Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại các hợp tác xã vận tải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.26 KB, 72 trang )

Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã là thành phần kinh tế ra đời khá sớm ở Việt Nam. Nó được xem
là bộ phận quan trọng nhất của thành phần kinh tế tập thể, được xếp thứ hai trong
sáu thành phần kinh tế của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Trong Văn Kiện Đại Hội IX của
Đảng ta đã nhấn mạnh: “Kinh tế Nhà Nước với kinh tế tập thể phải không ngừng
lớn mạnh và ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Hiện nay trên cả nước có khoảng 18.104 tổ chức HTX với nhiều tên gọi
khác nhau, hoạt động dưới nhiều ngành nghề, lĩnh vực. trong đó có khoảng 1.027
HTX hoạt động trong lĩnh vực vận tải (số liệu thỗng kê năm 2009 của liên minh
HTX Việt Nam). Trong sự phát triển chung của các thành phần kinh tế tỉnh, kinh
tế tập thể mà nòng cốt là HTX tiếp tục đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đến
3/2010 tỉnh Đắk lắk có 296 HTX, trong đó có 116 HTX nông nghiệp, 34 HTX vận
tải, 39 HTX công nghiệp và thủ công nghiệp, 36 HTX xây dựng, 17 HTX thương
mại dịch vụ, 12 quỹ tín dụng nhân dân và 42 điện nước. Điều này chứng tỏ kinh tế
tập thể của tỉnh đang từng bước phát triển, góp phần vào sự lớn mạnh của kinh tế
đất nước.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thì nhà quản lý cần phải
nắm bắt tín hiệu của thị trường, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu
cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp cần
phải nắm bắt được nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của các nhân
tố đó đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ có thể thực hiện được
trên cơ sở phân tích tình hình tài chính. Khả năng tài chính và tình hình hoạt động
của doanh nghiệp được thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việc
thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp nhà quản lý thấy rõ thực trạng hoạt động
tài chính từ đó có thể biết được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp để
hoạch định phương án tài chính cho phù hợp. Nó là nguồn thông tin quan trọng
1
không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các đối tượng bên ngoài: Các


cơ quan quản lý nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, các chủ nợ, nhà
quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng có liên quan. Chính vì vậy phân
tích báo cáo tài chính là một yêu cầu không thể thiếu cho các nhà quản lý trong
doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp thích hợp khai thác tiềm năng của
doanh nghiệp, là căn cứ đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, chính xác và
hiệu quả.
Vì tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính cùng với những
kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập cũng như được tiếp cận thực tế tại
các đơn vị thực tập,em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài “Phân tích tình hình tài
chính tại các hợp tác xã vận tải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột” làm
chuyên đề thực tập của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính.
- Tìm hiểu về tình hình tài chính của các hợp tác xã thông qua các báo cáo tài
chính.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm cải thiện hơn nữa tình hình tài chính của các
hợp tác xã vận tải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Báo cáo tài chính của các hợp tác xã vận tải trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi về thời gian
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu thống nhất 3 năm 2007, 2008, 2009.
1.4.2 Phạm vi về không gian
Liên minh HTX tỉnh Đắk lắk và các hợp tác xã vận tải trên địa bàn thành
phố Buôn Ma Thuột.
1.4.3 Phạm vi nội dung
Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính của các hợp tác xã vận
tải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.

2
Phần thứ hai
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
2.1.1 Tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm tài chính
Tài chính là hệ thống những mối quan hệ giữa các thực thể tài chính phát
sinh trong quá trình hình thành phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính,
nhằm thu được lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu xã hội khác, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội.
 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
dạng hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng
những nguồn tài chính đáp ứng những yêu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
doanh nghiệp và những nhu cầu chung của xã hội.
 Các vấn đề cơ bản của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, nhà doanh nghiệp phải giải quyết được
ba vấn đề quan trọng sau:
Thứ nhất: Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất
kinh doanh lựa chọn. Đây chính là chiến lược đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nguồn vốn tài trợ cho đầu tư là nguồn nào?
Thứ ba: Nhà doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính hàng ngày như
thế nào? Chẳng hạn, việc thu tiền từ khách hàng và trả tiền cho nhà cung cấp? Đây
là các quyết định tài chính ngắn hạn và chúng liên quan chặt chẽ tới quản lý vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Ba vấn đề trên không phải là tất cả mọi khía cạnh về tài chính doanh
nghiệp, nhưng đó là những vấn đề quan trọng nhất. Nghiên cứu tài chính doanh
nghiệp thực chất là nghiên cứu cách thức giải quyết ba vấn đề đó.
Như vậy: Một DN nên đầu tư vào những TS dài hạn nào? Vấn đề này liên
quan đến bên trái bảng CĐKT. Giải đáp cho vấn đề này là dự toán vốn đầu tư – đó

