Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu Hương Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.25 KB, 60 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Đinh Lê Hải Hà đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý giá để giúp em hoàn thành chuyên đề thực
tập này một cách tốt nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Viện Thương Mại
và Kinh Tế Quốc Tế thời gian qua đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức hữu ích,
đó là những kiến thức nền tảng giúp em trong quá trình hoàn thành chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc công ty Cổ phần sản xuất đầu tư
xuất nhập khẩu Hương Việt đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em nghiên cứu,
thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực tế tại đơn vị để em hoàn
thành tốt chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
HÀ XUÂN PHƯƠNG
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
1
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan tất cả các dữ liệu sử dụng trong chuyên đề này là
công trình nghiên cứu của em. Các số liệu là trung thực, những kết luận
trong chuyên đề chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
TÁC GIẢ CHUYÊN ĐỀ
Sinh viên
HÀ XUÂN PHƯƠNG
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
2
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
MỤC LỤC
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Quy mô lao động của công ty phân theo trình độ và độ tuổi
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CPSXĐT XNK
Hương Việt từ năm 2010 đến 2012
Bảng 3: Kim ngạch XK của công ty CP SX ĐT XNK Hương Việt giai
đoạn (2010-2012)
Bảng 4: tỉ trọng cá mặt hàng XK của công ty giai đoạn (2010-2012)
Bảng 5: Giá trị và tỉ trọng mặt hàng gỗ của công ty giai đoạn (2010-
2012)
Bảng 6: Giá trị và tỷ trọng thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn
(2010-2012)
Bảng 7: Cơ cấu mặt hàng tại thị trường Trung Quốc giai đoạn (2010-
2010)
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CP: Cổ phần
2. XNK: Xuất nhập khẩu
3. XK: Xuất khẩu
4. NK: Nhập khẩu
5. SXĐT: Sản xuất đầu tư
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào trên thế giới dù phát triển
hay không có thể phát triển mà lại tách rời quan hệ kinh tế với các nước khác

trong khu vực và trên thế giới. Xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là một
trong những xu hướng tất yếu trong đời sống kinh tế quốc tế hiện nay, đó là một
trong những yếu tố khách quan bắt nguồn từ sự khác biệt về điều kiện địa lý và
sự phát triển không đồng điều của lực lượng sản xuất dẫn đến yêu cầu cần phải
mở của nền kinh tế để hội nhập với kinh tế quốc tế, đây thực sự là điều kiện bắt
buộc để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đặc biệt là đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam thì việc nhận thức đầy đủ đặc trưng quan trọng này và ứng
dụng vào tình hình thực tế đất nước có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Thực tế
đã chứng minh, từ khi chúng ta trở thành thành viên của các tổ chức kinh tế trong
khu vực và trên thế giới như ASEAN, APEC, AFTA, đặc biệt là WTO thì nền
kinh tế của chúng ta đã cho thấy một diện mạo mới tươi đẹp hơn. Trong những
năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới,
việc đẩy mạnh xuất khẩu được nhà nước ta đặc biệt coi trọng. Xuất khẩu phát
triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm
cho hàng triệu lao động, từ đó thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển,
đưa nền kinh tế của chúng ta từng bước đi lên sánh vai cùng các cường quốc
trong khu vực và trên thế giới.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh nghiệp vừa và
nhỏ tham gia vào lĩnh vực này. Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu
Hương Việt đã đạt được những thành công nhất định trên thị trường. Với mục
tiêu trở thành doanh nghiệp lớn mạnh trong nước và vươn mình ra khu vực và
trên thế giới công ty đã và đang nỗ lực hết mình để có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty tôi nhận thấy rằng
bên cạnh những thành công đã đạt được doanh nghiệp vẫn còn những tồn tại cần
phải khắc phục vì vậy tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập
khẩu Hương Việt”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

- Phân tích thực trạng và đánh giá được những thành tựu, những tồn tại từ
đó tìm ra nguyên nhân khách quan chủ quan tồn tại tại doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của
công ty Cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu Hương Việt.
- Giúp nhà quản trị thấy rõ tình hình hoạt động của công ty đồng thời thấy
rõ sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cũng như sự biến động không ngừng của
thị trường trong và ngoài nước từ đó giúp nhà quản trị đưa ra được các giải pháp
phù hợp để phát triển doanh nghiệp.
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
6
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hoạt động tại công ty Cổ phần sản xuất
đầu tư xuất nhập khẩu Hương Việt.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Theo địa bàn hoạt động: thị trương Trung Quốc, Malaysia và Philippine
+ Theo thời gian nghiên cứu: từ 2010-2012
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp
thống kê
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề thực
tập được chia làm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu
Hương Việt
Chương 2: Phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa của công ty cổ phần
sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu Hương Việt (2010-2012)
Chương 3: Các giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu của công ty CP
SXĐT XNK Hương Việt thời gian tới
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

SẢN XUẤT ĐẦU TƯ XUẤT NHẬP KHẨU HƯƠNG VIỆT
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu Hương Việt là công ty
vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tuy là một công ty mới tham
gia vào lĩnh vực này tuy nhiên thời gian qua công ty đã đạt được những thành tựu
rất khả quan trên thị trường kinh doanh xuất nhập khẩu và thị trường nội địa.
Trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nước đang trong thời kỳ suy thoái hoạt
động của các công ty nói chung và công ty Cổ phần sản xuất đầu tư xuẩt nhập
khẩu Hương Việt nói riêng đã và đang gặp phải những khó khăn nhất định tuy
nhiên với bộ máy lãnh đạo có năng lực cao cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt
tình, năng động và có trình độ, thời gian qua đã tìm ra những hướng đi đúng đắn
giúp cho hoạt động kinh doanh của công ty ổn định và không ngừng phát triển.
Chính điều đó đã góp phần nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu của công ty, khẳng
định lại vị trí của doanh nghiệp trên thị truờng hiện nay. Trong tương lai đây sẽ
vẫn là những nhân tố chủ chốt giúp doanh nghiệp vững bước trên con đường phát
triển kinh doanh của mình.
Công ty được thành lập ngày 25/05/2005 và hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, tuy nhiên do hoạt động làm ăn có nhiều biến
động nên ngày 09/06/2009 công ty Cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu
Hương Việt chuyển giao toàn bộ cổ đông và bắt đầu giai đoạn kinh doanh mới
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
Sau bảy năm thành lập đến nay công ty CP SXĐT XNK Hương Việt đã
đạt được những kết quả rất tốt, từ một công ty khởi đầu kinh doanh với số vốn ít
ỏi là 1,9 tỷ đồng thì đến nay con số này đã đạt đến mức 11,5 tỷ đồng. Bên cạnh
đó số lượng nhân viên trong công ty theo năm tháng cũng không ngững được
tăng lên về cả số lượng lẫn trình độ, khi thành lập năm 2005 số nhân viên công ty
chỉ là 16 người tuy nhiên đến nay con số này đã tăng lên 73 người trong đó số
nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 45 người đạt 61,64%. Với

nguồn nhân lực vật lực như vậy thời gian qua công ty đã cho thấy những bước
tiến vượt bậc trên con đường kinh doanh của mình, ba năm liên tiếp đều cho thấy
mức lợi nhuận cao: năm 2010 lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty là 5.578
triệu đồng năm 2011 là 8.298 triệu đồng và năm 2012 con số này là 6.973 triệu
đồng. Như vậy, ta có thể thấy rằng quá trình phát triển của công ty trong những
năm qua là rất tốt và đây sẽ là tiền đề để công ty có thể phát triển trong tương lai.
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT ĐẦU TƯ
XUẤT NHẬP KHẨU HƯƠNG VIỆT
Tên tiếng anh: HUONG VIET MANUFACTURING IMPORT-
EXPORT AND INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: HIMEXCO., JSC
Loại hình: Công ty cổ phần
Địa chỉ: P406, tòa nhà CT3, khu đô thị Yên Hòa, phường Yên Hòa -
Cầu Giấy - Ha Noi City – Vietnam
Số điện thoại: +844 62693326
Số Fax: +844 62693326
Email:
Số đăng ký: 0103007114
Ngày thành lập: 9/06/2009
Người đại diện: ĐỖ MỸ DUNG
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng
Công ty Cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu Hương Việt là công ty
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu vì vậy công ty có các chức
năng chính sau:
- Nhập khẩu gỗ, tiến hành hoạt động xử lý cung cấp cho các thị trường
trong và ngoài nước.
- Thực hiện hoạt động tạm nhập tái xuất mặt hàng tinh dầu xá xị từ thì
trường Campuchia sang các thị trường khác trong khu vực.
1.2.2. Nhiệm vụ

