Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Ứng dụng công nghệ trong hoạt động phân phối của công ty cổ phần sữa Vinamilk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.67 KB, 27 trang )

Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
KẾT LUẬN 27
1
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiện nay, công nghệ được
xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và bền vững.
Thực tế này đang đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu bức thiết về đổi mới công
nghệ,ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo được ưu thế
cạnh tranh trên thị trường…
Chu trình sống của sản phẩm. Tức là nó được sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy
vong. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không có những hoạt động ứng dụng và đổi mới
công nghệ thì chắc chắn hệ thống công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc, trang thiết bị…
sẽ trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, dẫn đến bị đào thải, làm cho sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp bị đe doạ.ứng dụng và đổi mới công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản
xuất cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản
phẩm; đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều kiện
làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm tác động xấu đến môi
trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm
được nâng lên đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tạo được ưu thế vững vàng trên thị
trường cạnh tranh.
Sau đay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về doanh nghiệp thành công và đứng vững
nhất trên thị trường đã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và kinh doanh đó chính là đề
tài: “Ứng dụng công nghệ trong hoạt động phân phối của công ty cổ phần sữa Vinamilk”.
2
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1.1. Các khái niệm và phân loại công nghệ.
Thuật ngữ công nghệ: Techne + Logos.


 “Techne” có nghĩa là khả năng hoặc cách thức cần thiết để làm một cái gì đó.
 “Logos” có nghĩa là kiến thức về một điều gì đó.
− Technology có nghĩa là kiến thức về một cái gì đó được làm như thế nào ?
− Theo Ủy ban Châu Á Thái Bình Dương ( ESCAP ) : công nghệ là kiến thức có hệ
thống về quy trình và kĩ thuật dung để chế biến vật liệu và thong tin . nó bao gồm kiến
thức , kĩ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dung trong việc tạo ra hang hóa
và cung cấp dịch vụ.
− Theo luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QHM ngày 29/11/2006: Công nghệ là
giải pháp là quy trình, bí quyết kĩ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Trong đó:
o Bí quyết là thông tin được tích lũy khám phá trong quá trình nghiên cứu sản xuất
của chủ sở hữu công nghệ có khả năng quyết định chất lượng sản phẩm, khả năng
cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm của công nghệ.
o Giải pháp là phương pháp giải quyết vấn đề được nhà nước phát hiện trên cơ sở đã
nhận thức được nguyên nhân của những vấn đề đó
− Các bộ phận cấu thành công nghệ: Theo trung tâm chuyển giao công nghệ khu vực
Châu Á Thái Bình Dương công nghệ gồm bốn phần:
1. Technoware : Phần kĩ thuật
2. Humanware : Phần con người
3. Inforware : Phần thông tin
4. Orgaware : Phần tổ chức
− Một số thuật ngữ về công nghệ:
o Công nghệ cao: là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tạo ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng, có khả năng
hình thành các ngành sản xuất dịch vụ hiện có.
o Công nghệ mới: là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam.
o Công nghệ tiên tiến: là công nghệ hang đầu, có trình độ cao hơn trình độ công nghệ
cùng loại hiện có.
1.2. Vai trò và tác động của công nghệ đến phát triển kinh tế - xã hội.
3

Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Hầu hết những bước ngoặt trong lịch sử kinh tế thế giới đều gắn với các sáng chế công
nghệ. Đã có luận điểm cho rằng tiến bộ công nghệ là động lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sự
phát triển xã hội loài người.
Trong nền kinh tế thị trường, công nghệ được coi là vũ khí cạnh tranh mạnh mẽ nhất.
Nhờ công nghệ tiên tiến hơn, chất lượng sản phẩm sẽ tốt hơn, năng suất cao hơn, chi phí sản
xuất giảm dần đến hạ được giá thành sản phẩm, tạo ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Công nghệ là một trong ba yếu tố tạo ra sự tăng trưởng kinh tế: Tích luỹ tư bản, dân số
và lực lượng lao động và tiến bộ công nghệ. Tiến bộ công nghệ thông qua đổi mói công nghệ
tạo ra năng suất cao.
Công nghệ là phương tiện hữu hiệu nhất đê nâng cao các chỉ tiêu phản ánh sự phát
triển của một quốc gia, ví dụ chỉ tiêu phát triển nhân lực HDI.
1.3. Công nghệ thích hợp.
Phù hợp với điều kiện địa phương : nguồn nhân vật lực sẵn có, điều kiện kinh tế, đặc
điểm xã hội của từng vùng dự án đồng thời những tác dụng tiêu cực của công nghệ không
vượt quá phạm vi cho phép.
Công nghệ này đủ đơn giản để người dân có thể trực tiếp quản lý công nghệ ở mức địa
phương, tận dụng các kỹ năng và công nghệ sẵn có trong cộng đồng địa phương.
Công nghệ thích hợp mang tính phi tập trung hóa. Bởi thế có thể đáng tin cậy hơn và
ảnh hưởng của các sự cố kỹ thuật cũng nhỏ hơn.
Sử dụng công nghệ thích hợp không có nghĩa là sử dụng các công nghệ lạc hậu hay đã
lỗi thời. Mặc dù công nghệ thích hợp bao hàm các thiết kế đơn giản, dễ sử dụng, thực hiện,
sửa chữa. Nó phải được dựa trên cơ sở của những công nghệ tinh vi và hiện đại nhất.
Công nghệ thích hợp là công nghệ thân thiện với môi trường, ít gây ảnh hưởng đến
môi trường.
4
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
1.4. Chiến lược phát triển công nghệ thích hợp.
Tiếp tục đổi mới cơ bản, toàn diện và đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt
động khoa học và công nghệ:

