữ quốc gia, sau đó là tạo công ăn việc
làm ổn định cho người lao động, giảm tệ nạn xã hội.
1.2. Các hình thức tài trợ xuất khẩu
1.2.1. Tài trợ trước khi giao hàng
Mục đích của loại tài trợ này là nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của
nhà xuất khẩu để thực hiện đơn đặt hàng (hay hợp đồng ngoại thương) của nhà
nhập khẩu nước ngoài.
Nội dung tài trợ bao gồm: Tài trợ trực tiếp cho nhà xuất khẩu để trang trải
phần tài sản lưu động tăng thêm như: giá trị vật tư nguyên liệu, sản phẩm dở
dang và dự trữ thành phẩm xuất khẩu. Trong một số trường hợp có thể tài trợ
trực tiếp cho những nhà xuất khẩu cung ứng hàng hóa (hay bán thành phẩm)
phục vụ xuất khẩu.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng bao gồm: tài trợ cho từng thương vụ
độc lập và tài trợ bằng tín dụng hạn mức trước khi giao hàng.
1.2.1.1. Tài trợ cho từng thương vụ độc lập
Loại hình tài trợ này chủ yếu dựa trên cơ sở đơn đặt hàng, hợp đồng ngoại
thương hay một L/C đã được mở. Quyết định cho vay phụ thuộc chủ yếu vào
tính hiệu quả của thương vụ và nguồn trả nợ vay cũng chính là nguồn thu từ
thương vụ này.
 Đối tượng khách hàng được tài trợ:
Khách hàng là nhà xuất khẩu hoặc nhà cung ứng có đơn hàng hoặc một
cam kết mua hàng chắc chắn từ nhà nhập khẩu nước ngoài, trong khi hàng hóa
chưa được sản xuất hoặc thu mua và đôi khi là những nhà kinh doanh xuất khẩu
trung gian, các nhà thầu phụ cung cấp hàng sơ chế hoặc sản phẩm chưa hoàn

chỉnh cho nhà xuất khẩu cũng được xem là đối tượng khách hàng để ngân hàng
xem xét tài trợ
Đối với những khách hàng mới hay những thương vụ kinh doanh mặt
hàng mới để được ngân hàng tài trợ, khách hàng thường phải xuất trình một L/C
đã được mở bởi một ngân hàng có uy tín khác.
 Mức tài trợ và loại tiền tài trợ:
Mức tài trợ thường được khống chế theo tỷ lệ phần trăm giá trị đơn hàng,
và thường ở mức 70-80%. Việc ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp phải có một số
vốn nhất định là để gắn tránh nhiệm của nhà xuất khẩu với thương vụ, tăng khả
năng hoàn trả vốn vay cho ngân hàng.
Việc tài trợ có thể bằng nội tệ hoặc ngoại tệ, tùy theo yêu cầu của khách
hàng. Thực tế, ngân hàng thường tài trợ bằng đồng tiền mà nhà xuất khẩu sẽ thu
được từ hợp đồng xuất khẩu, điều này giúp ngân hàng và khách hàng giảm được
rủi ro tỷ giá và không cần đến thị trường phái sinh.
 Thời hạn vay:
Thời hạn ngân hàng TTXK trước khi giao hàng thường được tính từ khi
giải ngân để trả nợ tiền hàng hóa và dịch vụ cho các nhà cung ứng cho đến khi
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
thu được tiền hàng từ nhà nhập khẩu nước ngoài.
Để đảm bảo thu nợ nhiều ngân hàng TTXK thường yêu cầu người thanh
toán (nhà nhập khẩu hay ngân hàng mở L/C) thanh toán tiền hàng xuất khẩu trực
tiếp cho mình, bằng cách quy định trong hợp đồng ngoại thương là nhà xuất
khẩu sẽ ký phát hối phiếu cho ngân hàng tài trợ hưởng. Đặc biệt trong phương
thức tín dụng chứng từ, thì ngân hàng thông báo L/C thường là ngân hàng tài trợ
cho nhà xuất khẩu và cũng là ngân hàng hưởng lợi trực tiếp L/C. Sau khi trừ nợ
gốc, lãi tiền vay và các chi phí phát sinh, phần còn lại sẽ được ghi có vào tài
khoản của nhà xuất khẩu.
Từng thương vụ hay mỗi lần tài trợ, ngân hàng và nhà xuất khẩu làm thủ

tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng, thời gian tài trợ thường từ 60 – 180
ngày.
 Lãi suất tài trợ xuất khẩu
Để khuyến khích xuất khẩu thì các quốc gia thường cho phép các NHTM
áp dụng mức lãi suất TTXK thấp hơn mức lãi suất thị trường, phần chênh lệch sẽ
được chính phủ cấp bù.
Do TTXK được dựa trên cơ sở đơn đặt hàng, hợp đồng ngoại thương hay
L/C đã được mở từ phía nước ngoài, nên đầu ra của thương vụ đã được đảm bảo
chắc chắn, chính vì vậy mà các NHTM cũng có chính sách lãi suất khác nhau và
các hình thức tài trợ khác nhau, tùy mức độ rủi ro của từng nghiệp vụ.
Căn cứ vào hệ số xếp hạng tín nhiệm của nhà xuất khẩu mà áp dụng mức
lãi suất ưu tiên phù hợp.
 Biện pháp bảo đảm tín dụng (bảo đảm tiền vay)
Biện pháp bảo đảm tiền vay có thể bằng tài sản như: Cầm cố, thế chấp
bằng tài sản của khách hàng vay, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc ngân hàng căn cứ vào mức độ tín nhiệm
của khách hàng để miễn giảm khoản bảo đảm bằng tài sản hoặc ngân hàng cho
vay theo chỉ định của chính phủ.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
1.2.1.2. Tín dụng hạn mức trước khi giao hàng
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định (thường tối đa là 2 năm) mà NHTM và nhà xuất khẩu thỏa thuận trong
hợp đồng TTXK. Tín dụng hạn mức không bị hạn chế vào một thương vụ cụ thể,
mà nhằm tài trợ cho một chuỗi các thương vụ liên tiếp.
Tùy theo thỏa thuận mà trong một số trường hợp hạn mức tín dụng được
rút xuống dần trong từng kỳ tài trợ; hoặc trong thời hạn hợp đồng tín dụng, nhà
xuất khẩu có thể vừa rút vốn vừa trả nợ tiền vay; hoặc ngân hàng có thể quy định
rằng khoản rút vốn lần đầu phải được hoàn trả đầy đủ trước khi rút vốn lần tiếp

theo, và cứ tiếp tục như thế cho đến hết hợp đồng.
Loại hình tín dụng này chỉ được cấp cho những khách hàng có hồ sơ kinh
doanh tốt, chấp hành nghiêm chỉnh lịch trình trả nợ, kinh doanh ổn định, thường
xuyên, không mang tính thời vụ.
1.2.2. Tài trợ sau khi giao hàng
Nhà xuất khẩu thường sử dụng loại hình tài trợ này khi năng lực tài chính
của họ đủ để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong quá trình sản xuất, thu mua
hàng xuất khẩu, nhưng thiếu nguồn bù đắp cho các khoản tín dụng đã cấp cho
nhà nhập khẩu trước đó mà chưa đến hạn thanh toán.
1.2.2.1. Tín dụng chiết khấu hối phiếu
Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được
thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa
đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận được số tiền bằng mệnh giá của
thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
Thông qua hình thức này ngân hàng cung ứng một khoản vốn cho các nhà
xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất.
Nét đặc trưng của nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là ngân hàng sẽ
khấu trừ tiền lãi ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển giao cho khách hàng số tiền
còn lại. Ngân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng cấp ra (giá trị chiết khấu) căn
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
cứ vào mệnh giá của hối phiếu được áp dụng làm đối tượng chiết khấu và hoa
hồng phí mà ngân hàng chiết khấu hưởng.
Công thức xác định như sau:
T
CK
= M ( 1 - L
CK
* T/360) - P

Trong đó:
T
CK
: giá trị chiết khấu
M: mệnh giá hối phiếu
L
CK
: Lãi suất chiết khấu (theo năm)
T: Thời hạn chiết khấu (theo ngày)
P: Lệ phí
Lãi suất chiết khấu phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu,
thời hạn thanh toán, hình thức và giá trị hối phiếu. Khi kết thúc thời hạn chiết
khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền người có nghĩa vụ trả tiền.
1.2.2.2. Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng TTXK thông
qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ phù hợp được người
xuất khẩu trình.
 Đối với phương thức L/C
Sau khi gửi hàng, nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hàng xuất cùng
L/C gốc và đề nghị ngân hàng tài trợ. Ngân hàng sẽ xem sét bộ hồ sơ, nếu phù
hợp với L/C thì ngân hàng sẽ mua (chiết khấu) bộ chứng từ. Như vậy, nhà xuất
khẩu sẽ được thanh toán ngay tức mà không cần chờ tiền từ nhà nhập khẩu.
Căn cứ vào chất lượng bộ chứng (bao gồm tính phù hợp với L/C, mặt
hàng xuất khẩu, thị trường, nước nhập khẩu, uy tín của ngân hàng mở L/C…) mà
ngân hàng sẽ quyết định chiết khấu bộ chứng từ có truy đòi (with recourse) hay
miễn truy đòi (without recourse).
Chiết khấu miễn truy đòi: là việc ngân hàng trên cơ sở giá trị bộ chứng từ
hàng xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến nghiệp
vụ thu tiền từ ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại cho nhà xuất khẩu
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10