Với những chức năng trên, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu. Thực hiện các
chính sách về thuế nộp ngân sách nhà nước.
- Kinh doanh đúng mặt hàng, theo đúng ngành nghề đã đăng ký và mục
đích chung của công ty.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của Công ty
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ hoạt động của các phòng ban
Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu
Hương Việt được tổ chức theo mô hình chức năng trực tuyến. Bao gồm:
Ban Giám đốc gồm: Giám đốc và Phó Giám đốc
- Giám đốc: Là người quản lý, điều hành công việc của công ty. Đồng thời
cũng là người có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện hoạt động
trên cơ sở chấp hành đúng chủ trương, pháp luật của Nhà nước. Giám đốc có thể
giao quyền cho cấp dưới giải quyết công việc là Phó Giám đốc.
- Phó giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh, các
phòng ban, chịu trách nhiệm trước cấp trên của mình là Giám đốc. Đồng thời
cũng giúp Giám đốc nắm vững tình hình hoạt động của công ty, để từ đó có
những kế hoạch và quyết định cuối cùng. Phó Giám đốc sẽ nhận lệnh trực tiếp và
điều chỉnh từ Giám đốc và người có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Các trợ lý: giúp đỡ Giám đốc – Phó Giám đốc trong các công tác ký kết,
ghi chép sổ sách khi giao dịch, công tác…
- Hệ thống các phòng ban
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51

BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH
DOANH
TỔNG
HỢP
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH
DOANH
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
+ Phòng kinh doanh tổng hợp
Nhiệm vụ: Tìm hiểu và phát hiện các nhu cầu để từ đó có các chiến lược
kinh doanh trước mắt và lâu dài cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch
tiêu thụ, ký kết hợp đồng với bạn hàng trong và ngoài nước.
Phòng kinh doanh sẽ trực tiếp tiến hành các thương vụ kinh doanh cho
công ty. Đồng thời cũng là đại diện cho công ty trong việc đàm phán với các đối
tác trong nước. Phòng kinh doanh tổng hợp cũng chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Ban Giám đốc.
+ Phòng tổ chức hành chính

Nhiệm vụ:
* Đối nội, đối ngoại, lưu trữ hồ sơ giấy tờ…
* Quản lý, tổ chức sắp xếp nhân sự. tiến hành các công tác tuyển nhân viên
mới theo yêu cầu của các phòng ban
* Trực tiếp giao dịch với cơ quan hành chính của Nhà nước
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Chức năng: Nghiên cứu và tìm hiểu thị trường trong nước và ngoai nước,
tiến hành ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu dựa trên các kế hoạch đã đề ra.
Đồng thời phân phối hàng nhập khẩu, thu mua hoặc nhận ký gửi hàng hoá đối
với hàng xuất khẩu, giải quyết các vấn đề liên quan đến xuất nhập khẩu.
+ Phòng tài chính
Nhiệm vụ:
* Tổ chức hạch toán toàn bộ hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu
* Lập bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty qua các thời kỳ
* Giải quyết các vấn đề liên quan đến tài chính: thanh toán, quyết toán bán
hàng, tiền lương, tiền thưởng…
* Đóng góp trong việc xây dựng kế hoạch tài chính công ty
1.4. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.4.1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động
Công ty CP SXĐT XNK Hương Việt là công ty vừa và nhỏ kinh doanh
trong lĩnh vực kinh doanh XNK đây là lĩnh vực kinh doanh có những đặc điểm
khác biệt với các loại hình kinh doanh khác về thời gian lưu chuyển hàng hóa,
mặt hàng kinh doanh, thời gian giao nhận hàng và thời điểm thanh toán, phương
thức thanh toán cũng như, tập quán kinh doanh và luật pháp của nước kinh
doanh:
Thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu: Thời gian lưu chuyển
hàng hóa trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so
với thời gian lưu chuyển hàng hóa trong hoạt động kinh doanh nội địa do phải
thực hiện hai giai đoạn mua hàng và 2 giai đoạn bán hàng. Bên cạnh đó đặc điểm
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51

10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
về địa lý cũng như phương thức mua bán cũng làm cho thời gian lưu chuyển của
hàng hóa XNK trở nên lâu hơn khi buôn bán trong nước.
Hàng hóa kinh doanh xuất nhập khẩu: Hàng hóa trong kinh doanh xuất
nhập khẩu bao gồm nhiều loại trong đó xuất khẩu chủ yếu những mặt hàng có thế
mạnh trong nước. Còn nhập khẩu chủ yếu những mặt hàng mà trong nước không
có, chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng,
chất lượng, thị hiếu. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh XNK cần phải có
những nghiên cứu kỹ càng về nhu cầu thị hiếu của thị trường mình kinh doanh.
Thời gian giao, nhận hàng và thời điểm thanh toán: Không giống như kinh
doanh nội địa khi thời gian giao nhận hàng và thời điểm thanh toán có thể trùng
nhau hoặc cách nhau không lâu thì thời điểm xuất nhập khẩu hàng hóa và thời
điểm thanh toán tiền hàng thường không trùng nhau mà có khoảng cách kéo dài
do đặc điểm về địa lý cũng như phương thức mua bán và thanh toán được thỏa
thuận giữa hai bên.
Phương thức thanh toán: Cũng không giống các hình thức kinh doanh khác
khi mà phương thức kinh doanh có thể thực hiện trực tiếp một cách đơn giản và
dễ dàng nhanh chóng thì trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, phương
thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là phương thức thanh toán bằng thư tín
dụng. Đây là hình thức kinh doanh đòi hỏi nhà kinh doanh phải có những kiến
thức về nghiệp vụ thanh toán XNK chính vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải có
những nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao để thực hiện giao dịch.
Tập quán, pháp luật: Do hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp
luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, vì vậy doanh nghiệp phải tuân
thủ luật kinh doanh cũng như tập quán kinh doanh của từng nước và luật thương
mại quốc tế.
1.4.2. Đặc điểm về thị trường
1.4.2.1. Về sản phẩm của công ty
Sản phẩm mà công ty CP SXĐT XNK Hương Việt bán ra đó là tinh dầu xá

xị và gỗ. Đây đều là những mặt hàng hữu hình, đòi hỏi quá trình bảo quản và xử
lý tốt để tránh những tác động từ môi trường bên ngoài có thể làm cho sản phẩm
kém chất lượng. Chính vì vậy đòi hỏi công ty phải có những trang thiết bị tốt để
thực hiện hoạt động xử lý và bảo quản hàng hóa của mình một cách tốt nhất.
Tuy nhiên xét về bản chất sản phẩm riêng của công ty đó là dịch vụ
thương mại, hoạt động xuất khẩu những mặt hàng trên ra nước ngoài. Hoạt động
này được tiến hành bởi những thương nhân giữa hai quốc gia khác nhau mà cụ
thể ở đây đó là giữa công ty CP SXĐT XNK Hương Việt với các đối tác ở Trung
Quốc, Malaysia và Philippine. Mặt khác, hoạt động thanh toán trong kinh doanh
XK rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, cùng với đó công ty khi tiến hành
hoạt động kinh doanh XNK cần phải chấp hành nghiêm túc luật lệ của cả hai
quốc gia chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có đội ngũ nhân viên có
trình độ nghiệp vụ cao, có kinh nghiệm kinh doanh XNK, am hiểm các thông lệ
quốc tế để có thể thực hiện hoạt động kinh doanh một cách thuận lợi mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
1.4.2.2. Về thị trường của công ty
Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh XK của công ty chủ yếu được
thực hiện ở ba thị trường chính đó là Trung Quốc, Malaysia và Philipine. Đây
đều là những thị trường đang phát triển rất mạnh đặc biệt là Trung Quốc với dân
số chiếm 1/5 dân số thế giới bên cạnh đó kinh tế của nước này thời gian qua đã
cho thấy những bước tiến thần kỳ và trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển
thứ hai chỉ sau Mỹ chính vì vậy nhu cầu về tiêu dùng và sản xuất của thị trường
này là rất lớn đặc biệt là các sản phẩm làm từ gỗ và tinh dầu xá xị. Theo thống kê
của bộ Công Thương, năm 2012 Việt Nam là quốc gia XK lớn thứ sáu trên thế
giới và thứ hai trong khu vực, trong đó các thị trường trọng điểm của Việt Nam
là Trung Quốc, Mỹ, EU Riêng Trung Quốc năm 2012 thị trường này nhập khẩu
của Việt Nam 185,9 triệu USD, tăng 22,65% so với cùng kỳ. Theo đánh giá của

