Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Vật chất với tư cách là phạm trù trong triết học Mac – Lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.83 KB, 17 trang )

Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

Đề tài :
Vật chất với t cách là phạm trù trong triết học Mac Lê nin
A. Lời nói đầu
Vấn đề phạm trù là một trong những vấn đề cơ bản của bất kì
một môn khoa học nào, đó là những khái niệm chung nhất và rộng
nhất. Chủ nghĩa duy tâm coi phạm trù là những cấu tạo thuần tuý
thuộc t duy, tồn tại độc lập với thế giới khách quan. Khi định nghĩa
các khái niệm, các phạm trù, các quy luật khoa học, triết học mac
xít xuất phát từ lí luận phản ánh biện chứng của chủ nghĩa duy vật
cho rằng các sự vật và hiện tợng của hiện thực, các thuộc tính và
quan hệ của chúng đều tồn tại ở bên ngoài và độc lập với quá trình
nhận thức.
Vấn đề học thuyết về vật chất và cấu tạo của vật chất. Đó là
một phơng tiện tốt để chống lại các nọc độc cần gọi chủ nghĩa duy
tâm và thuyết không thể biết là nọc độc.
(V.I Lê nin : Toàn tập)
Phạm trù vật chất bao gồm tất cả các nét chung của mọi
phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nó phản ánh bản chất
của hiện thực. Phạm trù vật chất bao gồm tất cả các nét chung của
mọi phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nó phản ánh bản
chất vật chất của hiện thực. Phạm trù vật chất có ý nghĩa quan
trọng vè nhận thức luận vì nó phản ánh nguồn gốc nhận thức, do
đó xác định và chỉ đạo công việc nghiên cứu của tất cả các vấn đề
khác của nhận thức. Phạm trù vật chất giữ một vị trí quan trọng so
với các phạm trù khác của Triết học Mác Lê nin, trớc hết vì nó
xác định rằng thế giới quan Mác xít là thế giới quan duy vật,
phép biện chứng Mác xít là phép biện chứng duy vật và lí luận
phát triển xã hội của chủ nghĩa Mác là lí luận duy vật.
Trong khi phản ánh bản chất vật chất của thế giới bao gồm cả


tự nhiên và khoa học, phạm trù vật chất gắn bó chặt chẽ với khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội. Muốn nêu bật đợc nội dung triết
học sâu sắc của phạm trù vật chất cần nghiên cứu lịch sử phát
triển của nớc, phân tích rõ nó đã đợc phong phú thêm cùng với sự
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
1
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

phát triển của triết học duy vật và khoa học tự nhiên, đồng thời nó
đợc kết tinh lại trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy tâm nh thế
nào. Việc nghiên cứu sự phát triển của phạm trù vật chất trong
lịch sử triết học đã làm cho sự hiểu biết của chúng ta về lí luận
nhận thức chủ nghĩa duy vật biện chứng thêm phong phú. Phải nói
rằng định nghĩa của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất với
t cách là một phạm trù triết học là sự tổng kết, sự tóm tắt về mặt lí
luận, sự đúc kết toàn bộ lịch sử triết học và khoa học tự nhiên, toàn
bộ lịch sử đấu tranh của chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm,
phép siêu hình và thuyết không thể biết. Lần đầu tiên triết học
Mác xít đã giải đáp một cách rõ ràng vấn đề khác nhau giữa vật
chất với tính cách là một phạm trù triết học với các khái niệm phản
ánh các thuộc tính nhất định và cấu tạo của vật chất, cũng nh vấn
đề liên hệ giữa khái niệm vật chất của triết học và các quan niệm
cụ thể của khoa học tự nhiên về dạng riêng biệt của vật chất.
B. Nội dung
I.Phạm trù vật chất trong thời kì cổ đại
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
2
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