− Về tổ chứ khoa học và công nghệ: như tái cấu trúc và qui hoạch lại tổ chức khoa học
và công nghệ quốc gia theo hướng có trọng tâm, tập chung phát triển Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
− Đổi mới cơ chế quản lý, đổi mới phương thức xây dựng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ các cấp, đổi mới phương thức sản xuất, đổi mới phương thức tổ chức thực hiện
− Về cơ chế hoạt động khoa học công nghệ: triển khai mô hình hợp tác công tư trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ, chuyển cơ chế cấp phát tài chính để thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sang cơ chế quỹ
Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ: tập trung đầu tư phát triển các tổ chức
khoa học và công nghệ trọng điểm, nâng cao năng lực hiệu quả trong hoạt động của các khu
công nghiệp cao, khu nông nghiệp, nâng cao năng lực trình độ và phẩm chất của cán bộ, khoa
học
Phát triển đồng bộ khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và các hướng công
nghiệp ưu tiên.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực vùng địa
phương.
Phát triển dịch vụ khoa học và công nghệ .
1.5. Đổi mới công nghệ.
Lịch sử phát triển xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gắn liền
với sự xuất hiện và phát triển của một loại hình kỹ thuật đặc trưng quyết định sự phát triển
của xã hội loài người ở giai đoạn đó. Thời kỳ đồ đá phát triển cao hơn thời kỳ trước đó là nhờ
5
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
sự xuất hiện và phát triển của các công cụ lao động bằng đá. Thời kỳ đó lại được thay thế bởi
thời kỳ đồ đồng có mức độ phát triển cao hơn với sự xuất hiện và phát triển của việc sản xuất
và sử dụng các công cụ sản xuất bằng đồng. Chính khả năng dễ chế tạo thành các công cụ lao
động khác nhau của đồng và tính hiệu quả cao hơn của các công cụ này đã làm cho chất
lượng sống của con người được nâng cao hơn ….
Đến thế kỷ XVIII tất cả các hệ thống kỹ thuật mà loài người đã sử dụng lúc đó dần
được thay đổi đó là ở nguồn động lực, với sự ra đời của máy hơi nước - nguồn động lực mới

thay thế nguồn động lực truyền thống là sức lực cơ bắp của con người và gia súc và một phần
nhỏ. sức mạnh tự nhiên như sức gió, sức nước. Đó là một trong các yếu tố tạo nên cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ nhất, làm thay đổi bộ mặt của thế giới.
Ngày nay việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin là một xu thế tất yếu
của hệ thống công nghệ toàn cầu đã và đang mang lại những hiệu quả to lớn đối với sự phát
triển của từng doanh nghiệp, mỗi quốc gia và toàn thế giới, nhờ liên tục đổi mới công nghệ.
 Vậy đổi mới công nghệ là gì?
Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là qúa trình quan trọng nhất của sự
phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ. Có quan điểm cho rằng đổi mới công nghệ là
sự hoàn thiện và phát triển không ngừng các thành phần cấu thành công nghệ dựa trên các
thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh và quản lý kinh
tế, xã hội.
Với quan điểm này một sự thay đổi trong các thành phần công nghệ dù nhỏ cũng được
coi là đổi mới công nghệ, thực ra các hoạt động này nên coi là cải tiến công nghệ thì chính
xác hơn. Mặt khác, hệ thống công nghệ mà con người đang sử dụng có tính phức tạp và đang
dạng cao, chỉ một loại sản phẩm đã có thể dùng rất nhiều loại công nghệ khác nhau, do đó
nếu xếp tất cả các thay đổi nhỏ về công nghệ thuộc về đổi mới công nghệ thì việc quản lý đổi
mới công nghệ là việc làm không có tính khả thi.
6
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Để có thể quản lý được các hoạt động đổi mới thì cần tập trung vào những hoạt động
cơ bản. Do đó ta có thể đưa ra khái niệm đổi mới công nghệ như sau: “Đổi mới công nghệ là
việc chủ động thay thế tầm quan trọng (cơ bản, cốt lõi) hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng
bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn.”
Đổi mới công nghệ có thể chỉ nhằm giải quyết các bài toán tối ưu các thông số sản
xuất như năng suất, chất lượng, hiệu quả…. (Đổi mới quá trình) hoặc có thể nhằm tạo ra một
sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường (đổi mới sản phẩm).
Đổi mới công nghệ có thể là đưa ra hoặc ứng dụng những công nghệ hoàn toàn mới
(ví dự, sáng chế công nghệ mới) chưa có trên thị trường công nghệ hoặc là nơi sử dụng nó
lần đầu và trong một hoàn cảnh hoàn toàn mới (ví dụ, đổi mới công nghệ nhờ chuyển giao

công nghệ theo chiều ngang).
7
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
1. Các công nghệ đã được ứng dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh trong các
doanh nghiệp.
Trong môi trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, hiện nay, công nghệ được
xem là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội một cách nhanh chóng và bền vững.
Thực tế này đang đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu bức thiết về đổi mới công nghệ,
nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tạo được ưu thế cạnh tranh trên thị
trường…Việc ứng dụng công nghệ và hoạt động kinh doanh là điều cần thiết cho mỗi doanh
nghiệp.
 Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Công Nghệ Xây Dựng Quốc Tế Việt Nam - VITEC
đem đến sản phẩm chuyển giao công nghệ sàn rỗng Bubbledeck (Đan Mạch) và
Phương pháp gia cố nền đất yếu Top – Base (Hàn Quốc):
Công nghệ sàn rỗng C-Deck là công nghệ có thành phần cơ bản là lưới thép hàn lớp
trên, lưới thép hàn lớp dưới và ở giữa là các quả bóng rỗng bằng nhựa tái chế. Đặc điểm nổi
bật của sàn C-deck là: sàn nhẹ, chịu lực 2 phương, có thể xây tường ngăn tại mọi vị trí; sàn
không dầm, tiết kiệm được chiều cao công trình; giảm trọng lượng bản thân sàn và cột từ 35 -
50%, từ đó giảm kích thước cột và móng; giảm cốt thép sàn từ 5 - 10%, bê tông nóng giảm 6
- 10%; giảm số lượng cột 40%, linh hoạt trong thiết kế, thích hợp mọi mặt bằng; giảm thời
gian thi công 35%; giảm chi phí xây dựng, thân thiện với môi trường do sử dụng các vật liệu
tái chế trong sản xuất và thi côngCông ty Cổ phần FNC ứng dụng công nghệ nano trong thực
phẩm.
Phương pháp gia cố nền đất yếu Top – Base (móng phễu): là một giải pháp xử lý nền
đất yếu làm tăng khả năng tiếp nhận tải trọng của đất nền để làm giảm độ lún của đất nền và
thời gian cố kết của đất. Ưu điểm của Top - Base là thời gian thi công giảm còn 30%, giá
thành giảm 50% so với ép cọc và không ảnh hưởng đến công trình xung quanh. Một số công
trình đã ứng dụng thành công công nghệ Top – Base tại Việt Nam như: Khu du lịch đảo Hòn
Dấu – Đồ Sơn – Hải Phòng, Nhà ga du thuyền – Tuần Châu – Quảng Ninh, Trường quốc tế
8

Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Thăng Long, tòa nhà South Building – TP.HCM và một số công trình, dự án trọng điểm
khác…
 Công ty Cổ phần Khoa học Công nghệ Petech đưa ra thị trường hệ thống xử lý
nước thải bệnh viện bằng năng lượng mặt trời:
Hệ thống xử lý chủ yếu bằng công nghệ sinh học (công nghệ BIOFAST-SP, Solar
Power). Công nghệ xử lý gồm: Vi sinh yếm khí (2 container), vi sinh hiếu khí (1 container),
khử trùng (1 container), khử mùi (1 module catalyst). Hệ thống có công suất xử lý:
60m3/ngày. Trong quá trính xử lý, KS. Phan Trí Dũng và nhóm cộng sự đã sử dụng ozone và
thiết bị khuếch tán khí (aerator) có hiệu quả cao, giúp tiết kiệm được 60% điện năng so với
các thiết bị thổi khí công nghệ cũ. Nước thải y tế tại khu vực này có nồng độ ô nhiễm cao
(các khâu rửa và tẩy uế tử thi tại khu Nhà vĩnh biệt), nhưng sau khi qua hệ thống xử lý nước
thải đã đạt mức I TCVN 7382:2004.
 Nhà máy Bridgestone Bandag tại Bình Dương sử dụng công nghệ dán lốp tận
dụng các khung lốp qua sử dụng nhưng vẫn còn tốt để tạo thành sản phẩm mới
với quy trình sản xuất hoàn thiện giúp tối ưu hóa chi phí cho người tiêu dùng:
Toàn bộ quy trình thực hiện nghiêm ngặt, bao gồm: kiểm tra tình trạng của khung lốp,
sửa chữa hư hỏng với các khung lốp đạt chuẩn, dán và cuối cùng là tái kiểm tra toàn bộ lốp
trước khi xuất xưởng. Lốp dán Bandag chỉ cần sử dụng 32% nguyên liệu thô và dưới một nửa
lượng cao su so với việc sản xuất lốp mới. Lượng CO2 và chất thải công nghiệp ra môi
trường từ đó cũng giảm thiểu ở mức tương ứng.
 Khu Công nghệ cao Láng - Hoà Lạc:
Khu Công nghệ cao Láng - Hoà Lạc đang được xây dựng theo mô hình thành phố
khoa học với đầy đủ các dịch vụ tiện ích chú trọng phát triển các lĩnh vực công nghệ cao ưu
tiên như Công nghệ thông tin, truyền thông và công nghệ phần mềm; Công nghệ sinh học
phục vụ nông nghiệp, thuỷ sản và y tế; Công nghệ vi điện tử, cơ khí chính xác, cơ - điện tử,
quang điện tử và tự động hoá; Công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano; Công nghệ thân môi
trường, công nghệ năng lượng mới và một số công nghệ đặc biệt khác.
9
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại

 Viện Nghiên cứu Xi măng Holcim Việt Nam:
Viện Nghiên cứu Xi măng Holcim Việt Nam phát triển thành công sản phẩm xi măng
Holcim Đa Dụng Power-S lấp các lỗ rỗng trong bê tông, hạn chế sự xâm nhập và ăn mòn cốt
thép của các tác nhân bên ngoài, nâng cao tuổi thọ của ngôi nhà theo thời gian.
 Tập đoàn Kangaroo ứng dụng công nghệ lọc thẩm thấu ngược (RO):
Tập đoàn Kangaroo ứng dụng công nghệ lọc thẩm thấu ngược (RO) loại bỏ asen, chất
độc có thể tồn tại trong nước, tạp chất, độc tố và vi khuẩn, trong đó có cả amip ăn não người
vào sản phẩm máy lọc nước RO.
Lõi lọc sử dụng lõi lọc với màng siêu lọc, khe lọc tới 0.0001micron (lọc đến kích
thước ion, nguyên tử) có thể lọc sạch các tạp chất và cặn bã nhỏ nhất ứng dụng trong công
nghệ sản xuất nước tinh khiết.
Màng R/O dùng cho lọc nước uống có khả năng lọc ~99.99% vi khuẩn, vi rút, nước
sau lọc có thể uống được ngay. Lọc kim loại nặng tới 90 - 95%. Do nguyên lý lọc là nguyên
lý "kích thước", nên màng R.O có thể lọc được tức thì các nguồn nước nhiễm sắt, hoặc nhiễm
kim loại nặng mà không cần qua các quá trình tiền xử lý oxy hóa. Nước sau khi lọc không chỉ
làm thanh khiết cơ thể, giúp thanh lọc cơ thể, mà còn duy trì cơ thể khỏe mạnh dẻo dai với
lượng vi khoáng cần thiết.
 Giáo sư Trần Hồng Côn (giảng viên hóa học, Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội)
ứng dụng công nghệ hấp thụ chọn lọc và công nghệ diệt khuẩn bằng Nano Bạc để
xử lý nước bẩn thành nước uống ngay:
Máy lọc nước được xếp 4 tầng lọc để chuyên xử lý kim loại nặng, chất hữu cơ và
amoni, asen và tầng tiệt trùng. Trước đây, công nghệ tiệt trùng bằng clo hoặc tia cực tím khá
phức tạp song hiện nay áp dụng công nghệ nano bạc để tiệt trùng.
10
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Công nghệ hấp thụ chọn lọc là phương pháp phủ các nam châm kim loại có kích thước
nano lên bề mặt vật liệu siêu rỗng tạo ra diện tích tiếp xúc cực lớn giữa các loại nam châm
nano và các phân tử nước. Các chất độc hại được giữ chặt bằng lực liên kết của các phân tử,
việc xử lý hoàn toàn không sử dụng các phản ứng hóa học, hóa chất nên tuyệt đối an toàn.
 Nhà máy sữa Việt Nam chuyên sản xuất sữa nước được Vinamilk áp dụng công