10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
và miễn truy đòi lại nhà xuất khẩu. Điều đó có nghĩa là nhà xuất khẩu bán đứt bộ
chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không có trách nhiệm hoàn trả. Ngân hàng
phải chịu rủi ro trong trường hợp ngân hàng nước ngoài không thanh toán.
Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng trên cơ sở giá trị bộ chứng từ hàng
xuất, sau khi đã trừ đi lãi suất phát sinh và các chi phí liên quan đến nghiệp vụ
thu tiền từ ngân hàng mở L/C sẽ thanh toán số tiền còn lại cho nhà xuất khẩu với
điều kiện có truy đòi nhà xuất khẩu, nếu ngân hàng không thu được tiền từ ngân
hàng mở L/C. Như vậy, ngoài điều kiện bộ chứng từ hoàn hảo thì khả năng thu
được tiền từ bộ chứng từ còn phụ thuộc vào năng lực tài chính và thiện chí của
ngân hàng mở L/C cũng như luật pháp của nước nhà xuất khẩu (chủ yếu liên
quan đến quản lý ngoại hối và phán quyết của tòa án).
 Đối với phương thức chứng từ nhờ thu
Khác với bộ chứng từ trong phương L/C được ngân hàng phát hành đảm
bảo khả năng thanh toán, bộ chứng từ nhờ thu chỉ được bảo đảm thanh toán bởi
chính nhà nhập khẩu. Do vậy, khi ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ nhờ thu, chỉ
nên chiết khấu có truy đòi và còn phải tin vào khả năng thanh toán của nhà nhập
khẩu cũng như kiểm soát được hàng hóa trước khi thanh toán.
1.2.2.3. Bao thanh toán quốc tế ( Factoring)
Theo hiệp hội các nhà Factor quốc tế (Factor Chain International – FCI)
thì: Factoring là một công cụ tài chính trọn gói hoàn toàn, bao gồm tài trợ vốn
lưu động, phòng ngừa rủi ro không thanh toán từ người mua, quản lý tài khoản
thu và dịch vụ thu nợ. Nó được cung cấp trên một hợp đồng giữa nhà Factor và
người bán.
Theo đó nhà factor mua lại khoản phải thu của người bán và nhận trách
nhiệm về khả năng chi trả của con nợ. Trong trường hợp con nợ phá sản hoặc
không có khả năng thanh toán những khoản nợ của mình vì một lý do nào đó,
nhà factor sẽ thanh toán cho người bán.
Xét từ góc độ tài trợ, Factoring tài trợ cho bên bán hàng, nhà xuất khẩu

bán lại các khoản phải thu có chất lượng tốt của mình cho nhà factor tại một mức
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
giá chiết khấu và nhận tiền mặt ngay lập tức. Số tiền còn lại sẽ được hoàn trả khi
nhà factor nhận được tiền thanh toán từ người mua, sau khi trừ đi lãi suất và phí
dịch vụ.
 Đặc điểm của Factoring:
• Dịch vụ bao thanh toán dành cho các giao dịch sử dụng phương
thức thanh toán ghi sổ (open account) hoặc D/A hay D/OT.
• Đây là hợp đồng mua bán các khoản phải thu chưa đến hạn
• Nhà Factor tài trợ cho người bán bằng cách ứng trước tiền hàng
• Trong một giao dịch bao thanh toán có ít nhất ba chủ thể tham gia
là: nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và nhà factor xuất khẩu. Nhưng
trong thực tế thường có sự tham gia của chủ thể thứ tư đó là nhà
factor nhập khẩu (thường là đại lý của nhà factor xuất khẩu), chủ
thể này cung cấp dịch vụ bảo hiểm phòng chống rủi ro không thanh
toán và dịch vụ thu nợ.
• Nhà Factor (chứ không phải nhà xuất khẩu) đảm nhận rủi ro tín
dụng (do nghiệp vụ này chủ yếu là miễn truy đòi).
 Với nhà xuất khẩu, Factoring có các ưu điểm sau:
- Được tài trợ vốn lưu động trên cơ sở doanh thu bán hàng để quay vòng
vốn sản xuất. Thông thường, nhà factor sẽ thanh toán ngay 70 – 90% số tiền hóa
đơn và số tiền này thường được thanh toán trong vòng 24 giờ.
- Với bao thanh toán miễn truy đòi, thì rủi ro thanh toán đã được chuyển
sang cho nhà factor.
- Không cần thiết phải ký bảo hiểm tín dụng
- Tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc cho phép nhà nhập khẩu trả
chậm.
- Giảm chi phí quản lý do không phải tốn thời gian, sức lực trong việc