1. Quan điểm về vật chất trong triết học phơng Đông cổ đại

Điểm xuất phát và cơ sở của nhận thức là từ thực tiễn. Phạm trù
triết học là kết quả hoạt động nhận thức và thực tiễn loài ngời.
Trong quá trình lao động do quan sát nhiều lần, con ngời đã dần
phát hiện những đặc tính mới của các sự vật xung quanh. ấn Độ là
một trong những nớc đầu tiên mà triết học ra đời và bắt đầu phát
triển, vào khoảng cuối thế kỉ II - đầu thế kỉ I trớc công nguyên.
Nhiều hệ thống triết học ấn độ trong thời gian này đã có các yếu tố
duy vật và các khuynh hớng tìm ra một cách giải thích biện chứng
các hiện tợng của tự nhiên, đồng thời truyền bá rộng rãi ý nghiệm
về thuyết nguyên tử.
Các quan điểm duy vật đầu tiên ấy đều gắn liền với việc thừa
nhận một trong những dạng cụ thể của vật chất là cơ sở vật chất
đầu tiên của thế giới nh : Nớc, lửa, không khí, ánh sáng. Các nhà
duy vật khẳng định rằng thế giới vật chất phát sinh do sự kết hợp
của các yếu tố vật chất do những quy luật vốn có của chúng. Quan
niệm này còn mang tính chất trực quan, cảm tính khi cho rằng vật
chất là tập hợp các yếu tố nh : Lửa, nớc, không khí, ánh sáng. Tuy
nhiên nó cũng góp phần chống lại những quan điểm duy tâm, tôn
giáo khi thừa nhận sự tồn tại của thần linh và các lực lợng siêu tự
nhiên, đã sáng tạo ra thế giới vật chất.
Cũng giống nh ở ấn độ, các quan điểm duy vật ở Trung quốc cổ
đại đã hình thành cùng với sự phát triển của các tri thức khoa học
tự nhiên. Các nhà bác học Trung quốc cổ đại đã đúc kết các thành
tựu của nhận thức về tự nhiên và ra sức đi tìm cơ sở đầu tiên của
tất cả các vật thể và các quá trình tự nhiên. Để đạt đợc mục đích đó
họ xuất phát từ sự xem xét trực tiếp các hiện tợng của tự nhiên. Sự
phát triển của chủ nghĩa duy vật chất phác ở Trung quốc cổ đại đã
đạt tới một trình độ cao hơn ở ấn độ.
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
3

Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

Ngay từ đầu thế kỉ XI và X Trớc công nguyên các nhà t tởng của
Trung quốc cổ đại đã cho rằng các nguyên tử vật chất : Nớc, lửa,
không khí và ánh sáng là những nguyên tố đầu tiên của thế giơi.
Trong các nguyên thể vật chất ấy có hai mặt đối lập nhau : Khí d-
ơng và khí âm. Do sự tác động qua lại giữa các nguyên thể ấy, các
vật thể đợc tạo ra và biến đổi.
Thế kỉ VI đến thế kỉ IV trớc công nguyên, trong lịch sử Trung
quốc là thời kì đấu tranh của giai cấp gay gắt, chính trong thời kì
này đã xuất hiện các trờng phái triết học chủ yếu : Khổng Tử, Mặc
Tử, Lão Tử Lão Tử đã cố chứng minh rằng vật chất là cơ sở tồn
tại của thế giới, là nguồn gốc của tất cả mọi vật thể và hiện tợng, là
bản chất của mọi đối tợng và quá trình.
2. Sự phát triển của các quan niệm về vật chất trong triết
học Hy lạp cổ đại.
Các quan điểm duy vật cổ đại về vật chất của các nhà t tởng
phơng đông cổ đại đã đợc tiếp tục phát triển trong triết học Hy lạp
cổ đại ra đời vào thế kỉ VI trớc công nguyên.
Aristot cho rằng : Vật chất là cái tạo thành tất cả mọi vật, cái
đầu tiên từ đó tất cả mọi vật đều khai sinh.
Theo Ta let các vật thể riêng biệt đều là những biến thể,
những sản phẩm của nớc, một nguyên thể vật chất không biến đổi
và không bị tiêu diệt. Thức ăn của mọi sinh vật đều ẩm ớt, hạt
giống của tất cả mọi vật đều có bản chất ẩm ớt mà nguồn gốc của
các vật thể ẩm ớt theo Ta-let chính là nớc.
Anaximen khẳng định nguyên thể đầu tiên ấy chính là không
khí còn Hêraclit lại cho rằng đó là lửa.
Xu hớng thống trị trong triết học duy vật thời bấy giờ là sự
thừa nhận một nguyên thể vật chất dới dạng những vật thể cảm