nghệ tự động hóa và tích hợp hàng đầu thế giới:
Nhà máy áp dụng những giải pháp xanh, thân thiện với môi trường, giảm thiểu chất
thải rắn, lỏng, khí; áp dụng những công nghệ chiếu sáng tiết kiệm năng lượng; sử dụng năng
lượng tái tạo, năng lượng sinh học.
Nhà máy sữa Việt Nam là một trong số ít Nhà máy sữa trên thế giới tiên tiến nhất về
công nghệ tự động và tích hợp mà Tập đoàn Tetra Pak triển khai. Tất cả các quy trình trong
nhà máy đều được tự động hóa 100% từ khâu nhập liệu tới kho thành phẩm. Hệ thống robot
LGV hoàn toàn tự động, được điều khiển bởi hệ thống máy tính trung tâm sẽ chịu trách
nhiệm chuyển cuộn giấy tiệt trùng vào máy rót và tự động chuyển hàng thành phẩm vào kho
thông minh. Nhờ đó, nhà máy kiểm soát được chất lượng và hiệu quả sản xuất đạt ở mức cao
nhất
 Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH:
Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH đã có những bước đi chuyên nghiệp, bằng việc
mua toàn bộ bí quyết công nghệ cùng kỹ thuật chăn nuôi bò sữa của Israel và quy trình chế
biến hàng đầu trên thế giới từ các nước tiên tiến.
 Công ty CP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông:
Công ty cổ phần Nóng đèn Phíc nước Rạng Đông đã đầu tư đổi mới công nghệ
trong sản xuất, tăng cường liên kết với các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau để nghiên cứu tạo ra các sản phẩm mới ưu việt.
 Công ty cổ phần Chè Sông Lô:
11
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Công ty đã đầu tư công nghệ máy tách màu trong chế biến chè. Công ty cổ phần Chè
Sông Lô đã đầu tư 1 máy tách cẫng chè xanh bằng màu, 2 máy đóng túi chân không, 1 máy
xào chè, 12 máy sao tạo hình.
 Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương:
Công ty cổ phần mía đường Sơn Dương nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất
đại trà 2 giống mía mới. Công ty cũng đã đăng ký đầu tư thực hiện công nghệ tưới nhỏ giọt
trong canh tác mía theo hướng thâm canh tăng năng suất trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra còn rất nhiều doanh nghiệp ứng dụng các công nghệ trong sản xuất và kinh

doanh.
12
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
2. Ứng dụng công nghệ vào hoạt động phân phối trong công ty cổ phần sữa Vinamilk.
2.1. Đôi nét khái quát về công ty sữa Vinamilk và hoạt động phân phối của Vinamilk.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản
phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát.
Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách
bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã
xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản
phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường.
Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu“Vinamilk”,
thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100
thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình
chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng
mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến
2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406
tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều
kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng.
Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu
sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ.
 Triết lí kinh doanh:
13
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực, lãnh
thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của

Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách
hàng.
 Chính sách chất lượng của Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam :
Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và
dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo
đức kinh doanh và tuân theo luật định.
Tầm nhìn:“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng
và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
 Sứ mệnh:
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng
nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con
người và xã hội”.
 Chiến lược phát triển:
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
− Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam.
− Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và
đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên
cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam để phát triển ra
những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam.
− Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải khát
tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp
14
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
ứng xu hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát đến từ thiên
nhiên và tốt cho sức khỏe con người.
− Củng cố hệ thống và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị
trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng nông thôn và các đô
thị nhỏ.

− Khai thác sức mạnh và uy tín của thương hiệu Vinamilk là một thương hiệu dinh
dưỡng có “uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất của người Việt Nam” để chiếm lĩnh ít
nhất là 35% thị phần của thị trường sữa bột trong vòng 2 năm tới.
− Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm hướng tới một lượng
khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm
có giá bán cao nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty.
− Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý hệ thống cung cấp.
− Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động, vững mạnh và hiệu quả.
− Phát triển nguồn nghuyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn định, chất lượng
cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
 Hoạt động phân phối:
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa và các sản phẩm từ
sữa. Hiện nay, Vinamilk chiếm khoảng 39% thị phần toàn quốc. Hiện tại công ty có trên 240
NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinamilk và có trên 140.000 điểm bán hàng trên hệ
thống toàn quốc. Bán hàng qua tất cả các hệ thống Siêu thị trong toàn quốc.
 Thị trường nội địa:
− Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM.
− Chi nhánh tại Hà Nội: Tòa nhà Handi Resco - Tháp B - Tầng 11 521 Kim Mã, Quận
Ba Đình, TP.Hà Nội.
− Chi nhánh tại Đà Nẵng: Số 12 đường Chi Lăng, Phường Hải Châu 2, Quận Hải Châu,
TP Đà Nẵng.
− Chi nhánh tại Cần Thơ: 86D Hùng Vương , Phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ.
 Thị trường xuất khẩu:
Nhà phân phối chính thức ở nước ngoài:
 Tại Trung Đông:
15
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
− Phân phối các sản phẩm sữa bột: Abdul Karim Alwan Foodstuff Trading (LLC), Al
Rass, Deira, Dubai, UEA.