3
là quá trình kế hoạch hóa và quản lý đầu tư dài hạn của DN. Trong quá trình này,
nhà quản lý tài chính phải tìm kiếm cơ hội đầu tư sao cho thu nhập do đầu tư đem
lại lớn hơn chi phí đầu tư. Điều đó có nghĩa là, giá trị các dòng tiền do các TS tạo
ra phải lớn hơn chi phí của tài sản đó. Tất nhiên, việc lựa chọn loại TS và cơ cấu
TS hoàn toàn tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại hình KD.
Nhà QLTC không phải chỉ quan tâm tới việc sẽ nhận được bao nhiêu tiền
mà còn phải quan tâm tới việc khi nào nhận được và nhận được như thế nào. Đánh
giá quy mô, thời hạn, rủi ro các dòng tiền trong tương lai là vấn đề cốt lõi của quá
trình dự toán vốn đầu tư.
Bằng cách nào DN có thể tăng quỹ tiền để thực hiện chi tiêu cho đầu tư dài
hạn? Câu hỏi này liên quan đến bên phải bảng CĐKT, liên quan đến cơ cấu vốn
của DN. Cơ cấu vốn của DN thể hiện tỷ trọng của các nguồn tài trợ: nợ và vốn tự
có do chủ nợ và chủ sở hữu cung cấp. Nhà QLTC phải cân nhắc, tính toán xem
DN nên vay bao nhiêu? Một cơ cấu giữa nợ và vốn tự có như thế nào là tốt nhất?
Nguồn vốn nào là thích hợp đối với DN?
Vấn đề thứ ba liên quan tới quản lý vốn lưu động, quản lý các tài sản ngắn
hạn của DN. Hoạt động tài chính ngắn hạn gắn liền với các dòng tiền nhập quỹ và
dòng tiền xuất quỹ. Nhà QLTC cần phải xử lý sự lệch pha của các dòng tiền. Quản
lý ngắn hạn các dòng tiền không thể tách rời vốn lưu động của DN. Vốn lưu động
ròng được xác định là khoản chênh lệch giữa TSLĐ và nợ ngắn hạn. Một số vấn
đề về vốn lưu động sẽ được làm rõ như: DN nên giữ bao nhiêu tiền và dự trữ? DN
có nên bán chịu không? Nếu bán chịu thì nên bán với thời hạn nào? DN sẽ tài trợ
ngắn hạn bằng cách nào? Mua chịu hay vay ngắn hạn và trả tiền ngay? Nếu vay
ngắn hạn thì DN nên vay ở đâu và vay như thế nào?
Ba vấn đề về quản lý Tài Chính DN: dự toán vốn đầu tư dài hạn, cơ cấu
vốn và quản lý vốn lưu động là những vấn đề lớn nhất và quan trọng nhất.
 Bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thái
giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm phục

vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích lũy vốn cho
Nhà nước. Trong đó những quan hệ kinh tế bao gồm:
4
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Thể hiện thông qua nghĩa vụ nộp
thuế đối với Nhà nước và ngược lại Nhà nước cung cấp vốn cho doanh nghiệp
hoặc góp vốn hoặc cho vay,…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp khác.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư, bạn hàng, khách hàng,…
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng thông qua
hoạt động trả nợ vay, trả lãi.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Biểu hiện qua sự luân chuyển
vốn trong doanh nghiệp, gồm:
+ Giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, đội sản xuất,…
+ Giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên qua việc trả lương, tiền
thưởng,…
 Chức năng tài chính doanh nghiệp
+ Chức năng đảm bảo nguồn vốn
Đây là chức năng cơ bản của tài chính doanh nghiệp. Để đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn, việc tính toán nhu
cầu vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được kịp thời liên tục, lựa
chọn nguồn vốn, và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Chức năng phân phối và tích lũy tiền tệ
Đây là chức năng quan trọng của tài chính doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc
phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp nhằm trang trải những chi phí bỏ
ra thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo được quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp đồng thời thực hiện vấn đề tích lũy tiền tệ của chủ sở hữu doanh
nghiệp.
+ Chức năng giám đốc
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, giám đốc tài chính là quá trình tạo

lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của giám đốc
tài chính là giám đốc bằng tiền, được thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính như: Chỉ
tiêu về sử dụng vốn về kết cấu tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi,…
5
với các chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện về tình
hình tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.2 Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động TCDN là một trong những nội dung cơ bản của hoạt động sản
xuất kinh doanh; Hoạt động này nhằm thực hiện các mục tiêu của DN: tối đa hóa
lợi nhuận; tối đa hóa giá trị DN hay mục tiêu tăng trưởng, phát triển. Hoạt động
TCDN trả lời các câu hỏi chính sau:
1. Đầu tư vào đâu và như thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã
chọn, nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp?
2. Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào với một cơ
cấu vốn tối ưu và chi phí vốn thấp nhất?
3. Lợi nhuận của DN được sử dụng như thế nào?
4. Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào, để
thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng tài chính?
5. Quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra các
quyết định thu, chi phù hợp?
Các câu hỏi trên đây chưa phải là tất cả mọi vấn đề của hoạt động tài chính
DN, nhưng đó là những câu hỏi quan trọng nhất liên quan tới cách tổ chức, quản
lý tài chính DN. Hoạt động tài chính DN có thể được khái quát qua sơ đồ 2.1
Phân tích sơ đồ 2.1 có thể khẳng định hoạt động TCDN bao gồm các dòng
tài chính và dữ liệu tài chính. Sự chuyển hóa không ngừng của các dòng tài chính
vào các dữ liệu tài chính và ngược lại được thể hiện và phản ánh trong các báo cáo
tài chính DN. Quan hệ giữa dòng tiền và dự trữ tài chính là nền tảng của hoạt động
TCDN.
Muốn sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa nào đó, DN phải mua sắm các
yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ,…(các yếu