tính cụ thể riêng biệt.Họ chỉ ra rằng trạng thái của vật chất và các
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
4
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

đặc tính của nó đều biến đổi,nhng bản thân nó thì không sinh ra và
cũng không chết đi mà tồn tại vĩnh viễn, sự vận động của nó là một
quá trình tự nhiên không phụ thuộc vào bất kì một lc lợng siêu
tự nhiên nào.
Angghen đã nhận xét rằng : Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Hylạp cổ đại có tính thống nhất của những hiện tợng tự nhiên
muôn hình muôn vẻ là một điều hiển nhiên và đi tìm tính thống
nhất đó ở một cái gì hữu hình, rõ rệt ở một cái gì đặc biệt, chẳng
hạn Talet đã đi tìm ở nớc.
Những ngòi sáng tạo ra thuyết nguyên tử của Hylạp cổ đại
nh Đêmôcrit cho rằng trong thế giới có cái tồn tại là nguyên tử.
Nguyên tử là những hạt không thể phân chia,không thể thâm
nhập,đồng nhất về bản chất nhng khác nhau về hình thức .Sự hợp
nhất và tách rời các nguyên tử theo trật tự khác nhau tạo nên tính
muôn vẻ của vật chất. Một cống hiến quan trọng của Đêmôcrit là
ông đặt vấn đề xem vật chất nh một phạm trù triết học.
Nhng những ngời theo chủ nghĩa duy tâm nh Platon thì cho
rằng ý niệm là cái có trớc và tồn tại vĩnh viễn, ý niệm sản sinh ra
mọi hiện tợng tự nhiên, thế giới ý niệm có trớc thế giới các sự vật
cảm biết. Theo Platon thế giới ý niệm hoàn thiện và u việt hơn thế
giới các sự vật cảm biết do chúng không vận động và biến đổi. Theo
quan điểm của ông đối tợng của tri thức không phải là các vật thể
của quá trình tự nhiên mà là những bản chất tinh thần, ông không
quan tâm đến thế giới vật chất vì theo ông đó là thế giới của những
hình ảnh tởng tợng, những hình bóng.

3. Đánh giá những cống hiến của triết học cổ đại về
quan niệm vật chất.
Triết học cổ đại đã có những cống hiến quan trọng đối với việc phát
triển học thuyết về vật chất. Các nhà duy vật cổ đại đã nêu nên
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
5
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

những tác phẩm thiên tài về học thuyết vật chất với tính cách là
phạm trù triết học và cấu tạo của vật chất.
II. Quan điểm vật chất trong thời kì trung cổ và cận đại
1. Các quan điểm vật chất trong thời kì trung cổ
Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
tiếp diễn trong thời kì trung cổ từ thế kỉ thứ V đến thể kỉ XIV ở cả
phơng Đông và Tây âu. ở Tây âu diễn ra cuộc đấu tranh giữa chủ
nghĩa duy danh và chủ nghĩa duy thực. Các nhà duy danh coi các
vật thể cá biệt tồn tại khách quan và đợc nhận biết bằng cảm giác
có trớc các ý niệm chung. Ngợc lại, các nhà duy thực cho rằng các ý
niệm chung có trớc các vật thể.
Các t tởng của phái duy danh đã có ảnh hởng mạnh mẽ đến
các nhà triết học duy vật Anh nh : Hop-xo và J.Lôc-cơ. Mac viết
rằng : Chủ nghĩa duy danh là một trong những yếu tố chính ở các
nhà duy vật Anh nói chung là sự biểu hiện đầu tiên của chủ nghĩa
duy vật.
2.Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy
tâm về tính vật chất của thế giới.
Các quan điểm duy vật về tự nhiên và vật chất đã đợc phát
triển trong cuộc đấu tranh quyết liệt với hệ t tởng phong kiến.
Trọng tâm của cuộc đấu tranh giữa khoa học và tôn giáo trong thời
kì Phục Hng là quan hệ giữa Trời và Đất.