− Các sản phẩm bột dinh dưỡng: Shawkat Bady – General Trading Company (LLC),
General Street, Duhok, Iraq.
 Tại Cambodia: B.P.C. Trading Co. LTD, No. 161A Mao Tse Tung Blvd., Phnom
Penh, Cambodia… Các sản phẩm sữa đặc, chocotate hòa tan, sữa chua ăn.
 Tại Maldives: Baywatch Investments Pte. Ltd, H. Maaram, 4th Fl., Ameer Ahmed
Magu Male, Maldives.
 Tại Philippines: Grand East Empire Corporation (Geec), 22 Miller Street, Francisco
Del Monte, Quezon City, 1105 Philippines… Các sản phẩm sữa đặc.
Sản phẩm vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước khác
 Kênh phân phối:
Kênh của Vinamilk gồm có 3 loại kênh chính cùng hoạt động.
− Kênh thứ nhất là kênh siêu thị. Vinamilk chia kênh siêu thị ra làm hai loại nhỏ hơn :
loại 1 là kênh các siêu thị lớn như Big C, Metro, và loại 2 là các siêu thị nhỏ như Five
mart, Citimart, Intimex Các siêu thị này đặt hàng trực tiếp với đại diện chi nhánh của
Vinamilk.
− Kênh thứ 2 trong hệ thống phân phối của Vinamilk là kênh key accounts. Kênh này
bao gồm các nhà hàng khách, sạn trường học, cơ quan. Các đơn vị này cũng trực tiếp
đặt hàng từ chi nhánh của Vinamilk với số lượng lớn.
− Kênh thứ 3 loại kênh mà Vinamilk cho là mang tính chất chiến lược đó là kênh truyền
thống. Bản chất của loại kênh này thật ra là kênh VMS trong đó nhà sản xuất là
Vinamilk quản lý các nhà phân phối của mình thông qua việc ký kết các hợp đồng
ràng buộc về trách nhiệm quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên. Các nhà phân phối được
đặt khắp các tỉnh thành trong cả nước theo bản đồ thị trường mà Vinamilk đã vạch ra.
Theo bản đồ này thì thị trường Việt Nam được chia ra làm 3 vùng chính: Miền Bắc,
Miền duyên hải, Miền Nam. Tại mỗi vùng số lượng các nhà phân phối được đặt là khác nhau
phụ thuộc vào quy mô khách hàng, vị trí địa lý. Mỗi nhà phân phối lại hoạt động trong khu
16
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
vực của riêng mình và phân phối hàng hóa của vinamilk cho các đại lý và cửa hàng bản lẻ
trong khu vực. Tất cả các nhà phân phối này đều được sự hỗ trợ rất lớn từ Vinamilk. Tại mỗi

nhà phân phối có 10-15 nhân viên bán hàng dưới sự quản lý của nhà phân phối nhưng có sự
hỗ trợ và đào tạo từ vinamilk. Thêm vào đó còn có một Sup( superviosor) là giám sát bán
hàng.
2.2. Ứng dụng công nghệ trong hoạt động phân phối của công ty cổ phần Vinamilk.
2.2.1. Quản lý kênh phân phối vói ERP.
ERP là hệ thống ứng dụng đa phân hệ , tích hợp các phần mềm ứng dụng đa phân hệ
kiểm soát nguồn tài nguyên chiến lược khai thác tài nguyên.
 Những khó khăn của công ty khi chưa áp dụng ERP:
− Một là quy trình quản lý hàng hóa đầu vào và đầu ra cũng hoàn toàn thủ công điều này
dẫn đến một số hậu quả như lượng hàng tồn kho quá nhiều trong khi sản phẩm đầu ra
lại tiêu thụ quá chậm hay việc sử dụng máy móc và nhân công đều chưa đạt hết công
suất.
− Hai là việc kiểm soát quá trình sản xuất xử lý đơn đặt hàng, hạch toán chi phí chưa
đồng bộ dẫn đến việc gia tăng chi phí sản xuất, chi phí lưu kho, hàng tồn kho.
− Ba là trong hạch toán kế toán thủ công Vinamilk vẫn thường gặp phải những sai sót
mà nhân viên thường mắc phải.
− Bốn là hệ thống thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được thực hiện giữa công
ty và các đại lý.
 Khi triển khai ERP:
− Về công nghệ: Hệ thống ERP bao gồm hoạch định chiến lược và lập kế hoạch hoạt
động, phân phối và bán hàng , quản trị sản xuất, quản lý nguyên vật liệu , quản trị chất
17
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
lượng, tài chính kế toán, quản trị nguồn nhân lực, quản trị kho hàng, quản lý bảo
dưỡng máy móc thiết bị.
− Về quy trình: Hệ thống ERP sử dụng giải pháp Oracle E Business Suite của Oracle do
Pythis cung cấp gồm các phân hệ chính là tài chính kế toán – quản lý mua sắm – quản
lý bán hàng, quản lý sản xuất và phân tích kết quả hoạt động (Business Inteligence –
BI). Quá trình triển khai tại Vinamilk trải qua ba đợt chính. Pythis đã phải lập trình
trên 300 biểu mẫu báo cáo theo quy định của Vinamilk, đây cũng là tài sản trí tuệ lớn

thu được từ dự án, công việc chuyển giao công nghệ diễn ra trên toàn công ty cổ phần
sữa Việt Nam – Vinamilk, xí nghiệp kho vận và các chi nhánh nhà máy trên toàn
quốc.
− Về nhân lực: Công ty đã có phương án triển khai nhằm đào tạo nguồn nhân lực vận
hành hệ thống bằng cách cử một nhóm người có trình độ, có năng lực đi đào tạo và
huấn luyện. Phòng công nghệ thông tin của Vinamilk được thành lập với 26 nhân viên
chia ra thành nhiều nhóm như nhóm hỗ trợ máy tính, nhóm máy chủ - cơ sở dữ liệu,
nhóm lập trình và nhóm hỗ trợ solomon (solomon là một phần mềm của Microsoft).
− Về ngân sách: Ngoài các chi phí cho hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin nói chung
như phần cứng, hạ tầng mạng, chi phí lớn nhất trong ngân sách chi tiêu cho ERP nằm
ở phần triển khai. Chi phí cơ bản thường là chi phí bản quyền, hỗ trợ triển khai, tư
vấn, bảo tu và vận hành hệ thống.
 Kết quả đạt được sau tám tháng vận hành:
Hệ thống giúp công ty thực hiện chặt chẽ, tránh được rủi ro trong công tác kế toán với
sự phân cấp phân quyền rõ ràng công tác tài chính – kế toán thuận lợi hơn nhiều so với trước
đây.
Các khâu quản lý kho hàng, phân phối, điều hành doanh nghiệp, quan hệ với khách
hàng và sản xuất đã được công ty quản lý tốt hơn, giảm đáng kể rủi ro giữa bán hàng và phân
18
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
phối có sự nhịp nhàng uyển chuyển hơn các chức năng theo dõi đều tiến hành theo thời gian
thực.
Trình độ nhân viên công nghệ thông tin tại Vinamilk đã được nâng cao hơn so với
trước.Hạ tầng CNTT được kiện toàn đồng bộ, chuẩn hóa và củng cố.Về cơ cấu tổ chức của
công ty, ngoài việc nâng cao kiến thức của nhân viên, hệ thống đã đáp ưng tốt nhu cầu của
người sử dụng. Việc quản lý trở nên tập trung xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.
 Nhận xét:
− Về khó khăn: Nguồn nhân lực, công nghệ và năng lực của Pythis cũng chỉ có hạn;
chưa phát huy hết khả năng của Oracle; chi phí đầu tư và để đưa vào hoạt động tương
đối lớn về năng lực phần cứng, phần mềm và cả năng lực con người; những số liệu từ