tố đầu vào). Nghĩa là DN phải đầu tư vào TS. Tại những thời điểm nhất định, các
TS của doanh nghiệp được phản ánh bên trái của Bảng CĐKT (Bảng cân đối tài
sản). Bên trái Bảng cân đối này gồm hai phần chính là TS lưu động và TS cố định.
Việc sắp xếp các chỉ tiêu của Bảng CĐKT theo những trình tự nhất định nào đó là
tùy thuộc vào chế độ kế toán mỗi nước, ở mỗi thời kỳ nhất định.
6
Muốn đầu tư vào các TS, doanh nghiệp phải có nguồn tài trợ nghĩa là phải
có tiền để trả cho đầu tư. Các nguồn tài trợ của DN được phản ánh bên phải của
Bảng CĐKT; Nó gồm hai phần chính là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Như vậy,
tại những dòng thời điểm nhất định, các dự trữ tài chính được phản ánh trong
Bảng CĐKT.
Khi có nguồn tài trợ và mua sắm vật tư, TS và lao động doanh nghiệp tiến
hành quá trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình này, DN tiến hành xác định
các thu nhập, chi phí, thuế và lãi doanh nghiệp. Xác định các luồng tiền vào, ra
trong ngân quỹ Xí nghiệp. Kết quả của quá trình kinh doanh được phản ánh trong
báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Như vậy, các dòng tài chính được thể hiện và phản ánh trong các báo cáo
này. Các dòng tài chính tiếp tục chuyển hóa và tại những thời điểm nhất định ta lại
lập đựơc Bảng CĐKT. Mối quan hệ giữa các khái niệm “dòng” và “dự trữ” được
thể hiện và phản ánh rõ nét trong mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính DN.
Ví dụ: - Vốn bằng tiền đầu kỳ được phản ánh trong Bảng CĐKT đầu kỳ.
Qua một kỳ kinh doanh ta có thể tính được thu, chi bằng tiền và cân đối ngân quỹ
của công ty, từ đó xác định vốn bằng tiền cuối kỳ trong Bảng CĐKT cuối kỳ.
- Dự trữ, tồn kho đầu kỳ kết hợp với số tiêu thụ trong kỳ thông qua báo cáo
kết quả kinh doanh, ta xác định được dự trữ, tồn kho cuối kỳ trên Bảng CĐKT.
2.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh

nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định
quản lý phù hợp.
Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, đều bình đẳng trước
pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ
doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng, kể cả các cơ quan Nhà
7
nước và người làm công, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà
quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng phát triển, tối đa
hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp do đó họ quan tâm trước hết tới lĩnh
vực đầu tư và tài trợ. Đối với chủ Ngân hàng và chủ nợ khác, mối quan tâm chủ
yếu của họ là đánh giá khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tương lai
của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư khác, họ quan tâm tới các yếu tố rủi ro,
lãi suất, khả năng thanh toán, …
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và các kỹ thuật phân tích giúp người sử dụng thông tin từ
các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét
một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự
báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
 Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thông qua việc tính toán các mối quan hệ chiến lược, phân tích tài chính
cho biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
Xuất phát từ tình hình đó, nhà quản lý tài chính có thể đưa ra các giải pháp nhằm
cải thiện tình hình tài chính DN trong tương lai bằng cách dự báo và lập ngân
sách. Những thông tin này cũng có tầm quan trọng đặc biệt đối với các nhà đầu tư,
cơ quan thuế và dân chúng.
Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ

cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh
giá tình hình tài chính của một doanh nghịêp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Qui trình thực hiện phân tích tài
chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị quản lý kinh tế được tự
chủ nhất định về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, các tổ chức
xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển
của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để
phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
8
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro,
phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán,
đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và
đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng
của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để
dự đoán tài chính- một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính
có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau như: Với mục đích tác nghiệp
(chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị
trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). Tuy nhiên,
trình tự phân tích và dự đoán tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích
thích ứng với từng giai đoạn dự đoán.
Bảng 1: Nghiệp vụ phân tích và dự đoán TCDN
Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích
Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin
+ Thông tin kế toán nội bộ
+ Thông tin khác từ bên ngoài
Áp dụng các công cụ phân tích tài chính
+ Xử lý thông tin kế toán
+ Tính toán các chỉ số
+ Tập hợp các bảng biểu

Xác định biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số và
bảng biểu, các kết quả
- Biểu hiện hoặc hội chứng những khó
khăn
- Điểm mạnh và điểm yếu
- Cân bằng tài chính
- Năng lực hoạt động tài chính
- Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- Cơ cấu đầu tư và doanh lợi
Phân tích thuyết minh Tổng hợp quan sát
- Nguyên nhân khó khăn
- Phương tiện thành công và điều bất
lợi
 Mục đích của phân tích tài chính
9
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được nhiều đối tượng khác nhau quan
tâm. Tùy theo vị trí của người phân tích ở những giác độ khác nhau mà mục đích
cơ bản của phân tích tài chính được xác định một cách khác nhau.
• Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
quản lý được nguồn vốn và tổ chức quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp,
vấn đề cần quan tâm là đồng vốn có đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
hay không. Do đó việc xác định nguồn vốn và các biện pháp huy động vốn có ý
nghĩa quan trọng trong việc tổ chức quá trình luân chuyển vốn tại doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình tài chính còn giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
đánh giá tình hình sử dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, tìm ra sự cân
đối giữa nhu cầu vốn và khả năng về vốn, xác định được vốn huy động từ nguồn
vốn nào, đi đến thực hiện các phương án kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách
có hiệu quả.
• Đối với người ngoài doanh nghiệp

+ Đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Đánh giá khả năng sinh lời và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ở thời điểm hiện tại và tương lai.
• Đối với nhà đầu tư
Phân tích hoạt động tài chính giúp cho nhà đầu tư ước lượng được mức độ
rủi ro, phát hiện được rủi ro từ đó hạn chế các rủi ro xảy ra để đi đến quyết định
đầu tư. Phân tích tài chính giúp cho nhà đầu tư thấy rõ được đồng vốn bỏ ra phù
hợp với mức lợi nhuận hiện tại, lợi nhuận dự kiến trong tương lai. Đó thực sự là
mối quan tâm và mục tiêu đối với nhà đầu tư.
• Đối với người cho vay
Người cho vay đều mong muốn cho vay vào doanh nghiệp có hiệu quả kinh
tế cao. Do đó, người cho vay cần phải sử dụng công cụ phân tích tài chính để đánh
giá nhu cầu và khả năng thanh toán vốn vay của doanh nghiệp. Phân tích khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để có quyết định cho doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn
hay dài hạn, duy trì vốn hay chấm dứt vốn vay đối với doanh nghiệp, phân tích
việc đạt lợi nhuận ra sao có thể đảm bảo được việc thu hồi vốn, phân tích cơ cấu
10
vốn doanh nghiệp như thế nào, sử dụng vốn có đúng mục đích hay không để có
được quyết định đúng đắn trong việc cho vay đối với doanh nghiệp.
 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tình hình huy động và sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc
phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không, xem xét mức độ đảm bảo vốn cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng
thừa, thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình
hình chấp nhận các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh

doanh và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc thường xuyên phân tích tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các
cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ
và đúng nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính,
từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
2.1.4 Báo cáo tài chính
 Khái niệm
Báo cáo tài chính là những bảng tổng hợp thông tin về tình hình tài chính
của công ty trong một giai đoạn nhất định được lập theo những nguyên tắc kế toán
và trình bày một cách hợp lý giúp người đọc có thể phân tích một cách dễ dàng
tình hnhf tài chính và khả năng thanh toán, rủi ro và lợi nhuận của công ty.
 Ý nghĩa
- Cung cấp những thong in kinh tế tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra
phân tích tổng hợp có hệ thống, toàn diện tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính của công ty.
11
- Cung cấp những thông tin tài liệu cho việc kiểm tra giám sát tình hình
hạch toán kinh doanh, chấp hành các chính sách chế độ kinh tế tài chính của công
ty.
- Cung cấp những thong tin tài liệu để phân tích, đánh giá khả năng và
tiềm lực kinh tế tài chính của công ty giúp cho việc dự báo và lập kế hoạch tài
chính ngắn hạn và dài hạn của công ty.
- Đối với các nhà quản trị Báo cáo tài chính giúp cho việc nhận biết, đánh
giá nguòn lực tài chính, tình hình công nợ, khả năng thanh toán và vị trí tài chính
để đưa ra quyết điịnh cần thiết thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của công ty.
- Đối với các tổ chức, cá nhân ngoài công ty là chủ đầu tư, chủ nợ, ngân
hang, những đối tác kinh doanh…báo cáo tài chính giúp cho họ phân tích đánh giá

thực trạng kinh doanh và tiềm lực tài chính của công ty để quyết định phương
hướng, quy mô đầu tư, khả năng hợp tác kinh doanh, cho vay, thu hồi vốn…
- Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo tài
chính của doanh nghiệp giúp cho việc phân tích, đánh giá kiểm tra, kiểm soát hoạt
động kinh doanh, họat động tài chính tiền tệ trong việc chap hành các chính sách,
chế độ và pháp luật, kiểm tra ình hình hạch toán chi phí giá thành, tình hình hực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước…
2.1.5 Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn về việc phân tích tài chính tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
 Khó khăn bên ngoài
Vấn đề khó khăn đầu tiên mà hầu như phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam
gặp phải hiện nay, đó là khó khăn về vốn, và do ảnh hưởng của tình hình lạm phát
trên thế giới cũng như ở nước ta. Khi tiến hành phân tích một công ty để đi tới
quyết định, các công ty, nhà đầu tư, nhà phân tích đều dựa trên hồ sơ, số liệu do
phía doanh nghiệp cung cấp theo chế độ về công bố thông tin hiện hành. Thế
nhưng, vì những mục đích khác nhau, doanh nghiệp có thể đưa ra số liệu sai sự
thật. Chính vì thế báo cáo tài chính và bản cáo bạch có thể chứa đựng những con
số bị “bóp méo”.
Thông thường, những số liệu được công bố trên các bản báo cáo chưa phản
ánh đúng tình trạng “sức khỏe” của công ty. Trên thực tế hầu hết các công ty ở
12
Việt Nam và ngay cả trên thế giới thì Giám đốc tài chính (CFO) luôn chịu áp lực
rất lớn của tổng giám đốc điều hành (CEO) nên các bản báo cáo luôn mang tính
chủ quan.
Mặt khác, mỗi công ty có cách trình bày riêng trong bản báo cáo theo ý chủ
quan của người quản lý nên khó để các đối tượng sử dụng tiếp cận và phân tích.
Hiện nay, Thị trường Tài chính Việt Nam đang ở giai đoạn đầu mới phát
triển, còn non trẻ. Trình độ tập hợp thông tin cũng như thống kê số liệu của những
người trực tiếp làm công tác cung cấp số liệu chưa cao nên không đủ số liệu so
sánh giữa các công ty trong cùng ngành hay so sánh giữa các ngành với nhau để