các chuyên gia nhu cầu về gỗ của thị trường này trong tương lai là rất lớn bởi
theo dự báo đến năm 2015 Trung Quốc sẽ thiếu khoảng 130-200 triệu m3 gỗ. Vì
vậy, đây vẫn sẽ là thị trường màu mỡ cho công ty khai thác.
Về mặt hàng tinh dầu xá xị trong những năm qua do nhu cầu sản xuất
dược phẩm cũng như đồ uống tăng cao nên nhu cầu về mặt hàng này cũng không
ngừng tăng, theo báo cáo của công ty riêng ba năm 2010-2012 kim ngạch XK
mặt hàng này sang thị trường Trung Quốc đã đạt 20.190 triệu đồng và qua các
năm đều cho thấy sự tăng trưởng mạnh của mặt hàng này. Dự báo trong thời gian
tới nhu cầu về mặt hàng này vẫn sẽ tăng mạnh.
Về quy mô và dung lượng thị trường theo nghiên cứu mới đây của các nhà
phân tích cho thấy rằng Trung Quốc trong tương lai sẽ là một trong những nhà
nhập khẩu hàng hóa lớn của chúng ta trong đó có mặt hàng gỗ và tinh dầu xá xị.
Cùng với Trung Quốc hoạt động kinh doanh XK hàng hóa của công ty
còn được thực hiện ở hai thị trường khác trong khu vực đó là Malaysia và
Philipine. Hai thị trường này là hai thị trường đang phát triển có nền công nghiệp
chế biến đồ gỗ cũng như các sản phẩm từ tinh dầu xá xị lớn trong khu vực và trên
thế giới, là địa chỉ cung cấp các sản phẩm làm từ gỗ và tinh dầu xá xị lớn chính
vì vậy nhu cầu của những thị trường này về các mặt hàng của công ty là rất lớn
điều quan trọng là công ty phải biết khai thác một cách hiệu quả nhu cầu này.
Theo báo cáo của công ty CP SXĐT XNK Hương Việt thì trong ba năm 2010-
2012 kim ngạch XK hàng hóa của công ty sang hai thị trường này đã thu được
những kết quả đáng kể đạt 8.899 triệu đồng và hàng năm đều cho thấy sự tăng
trưởng tại các thị trường này. Đây hứa hẹn sẽ là những thị trường tiềm năng của
công ty trong tương lai bởi những thuận lợi do cùng là thành viên của tổ chức
Asian có nền văn hóa tương đồng nhau cùng với đó là các hiệp định về kinh tế đã
được các nước ký kết với nhau trong thời gian qua sẽ là tiền đề để công ty thực
hiện hoạt động khai thác tại hai thị trường này.
1.4.2.3. Về khách hàng của công ty
Sản phẩm công ty bán ra là gỗ nguyên liệu và tinh dầu xá xị, đây đều là
những mặt hàng tư liệu sản xuất chính vì vậy khách hàng của công ty là những

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất. Đặc điểm mua hàng của họ là
thường mua một lần với số lượng lớn và họ thường có hiểu biết tương đối sâu về
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
hàng hóa do đó nhu cầu mua hàng của họ mang tính thường xuyên và ổn định.
Đây là những khách hàng ổn định, giao dịch buôn bán với họ công ty có thể đảm
bảo duy trì và mở rộng số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu. Mặt khác, khách
hàng của công ty CP SXĐT XNK Hương Việt mua hàng để thỏa mãn nhu cầu
của tổ chức chính vì vậy có những đặc điểm khác biệt với nhu cầu mua hàng của
cá nhân, nếu như nhu cầu mua hàng của cá nhân thường mang tính đột xuất
không ổn định và với số lượng nhỏ thì nhu cầu mua sắm của tổ chức lại phụ
thuộc vào kế hoạch sản xuất của đơn vị chính vì vậy mang tính ổn định cao. Vì
vậy khi tiến hành hoạt động giao dịch buôn bán công ty cần có những hoạt động
điều tra nghiên cứu về khách hàng của mình để từ đó có sự chuẩn bị tốt nhất về
nguồn hàng cũng như nhân vật lực phục vụ cho hoạt động xuất khẩu của mình.
1.4.3. Về nguồn lực nội tại
1.4.3.1. Quy mô lao động
Bảng 1: Quy mô lao động của công ty phân theo trình độ và độ tuổi
Phân theo trình độ
Trình độ đại học và trên đại
học
45 người 61,64 %
Trình độ trung cấp 4 người 5,48 %
Công nhân kỹ thuật 7 người 9,59 %
Lao động phổ thông 17 người 23,29 %
Phân theo độ tuổi
Dưới 40 tuổi 42 người 57,53%
Trên 40 tuổi 31 người 42,47%
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính

Qua những số liệu trên, có thể thấy rằng trình độ của lao động trong công
ty là khá cao với 61,64% số lao động có trình độ đại học và trên đại học, đây quả
là một con số không nhỏ. Nó khiến cho chất lượng hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được nâng cao, chất lượng sản phẩm ngày một tăng cao và uy
tín của công ty ngày càng được khẳng định.
Bên cạnh đó số lượng lao động dưới độ tuổi 40 chiếm 57,53%, độ tuổi lao
động trên 40 chiếm 42,47% lực lượng lao động như vậy là hoàn toàn thích hợp
và nó tạo cho công ty lực lượng lao động trẻ tuổi và có khả năng cống hiến cho
công ty được rất nhiều năm. Với lực lượng lao động ổn định như vậy công ty
hoàn toàn có khả năng yên tâm về việc đào tạo bố trí và sử dụng lao động.
Trong những năm qua công tác tổ chức cán bộ của công ty luôn được rà
soát điều chỉnh với mục tiêu nhằm hợp lý hóa với nhu cầu của sản xuất kinh
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
13
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
doanh của từng thời kỳ, cũng như việc đảm bảo tiền lương và thu nhập cho cán
bộ công nhân viên. Công ty cũng không ngừng đào tạo cán bộ công nhân viên về
chuyên môn nghiệp vụ.
1.4.3.2. Nguồn vốn của công ty
Nguồn vốn của công ty thời gian qua chiếm tỉ lệ lớn là vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn này phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp, với tỉ lệ trên 70% là
vốn chủ sở hữu gẫn 30% là vốn đi vay điều này cho thấy doanh nghiệp ít phụ
thuộc vào các hình thức huy động vốn bằng vay nợ có thể chủ động trong hoạt
động kinh doanh chịu rủi ro thấp khi có biến động lớn về lãi suất cũng như tình
hình tài chính của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này cũng có những hạn chế nó
chứng tỏa doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích
của hiệu quả tiết kiệm thuế.
Bên cạnh đó, do đặc thù kinh doanh của mình nên nguồn vốn của doanh
nghiệp chiếm tỉ lệ lớn của tổng nguồn vốn là vốn lưu động phục vụ cho quá trình
luân chuyển hàng hóa thường xuyên, tuy nhiên do những đòi hỏi của hoạt động