quản lý, theo dõi và thu hồi khoản nợ từ người nhập khẩu, mà công việc này đã
được chuyển cho nhà Factor.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
Với ưu điểm này Factoring tỏ ra là một hình thức tài trợ xuất khẩu khá ưu
viết đối với nhà xuất khẩu.
1.2.2.4. Nghiệp vụ Forfaiting
“Forfaiting là dịch vụ tài trợ xuất khẩu thông qua việc chiết khấu các
khoản phải thu xuất khẩu bằng hối phiếu, kỳ phiếu và các công cụ chuyển
nhượng khác với điều kiện miễn truy đòi người bán tại một mức lãi suất cố định
và đến 100% trị giá của hợp đồng.”
 Đặc điểm của Forfaiting:
• Chuyển hóa khoản phải thu xuất khẩu trả chậm thành trả ngay, cải thiện
khả năng thanh khoản và luồng tiền mặt cho nhà xuất khẩu.
• Nhà xuất khẩu tránh được rủi ro quốc gia và rủi ro thị trường
• Giá trị tài trợ đến 100% giá trị xuất khẩu
• Không làm xấu đi các chỉ tiêu tài chính do tài trợ Forfating không phải là
một khoản nợ
• Loại trừ được rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá do mức tài trợ được áp dụng
lãi suất cố định và được thanh toán ngay
• Nhà xuất khẩu được giải phóng khỏi công cuộc quản lý tín dụng. Giúp
nhà xuất khẩu mở rộng được tín dụng xuất khẩu trung dài hạn
• Giúp giảm chi phí bảo hiểm tín dụng xuất khẩu
Những lợi ích và bất lợi mà Forfaiting đem lại cho nhà xuất khẩu
 Lợi ích
• Tránh được rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá
• Được tài trợ miễn truy đòi
• Được trả tiền ngay khi giao hàng, tạo khả năng thanh khoản, giảm nhu cầu
vay vốn của ngân hàng và tận dụng được cơ hội đầu tư mới.

• Nhà xuất khẩu không mất thời gian trong việc giám sát thu nợ
 Bất lợi
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
• Phải sở hữu những hối phiếu và kỳ phiếu hợp pháp và phải thu xếp chúng
để được ngân hàng bảo lãnh thanh toán
• Do Forfaiter đảm nhận mọi rủi ro, nên mức phí hoa hồng và lãi suất chiết
khấu sẽ cao hơn nhiều so với các hình thức tài trợ khác.
1.3. Chất lượng hoạt động tài trợ xuất khẩu
1.3.1. Khái niệm chất lượng tài trợ xuất khẩu
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hóa là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt động
kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là cần thiết. Các nhà kinh tế
nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là “Sự phù hợp với mục đích và
sự sử dụng”, là “Một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với một
chi phí thấp, phù hợp với thị trường” hay chất lượng là “Năng lực của một sản
phẩm hoặc của một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu của người sử dụng”.
Trong nền kinh tế thị trường, một sản phẩm dịch vụ có chất lượng khi nó
phù hợp với những tiêu chuẩn về kỹ thuật và quan trọng hơn là đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng và được người tiêu dùng chấp nhận. Chất lượng
thường được đánh giá thông qua chỉ tiêu ISO. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO
định nghĩa “ chất lượng là tổng thể các đặc điểm và đặc tính của sản phẩm hoặc
dịch vụ có ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn được nhu cầu nêu ra”.
Từ quan niệm chung về chất lượng và kết hợp với các đặc điểm và tính
chất của hoạt động ngân hàng ta có thể thấy chất lượng tài trợ xuất khẩu của
ngân hàng là một khái niệm vừa trừu tượng, vừa cụ thể, nó phản ánh khả năng
thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể tham gia vào quan hệ tài trợ của ngân hàng,
đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng, phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế. Nói cách khác, một khoản tín dụng xuất khẩu có chất lượng phải

đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích của ba bên Ngân hàng, các doanh nghiệp xuất
khẩu và của cả xã hội.
Để hiểu rõ hơn về chất lượng tài trợ xuất khẩu, ta xem xét sự thể hiện chất
lượng tín dụng trên các khía cạnh sau:
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
Đối với khách hàng: chất lượng tài trợ được thể hiện ở chỗ các hình thức
tài trợ phù hợp với yêu cầu của khách hàng về lãi suất, kỳ hạn, thủ tục đơn giản,
thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
Đối với ngân hàng thương mại: Đưa ra các hình thức tài trợ hợp với phạm
vi, mức độ, giới hạn phù hợp với bản thân ngân hàng, đảm bảo tính cạnh tranh
trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi, vốn vay
sử dụng đúng mục đích.
Đối với nền kinh tế: tài trợ xuất khẩu góp phần đảm bảo sự lưu thông hàng
hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm của người lao động, thúc đấy quá
trình tích tụ, tập trung sản xuất, giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng
và tăng trưởng kinh tế.
Tài trợ xuất khẩu là một trong những hoạt động mang lại thu nhập cho
ngân hàng, song không phải tất cả các ngân hàng đều thực hiện tốt hoạt động
này. Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không tìm được doanh nghiệp có
phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả để cho vay hoặc gặp khó khăn trong
việc tìm nguồn vốn thích hợp với chi phí hợp lý để tài trợ cho các DNXK. Việc
đánh giá chất lượng tài trợ xuất khẩu là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng
đánh giá được hiệu quả của việc tài trợ và từ đó đưa ra các biện pháp nhằm khắc
phục những tồn tại, thiếu sót, đẩy mạnh hơn hoạt động này.
Để đánh giá chất lượng tài trợ xuất khẩu, đứng trên góc độ ngân hàng
chúng ta có thể xem xét cả những chi tiêu về mặt định tính và mặt định lượng
như sau:
1.3.2. Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tài trợ xuất khẩu