Theo quan điểm của triết học kinh viện trung cổ, Trái đất là
trung tâm của vũ trụ, tuyệt đối không vận động, Trời là bản chất
tồn tại của các lực lợng siêu nhiên.
Việc sáng tạo ra học thuyết lấy Mặt trời làm trung tâm của thế
giới, là cơ sở của thiên văn học, khoa học đã xoá bỏ ranh giới thần
bí giữa Trái đất và các thiên thể. Khoa học chỉ ra rằng Trời không
phải là nơi chứa các lực lợng siêu tự nhiên, nó cũng là vật chất và
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
6
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

vận động theo quy luật bên trong vốn có của nó. Bruno đã chỉ ra
rằng xét về phơng diện vật chất và thực thể vật chất cũng nh xét về
những quy luật thống nhất đã chi phối Trời và Đất thì thế giới là
thống nhất, nghĩa là tính thống nhất của thế giới ở tính vật chất
của thế giới. Bruno coi vật chất là nguyên nhân và nguồn gốc của
tất cả mọi hiện tợng tự nhiên, là nền tảng và cơ sở của hiện thực vì
sự biến đổi của vật chất sinh ra tính nhiểu vẻ của hiện thực.
3.Vật chất là phạm trù của tồn tại khách quan.
F.Bêcơn là ngời sáng lập ra Hình thức mới của chủ nghĩa
duy vật ở Anh. Ông đã nghiên cứu những quan điểm triết học của
mình về vật chất trong cuộc đấu tranh với triết học kinh viện. Ông
cho rằng đối tợng chân chính của nhận thức là vật chất, cấu tạo
của vật chất và sự biến hoá của vật chất. Ông phê phán quan niệm
của chủ nghĩa kinh viện, lấy các khái niệm trừu tợng làm điểm
xuất phát.
Đối với Bêcơn : Vật chất, tự nhiên tồn tại ở bên ngoài độc lập
với ý thức và chỉ đợc nhận thức băng giác quan của chúng ta. Chỉ
có thể hiểu đợc các quy luật của tự nhiên, cấu tạo của tự nhiên mới
có thể nắm giữ đợc các lực lợng tự nhiên bắt nó phục vụ con ngời.

Mac viết : ở Bê cơn ngời sáng tạo đầu tiên ra chủ nghĩa duy
vật, chủ nghĩa duy vật mạng trong mình nó những mầm mống của
sự phát triển toàn diện, dù là còn dới hình thức mộc mạc.
Bê cơn xuất phát từ chỗ cho rằng vật chất có tính chất hoạt động,
nhiều hình vẻ và vận động là thuộc tính quan trọng của nó. Theo
Bê cơn có cả thảy 19 hình thức vận động nhng ông lại đa tất cả về
hình thức vận động chung : Vận động cơ giới. Đây là hạn chế trong
quan điểm của ông về các hình thức vận động.
Ngời sáng lập ra một trào lu triết học khác đấu tranh chống lại
học thuyết kinh viện là Đề cac tơ - nhà triết học, nhà bác học nổi
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
7
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