kinh doanh nên tài sản cố định cũng là một nguồn vốn lớn phục vụ cho quá trình
sản xuất đó là các hệ thống máy móc cũng như nhà xưởng phục vụ cho hoạt động
xử lý và bảo quản hàng hóa cùng với đó là các văn phòng phục vụ cho hoạt động
giao dịch với các đối tác.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XK HÀNG
HÓA CỦA CÔNG TY CP SXĐT XNK HƯƠNG VIỆT (2010-
2012)
2.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH XK HÀNG HÓA CỦA
CÔNG TY
Năm 2008 là một dấu mốc đáng nhớ đối với nền kinh tế toàn cầu, đây là
thời điểm đánh dấu cho việc bắt đầu một cuộc khủng hoảng kinh tế mà quy mô
và mức độ của nó đến nay nhiều nhà phân tích cho rằng đây là cuộc khủng hoảng
tồi tệ nhất trong vòng 70 năm qua hay là cuộc đại khủng hoảng lần hai của nền
kinh tế thế giới. Cuộc khủng hoảng này diễn ra đồng thời trên toàn thế giới và để
lại hậu quả kinh tế nặng nề, Việt Nam là một trong bộ phận của guồng quay kinh
tế thế giới vì vậy không tránh khỏi những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế
trầm trọng này. Cuộc khủng hoảng đã tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế của
Việt Nam từ hoạt động của hệ thống tài chính ngân hàng cho đến hoạt động sản
xuất tiêu dùng hàng hóa, tuy nhiên lĩnh vực mà chúng ta bị ảnh hưởng nặng nền
nhất đó là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Một trong những hoạt động
kinh doanh mang về cho nền kinh tế của chúng ta sự tăng trưởng mạnh mẽ trong
những năm vừa qua. Sự ảnh hưởng này đã làm suy giảm kim ngạch xuất nhập
khẩu của Việt Nam qua đó tác động rất xấu đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của
chúng ta khi mà từ trước đến nay chúng ta luôn ưu tiên chú trọng vào xuất khẩu
hàng hóa (chiếm 60% GDP của Việt Nam) và nền kinh tế của Việt Nam lệ thuộc
rất nhiều vào xuất khẩu. Sự tác động này kéo theo đó là việc hàng loạt doanh
nghiệp của Việt Nam nói chung và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng lâm vào tình cảnh khốn đốn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
14

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
Đứng trước tình hình này các doanh nghiệp đã phải đối mặt với muôn vàn khó
khăn một phần vì bị từ chối, hủy bỏ các đơn hàng đã ký với các đối tác từ trước
đó dẫn đến sản phẩm tiêu thụ chậm hàng tồn kho lớn, phần vì chịu tác động của
chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt của nhà nước và ngân hàng trung ương
các chinh sách này làm cho lãi suất tăng cao từ 14% năm 2007 lên đến 20% và
24% năm 2010 làm cho khả năng tiếp cận nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp trở nên khó khăn hoạt động kinh doanh đình trệ. Từ những nguyên nhân
trên dẫn đến một hệ quả đó là 21.8% doanh nghiệp tuyên bố phá sản trong năm
2010, cũng với đó là hàng nghìn doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động cũng như
gặp khó khăn trong kinh doanh.
Là một doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng như vậy Công ty cổ phần sản xuất đầu tư
xuất nhập khẩu Hương Việt đã gặp phải rất nhiều khó khăn, thử thách tuy nhiên
bằng sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ ban lãnh đạo và nhân viên công ty đã tìm ra
những hướng đi sáng suốt đúng đắn vì vậy cho đến nay công ty đã và đang vượt
qua được những khó khăn của nên kinh tế và thu về cho mình những kết quả rất
đáng khích lệ. Khởi đầu kinh doanh với số vốn khiêm tốn là 1.9 tỷ VNĐ tuy
nhiên đến năm 2012 vừa qua số vốn này đã tăng lên 11.5 tỷ VNĐ tăng hơn sáu
lần so với ban đầu con số này tuy không lớn nhưng nó cho thấy sự nỗ lực của
toàn bộ ban lãnh đạo cũng như nhân viên trong công ty trong việc chinh phục các
thị trường trong và ngoài nước đưa công ty ngày một lớn mạnh đặc biệt là trong
lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. Hoạt động kinh doanh chính của Công ty cổ
phần sản xuất đầu tư xuất nhập khẩu Hương Việt đó là kinh xuất nhập khẩu và
mặt hành kinh doanh chính của công ty là kinh doanh đồ gỗ nguyên liệu phục vụ
hoạt động sản xuất trong và ngoài nước mà chủ yếu ở đây là hướng ra xuất khẩu
phục vụ thị trường Trung Quốc, Malaysia, Philipin… Bên cạnh đó công ty còn
thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất tinh dầu xá xị từ thị trường
Campuchia sang các thị trường trên. Hiện nay bên cạnh việc duy trì ổn định và
không ngừng phát triển mở rộng các thị trường truyền thống như Trung Quốc,

Malaysia, Philipin… thì công ty còn chú trọng vào hoạt động tìm kiếm và mở
rộng thị trường nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty
bởi khâu tiêu thụ hàng hóa là “một bước nhảy chết người” đối với mọi doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp thương mại, hoạt động này thành công thì
doanh nghiệp tồn tại hoạt động này thất bại đồng nghĩa với việc kinh doanh của
doanh nghiệp thất bại. Ý thức được điều đó ban lãnh đạo của công ty đã và đang
cố gắng nỗ lực tìm kiếm mở rộng thị trường cũng như giới thiệu sản phẩm của
mình đến với các bạn hàng trong và ngoài nước. Hiện nay hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của công ty khá ổn định và đã thu được những kết quả rất khả thi
về lợi nhuận, doanh thu, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá… Để đánh giá một cách
tổng quát chung về kết quả kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất đầu tư xuất
nhập khẩu Hương Việt ta có báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong vòng
ba năm từ 2010 đến 2012:
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
Bảng 2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CPSXĐT XNK
Hương Việt từ năm 2010 đến 2012
Đơn vị: triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1 Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
22.436 29.013 28.988
2 Trong đó doanh thu từ
hoạt động XK
19.022 24.410 25.253
3 Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
22.436 29.013 28.988
4 Giá vốn hàng bán 15.688 20.470 22.024

5 Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6.748 8.543 6.964
6 Doanh thu từ hoạt động
tài chính
726 887 1.715
7 Chi phí tài chính 325 118 791
8 Trong đó chi phí lãi vay 14 15 23
9 Chi phí quản lý kinh
doanh
1.571 1.014 915
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
5.578 8.298 6.973
11 Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
5.578 8.298 6.973
12 Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.395 2.127 1744
13 Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
4.183 6.171 5.229
Nguồn: Phòng tài chính, kế toán
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy rằng thời gian qua hoạt động
kinh doanh của công ty đã cho thấy những hiệu quả ban đầu. Ba năm liên tiếp kết
quả kinh doanh của công ty luôn được duy trì ở mức lợi nhuận sau thuế cao, năm
2010 công ty thu về mức lợi nhuận là 4.183 triệu đồng, năm 2011 là 6.171 triệu
đồng và năm 2012 con số này được duy trì ở mức 5.229 triệu đồng. Như vậy có
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51

16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
thể khẳng định rằng hoạt động kinh doanh của công ty thời gian vừa qua là khá
khả quan khi mà chỉ tiêu về lợi nhuận luôn được công ty duy trì ở mức cao. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đấy những con số này cũng cho thấy những tồn tại
khi mà mức lợi nhuận của công ty qua các năm có duy trì được ở mức cao nhưng
tốc độ cũng như giá trị tăng trưởng không ổn định. Năm 2010 mức lợi nhuận của
công ty là 4.183 triệu đồng, đây là một con số rất đáng mừng đối với một công ty
như Hương Việt đáng mừng hơn sang năm 2011 con số này đạt được là 6.171
triệu đồng tăng 1.988 triệu đồng đạt tốc độ tăng trưởng 47,5% đây là một con số
rất đáng khích lệ nó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang cho thấy
những bước tiến vượt bậc và đang dần đi vào ổn định. Với tốc độ tăng trưởng
như vậy công ty hoàn toàn có thể tự tin trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh
của mình trong thời gian tiếp theo. Tuy vậy kết quả này không được duy trì trong
năm 2012 khi năm này chỉ tiêu lợi nhuận của công ty đã cho thấy dấu hiệu giảm
phát, giá trị lợi nhuận thu về của công ty đạt 5.229 triệu đồng tuy vẫn duy trì ở
mức cao tuy vậy so với năm 2011 lợi nhuận sau thuế của công ty đã sụt giảm 942
triệu đồng tương đương giảm 15,3% đây là một điều đáng báo động khi mà năm
trước đó công ty tăng trưởng gần 50% vậy mà bước sang năm 2012 hoạt động
kinh doanh của công ty lại cho thấy dấu hiệu đi xuống khi không thể tăng trưởng
mà còn giảm 15,3% lợi nhuận. Đây là một tín hiệu đáng tiếc đối với công ty bởi
năm 2012 hoạt động kinh doanh của công ty vẫn mang về lợi nhuận lớn. Để công
ty phát triển một cách bền vững lâu dài thì chỉ tiêu này của công ty không chỉ
được duy trì ở mức cao mà còn phải đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao và ổn định,
có như vậy hoạt động kinh doanh của công ty mới có thể phát triển và mở rộng
hơn nữa. Giải thích cho việc hoạt động kinh doanh của công ty có dấu hiệu
chững lại có thể kể đến sự tác động của các nhân tố đó là môi trường kinh doanh
ngày càng khắc nghiệt, các chi phí ngày càng gia tăng, nguồn vốn kinh doanh
hạn chế đó là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
chung của công ty thời gian qua. Cụ thể:

* Về chỉ tiêu doanh thu: như báo cáo kết quả kinh doanh đã thể hiện
nguồn hình thành nên tổng doanh thu của công ty bao gồm ba yếu tố cấu thành
đó là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt
động tài chính và doanh thu từ hoạt động khác trong đó doanh thu từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn. Qua những số liệu thống kê ta
thấy rằng chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các
năm trong giai đoạn (2010-2012) luôn chiếm trên 90% tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Với tỷ trọng lớn như vậy ta có thể khẳng định hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ là hoạt động chủ yếu chi phối chỉ tiêu lợi nhuận của công ty. Là
một doanh nghiệp kinh doanh XNK vì vậy doanh thu này chủ yếu đến từ hoạt
động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa của công ty. Thật vậy, năm 2010 doanh thu
từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 22.436 triệu đồng thì doanh thu từ
hoạt động xuất khẩu chiếm 19.022 triệu đồng đạt tỉ lệ 84,8%; năm 2011 doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đạt 29.013 triệu đồng thì hoạt động
xuất khẩu chiếm 84,1% và năm 2012 doanh thu từ hoạt động này đạt 28.988 triệu
đồng thì daonh thu từ xuất khẩu hàng hóa đã chiếm 25.253 triệu đồng đạt 87,1%.
Còn xét về tốc độ tăng trưởng của hoạt động xuất khẩu ta thấy rằng hàng năm giá
trị hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty đều tăng: năm 2011 so với năm
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
2010 giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng 28,3% tương đương tăng 5.388 triệu đồng
còn năm 2012 so với năm 2011 thì tốc độ tăng là 3,5% tương đương tăng 843
triệu đồng. Như vậy, nhìn chung tình hình kinh doanh XK hàng hóa của công ty
là khá khả quan, trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng nặng nề như vậy mà hoạt
động kinh doanh của công ty ban đầu đạt được những kết quả như vậy là một dấu
hiệu rất đáng mừng. Xét về doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
thì qua các năm chỉ tiêu này có những biến động nhất định: trong năm tài khóa
2010-2011 chỉ tiêu này tăng 29,3% tương đương tăng 6.577 triệu đồng đây là tốc
độ tăng trưởng rất cao đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nó cho

thấy những kết quả rất đáng mừng tuy nhiên tốc độ này lại không được duy trì
sang năm 2012 khi mà doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại
cho thấy dấu hiệu giảm sút từ 29.013 triệu năm 2011 xuống còn 28.988 triệu
đồng. Mặc dù năm 2012 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của công ty vẫn đạt giá
trị cao tuy nhiên xét về tốc độ tăng trưởng so với năm 2011 lại không bằng điều
này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty tuy vẫn hiệu quả nhưng qua các
số liệu trên đã cho thấy độ chững của hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ nói chung. Kết quả này được giải thích là do hiệu
quả của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng hóa trong nước chưa cao
cùng với đó là môi trường kinh doanh quốc tế gặp nhiều bất lợi nên không thể
duy trì được tốc độ tăng trưởng như năm trước đó, tất cả dẫn đến kết quả như đã
phân tích ở trên. Nguyên nhân của việc doanh thu của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ của công ty CP SXĐT XNK Hương Việt giảm sút có thể được
lý giải là do những tồn tại bên trong và cả bên ngoài của doanh nghiệp. Doanh
thu giảm sút năm 2012 là do doanh nghiệp chưa làm tốt khẩu tổ chức bán hàng vì
vậy cần phải đầu tư hơn nữa vào khâu bán hàng của công ty mà cụ thể là cần phải
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng từ tìm kiếm bạn hàng mới thị trường mới,
cho đến giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm bên cạnh đó cần phải có các chính sách
khuyến khích mua hàng đối với các bạn hàng của mình như giảm giá hàng bán,
tăng chiết khấu thương mại, khuyến mại…mặt khác cũng phải cần thiết đẩy
mạnh hoạt động hoạt động marketting hàng hóa phù hợp với đặc thù kinh doanh
hàng hóa của doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tìm ra các giải pháp
về giá hợp lý nhằm tăng tính cạnh tranh cho hàng hóa của công ty trên thị trường
trong và ngoài nước bởi hàng hóa có khả năng cạnh tranh thấp thì sẽ khó khăn
trong khâu tiêu thụ. Muốn làm được điều đó thì trước tiên công ty cần thực hiện
các giải pháp để giảm giá thành sản phẩm cùng với đó là tăng chất lượng sản
phẩm của mình có như vậy hàng hóa của công ty mới có thể cạnh tranh trên thị
trường khó khăn như hiện nay. Cùng với đó công ty có thể tổ chức các kênh phân
phối hàng hóa tại thị trường nước ngoài một cách phù hợp để đưa hàng hóa của
doanh nghiệp đến với bạn hàng một cách dễ dàng, thuận lợi nhất. Tóm lại muốn

doanh thu của hoạt động tăng lên công ty cần làm tốt hai khâu chính đó là xúc
tiến bán hàng thật tốt để tăng sản lượng mặt khác phải làm thế nào tăng được giá
bán ở mức hợp lý nhất có như vậy chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp mới đạt
được ở mức tối đa.
Bên cạnh doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tổng
doanh thu của doanh nghiệp còn được cấu thành từ doanh thu từ hoạt động tài
chính. Nhìn chung chỉ tiêu doanh thu từ hoạt động tài chính chỉ chiếm một tỷ lệ
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
nhỏ trong tổng doanh thu của công ty tuy nhiên qua các năm chỉ tiêu này đã cho
thấy những kết quả đáng khích lệ góp phần vào kết quả chung của cả công ty.
Năm 2010 doanh thu từ hoạt động này đạt 726 triệu đồng năm 2011 doanh thu
tăng lên 887 triệu đồng tương đương tăng 22,1%, sang năm 2012 chỉ tiêu này
tăng lên đáng kể khi mà doanh thu đạt 1.715 triệu đồng tăng 93,3% tương đương
tăng 828 triệu đồng. Nếu so với năm 2010 con số này tăng lên 136,2% tương
đương tăng 989 triệu đồng, rõ ràng đây là mức tăng rất lớn nếu so sánh về tốc độ
tăng trưởng. Với những con số nêu trên ta thấy rằng tình hình doanh thu từ hoạt
động tài chính là rất khả quan, tuy nhiên giá trị của những con số trên lại rất
khiêm tốn vì vậy công ty cần quan tâm hơn nưa, đầu tư nhiều hơn vào hoạt động
này để phát huy hơn những kết quả đã đạt được trong giai đoạn vừa qua.
Như vậy về chỉ tiêu doanh thu của công ty CP SXĐT XNK Hương Việt
trong ba năm qua từ 2010 đến 2012 cho thấy rằng mặc dù tình hình kinh tế trong
và ngoài nước gặp nhiều khó khăn và bản thân doanh nghiệp cũng bộc lộ nhiều
hạn chế tuy nhiên những kết quả mà công ty đã đạt được là rất đáng ghi nhận và
cần phát huy hơn nữa những kết quả đó.
* Về chỉ tiêu chi phí: Chỉ tiêu thứ hai ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty đó là chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với công ty CP SXĐT XNK
Hương Việt tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm giá vốn hàng
bán, chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh. Với đặc thù là doanh nghiệp