đánh giá đúng về vị thế của công ty trong ngành đó hoặc vị thế của ngành này so
với ngành khác.
Một khó khăn khác từ bên ngoài mà các đối tượng sử dụng thông tin hay gặp
phải, đó là khó khăn về nguồn thông tin. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một tổ
chức nào chuyên về thu thập, xử lý thông tin của các công ty như: thông tin về rủi
ro, lịch sử hoạt động để cung cấp cho người phân tích những thông tin xác thực
khi đánh giá về một công ty. Mặc dù vẫn tồn tại các cơ quan thông tin đại chúng
như báo chí, Internet, diễn đàn, nhưng những cơ quan này không phải là những
tổ chức chuyên nghiệp về tài chính, do vậy, những thông tin, số liệu mà họ cung
cấp không hẳn là xác thực, thêm vào đó là quá nhiều thông tin ảo nhằm những
mục đích khác nhau được tung ra có thể do vô tình hoặc cố ý. Chính vì thế, khi
tiếp cận với những nguồn thông tin này để phân tích sẽ dẫn đến đánh giá sai lệch
về công ty.
 Khó khăn bên trong
Khi tiến hành phân tích một công ty, các nhà phân tích phải hiểu rõ doanh
nghiệp đó hoạt động trong lĩnh vực gì, phát triển trên thị trường ra sao. Một điểm
đáng lưu ý là các thông tin thu thập được về công ty thường có độ trễ nhất định so
với thực tế, do đó khi phân tích cần xem biến động trong thời gian tới đối với
doanh nghiệp như thế nào, tích cực hay tiêu cực, xu hướng của nó so với các
doanh nghiệp khác ra sao
Thêm nữa là các đối tượng sử dụng thông tin để phân tích thường hạn chế về
mặt kiến thức chuyên môn, phương pháp kỹ thuật phân tích. Đây là một yếu tố
13
quan trọng giúp người phân tích đánh giá đúng về một công ty. Hiện nay, ở Việt
Nam có rất nhiều chuyên gia, nhưng trình độ kiến thức chuyên môn thì lại chưa
đủ, không có nhiều kinh nghiệm thực tế nên rất dễ đánh giá chưa đúng bản chất
một công ty hoặc doanh nghiệp.
2.2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
a) Đánh giá khái quát qua bảng cân đối kế toán

 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa vốn và nguồn vốn:
Đánh giá khái quát tình hình tài chính trước hết cần căn cứ vào số liệu đã
phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn
vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ
cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào sự tăng hay giảm của tổng số tài sản và tổng số nguồn
vốn của doanh nghiệp thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì
vậy cần phải phân tích các mối quan hệ giữa các khoản, mục của bảng cân đối kế
toán.
Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài
sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động, sử dụng
vốn và nguồn vốn đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ta có mối quan hệ
cân đối sau:
Tổng Tài Sản = Nợ Phải Trả + Nguồn Vốn Chủ Sở Hữu
 Phân tích kết cấu vốn:
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp, các chủ đầu tư và các đối tượng quan tâm khác cần phân tích cơ cấu nguồn
vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp
cũng như tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh
nghiệp phải đương đầu. Điều đó được thể hiện qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ,
tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức
độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
14
Tỷ số nợ trên tổng tài sản: là tỷ số giữa tổng nợ trên tổng tài sản có của doanh
nghiệp.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản thường được gọi là tỷ số nợ đo lường mức độ sử
dụng nợ của doanh nghiệp so với tài sản. Công thức xác định tỷ số này như sau:
Nợ phải trả
Tỷ số nợ = * 100
Giá trị tổng tài sản

Nợ phải trả bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn.
Giá trị tổng tài sản: là toàn bộ tài sản hiện có cho đến thời điểm lập báo cáo
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ = * 100
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt.
b) Đánh giá khái quát qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Sử dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc và chiều ngang để:
+ Xem xét thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực hay
không?
+ Xem xét thu nhập, chi phí lợi nhuận, của doanh nghiệp thay đổi có phù
hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phương hướng kinh doanh.
c) Đánh giá khái quát qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD
Tỷ trọng lưu chuyểnTiền từ hoạt động SXKD =
Tổng dòng tiền từ các hoạt động
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Tỷ trọng lưu chuyểnTiền từ hoạt động đầu tư =
Tổng dòng tiền từ các hoạt động
Lưu chuyển tiền từ hoạt động
Tỷ trọng lưu chuyểntiền từ hoạt động tài chính =
Tổng dòng tiền từ các hoạt động
Dòng tiền thu từ hoạt động SXKD
Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động SXKD =
15
Tổng dòng tiền từ các hoạt động
Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính
Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động tài chính =
Tổng dòng tiền từ các hoạt động

Dòng tiền chi hoạt động SXKD
Tỷ trọng dòng tiền Chi hoạt động SXKD =

Tổng dòng tiền chi các hoạt động
Dòng tiền chi hoạt động đầu tư
Tỷ trọng dòng tiền chi hoạt động đầu tư =
Tổng dòng tiền chi các hoạt động
Dòng tiền chi hoạt động tài chính
Tỷ trọng dòng tiền chi hoạt động tài chính =
Tổng dòng tiền chi các hoạt động
2.2.2 Phân tích báo cáo tài chính qua các chỉ tiêu tài chính
a) Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao thì điều này
lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động
so với nhu cầu của doanh nghiệp. Tài sản lưu động dư thừa thường không tạo
thêm doanh thu.
- Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có
khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh
trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nên
hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh
thành tiền.
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

16
Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán
nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động.
b) Các chỉ số hoạt động.
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa
đã bán với hàng hóa dự trữ trong kho. Hệ số này thể hiện số lần hàng hóa tồn kho
bình quân được bán trong kỳ.
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho cao thì doanh nghiệp được đánh giá hoạt động có
hiệu quả, đã giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn được chu kỳ
chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền mặt và giảm bớt nguy cơ hàng hóa tồn kho trở
thành hàng ứ đọng.
- Hệ số quay vòng các khoản phải thu:
Hệ số quay vòng các khoản phải thu thể hiện quan hệ giữa doanh thu thuần
với các khoản phải thu của khách hàng. Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hệ số quay vòng các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu của khách
hàng càng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao có thể ảnh hưởng đến mức tiêu
thụ vì hệ số này quá cao đồng nghĩa với kì hạn thanh toán ngắn, không hấp dẫn
khách mua hàng.
- Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay:
Lợi nhuận trước thuế (EBIT)+ lãi vay
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay =

Chi phí lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của doanh nghiệp đối với
nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp và mức độ
an toàn có thể có đối với người cung cấp tín dụng.
17
c) Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng
công tác quản lý vốn, chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở
đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn:
Tỷ số này phản ánh toàn bộ vốn đã sinh ra và doanh thu như thế nào, qua đó
đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng của vốn =
Tổng số vốn sử dụng bình quân
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
d) Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc
đánh giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Các tỷ số: tỷ lệ lãi gộp, doanh lợi tiêu thụ… là những tỷ
số đánh giá quá trình sinh lợi của doanh nghiệp.

- Tỷ lệ lãi gộp: Lãi gộp
Tỷ lệ lãi gộp =
Lãi gộp Doanh thu thuần
Lãi gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
- Doanh lợi tiêu thụ: ROS (Return On Sale):
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm
lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ = x 100
18
Doanh thu thuần
- Doanh lợi vốn chủ sở hữu – ROE (Return On Equyty)
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn sử dụng phản ánh tính hiệu quả của lợi nhuận sinh ra
từ vốn hoạt động. Tỷ số này càng cao nghĩa là doanh nghiệp sử dụng vốn càng có
hiệu quả. Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) = x 100
Vốn sử dụng bình quân
- Doanh lợi tài sản – ROA (Return On Asset)
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh
nghiệp. Công thức xác định tỷ số này bằng cách lấy lợi nhuận ròng sau thuế chia
cho giá trị tổng tài sản.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tài sản = x 100
Tổng tài sản bình quân
- Doanh lợi vốn tự có:
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường
mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn tự có = x 100
Vốn tự có

19
Phần thứ ba
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của liên minh HTX Đắk lắk và các HTX vận tải
trên đại bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột
3.1.1 Đặc điểm của liên minh HTX Đắk lắk
3.1.1.1 Lịch sử hình thành
Liên minh HTX Đắk lắk là tổ chức kinh tế - xã hội có tư cách pháp nhân,
hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, theo pháp luật Việt
Nam, điều lệ liên minh HTX Việt Nam và bản điều lệ của Liên minh HTX tỉnh
Đắk lắk, được thành lập năm 1993, trên cơ sở hoạt động lâm thời của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Đại hội lần một năm 1995, trước đây là một tổ chức phi
chính phủ nay là một tổ chức kinh tế - xã hội trực thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk
Lắk.
Tên đối nội và đối ngoại: Liên minh Hợp Tác Xã tỉnh Đắk lắk (viết tắt là
Liên minh HTX Đắk lắk).
Trụ sở: 14 Trần Nhật Duật, Thành Phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk lắk.
Biểu tượng của liên minh HTX Đắk Lắk thống nhất với biểu tượng của
Liên Minh HTX Việt Nam.
Bảng 2: Thành viên liên minh HTX
Năm 2003 Năm 2010
Số
lượng Tỷ lệ (%)
Số
lượng Tỷ lệ (%)
Nông nghiệp
Công nghiệp & tiểu thủ công nghiệp
Xây dựng
Vận tải
Thương mại dịch vụ

Quỹ tín dụng nhân dân
Điện nước
50
18
8
25
6
1
11
42.02
15.13
6.72
21.01
5.04
0.84
9.24
116
39
36
34
17
12
42
39.19
13.18
12.16
11.49
5.74
4.05
14.19

Tổng số 119 100 296 100
20
Qua bảng trên ta thấy số lượng thành viên Liên minh HTX tỉnh Đắk lắk
tăng lên đáng kể, qua 7 năm (từ 2003 đến 2010) số thành viên tăng từ 119 HTX
lên 296 HTX (gấp 2.5 lần). Trong những năm qua, Liên minh đã đạt được nhiều
kết quả tốt trong công tác nghiên cứu, tham mưu và xây dựng chương trình nhằm
thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển, tuyên truyền hướng dẫn áp dụng các văn bản
luật, chủ trương chính sách của đảng. Liên minh cũng như đã tư vấn thành lập
được nhiều HTX mới, mở nột số lớp tập huấn cho cán bộ quản lý HTX, bồi dưỡng
chuyên mônnghiệp vụ cho ban kiểm soát, kế toán ở các HTX, … Mặc dù biên chế
bộ máy tổ chức của liên minh HTX tỉnh còn rất ít, điều kiện cơ sở vật chất và kinh
phí hết sức hạn hẹp… Lại hoạt động trong lĩnh vực khá mới, vừa làm vừa rút kinh
nghiệm. Nhưng với tinh thần đoàn kết, khắc phục khó khăn, xác định rõ mục tiêu
và trchs nhiệm của tập thể cán bộ, nhân viên, Liên minh HTX tỉnh Đắk lắk đã
được tỉnh và trung ương đánh giá cao và được nhà nước tặng thưởng huân chương
lao động hạng ba, được chính phủ và liên minh HTX Việt Nam tặng cờ thi đua;
được chính phủ, Liên minh HTX Việt Nam và UBND tỉnh tặng nhiều bằng khen.
3.1.1.2 Quá trình phát triển của liên minh HTX
Liên minh HTX Đắk lắk gồm nhiều HTX, liên hiệp HTX hoạt động dưới
nhiều lĩnh vực, những năm gần đây liên minh đã có nhiều bước phát triển đột phá
trong công tác tuyên truyền, phát triển kinh tế tập thể, xây dựng và nhân rộng mô
hình các HTX tiên tiến, những lĩnh vực làm ăn có hiệu quả cao. Không ngừng
nâng cao nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân viên về kinh tế tập thể, củng cố
các HTX yếu kém, tăng số HTX khá giỏi và nhân rộng các HTX điển hình tiên
tiến. Đưa dần nghị quyết của Đảng, các chính sách, pháp luật của nhà nước về
kinh tế tập thể vào cuộc sống. Tư vấn về phương án sản xuất kinh doanh, về tổ
chức quản lý, về xây dựng Điều lệ cho các HTX.
Trong bối cảnh thuận lợi đan xen với những khó khăn, thách thức, nhưng
kinh tế Đắk lắk vẫn giữ được tốc độ phát triển ổn định, cơ cấu kinh tế có bước
chuyển dịch đáng kể theo hướng công nghiệp hoá; chính sách phát triển các thành