tiếng của nớc Pháp. Ông và những học trò của ông những ngời
theo phái Đềcáctơ giải thích rằng thế giới chỉ xuất phát từ vật chất
và vận động. Công lao vĩ đại nhất của Đề các là đã nêu lên nguyên
tắc bảo toàn số lợng vận động đó là định luật bảo toàn năng lợng về
mặt số lợng. Cố gắng của Đề các nhằm giải thích tất cả các hiện t-
ợng của tự nhiên, xuất phát từ nguyên tắc thống nhất của vận
động. Nh thế ở Đề các tơ vật chất là sự tồn tại của tất cả mọi hiện
tợng của hiện thực. Tuy nhiên Đề các tơ vẫn không thoát khỏi quan
điểm siêu hình khi xem xét cấu tạo của vật chất cho rằng vật chất
không tách rời với vận động cơ học.
4.Phạm trù vật chất trong triết học trong cổ điển Đức ( cuối
XVIII nửa đầu XIX)
Trong triết học cổ điển Đức thì Hêghen là nhà triết học mang
trong đầu nhiều nhiều t tởng có tính mâu thuẫn. Ông vừa là nhà
duy vật nhng cũng đồng thời là nhà duy tâm.
Theo quan điểm của Hê ghen thì một tinh thần tuyệt đối

nào đó tồn tại trớc khi có tự nhiên và con ngời. Tinh thần là cái có
trớc và vĩnh viễn còn tự nhiên là cái có sau và do tinh thần sản
sinh ra. Ông cho rằng toàn bộ tính nhiều vẻ của hiện tợng tự nhiên,
xã hội chỉ là hiện thân của ý niệm tuyệt đối. Theo quan niệm của
ông những thực tế đem lại cho chúng ta trong cảm giác không phải
là hiện thực.
Vật chất với tính cách là một phạm trù, ở Hê ghen đợc xem
nh một trình độ phát triển nhất định và sự tự ý thức của tinh thần
tuyệt đối. ậ Hêghen các phạm trù : thực tại, tồn tại, vật thể, hiện
thực khách quan đều đợc xem nh những trình độ phát triển, trình
độ nhận thức về những ý niệm tuyệt đối, những hình thức phát
triển trừu tợng của t duy thuần tuý.
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
8
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

Ông viết rằng : Không có vật chất không vận động, điều đó
cũng đúng nh không có sự vận động nào không có vật chất nhng
cần thấy rằng ở Hê ghen vật chất chỉ nh một cái gì đó ở bên ngoài,
có thể nhân thức đợc bằng tri giác, bằng cảm tính, còn vận động chỉ
nh là sự thay đổi vị trí giản đơn trong không gian, là sự lặp lại cái
đã từng tồn tại. Đóng ghóp quan trọng của Hê ghen là đã phát
biểu một loạt những dự đoán biện chứng có giá trị về mặt bản chất
của thế giới khách quan sau này những dự đoán đó đợc chủ nghĩa
duy vật tiếp tục phát triển thành hệ thống hoàn chỉnh.
Đến thế kỉ XIX các quan điểm duy vật về vật chất đã đợc nhà
triết học duy vật Phơ - bách phát triển.
Phơ - bách bảo vệ chủ nghĩa duy vật, những quan điểm của
ông về vật chất trong cuộc đấu tranh với chủ nghĩa duy tâm, đặc
biệt là chủ nghĩa duy tâm của Hê ghen. Phơ - bách khẳng định