Về mặt định tính các chỉ tiêu được thể hiện thông qua một số khía cạnh
sau:
- Chất lượng TTXK được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, giải ngân nhanh chóng, kịp
thời, an toàn, phương thức thanh toán, thời hạn vay phù hợp với chu kỳ kinh
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
doanh của khách hàng, lãi suất hấp dẫn, cạnh tranh, các hình thức tài trợ đa dạng
phong phú, thời gian giao dịch thuận tiện.
- Uy tín của ngân hàng, ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, cơ sở vất chất
khang trang, sạch đẹp, các phòng ban được bố trí hợp lý, thuận tiện cho khách
hàng.
- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ cao, xử lý nghiệp vụ nhanh
chóng, chính xác, giải đáp các thắc mắc, khiếu nại cho khách hàng cụ thể, rõ
ràng. Nhân viên có thái độ niềm nở, tươi cười, trang phục gọn gàng, lịch sự.
1.3.3. Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tài trợ xuất khẩu
1.3.3.1. Tổng nguồn vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn quan trọng đối với các NHTM. Đây là nguồn
vốn có chi phí thấp, tương đối ổn định về số dư và kỳ hạn, do đó ngân hàng hoàn
toàn có thể chủ động sử dụng nguồn vốn này cho các hoạt động kinh doanh của
mình. Việc huy động vốn tốt sẽ giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh,
đủ vốn cung ứng cho nền kinh tế và đáp ứng tốt hơn nhu cầu tài trợ của các
doanh nghiệp. Năng lực tài trợ của ngân hàng bị giới hạn vào khả năng huy động
vốn của ngân hàng. Do đó chỉ tiêu này phản ánh năng lực tài trợ của ngân hàng
nói chung và năng lực tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói riêng.
1.3.3.2. Doanh số cho vay tài trợ xuất khẩu
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu vay trong một thời gian nhất định, bao gồm vốn thu hồi
và chưa thu hồi được. Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng tài trợ cho các doanh

nghiệp xuất khẩu được nhiều hay ít. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ Ngân hàng
có uy tín, cung cấp nhiều hình thức tài trợ đa dạng, mở rộng hoạt động tài trợ
đến nhiều khách hàng hoặc có thể do chính sách tín dụng nới lỏng.
1.3.3.3. Vòng quay vốn tín dụng xuất khẩu
Vòng quay vốn tín dụng xuất khẩu = Doanh số thu nợ trong kỳ / dư nợ
bình quân trong kỳ
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
Vòng quay vốn tín dụng xuất khẩu thể hiện tốc độ luân chuyển các khoản
vay mà ngân hàng cấp cho nền kinh tế, nói cách khác, chi tiêu này cho biết ngân
hàng thu được nợ khách hàng bao nhiêu để có thể lại cho vay mới. Đây là chỉ
tiêu quan trọng được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ
chức quản lý vốn tín dụng tài trợ xuất khẩu và chất lượng tín dụng trong việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
1.3.3.4 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn tín dụng xuất khẩu
Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng
chưa trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi vay. Nợ quá hạn thường là
biểu hiện yếu kém về mặt tài chính của khách hàng và là dấu hiệu rủi ro tín dụng
cho ngân hàng. Trong hoạt động tài trợ xuất khẩu của ngân hàng, nợ quá hạn
phát sinh là không thể tránh khỏi nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép
sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Để đánh giá chính xác mức
độ rủi ro của chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn, người ta căn cứ vào tỷ lệ nợ quá hạn
tài trợ xuất khẩu.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn tín dụng xuất khẩu
Tổng dự nợ tín dụng xuất khẩu
Tỷ lệ “ Nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi vay đã quá hạn mà chưa
thu hồi được. Tỷ lệ này cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ xuất khẩu hiện hành thì
có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lượng tín

dụng xuất khẩu của ngân hàng. Tỷ lệ này quá cao chứng tỏ chất lượng tín dụng
thấp, ngược lại, tỷ lệ này quá thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Ngoài ra để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng tài trợ xuất khẩu,
ta cầm xem xét thêm tỷ lệ nợ xấu.
Theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, các khoản nợ quá hạn được phân
thành 5 nhóm. Trong đó nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn).
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu tín dụng xuất khẩu
Tổng dự nợ tín dụng xuất khẩu
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
“Tỷ lệ nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ tín dụng xuất khẩu thì
có bao nhiêu đồng nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn
của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy
cơ mất vốn.
Với những chỉ tiêu trên đây ta mới chỉ có thể xem xét được khoản tín
dụng xuất khẩu có chất lượng tốt hay không. Nhưng vấn đề đặt ra không phải chỉ
dừng lại ở đó mà là phải tìm ra các biện pháp để khắc phục các hạn chế và phát
huy những mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho hoạt động sau này.
Do đó cần phải xác định được yếu tố tác động đến chất lượng tài trợ xuất khẩu
và mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào để có biện pháp hạn chế tác động xấu
từ đó nâng cao chất lượng tài trợ xuất khẩu.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng tài trợ xuất khẩu
1.4.1. Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1. Chính sách tài trợ của ngân hàng
Chính sách tín dụng có tác động to lớn đến chất lượng tài trợ của ngân
hàng. Trước hết là về mặt quy mô tài trợ. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng
trong thời kỳ nào đó hạn chế tín dụng thì quy mô tài trợ của ngân hàng cũng sẽ

bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lượng tín dụng tài trợ xuất khẩu đó là tốt,
nhất là về mặt quy mô. Chính sách tín dụng của ngân hàng bao gồm một loạt các
vấn đề như quy định, điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh vực
tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất… Nếu
chính sách tín dụng được xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ,
hài hòa giữa lợi ích của ngân hàng và doanh nghiệp thì đảm bảo an toàn tín dụng
và nâng cao chất lượng khoản vay.
1.4.1.2. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới
truyền thông, thanh toán. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại được trang
bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn giản hóa các thủ
tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng. Đó là
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
tiền đề để thu hút khách hàng, mở rộng tài trợ. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ
thuật hiện đại còn giúp cho việc thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, xây
dựng chính sách tài trợ hiệu quả hơn, đưa ra các quyết định phù hợp, quản lý
khoản vay hiệu quả, điều này góp phần nâng cao chất lượng tài trợ xuất khẩu.
1.4.1.3. Chất lượng nguồn nhân lực và quản lý nhân sự của ngân hàng
Nghiệp vụ TTXK là hoạt động phức tạp liên quan đến thông lệ quốc tế,
tập quán quốc tế và luật pháp quốc gia, đòi hỏi cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ,
có kinh nghiệm, am hiểu thị trường và các thông lệ quốc tế để đảm đương tốt
công việc, xử lý các kỹ thuật nghiệp vụ một cách nhanh chóng, chính xác tạo sự
hài lòng cho khách hàng.
1.4.1.4. Năng lực tài trợ của ngân hàng
Năng lực tài trợ của ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn của ngân hàng.
Một khi nguồn vốn không được huy động đầy đủ, kịp thời về thời gian, số lượng
và loại tiền tệ thì ngân hàng khó có thể đáp ứng được nhu cầu tài trợ của các
doanh nghiệp xuất khẩu.

Nguồn vốn cũng tạo điều kiện để ngân hàng đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất
kỹ thuật, nâng cao trình độ của cán bộ ngân hàng, ứng dụng công nghệ hiện đại
như tham gia mạng thanh toán quốc tế SWIFT. Việc tham gia vào mạng thanh
toán này sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí thanh toán, đảm bảo an toàn và thuận lợi
trong quá trình thanh toán, có lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
1.4.1.5. Công tác tổ chức, kiểm tra, kiểm soát
Bộ máy tổ chức của ngân hàng có trơn tru và đạt hiệu quả cao chỉ khi
công tác tổ chức khoa học và có sự phối hợp nhịp nhàng của các phòng ban, điều
này sẽ nâng cao được chất lượng thẩm định, hạn chế rủ ro trong TTXK. Bộ phận
kiểm tra kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện kịp thời,
điều chỉnh cân đối những chênh lệch, sai sót, giải quyết những vấn đề phát sinh
trong hoạt động, từ đó giảm thiểu rủi ro tác nghiệp cho ngân hàng.
1.4.2. Các nhân tố khách quan
1.4.2.1. Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế xã hội và pháp lý
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
• Môi trường kinh tế trong và ngoài nước
Chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tài trợ của NHTM.
Khi nền kinh tế thế giới ổn định và phát triển, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tăng
nhanh dẫn đến các DNXK sẽ đẩy mạnh sản xuất, mở rộng quy mô, tăng nhu cầu
vay vốn, các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, ngân hàng sẽ có khả năng
mở rộng tài trợ và chất lượng tài trợ cũng được nâng cao. Ngược lại, khi nền
kinh tế thế giới rơi vào khủng hoảng, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thị trường
xuất khẩu bị thu hẹp, nhu cầu vay của doanh nghiệp giảm mạnh khi đó chất
lượng các khoản tài trợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, nợ xấu gia tăng.
Chất lượng tài trợ của ngân hàng không chỉ chịu ảnh hưởng bởi chu kì kinh
tế thế giới mà còn bị ảnh hưởng bởi lạm phát, tỷ giá, lãi suất thị trường và những
biến động bất thường của thị trường. Nếu tỷ giá biến động theo chiều hướng
không tốt sẽ ảnh hưởng lớn đến doanh thu của khách hàng – nguồn trả nợ cho