phần kinh tế ngày càng thông thoáng, đã tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế
phát triển thuận lợi, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được cải
thiện, công cuộc xoá đói giảm nghèo được đẩy mạnh, an ninh trật tự và an toàn xã
21
hội được giữ vững. Điều đó cũng có một phần công lao không nhỏ của kinh tế tập
thể. Tính đến tháng 3/2010 toàn tỉnh đã có 296 HTX hoạt động trên rất nhiều lĩnh
vực, đã và đang hoạt động rất hiệu quả. Đóng góp vào ngân sách tỉnh trong những
năm qua chiếm từ 8 – 14%, các HTX điển hình về đa dạng ngành nghề và tăng
thêm dịch vụ; điển hình về tìm kiếm thị trường; điển hình về quản lý điều hành và
hiệu quả kinh doanh; điển hình về tạo việc làm cho xã viên; mà đặc biệt là người
đồng bào dân tộc thiểu số; về liên doanh liên kết; về huy động vốn … Những mô
hình điển hình tiên tiến qua từng năm đã được nhân rộng.
Từ khi kình thành đến nay với tư cách là người đại diện cho các HTX và
liên hiệp các HTX trước pháp luật. Liên minh không ngừng lớn mạnh với việc
phát triển các chủ trương chính sách nhằm hỗ trợ phát triển cho các thành viên.
Mạng lưới HTX đã được nhân rộng trên tất cả các huyện, thành phố của tỉnh,
nhiều ngành nghề được phát triển thông qua mô hình HTX, nhiều ngành nghề
truyền thống đã được khôi phục.
Việc xây dựng các chính sách đối với HTX được xem là khâu tích cực của
Liên minh HTX tỉnh. Trong những năm qua, việc chủ động đề xuất và phối hợp
với các sở, ngành để xây dựng chính sách đối với HTX đạt được những thành
công và có ý nghĩa quan trọng. Ví dụ như bên cạnh việc tổ chức các hội nghị, báo
cáo sơ kết, tổng kết nghị quyết TW5, xây dựng và triển khai kế hoạch theo hướng
dẫn của Liên minh HTX Việt Nam, của tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh thì liên
minh HTX tỉnh đã chủ động xây dựng đề án về “Văn phòng đại diện và hiệu quả
của việc sử dụng cán bộ liên minh HTX tỉnh tại huyện”. Sau 2 lần thử nghiệm và
hội thảo, đề án này được chấp nhận và được tổ chức thực hiện bằng việc giao
choliên minh HTX tỉnh bố trí mỗi huyện, thành phố một cán bộ hưởng lương từ
ngân sách để làm nhiệm vụ đại diện tại huyện và được thực hiện từ năm 2001 đến
nay; hoặc vì nhận thấy việc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch phát

triển kinh tế tập thể 2006 – 2010 là hết sức quan trọng nhưng sẽ chưa đủ để tạo
nguồn lực về kinh phí, về tính hiệu quả của kế hoạch, nên liên minh HTX tỉnh đã
đề xuất UBND tỉnh cho Liên minh HTX tỉnh xây dựng nghị quyết về phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2006 – 2010 để đưa chương trình của HĐND tỉnh, sau đó
UBND tỉnh nhất trí và HĐND tỉnh đã đồng thuận và nghị quyết đã được ban hành.
22
Trên cơ sở đó, Liên minh HTX tỉnh tích cực, chủ động phối hợp với các sở
Kế hoạch & Đấu tư, Tư pháp, Tài chính … nhanh chóng dự thảo Điều lệ và
phương án thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX và được UBND tỉnh quyết định
thành lập, nay quỹ đã chính thức đi vào hoạt động.
Hoặc liên minh HTX tỉnh phối hợp với sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Sổư Kế hoạch & Đầu tư xây dựng chương trình UBND tỉnh ban hành quyết
định về hỗ trợ một số chính sách đối với HTX trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số tại chỗ.
3.1.1.3 Tổ chức, bộ máy của Liên minh HTX
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên minh HTX tỉnh là đạihội toàn thể thành
viên của liên minh, do BCH triệu tập 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu
tập khi có ít nhất 2/3 số uỷ viên BCH hoặc trên ½ số thành viên đề nghị. Đại hội
liên minh bầu ra ban chấp hành liên minh HTX (gồm 35 người), được UBND tỉnh
công nhận và liên minh HTX Việt Nam chuẩn y. Dưới Ban Chấp Hành Liên minh
HTX là ban Thường Vụ Liên Minh HTX (gồm 9 người), số lượng uỷ viên Ban
Thường Vụ do Ban Chấp hành quyết định. Dưới Ban thường Vụ Liên minh HTX
là ban thường trực Liên minh HTX (gồm chủ tịch và các phó chủ tịch), giúp việc
cho ban thường trực là 13 cán bộ công nhân viên trong 4 bộ phận (văn phòng tổng
hợp, Uỷ ban kiểm tra. Phòng tổ chức – phong trào, phòng chính sách đào tạo) và
13 cán bộ hợp đồng theo dõi trên địa bàn các huyện của tỉnh. Tuỳ theo điều kiện
cụ htể, Liên minh HTX tỉnh có thể có đại diện ở huyện hoặc cụm huệy để tuyên
truyền đường lối, chính sách của đảng vànhà nước về kinh tế hợp tác, cung cấp
thông tin và phản ánh nguyện vọng của các tổ chức kinh tế hợp tác.
3.1.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của liên minh HTX Đắk lắk