rằng : Đặc trng cơ bản của tồn tại khách quan, của tồn tại bên
ngoài t duy là tính cảm giác đợc.
Theo quan niệm của Phơ - bách thì các vật thể không những
tồn tại ở bên ngoài, độc lập với t duy mà nó còn là đối tợng tác động
vào các giác quan của con ngời và đợc các giác quan phản ánh. Ông
phê phán quan điểm của thuyết không thể biết ở chỗ cho rằng :
vật tự nó là một cái trừu tợng, không có thực. Nhng trong khi
khẳng định tính khách quan của tự nhiên, tính có thể nhận thức và
tính nhiều màu vẻ của nó. Phơ - bách không nêu lên đợc một định
nghĩa tổng hợp về phạm trù triết học vật chất. Ông đã đem đồng
nhất vật chất với các dạng cụ thể của nó. Phơ - bách coi vật chất là
cái đang vận động trong không gian và thời gian có thuộc tính căn
bản là vận động.
III. Phạm trù vật chất và vấn đề cơ bản của triết học
1. Định nghĩa vật chất với tính cách là phạm trù triết học
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
9
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

Theo định nghĩa của Ănghen, chủ nghĩa duy vật là thế giới
quan chung dựa trên cơ sở một quan niệm nhất định về quan hệ
giữa vật chất và tinh thần. Vì vậy, Lê Nin đã coi sự phủ nhận vật
chất là hiện thực khách quan nh sự phủ nhận những cơ sở của thế
giới quan Mác xít.
Phạm trù vật chất trong chủ nghĩa duy vật biện chứng không
còn là khái niệm hẹp dùng để chỉ các chất, các nguyên tử, mà là
khái niệm cựu kì rộng bao trùm toàn bộ thực tại khách quan. Khi
định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học, chủ nghĩa duy vật
biện chứng đã gác lại thuộc tính cụ thể sẵn có của các dạng cụ thể
của vật chất, các mối liên hệ, quan hệ giữa các thuộc tính ấy với

nhau mà nêu bật lên cái bản chất chủ yếu trong các thuộc tính ấy
và tính khách quan của chúng.
Bản chất của các phạm trù triết học là ở chỗ chúng phản ánh
các mặt, các mối liên hệ phổ biến của các đối tợng và các quá trình
của hiện thực. Công lao của C.Mác và F.Ănghen là chứng minh đợc
rằng vấn đề quan hệ giữa ý thức với vật chất là vấn đề cơ bản của
triết học, rằng giải quyết vấn đề này, xét cho cùng quyết định bản
chất của mỗi hệ thống triết học, quyết định tính Đảng của ngời
sáng lập ra hệ thống đó.
Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác Lê nin đã chứng minh
rằng vật chất là cái có trớc, ý thức là cái có sau. Vật chất tồn tại
vĩnh viễn và nh thế là có trớc ý thức, ý thức do vật chất sản sinh ra.
ý thức là sản phẩm và kết quả phát triển của vật chất, là thuộc
tính của vật chất. Vật chất là nguồn gốc và là nguyên nhân của các
cảm giác, biểu tợng, t tởng xem nh tập hợp các hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan. Nhờ thực hiện triệt để chủ nghĩa
duy vật trong giải thích các hiện tợng của tự nhiên và xã hội nên
C.Mác và F.Ănghen đã xây dựng đợc một cách toàn diện một trong
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
10
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

những nguyên lý nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng là
nguyên lý về tính vật chất và tính thống nhất của thế giới.
Dựa vào các nguyên lý ấy và toàn bộ các t tởng phong phú của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, đúc kết các thành tựu quan trọng
nhất của khoa học sau này, khi Ănghen mất, trong những điều
kiện mới, V.I Lê nin đã phát triển một cách sáng tạo chủ nghĩa
Mác và lần đầu tiên nêu lên trong lịch sử triết học duy vật định
nghĩa sâu sắc về vật chất với tính cách là một phạm trù triết học.