ngân hàng, ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng tài trợ. Lạm phát tăng đẩy lãi suất huy động và cho vay tăng. Hay lãi suất
cao làm tăng chi phí sản xuất buộc các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và các
doanh nghiệp khó có thể trang trải khoản vay ngân hàng với mức lãi suất đó.
Tóm lại bất cứ biến động nào ảnh hưởng bất lợi đến khách hàng, đến khả
năng trả nợ của ngân hàng, đều ảnh hưởng đến chất lượng tài trợ của ngân hàng.
• Chính sách hỗ trợ của nhà nước
Hiện nay, các quốc gia đều có những chính sách về ngoại thương để hỗ
trợ, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Điều đó tác động trực tiếp đến hoạt
động tài trợ xuất khẩu của các NHTM.
Các chính sách hỗ trợ xuất khẩu của Việt Nam bao gồm: chính sách mặt
hàng, chính sách thị trường, chính sách thuế, chính sách tỷ giá, chính sách hỗ trợ
đầu tư, hỗ trợ giá…
Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ngày càng
phát triển, kéo theo hoạt động TTXK được mở rộng và mang lại hiệu quả cao
cho cả ngân hàng và các DNXK. Các DNXK một khi định hướng tốt thì các dự
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
án có tính khả thi, hiệu quả cao, giảm được rủi ro, từ đó dễ tiệp cận nguồn tài trợ
từ ngân hàng. Về phía NHTM cũng mở rộng được các hoạt động TTXK một
cách an toàn hơn, do đầu ra của các thương vụ được đảm bảo. Vì vậy có thể nói
chính sách xuất khẩu của nhà nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định tới quy
mô, chất lượng hoạt động TTXK của NHTM.
• Môi trường chính trị xã hội
Trong điều kiện chính trị không ổn định như: chiến tranh thường xuyên,
xung đột vũ trang, bạo động, đình công…ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các
thương vụ xuất khẩu hoặc mất khả năng thanh toán từ nhà nhập khẩu. Môi
trường chính trị không thường xuyên ảnh hưởng đến chất lượng tài trợ nhưng
những biến động của nó sẽ gây ra hậu quả to lớn, các ngân hàng có thể mất toàn

bộ các khoản vay đã cấp cho doanh nghiệp và có nguy cơ phá sản.
• Môi trường pháp lý
Một quốc gia có môi trường pháp lý hoàn chỉnh có hiệu lực cao, phù hợp
với sự phát triển kinh tế thì đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành
thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý giải quyết các vấn đề khiếu nại khi
có tranh chấp xảy ra, nhất là trong quan hệ kinh tế quốc tế. Nhân tố pháp lý có vị
trí đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ngân hàng, chỉ khi các chủ thể tham gia
quan hệ tín dụng hiểu biết và tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan
hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai và chất lượng khoản vay mới cao.
1.4.4.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp như: tình hình sản xuất kinh doanh, khả
năng tài chính, trình độ nghiệp vụ kinh doanh, hành vi đạo đức của doanh
nghiệp. Do hoạt động TTXK có liên quan đến nhiều thông lệ, tập quán quốc tế
và luật pháp quốc gia nên đòi hỏi cả doanh nghiệp và ngân hàng phải hiểu biết
lĩnh vực đó. Mặt khác để nhận được nguồn vốn tài trợ của ngân hàng thì doanh
nghiệp cũng phải đáp ứng được các điều kiện mà ngân hàng đưa ra. Việc các
doanh nghiệp giả mạo chứng từ để nhận được tài trợ của ngân hàng hoàn toàn có
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
thể xảy ra. Do đó yếu tố hành vi đạo đức của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng hoạt động tài trợ của ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 của khóa luận đã trình bày những vấn đề cơ bản về hoạt động
tài trợ xuất khẩu của NHTM nói chung. Trong đó nêu nên vai trò của xuất khẩu
và tài trợ xuất khẩu đối với các chủ thể trong nền kinh tế, trình bày quan điểm về
chất lượng hoạt động tài trợ xuất khẩu, cuối cùng là phân tích sự tác động của
các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động tài trợ xuất khẩu.
Đây chính là các vấn đề lý luận làm tiền đề cho việc nghiên cứu thực tiễn chất
lượng hoạt động tài trợ xuất khẩu tại ngân hàng NHN

O
&PTNT Nam Hà Nội
trong chương 2.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÀI TRỢ XUẤT
KHẨU TẠI NHN
O
&PTNT NAM HÀ NỘI
2.1. Khái quát về NHN
O
&PTNT Nam Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHN
O
&PTNT Nam Hà Nội
NHNo&PTNT Nam Hà Nội được thành lập ngày 12/03/2001 theo quyết
định số 48/NHNo/QĐ-HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt
Nam về việc thành lập chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, trụ sở chính tại C3, Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà
Nội.
Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là đơn vị phụ thuộc của
NHNo&PTNT Việt Nam, có con dấu riêng để thực hiện hoạt động kinh doanh
theo ủy quyền của NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt động theo điều lệ của
NHNo&PTNT Việt Nam, ban hành theo quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày
07/09/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam.
Đến hết năm 2010, chi nhánh Nam Hà Nội có đội ngũ cán bộ là 160
người, với mạng lưới ngoài trụ sở chính gồm 7 phòng nghiệp vụ, 11 phòng giao
dịch, trong đó có 130 cán bộ có trình độ đại học (80,26%); 2 cao đẳng (1,25%);
28 cán bộ có trình độ trung cấp, lái xe, tạp vụ (17,5%).