thương mại, cũng giống như chỉ tiêu doanh thu, chi phí của doanh nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn là giá vốn hàng bán nó bao gồm: giá trị của hàng hóa mua vào, các
chi phí vận chuyển, lưu kho, bốc xếp, hao hụt trong định mức…qua báo cáo kết
quả kinh doanh ta thấy rằng giá vốn hàng bán của công ty hàng năm đều tăng tuy
nhiên tốc độ tăng không đều. Cụ thể, năm 2010 giá vốn hàng bán của công ty là
15.688 triệu đồng, năm 2011 chỉ tiêu này tăng lên là 20.470 triệu đồng tăng
30,5% tương đương tăng 4.782 triệu đồng đến năm 2012 chỉ tiêu này tăng lên
mức 22.024 triệu đồng tăng 7,6% tương đương tăng 1,554 triệu đồng. Chỉ tiêu
này nếu so sánh với năm 2010 thì tăng 40,4% tương đương tăng 6.336 triệu
đồng. Bằng những tính toán trên ta thấy rằng chỉ tiêu này giai đoạn 2010-2011
tăng mạnh hơn giai đoạn 2011-2012, điều này có thể lý giải là do năm 2011 công
ty mở rộng hoạt động kinh doanh của mình vì vậy tốc độ tăng của chỉ tiêu này
năm 2011 cao hơn nhiều so với 2012. Tuy nhiên, điều này cũng có thể do giai
đoạn này giá thành nguyên vật liệu mà công ty mua về tăng đột biến làm cho giá
vốn hàng bán tăng cao còn sang năm 2012 giá nguyên vật liệu được duy trì nên
giá vốn tăng ít. Bên cạnh đó như đã đề cập ở trên giai đoạn 2010-2012 chi phí
vận tải không ngừng tăng cao, đặc biệt giá cước của chúng ta lại tăng hơn 20% so
với giá cước trong khu vực điều này có thể lý giải vì sao giá vốn hàng bán của
công ty tăng lên đáng kể. Việc tăng giá này đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty khi mà doanh nghiệp phải đối mặt với vấn đề về vốn kinh
doanh. Như vậy để hoạt động kinh doanh của công ty thu được lợi nhuận tối đa
thì doanh nghiệp cần tìm ra những giải pháp nhằm giảm chi phí kinh doanh.
Bên cạnh đó nhìn vào cơ cấu chi phí của doanh nghiệp ta còn có chỉ tiêu
chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh. Về chi phí tài chính ta thấy rằng
qua các năm chi phí này luôn tăng tuy nhiên đây chưa hẵn là một dấu hiệu xấu
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
bởi cùng vời sự gia tăng của chi phí là sự gia tăng của doanh thu, như đã phân
tích ở trên doanh thu về tài chính của công ty tăng trưởng cao cùng với đó là sự

ổn định qua các năm. Như vậy sự gia tăng chi phí này là do doanh nghiệp quyết
định mở rộng đầu tư vào hoạt động tài chính và bước đầu đã cho thấy những dấu
hiệu đáng mừng. Tuy nhiên chỉ tiêu còn lại trong tổng chi phí của doanh nghiệp
là chi phí quản lý kinh doanh thì lại cho thấy những bất hợp lý. Qua báo cao kết
quả kinh doanh ta thấy rằng chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là khá cao,
đặc biệt là chi phí quản lý doanh nghiệp, mặc dù công ty đã cho thấy những nỗ
lực trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí tuy nhiên hoạt động này cần được
tiến hành thường xuyên hơn nữa nhằm đảm bảo hoạt động của công ty hiệu quả
nhất. Ta thấy, năm 2010 chi phí này là 1.571 triệu đồng, năm 2011, 2012 lần lượt
là 1.014 triệu đồng và 915 triệu đồng, với những con số nêu trên ta thấy những
dấu hiệu giảm chi phí khá rõ ràng tuy nhiên thiết nghĩ hoạt động này cần phải
làm mạnh hơn và thường xuyên hơn bởi trong bối cảnh kinh tế khó khăn như
hiện nay việc cắt giảm chi phí là một yêu cầu hết sức bức thiết cùng với đó là bộ
máy của công ty khá gọn nhẹ nên chi phí quản lý như trên là cao. Vì vậy ngay
lúc này công ty cần tiến hành những giải pháp để tiến hành cắt giảm chi phí quản
lý nói riêng và chi phí kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, để từ đó mang lại
hiệu quả kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệp.
Tóm lại bất kỳ doanh nghiệp nào khi kinh doanh đều phát sinh chi phí vì
vậy ban lãnh đạo công ty cần phải có những giải pháp làm thế nào có thể kiểm
soát được các chi phí bởi vì lợi nhuận thu được ít hay nhiều phụ thuộc trực tiếp
của chỉ tiêu chi phí, kiểm soát được chi phí sẽ nâng cao được hiệu quả chi tiêu từ
đó làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung trong giai đoạn 2010-2012 hoạt động kinh doanh của công ty
CP SXĐT XNK Hương Việt đã đạt được những kết quả rất khả quan qua đó ghi
nhận những thành công ban đầu của công ty cùng với đó là sự cố gắng nỗ lực của
toàn thể ban lãnh đạo cũng như nhân viên trong công ty. Tuy nhiên bên cạnh
những thành công đó thì doanh nghiệp vẫn còn tồn tại những khó khăn cũng như
yếu kém bộc lộ trong quá trình kinh doanh của mình vì vậy trên con đường kinh
doanh phía trước công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để phát huy những kết quả đã
đạt được đồng thời khắc phục những khuyết điểm còn tồn tại để vượt qua những

khó khăn trong giai đoạn khủng hoảng trước mắt cũng như ngày một lớn mạnh,
khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
2.2. KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH XK HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh XK hàng hóa của công ty
Công ty CP SXĐT XNK Hương Việt là một trong những công ty vừa và
nhỏ kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, ra đời trong bối cảnh nền kinh tế
gặp khủng hoảng trầm trọng công ty đã phải đối mặt với rất nhiều khó khăn từ
nguồn vốn kinh doanh ít ỏi, trình độ quản lý còn hạn chế, kinh nghiệm thương
trường chưa nhiều đặc biệt là kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh XNK cho
đến những thách thức từ môi trường kinh doanh đầy biến động và sự cạnh tranh
gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước. Nhưng với những nỗ lực
của toàn bộ hệ thống kinh doanh nói chung và những hướng đi đúng đắn của lãnh
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
đạo công ty đã mở ra cho doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh trên thị trường
trong và ngoài nước qua đó mang về cho công ty những hợp đồng lớn mang lại
hiệu quả kinh tế cao.
Theo số liệu thống kê về các hợp đồng đã ký kết và thực hiện với các đối
tác nước ngoài trong ba năm gần đây từ năm 2010 đến 2012 đã cho thấy kim
ngạch XK hàng hóa của doanh nghệp không ngừng được tăng cao:
Bảng 3: Kim ngạch XK của công ty CP SXĐT XNK Hương Việt giai
đoạn (2010-2012)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Mặt hàng
2010 2011 2012
Gỗ 8.410 11.960 15.927
Tinh dầu xá xị 10.612 12.450 9.326
Tổng giá trị XK 19.022 24.410 25.253

Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Qua bảng số liệu về kim ngạch XK trên ta thấy rằng trong giai đoạn này
thì tổng kim ngạch XK của công ty đều tăng qua các năm. Nếu như năm 2010
tổng kim ngạch XK của công ty là 19.022 triệu đồng thì sang năm 2011 con số
này đã tăng lên 24.410 triệu đồng và đến năm 2012 tăng lên 25.253 triệu đồng.
Như vậy chỉ tiêu tổng kim ngạch XK của công ty qua các năm đều cho thấy sự
tăng trưởng mạnh, tuy nhiên ta thấy rằng chỉ tiêu này xét về tốc độ tăng trưởng
qua các năm thì tăng không đều. Cụ thể năm 2011 tăng 28,3% so với năm 2010
tương đương tăng 5.388 triệu đồng, năm 2012 so với 2011 chỉ tiêu này chỉ tăng
trưởng 3,5% tương đương 843 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu so với năm 2010 thì
tổng kim ngạch XK của công ty lại tăng rất cao là 32,8% điều này cho thấy tình
hình kinh doanh của công ty vẫn được duy trì ở mức ổn định. Qua những phân
tích trên có thể thấy tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu tổng kim ngạch XK của công
ty giai đoạn 2010-2011 cao hơn giai đoạn 2011-2012, điều này được lý giải là do
năm 2011 công ty thực hiện hoạt động mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa cả
hai mặt hàng của mình tìm kiếm được nhiều bạn hàng mới cùng với đó là hàng
loạt các đơn hàng được công ty thực hiện trong năm này vì vậy tổng giá trị XK
hàng hóa của công ty đã tăng lên một cách mạnh mẽ. Bước sang năm 2012 thực
sự là một năm khó khăn chung của toàn bộ nền kinh tế chúng ta nói chung và
công ty nói riêng khi mà chúng ta ngày càng lấn sâu vào cuộc khủng hoảng, tất
cả hoạt động kinh doanh của cả hệ thống doanh nghiệp Việt Nam đều bị tác động
nặng nề trong đó nặng nề nhất là hoạt động kinh doanh XK hàng hóa. Chính vì
vậy năm 2012 đã cho thấy dấu hiệu của sự chững lại sau năm 2011 bùng nổ khá
lớn của công ty CP SXĐT XNK Hương Việt, tất cả các chỉ tiêu tăng trưởng của
công ty như đã phân tích ở trên đều cho thấy dấu hiệu không mấy tích cực so với
2011 trong đó chỉ tiêu tổng kim ngạch XK của công ty chỉ cho thấy sự tăng
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
trưởng khiêm tốn là 3,5% so với 2011. Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính

bắt đầu từ năm 2008 tại Mỹ đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam gây
ra những tổn thất nặng nền cho nền kinh tế chúng ta làm cho lạm phát lần đầu
tiên sau nhiều năm quay lại mức hai con số. Điều này đã dẫn đến hệ quả là ngân
hàng trung ương buộc phải thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt đẩy lãi suất lên
cao để kiềm chế lạm phát điều này đã gây ra khó khăn rất lớn cho toàn bộ hệ
thống doanh nghiệp nói chung và hoạt động tiêu thụ hàng hóa của công ty CP
SXĐT XNK Hương Việt nói riêng. Lúc này việc tiếp cận với nguồn vốn vay
ngân hàng là rất khó khăn với mức lãi suất cao như vậy đã ăn hết vào lợi nhuận
của công ty, cùng với đó là nguồn vốn kinh doanh của công ty lại rất hạn chế vì
vậy doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động của mình như năm 2011 chính vì
thế có thể nói kết quả kinh doanh năm 2012 là hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế
khó khăn chung. Đứng trước những khó khăn đó năm 2012 doanh nghiệp đã phải
thực hiện nhiều giải pháp để đảm bảo hoạt động kinh doanh của minh được diễn
ra một cách thuận lợi trong đó có việc thu hẹp một phần hoạt động kinh doanh
của mình chính vì vậy đã tác động đến tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu tổng kim
ngạch XK năm 2012 xuống chỉ còn 3,5%. Mặt khác do tác động của suy thoái
kinh tế toàn cầu một số bạn hàng của công ty đã phải hủy bỏ một số hợp đồng đã
ký kết trước đó làm một lượng lớn đơn hàng bị hủy bỏ, gây ra tình trạng hàng tồn
kho lớn làm ứ đọng vốn của công ty cũng như làm tổng kim ngạch XK giảm sút
một cách đáng kể.
Bên cạnh đó cũng xuất phát từ điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn
nên buộc doanh nghiệp đã phải có những giải pháp thay đổi một cách hợp lý hoạt
động kinh doanh của mình. Theo đó công ty đã phải chủ động điều chỉnh cơ cấu
mặt hàng của mình cho phù hợp với nhu cầu của thị trường cũng như khả năng
của công ty. Qua bảng trên ta thấy rằng từ năm 2011-2012 cơ cấu mặt hàng của
công ty đã có dấu hiệu biến động, từ việc tỉ trọng mặt hàng tinh dầu xá xị và tăng
tỉ trọng mặt hàng gỗ. Theo đó, năm 2010 tỉ trọng kim ngạch XK mặt hàng tinh
dầu xá xị là 55,8% trong khi đó mặt hàng gỗ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn là 44,2% trong
tổng kim ngạch, sang năm 2011 tỉ trọng này cho thấy dấu hiệu thay đổi khi mà
tinh dầu xá xị giảm nhẹ xuống còn 51% trong khi đó mặt hàng gỗ lại cho thấy sự

tăng trưởng trong cả giá trị và tỉ trọng, năm 2011 tỉ trọng gỗ tăng lên là 49%. Đến
năm 2012 đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu hàng hóa của công ty
khi mà mặt hàng tinh dầu xá xị giảm mạnh chỉ còn 36,9% trong khi đó mặt hàng
gỗ lại chiếm tỉ trọng lớn hơn là 63,1% . Kết quả của việc điều chỉnh này đã làm
ảnh hưởng đến tổng kim ngạch XK của công ty, việc cắt giảm một lượng lớn tinh
dầu xá xị đã làm cho tổng kim ngạch năm 2012 không còn duy trì được tốc độ
tăng trưởng như năm trước đó. Tuy nhiên việc cắt giảm này là cần thiết bởi
nguồn vốn kinh doanh của công ty giai đoạn này là có hạn vì vậy đây là giải pháp
tốt để duy trì hoạt động kinh doanh của công ty, phát triển đúng với xu hướng
phát triển của thị trường.
Nhìn chung dưới tác động của suy thoái kinh tế đã làm cho môi trường
kinh doanh ngày càng khó khăn và trở nên bất ổn vì vậy đã gây ra những khó
khăn cho công ty buộc ban lãnh đạo phải có những điều chỉnh hợp lý để vừa đáp
ứng được nhu cầu của thị trường vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty
đạt được hiệu quả cao nhất.
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
Tóm lại kết quả kinh doanh XK hàng hóa của công ty trong thời gian qua
đã đạt được những kết quả đáng khích lệ tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã
đạt được công ty vẫn còn tồn tại những khuyết điểm cần phải khắc phục như duy
trì mức tăng trưởng ổn định của mình và tiến đến tăng mức lợi nhuận đạt được
trong thời gian tới, cùng với đó là duy trì mối quan hệ tốt với các bạn hàng truyền
thống đồng thời tìm kiếm thêm các bạn hang mới thị trường mới nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện một cách ổn định mang lại hiệu
quả cao.
2.2.2. Tình hình kinh doanh xuất khẩu theo mặt hàng
Do tình hình kinh tế khủng hoảng trầm trọng, môi trường kinh doanh ngày
càng khó khăn và trở nên bất ổn hơn bao giờ hết cùng với đó là việc công ty mới
có thời gian hoạt động trên thị trường XNK chưa nhiều những thiếu thốn về vốn