khách hàng và nhà cung cấp đưa vào có độ trễ và thiếu chính xác; một số nghiệp vụ
quá xa lạ với các nhân viên và các nhà tư vấn triển khai ERP thông thường.
− Về lý do thành công: Sự cam kết và hỗ trợ mạnh mẽ từ phía ban lãnh đạo Vinamilk –
định hương đúng và đi đến cùng; Vinamilk đã phân công đội ngũ có chuyên môn tham
gia tích cực vào dự án; đội ngũ CNTT của Vinamilk chuyên nghiệp, làm việc bài bản
và quy củ; dự án còn được hỗ trợ bởi hệ thống quản lý sản xuất của Vinamilk, của nhà
cung cấp giải pháp là Oracle và nhà tư ván độc lập là công ty TINH KPMG; các bên
tham gia Pythis, Vinamilk, Oracle và KPMC cùng xác định rõ mục tiêu nhưng không
đi quá chi tiết vào những vấn đề không quan trọng.
 Bài học:
Lựa chọn đúng giải pháp, đơn vị triển khai, thành viên đội dự án; lập dự án một cách
cẩn thận; đảm bảo có sự cam kết từ cấp lãnh đạo; tập trung vào những lợi ích xác định; hạ
tầng CNTT cần được đồng bộ hóa và củng cố; cần có sự hợp tác và hỗ trợ từ các đối tác và
nhà tư vấn .
2.2.2. Giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng CRM.
19
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Vinamilk là một trong số ít doanh nghiệp Việt Nam đang ứng dụng giải pháp quản trị
mối quan hệ với khách hàng (Customer Relationship Management-CRM) của SAP. Đây là
dự án giai đoạn hai trong việc triển khai ERP của công ty này. Sau tám tháng, dự án ERP giai
đoạn hai đã được nghiệm thu phần lõi (SAP- CRM) sau khi triển khai đến hơn 40 nhà phân
phối và dự kiến tất cả các nhà phân phối khác sẽ được tích hợp vào hệ thống này.
Theo bà Mai Kiều Liên, Tổng giám đốc Vinamilk, với nỗ lực đầu tư trang bị hệ thống
SAP- CRM, Vinamilk mong muốn có một công cụ hỗ trợ nhân viên trong công việc, cho
phép mạng phân phối Vinamilk trên cả nước có thể kết nối thông tin với trung tâm trong cả
hai tình huống online hoặc offline. Thông tin tập trung sẽ giúp Vinamilk đưa ra các xử lý kịp
thời cũng như hỗ trợ chính xác việc lập kế hoạch. Việc thu thập và quản lý các thông tin bán
hàng của đại lý là để có thể đáp ứng kịp thời, đem lại sự thỏa mãn cho khách hàng ở cấp độ
cao hơn.
Trước khi có hệ thống SAP - CRM, thông tin phân phối của Vinamilk chủ yếu được

tập hợp theo dạng thủ công giữa công ty và các đại lý. Hiện nay, hệ thống thông tin báo cáo
và ra quyết định phục vụ ban lãnh đạo (Business Intelligence-BI) được thiết lập ở trung tâm
chính để quản lý kênh phân phối bán hàng và các chương trình khuyến mại. Các nhà phân
phối có thể kết nối trực tiếp vào hệ thống qua đường truyền Internet sử dụng chương trình
SAP, hoặc kết nối theo hình thức offline sử dụng phần mềm Solomon của Microsoft. Riêng
các đại lý sử dụng phần mềm được FPT phát triển cho PDA để ghi nhận các giao dịch. Các
nhân viên bán hàng sử dụng PDA kết nối với hệ thống tại nhà phân phối để cập nhật thông
tin.
Chương trình đã giúp CRM hóa hệ thống kênh phân phối của công ty qua các phần
mềm ứng dụng. Quá trình này đã hỗ trợ các nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp
và khả năng nắm bắt thông tin thị trường tốt nhất nhờ sử dụng các thông tin được chia sẻ trên
toàn hệ thống.Vinamilk cũng quản lý xuyên suốt các chính sách giá, khuyến mãi trong hệ
thống phân phối. Trong khi đó, đối tượng quan trọng của doanh nghiệp là khách hàng đầu
cuối cũng được hưởng lợi nhờ chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện.
20
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
Theo ông Trần Nguyên Sơn, Giám đốc Công nghệ thông tin (CNTT) của Vinamilk,
cho đến nay hệ thống đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công ty khi xây dựng dự án.
Sau khi triển khai và vận hành tại 48 nhà phân phối, Vinamilk sẽ mở rộng hệ thống đến toàn
bộ 187 nhà phân phối vào cuối tháng 7-2008.
 Thông tin được tích hợp như thế nào ?
Với hệ thống máy chủ chạy phần mềm SAP CRM ở trung tâm, cơ sở dữ liệu được
quản lý tập trung (Master Data), tích hợp theo chuẩn các số liệu hằng ngày từ các nhà phân
phối, từ hệ thống máy PDA cầm tay di động từ các nhân viên bán hàng. Một hệ thống thông
tin tập trung về báo cáo tình trạng kho, hàng, doanh thu, công nợ của mỗi nhà phân phối.
Trên cơ sở đó, nhân viên tại trung tâm có thể phân tích tình hình tiêu thụ hàng để đưa ra các
hướng xử lý, chỉ tiêu cũng như lên kế hoạch phân phối hàng chính xác nhất có thể được.
Vinamilk cũng thống nhất các quy trình kinh doanh với các nhà phân phối theo các
yêu cầu quản lý mang tính hệ thống như quản lý giá, khuyến mại, kế hoạch phân phối, cũng
như quy trình tác nghiệp cho nhân viên bán hàng bằng PDA… Các trung tâm hỗ trợ ứng