 Chức năng của Liên minh HTX Đắk lắk:
- Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thành viên.
- Tuyên truyền, vận động phát triển kinh tế tập thể và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển
của các tổ hợp tác, Hợp tác xã, Liên Hiệp Hợp tác xã và thành viên.
- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật có liên quan.
23
- Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ
chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
 Nhiệm vụ của liên minh HTX tỉnh Đắk lắk gồm các mặt sau:
- Tham gia xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình phát triển kinh tế hợp tác, HTX của tỉnh.
- Tập hợp ý kiền, nguyện vọng của các thành viên để phản ánh, kiến nghị
và đề xuất đến các cơ quan của tỉnh và TW các vấn đề về chính sách, pháp luật có
liên quan.
- Đại diện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên.
- Tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh tế cá thể, kinh tế tiểu chủ, các hộ
gia đình, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa phát triển Tổ Hợp Tác, Hợp tác Xã, liên
hiệp HTX , tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các HTX điển hình tiên tiến. tổ
chức các phong trào thi đua trong hệ thống Liên minh HTX.
- Tổ chức các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho các thành viên
về pháp lý, đầu tư. Khoa học công nghệ. Thông tin, tài chính, tín dụng, thị trường
và các lĩnh vực khác.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, xã viên và người lao động
trong các HTX, Liên hiệp HTX và các đơn vị thành viên.
- Chủ trì hoặc tham gia triển khai các chương trình dự án, các hoạt động
dịch vụ công có mục tiêu phát triển kinh tế hợp tác , HTX.
- Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu phát triển liên minh HTX và hỗ
trợ đơn vị thành viên.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do liên minh HTX Việt Nam, UBND tỉnh
giao.
Từ nhiệm vụ cụ thể trên liên minh HTX Đắk lắk luôn đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phải đạt được mục tiêu chung là làm chuyển biến tích cực về nhận
thức đối với việc xây dựng, củng cố và phát triển kinh tế tập thể của mình. Góp
phần tích cực vào việc đưa luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành vào cuộc
sống, làm cho vai trò kinh tế tập thể ngày càng rõ nét hơn, nâng cao tính ổn định
và bền vững của kinh tế tập thể tỉnh nhà.
24
Thông qua các chương trình đào tạo như đào tạo 3 chức danh, chương trình
phối hợp đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ với sở Kế hoạch và
Đầu Tư để lồng ghép tuyên chuyền, vận động phát triển kinh tế tập thể, giới thiệu
các mô hình tiên tiến (vì trong các trương trình đào tạo này đều do giảng viên của
liên minh HTX tỉnh đảm nhận).
Tổ chức tốt các hoạt động tư vấn và hỗ trợ việc xây dựng các mô hình HTX
điển hình tiên tiến; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm để tạo động lực cho
HTX phát triển.
Hiện tại, Liên minh HTX tỉnh có một trung tâm dịch vụ hỗ trợ kinh tế hợp
tác gồm 3 cán bộ và một số cộng tác viên, nên việc tăng cường các hoạt động tư
vấn được liên minh HTX tỉnh tập trung cho các hoạt động như: xây dựng phương
án sản xuất kinh doanh về mở rộng nghành nghề, về vay vốn; tư vấn về tổ chức
sản xuất; tham gia bằng văn bản hoặc trực tiếp với UBND các huyện, thành phố,
với các sở, ngành nghề để hỗ trợ HTX về hội thảo, hội nghị, dạy nghề.
3.1.1.5 Nguyên tắc hoạt động của Liên minh HTX
Liên minh HTX tỉnh Đắk lắk hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống
nhất mục tiêu và hành động.
Quyền quyết định cao nhất của Liên minh HTX tỉnh là Đại Hội liên minh
HTX tỉnh. Cơ quan lãnh đạo liên minh HTX tỉnh giữa hai kỳ Đại Hội là ban chấp
hành.
Ban chấp hành Liên minh HTX tỉnh hoạt động theo nguyên tắc tập thể lành

đạo, thiểu số phục tùng đa số.
Các nghị quyết, quyết định của Đại hội, của ban chấp hành, ban thường vụ
và Thường Trực Liên Minh HTX tỉnh được thông qua theo đa số Đại biểu hiện có
mặt.
3.1.2 Đặc điểm của các HTX vận tải trên địa bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột
3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển của các HTX vận tải trên địa bàn
Thành Phố Buôn Ma Thuột
Đắk lắk nằm giữa cao nguyên Nam Trung Bộ có các trục đường giao thông
quan trọng nối liền với nhiều tỉnh, thành phố như quốc lộ 14 nối TP. Đà Nẵng –
Gia Lai, TP. Buôn Ma Thuột đến Bình Phước – Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh,
25

×