và kinh nghiệm cũng như nguồn lực con người còn hạn chế, hiểu được điều đó
công ty CP SXĐT XNK Hương Việt chỉ tập trung nguồn lực của mình vào
những mặt hàng được xem là thế mạnh của công ty và có khả năng cạnh tranh
được với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã
chú ý tới cơ cấu mặt hàng XK qua đó hướng trọng tâm của mình vào hai mặt
hàng chính là gỗ đã qua chế biến và kinh doanh tạm nhập tái xuất mặt hàng tinh
dầu xá xị. Bảng dưới đây thể hiện rõ nét về tình hình cơ cấu mặt hàng XK của
công ty:
Bảng 4: tỉ trọng cá mặt hàng XK của công ty giai đoạn (2010-2012)
Năm
Mặt hàng
2010 2011 2012
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ trọng
(%)
Gỗ 8.410 44,2 11.960 48,9 15.927 63,1
Tính dầu xá xị 10.612 55,8 12.450 51,1 9.326 36,9
Tổng giá trị 19.022 100 24.410 100 25.253 100
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng hai mặt hàng kinh doanh XK chính của
công ty là gỗ và tinh dầu xá xị, trong cơ cấu XK của công ty hai mặt hàng này có
xu hướng hoán đổi vị trí cho nhau, theo đó hai năm đầu cơ cấu mặt hàng tinh dầu
xá xị chiếm tỉ trọng lớn hơn tỉ trong mặt hàng gỗ. Đối với mặt hàng gỗ tỉ trọng
qua các năm có xu hướng tăng lên, cụ thể trong tổng kim ngạch XK của công ty
qua ba năm 2010, 2011, 2012 thì tỉ trọng của mặt hàng gỗ lần lượt là 44,2%;
48,9% và 63,1%. Còn tỉ trọng mặt hàng tinh dầu xá xị lại có xu hướng ngược lại
khi qua các năm lại cho thấy sự sụt giảm so với mặt hàng gỗ, năm 2010 mặt hàng
này chiếm 55,8%, năm 2011 chiếm 51,1% và năm 2012 chiếm 36,9% trong tổng
kim ngạch XK của công ty. Tuy nhiên cơ cấu tỉ trọng hai mặt hàng này của công
ty hai năm đầu gần như là tương đương nhau sự chênh lệch chỉ được thể hiện rõ
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
nét ở năm 2012 khi mặt hàng gỗ chiếm tơi 63,1% trong tổng kim ngạch XK của
công ty còn tinh dầu xá xị chỉ chiếm 36,9%. Như vậy qua số liệu đã phân tích ở
trên chúng ta có thể nhận thấy công ty đang có sự chuyển dịch dần dần cở cấu
mặt hàng tập trung sang mặt hàng gỗ.
2.2.2.1. Đối với mặt hàng gỗ
Hàng năm công ty CP SXĐT XNK Hương Việt đã phải tiến hành nhập
khẩu một lượng lớn gỗ từ các thị trường láng giềng như Lào và Campuchia,
lượng gỗ này sau khi nhập về sẽ được tiến hành xử lý và cung cấp cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước mà chủ yếu là thị trường nước ngoài. Trong cơ cấu
mặt hàng gỗ công ty chủ yếu tập tung vào ba nhóm gỗ chính đó là: gỗ Trắc
nhóm một, gỗ Trắc đã qua xử lý và gỗ xẻ nhóm một.
Bảng 5: Giá trị và tỉ trọng mặt hàng gỗ của công ty giai đoạn (2010-
2012)
Năm
Mặt hàng
2010 2011 2012

Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Gỗ xẻ nhóm
một
5.123 26,9 1.532 6,3 2.045 8,1
Gỗ trắc nhóm
một
3.724 19,6 3.353 13,7 3.533 14
Gỗ trắc đã qua
xử lý
10.175 53,5 19.525 80 19.675 77,9
Tổng 19.022 100 24.410 100 25.253 100
Nguồn: Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Mặt hàng gỗ hàng năm vẫn là mặt hàng chủ lực của công ty trong hoạt
động kiinh doanh XNK và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tỉ trọng XNK, những
năm gần đây mặt hàng này đã và đang mang về cho công ty những khoản lợi
nhuận có giá trị lớn trong hoạt động XK hàng hóa. Qua bảng số liệu trên ta thấy

rằng trong cơ cấu mặt hàng gỗ XK của mình công ty chủ yếu xuất khẩu ba mặt
hàng trên trong đó có thể thấy gỗ Trắc đã qua xử lý là mặt hàng chiếm tỉ trọng
cũng như giá trị XK lơn qua các năm, hàng năm mặt hàng này đóng góp vào
doanh thu của công ty những giá trị lớn: năm 2010 là 10.175 triệu đồng chiếm
53,5% giá trị XK gỗ, năm 2011 đạt 19.525 triệu đồng chiếm 80% giá trị xuất
khẩu gỗ của công ty và năm 2012 mặt hàng này XK đạt 19.675 triệu đồng chiếm
77,9% giá trị XK. Đánh giá về giá trị XK mặt hàng này ta thấy rằng qua các năm
đểu cho thấy sự tăng về giá trị cũng như tốc độ tăng trưởng: năm 2011 so với
2010 XK tăng 9.350 triệu đồng tương đương tăng 91,9%, năm 2012 so với 2011
tăng 150 triệu đồng tương đương tăng 7,7% điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP-QTKD THƯƠNG MẠI
mặt hàng này qua ba năm là không đều, do đây là sản phẩm gỗ chủ lực trong hoạt
động XK gỗ của công ty cho nên kéo theo tốc độ tăng trưởng của mặt hàng gỗ
giảm sút mạnh theo sự giảm sút của sẩn phẩm gỗ trắc đã qua xử lý. Hoạt động
XK sản phẩm này của công ty bị chững lại năm 2012 là do công ty đã gặp phải
những khó khăn trong quá trình kinh doanh, do môi trường kinh doanh khó khăn
do nguồn vốn kinh doanh hạn chế tất cả điều đó làm cho tốc độ tăng trưởng mặt
hàng gỗ nói riêng và tốc độ tăng trưởng của công ty nói chung chậm lại đáng kể
so với năm 2011. Bên cạnh giá trị XK mặt hàng này chúng ta xét trên khía cạnh
tỉ trọng trong cơ cấu mặt hàng gỗ, ta thấy rằng mặc dù giá trị XK gỗ Trắc đã qua
xử lý tăng lên qua các năm nhưng tỷ trọng mặt hàng này qua các năm lại không
tăng đều, năm 2010 chiếm 53,5% năm 2011 chiếm 80% năm 2012 giảm sút
xuống còn 77,9% tuy nhiên mức độ giảm sút của tỉ trọng mặt hàng này là không
đáng kể bên cạnh đó giá trị XK mặt hàng này qua các năm vẫn tăng điều này cho
thấy rằng đây vẫn là mặt hàng chủ lực của công ty trong thời gian này. Kết quả
này có thể giải thích là do nhu cầu về mặt hàng này là rất lớn cùng với đó cũng
phải kể đến chất lượng sản phẩm này của công ty là phù hợp với nhu cầu của các
bạn hàng. Hơn nữa qua đây cũng cho thấy những cố găng của công ty trong viêc

duy trì các mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với các bạn hàng cũng như tìm kiếm các
đơn hàng mới trong bối cảnh hoạt động kinh doanh nói chung gặp nhiều khó
khăn.
Bên cạnh mặt hàng gỗ trắc đã qua xử lý trong cơ cấu mặt hàng gỗ của
công ty còn có hai sản phẩm khác đó là gỗ xẻ nhóm một và gỗ trắc nhóm một.
Tuy hai sản phẩm này không chiếm tỷ trọng lớn cũng như giá trị XK hàng hóa
của công ty bằng gỗ trắc đã qua xử lý nhưng đây vẫn là hai mặt hàng mà hàng
năm vẫn mang lại cho công ty những khoản doanh thu đáng kể góp phần và tăng
trưởng chung của doanh nghiệp. Đặc biệt năm 2010 giá trị XK của hai mặt hàng
này là 8.496 triệu đồng chiếm tỉ trọng gần 50% tổng kim ngạch XK mặt hàng gỗ
năm đó, tuy nhiên hai năm sau đó đã cho thấy sự sụt giảm đáng kể của hai mặt
hàng này khi chỉ chiếm 20% và 22,1% tổng kim ngạch XK gỗ của công ty. Xét
từng sản phẩm thì ta thấy giá trị XK sản phẩm gỗ trắc nhóm tuy không cao
nhưng tình hình XK của công ty lại tương đối ổn định, khi mà giá trị XK sản
phẩm này chỉ giao động ở mức trên 3 tỷ đồng. Trong khi đó sản phẩm gỗ xẻ
nhóm một lại tăng giảm không ổn định qua các năm điều này cho thấy sự bất ổn
định trong hoạt động kinh doanh sản phẩm này của công ty. Vì vậy giải pháp đưa
ra là tìm ra những nguyên nhân làm cho mặt hàng này thiếu ổn định từ đó đưa ra
những giải pháp khắc phục tình trạng đó.
Nhìn chung qua các năm mặt hàng gỗ tuy có biến động nhưng vẫn là mặt
hàng chủ lực của công ty CP SXĐT XNK Hương Việt, hoạt động kinh doanh
mặt hàng này hàng năm vẫn mang về cho công ty những kết quả rất khả quan
góp phần vào sự tăng trưởng chung của doanh nghiệp. Trong thời gian tới đây
vẫn hứa hẹn là mặt hàng tiềm năng của công ty khi mà nhu cầu của các bạn hàng
về mặt hàng này càng ngày càng lớn vì vậy công ty cần phải quan tâm đầu tư hơn
nữa vào mặt hàng này để qua đó mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty.
2.2.2.2. Đối với mặt hàng tinh dầu xá xị
HÀ XUÂN PHƯƠNG QTKD TMB K51
25

×