dụng (call center) hỗ trợ cho các hệ thống thực hiện tại nhà phân phối, bảo đảm giải quyết
các trục trặc theo đúng cam kết đã đưa ra với nhà phân phối.
Hệ thống SAP được xây dựng trên nền tảng công nghệ SAP NetWeaver. Tại Vinamilk
, NetWeaver đã tích hợp thông tin từ hệ thống ERP sử dụng Oracle EBS cùng với hệ thống
Solomon sử dụng tại các nhà phân phối và ứng dụng trên PDA cho nhân viên bán hàng. Ba
ứng dụng này được NetWeaver tích hợp thành hệ thống (Business Warehouse - BW) để phục
vụ cho hệ thống báo cáo thông minh, giúp ban lãnh đạo có được thông tin chính xác và trực
tuyến về tình hình hoạt động kinh doanh trên toàn quốc.
Kiến trúc SAP NetWeaver giúp phân biệt rõ các tầng dữ liệu, ứng dụng và giao diện
( là ba tầng của kiến trúc máy trạm – máy chủ ) đồng thời thêm một tầng sẵn sàng cho ứng
dụng trên Internet. Việc tích hợp ba hệ thống chạy trên ba nền tảng khác nhau rất khó khăn
21
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
và phải mất nhiều thời gian khi truy xuất dữ liệu. Tuy nhiên, công nghệ NetWeaver đã cho
phép tạo ra giao diện kết nối các ứng dụng khác nhau, kể cả không phải của SAP.
Theo ông Sơn, việc thực hiện được hệ thống lõi ERP- CRM trong vòng tám tháng là
cả một nỗ lực rất lớn từ đội dự án Vinamilk và đối tác triển khai. Theo các đối tác triển khai
của Vinamilk, thành công của dự án này nhờ vào nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố rất quan
trọng là tính sẵn sàng của doanh nghiệp, kế đến là sự đầu tư đầu tư đúng mức về nhân lực và
tài lực. Trước khi triển khai SAP, Vinamilk đã triển khai thành công Oracle E Business Suite
11i và chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 1-2007. Hệ thống này kết nối đến 13 địa điểm
gồm các trụ sở, nhà máy, kho hàng trên toàn quốc. Hạ tầng CNTT đã được đồng bộ hóa,
chuẩn hóa và củng cố. Từ năm 2002 đến nay, Vinamilk đã đầu tư cho hệ thống CNTT tổng
cộng 4 triệu đô-la Mỹ. Nhờ có đầu tư sâu, rộng nên công ty đủ sức tiếp thu các giải pháp lớn,
trong đó có việc tổ chức cơ cấu của công ty, nâng cao kiến thức của nhân viên, tổ chức hợp
lý hệ thống để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người sử dụng. Việc quản lý nhờ đó trở nên tập
trung, xuyên suốt, có sự thừa hưởng và kịp thời.
Điểm đặc biệt của Vinamilk là hiện công ty đang ứng dụng đồng thời ba giải pháp
ERP quốc tế của Oracle, SAP, và Microsoft. Vì thế, làm thế nào để có thể làm chủ và tích
hợp cả ba giải pháp này ? Ông Sơn cho biết, các hệ thống nói trên đã được Vinamilk lựa chọn

cho từng yêu cầu cụ thể, do đó đã đưa ra được các giải pháp tốt nhất nhằm giúp giải quyết bài
toán kinh doanh. Yêu cầu đặt ra cho hệ thống CNTT hiện nay là phải bám sát, giải quyết các
bài toán kinh doanh. “Để vận hành được hệ thống, chúng tôi đã phải nỗ lực tự học, học từ
phía đối tác triển khai đồng thời gửi nhân viên đến các trung tâm đào tạo của Oracle và
SAP,” ông Sơn cho biết.
2.2.3. Phần mềm quản lý bán hàng trực tuyến.
Ngày 21/2/2013, Vinamilk đã ký hợp đồng dùng phần mềm quản lý bán hàng trực
tuyến của Viettel. Sự kiện này đã đánh dấu sự đột phá của Vinamilk và Viettel trong việc ứng
dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp.Lần đầu tiên trong ngành sữa
22
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
nói riêng , ngành thực phẩm nói chung tại Việt Nam có một hệ thống quản lý doanh nghiệp
được xây dựng đồng bộ, tích hợp giữa viễn thông và công nghệ thông tin do Viettel – Tập
đoàn viễn thông – công nghệ thông tin số 1 Việt Nam triển khai.
Được phát triển theo hướng cá thể hóa các tính năng nhằm đáp ứng nhu cầu của
Vinamilk , hệ thống quản lý này không những làm thay đổi phần mềm quản lý hiện nay của
Vinamilk mà còn tích hợp các hệ thống quản lý doanh nghiệp sẵn có nhằm đảm bảo hệ
thống chạy thông suốt . Với tinh thần :“ hiểu và nói chung một ngôn ngữ”, tất cả dữ liệu của
Vinamilk , từ nhà phân phối đến nhân viên bán hàng trên toàn quốc sẽ được quản lý một cách
đồng nhất , giúp tăng hiệu quả cho công tác nâng cấp bảo trì sao lưu và phục hồi hệ thống khi
có nhu cầu. Ngoài ra , một trong những tính năng vượt trội của hệ thống , phần mềm này là
hỗ trợ cảnh báo khi nhân viên bán hàng không đáp ứng được yêu cầu về lộ trình bán hàng.
Đây là hệ thống tổng thể quản lý bán hàng đảm bảo dữ liệu tập trung, xử lý trực tuyến,
giám sát vị trí và lộ trình tức thời do Viettel xây dựng cho Vinamilk. Hệ thống này bao
gồm phần cứng, phần mềm, thiết bị đầu cuối được kết nối Internet băng rộng qua 3G và cáp
quang. Toàn bộ do Viettel cung cấp trước và Vinamilk sử dụng dưới hình thức thuê dịch vụ.
Hệ thống này giúp bộ máy bán hàng của Vinamilk bao gồm nhà phân phối, giám sát
bán hàng và nhân viên bán hàng sẽ được kết nối trên một phần mềm thống nhất, cơ sở dữ liệu
tập trung, trực tuyến, tức thì và liên tục. Như vậy, ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào người quản
lý đều có thể nhìn thấy từng hộp sữa được bán ra, từng đồng tiền được thu về.