NHNo&PTNT thực hiện hoạt động kinh doanh đa năng, chủ yếu là kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, và các dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng trong và
ngoài nước, đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội; ủy thác tín dụng đầu tư cho
Chính Phủ, các chủ đầu tư trong và ngoài nước, trước hết là lĩnh vực kinh tế
nông nghiệp, nông thôn. Trong kinh tế đối ngoại, NHNo&PTNT Nam Hà Nội
thực hiện mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh…
Sau hơn 9 năm hoạt động, chi nhánh đã đạt được những thành tựu lớn,
tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh hết năm 2010 là 7188 tỷ đồng, tổng dư
nợ đạt 3272 tỷ đồng. Số lượng lao động từ 36 người năm 2001 lên 160 người
năm 2010. Các tổ chức chính trị đoàn thể của Chi nhánh vẫn duy trì hoạt động
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
tốt, và đi vào chiều sâu, hỗ trợ đắc lực cho công tác chuyên môn.
Như vậy, dưới sự chỉ đạo đúng đắn của NHNo&PTNT Việt Nam, hoạt
động của Chi nhánh ngày càng lớn mạnh hơn. Đây là bằng chứng khẳng định
rằng việc thành lập NHNo&PTNT Nam Hà Nội là một hướng đi đúng đắn, trong
tình hình phát triển kinh tế của nước nhà, và trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ.
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức.
Mô hình tổ chức bộ máy NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ:
Cũng như các NHTM khác NHNo&PTNT Nam Hà Nội đảm nhận 3 chức
năng cơ bản sau:
- Là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng, ngân hàng thanh toán giá
trị hàng hóa và dịch vụ. Bên cạnh đó, còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua NHNN và trung tâm thanh toán.
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
24

Phòng
Hành
chính
nhân
sự
Phòng giao dịch
Phó
Giám đốc
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phó
Giám đốc
Phòng
kế
toán
Ngân
quỹ
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp
Phòng
Tín

dụng
Phòng
Mark-
eting
Phòng
kiểm
toán
nội bộ
Khóa luận tốt nghiệp Khoa ngân hàng
- Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đầu tư.
- Tạo phương tiện thanh toán cho khách hàng. Với số dư trên tài khoản
của mình, khách hàng có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ.
Nhiệm vụ của ngân hàng là khai thác thị trường phía Nam Hà Nội cho
NHNo&PTNT Việt Nam và thực hiện những chương trình do NHNo& PTNT đưa ra.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của giám đốc, phó giám đốc, từng bộ phận
phòng ban được quy định trong Quyết định số 5527/NHNo-HC-NS
2.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội
• Môi trường hoạt động
Những năm trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống
NHTM nói riêng đã trải qua những khó khăn và thử thách to lớn.
Năm 2008, kinh tế thế giới và trong nước diễn biến phức tạp và khó
lường. Khủng hoảng tài chính bắt đầu từ Mỹ đã lan rộng sang hầu hết các nước
và mang tính toàn cầu. Trong nước, lạm phát tăng cao 22,9%, nhập siêu 17 tỷ
USD, nhiều đợt biến động lớn về giá của các loại nguyên vật liệu, giá vàng, tỷ
giá ngoại tệ đã gây nhiều khó khăn cho hầu hết các ngành sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thị trường chứng khoán và thị trường bất
động sản suy giảm lớn về giá trị thanh khoản.
Năn 2008, ngành ngân hàng Việt Nam đã trải qua những biến động mạnh.
Chính sách tiền tệ từ thắt chặt nửa đầu năm sang lới lỏng một cách thận trọng

những tháng cuối năm, cùng với quá trình này là tần suất điều chỉnh các công cụ
điều hành chính sách tiền tệ, tập trung ở các lãi suất chủ chốt, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, biên độ tỷ giá. Tỷ giá năm 2008 có những biến động trái chiều. Những
tháng đầu năm, thị trường có hiện tượng ứ đọng ngoại tệ, tỷ giá VND/USD có
lúc xuống “đáy” 15.300 VND. Nhưng từ tháng 5, vấn đề khan hiếm ngoại tệ diễn
ra trên cả thị trường chính thức lẫn thị trường tự do. Việc NHNN, thực thi chính
sách tiền tệ thắt chặt đã tác động đến việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, làm sản xuất trì trệ và việc nới lỏng quá nhanh đã làm cho khối ngân
hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Hệ thống ngân hàng đi từ nguy cơ khủng hoảng
thanh khoản đến khó khăn về lợi nhuận, khi nguồn vốn dư thừa nhưng không
Phạm Thị Hạnh Lớp: TTQTC-K10
25

×