“Với mục tiêu trở thành 1 trong 50 công ty sữa lớn nhất thế giới đến năm 2017 với
doanh thu đạt 3 tỷ USD, Vinamilk cần có công cụ để phản ứng nhanh nhất với những diễn
biến thị trường để gia tăng chất lượng dịch vụ khách hàng, nâng cao trình độ quản trị doanh
nghiệp quốc tế. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong quản trị được Vinamilk nhìn nhận từ sớm
và đầu tư bài bản mang tầm chiến lược. Chúng tôi đã tìm kiếm nhiều sản phẩm phần mềm
của nước ngoài, nhưng không có được giải pháp phù hợp với các yêu cầu của doanh
nghiệp. Hệ thống của Viettel có khả năng mở rộng không hạn chế số lượng người sử dụng,
nhất là giải pháp này kết hợp với mạng 3G của Viettel đã giúp chúng tôi giải quyết được bài
23
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
toán quản lý các điểm bán rộng khắp của Vinamilk”, bà Mai Kiều Liên, Tổng Giám đốc
Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk nói.
Những đối tượng có đặc thù công việc liên tục di chuyển như nhân viên bán hàng,
giám sát bán hàng của Vinamilk sẽ được trang bị máy tính bảng có kết nối 3G, hệ thống định
vị toàn cầu (GPS) và camera số. Khi tiếp xúc với điểm bán, những thông tin liên quan về tình
hình hàng hóa, tiền hàng tại mỗi điểm bán sẽ được cập nhật ngay tại thời điểm nhân viên
bán hàng có mặt. Hình ảnh về trưng bày sản phẩm, biển hiệu của nhà phân phối, điểm bán
cũng được cập nhật theo thời gian thực. Kết hợp với bản đồ số, cán bộ giám sát bán hàng có
thể biết được vị trí, tuyến đường di chuyển và hoạt động thăm viếng điểm bán của toàn bộ
nhân viên bán hàng thay vì chỉ theo dõi được một vài tuyến đường như trước đây. Thông tin
về hoạt động trên toàn tuyến kinh doanh được cập nhật liên tục trên hệ thống giúp các cấp
quản lý có được cái nhìn tổng thể và ra quyết định kịp thời với những biến động thị trường.
Ông Mai Hoài Anh, Giám đốc điều hành của Vinamilk cho biết, phần mềm quản lý
bán hàng online này giúp có được thông tin chính xác về các điểm lẻ, khách hàng để lãnh đạo
công ty phản ứng chính xác với những tín hiệu của thị trường. Vinamilk đã yêu cầu Viettel
phải có đường truyền truy cập liên tục mà không được tắc nghẽn. Kết quả triển khai thử
nghiệm ở 7 tỉnh vừa qua cho thấy đường truyền của Viettel có chất lượng ổn định.
Ông Tống Viết Trung, Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn Viettel cho rằng: “Đầu tư ứng
dụng CNTT trong các doanh nghiệp đang gặp rào cản khá lớn là vốn đầu tư ban đầu và
những rủi ro về tính hiệu quả mà khoản đầu tư đó mang lại. Viettel hiểu điều đó và đầu tư

trước, mời các doanh nghiệp dùng thử. Ngoài ra, Viettel cũng sẵn sàng “may đo” sản phẩm
theo nhu cầu để các doanh nghiệp không phải thay đổi thói quen quản lý, điều hành vốn
có”.
Trên thực tế, giải pháp Hệ thống quản lý bán hàng trực tuyến đã được Vinamilk và
Viettel triển khai thử nghiệm trên địa bàn TP.HCM với hơn 300 nhân viên bán hàng từ tháng
10/2012. Sau 4 tháng thử nghiệm miễn phí, ngày 21/2/2013, Viettel và Vinamilk chính thức
ký hợp đồng triển khai diện rộng hệ thống này tới hơn 200 nhà phân phối, gần 2.000 nhân
viên bán hàng và 200.000 cửa hàng trên toàn quốc.
24
Thảo luận: Quản trị Công nghệ Đại học Thương Mại
2.2.4. Ứng dụng công nghệ trong đóng gói bao bì.
Bao bì là yếu tố quan trọng góp phần tăng doanh thu đáng kể cho Vinamilk.
Đầu tiên cần nói đến chất lượng bao bì: sữa vinamilk hầu hết được đóng trong hộp
giấy. Hộp giấy nhưng cũng là hộp bảo quản vitamin.
Nhờ những công nghệ mới, bao bì giấy có thể bảo quản tốt vitamin hơn các loại bao bì
khác.
Theo các chuyên gia, thì lượng vitamin đựng trong chai thuỷ tinh giảm đi 40% khi bị
chiếu sáng trong vòng 12 giờ nhưng với bao bì giấy, vitamin không hề bị suy giảm.
Nhờ vào đặc tính nói trên, các loại vitamin trong sữa như vitamin B2, vitamin A, B6,
B12, C và K được giữ nguyên tính chất khi đến tay người tiêu dùng.
Khi thiết kế bao bì giấy, người ta không chỉ lo bảo quản vitamin trong sữa, thực phẩm
cho khỏi bị phân hủy dưới ánh sáng mặt trời…
Các chuyên gia cho rằng, ngay cả ánh sáng từ đèn huỳnh quang ở các quầy hàng tại
cửa hàng bán lẻ cũng có thể khiến vitamin trong sữa bị thất thoát. Các dưỡng chất như axit
folic, tryptophan và một số axit béo không bão hoà trong sữa sẽ bị sụt giảm dưới tác động
của ánh sáng.
Một nghiên cứu của Mỹ cũng cho thấy lượng vitamin A của sản phẩm đựng trong các
chai thủy tinh giảm đến 70% khi tiếp xúc trực tiếp dưới ánh sáng trong quá trình vận chuyển
và trưng bày hàng hoá.
Còn vitamin C, dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển, lành vết thương nhanh và

chống ôxy hoá, khá không ổn định. Thậm chí, trong bóng tối, vitamin C bị mất đi 50% trong
vòng 4 ngày.
25

×