V.I Lênin chỉ ra rằng : Để định nghĩa phạm trù có tính vật
chất không thể sử dụng những phơng pháp quen thuộc trong lôgic
học. Để định nghĩa vật chất phải xét nó trong quan hệ với ý thức,
nghĩa là giải quyết một cách khoa học vấn đề cơ bản của triết học:
Vấn đề quan hệ của ý thức với vật chất. V.I Lênin nêu lên một
định nghĩa sâu sắc, triệt để và khoa học nhất về vật chất.
Lênin định nghĩa rằng : Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan đợc đem lại cho con ngời trong
cảm giác, nghĩa là đợc cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại,
phản ánh lại và tồn tại độc lập với các cảm giác ấy. Định nghĩa mở
rộng của Lê nin giải quyết vấn đề cơ bản của triết học là có thể
nhận thức đợc thế giới khách quan. Định nghĩa kinh điển này nêu
ra những đặc điểm quan trọng nhất của vật chất : nó là cái có trớc
và có thể nhận thức đợc, đợc đem lại trong cảm giác.
2. Vật chất vấn đề cơ bản của triết học
Trong thế giới tồn tại rất nhiều những hiện tợng phong phú
và đa dạng nhng nếu khái quát lại thì có những hiện tợng thuộc về
tự nhiên và những hiện tợng thuộc về tinh thần hay mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức. Có rất nhiều nhà triết học đi nghiên cứu về
vấn đề này, giữa họ có những tranh cãi xung quanh vật chất- ý
thức tạo nên hai trờng phái triết học : Chủ nghĩa duy vật và chủ
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
11
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

nghĩa duy tâm. Chúng ta đã biết những vấn đề cơ bản của triết học
đợc Ănghen nêu ra một cách đầy đủ nhất trong Lut vich Phơ -
bách và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức. Khi nêu ra vấn đề
cơ bản của triết học Ănghen đã nêu ra cách giải quyết duy tâm của
Hê ghen và chỉ ra rằng cách giải quyết theo chủ nghĩa duy tâm có

nguyên nhân lịch sử do gắn liền với quan niệm chật hẹp của xã
hội, quan niệm về tôn giáo.
Ănghen đặc biệt chú trọng phê phán cách giải quyết của chủ
nghĩa duy tâm khách quan về vấn đề cơ bản của triết học : Những
ngời nào quả quyết rằng tinh thần có trớc tự nhiên và do đó cuối
cùng thừa nhận rằng thế giới đã đợc sáng tạo ra bằng cách này hay
cách khác đều thuộc về phái duy tâm. Ngợc lại những ngời nào cho
rằng tự nhiên là yếu tố có trớc, thì đều thuộc về các trờng phái khác
nhau của chủ nghĩa duy vật. Nh vậy thì cách giải quyết duy vật về
vấn đề cơ bản của triết học của Ănghen là nhằm chống lại tất cả
các biến tớng của chủ nghĩa duy tâm đặc biệt là chủ nghĩa duy tâm
khách quan. Lê nin cũng đặc biệt chú ý phê phán chủ nghĩa duy
tâm chủ quan ở chỗ chủ nghĩa duy tâm cho rằng khách thể không
tồn tại ở ngoài tâm trí, khách thể là những phức hợp cảm giác.
IV. Tính vật chất và tính thống nhất của thế giới.
1. Tính vật chất của thế giới
Trong Chống Đuyrinh Ănghen viết : Tính thống nhất
thực sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, mà tính vật chất ấy
chỉ đợc chứng minh bởi sự phát triển lâu dài và khó khăn của triết
học và khoa học tự nhiên.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng với tính cách là thế giới quan
khoa học xây dựng những kết luận của nó trên cơ sở những dữ kiện
của khoa học về các thuộc tính và các quy luật phát triển của thế
giới. Lênin đã nêu lên hai đặc điểm của vật chất xem nh một thực
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
12
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

tại khách quan : Sự độc lập của vật chất với ý thức với tinh thần và
khả năng của nó tác động vào ý thức, nghĩa là đợc phản ánh trong

cảm giác.
Trớc hết, thuộc tính của tất cả mọi sự vật và hiện tợng của thế
giới xung quanh ta là thuộc tính tồn tại khách quan.
Thứ hai, các vật thể và hiện tợng đều mang tính chất cảm
giác chứ không phải là siêu cảm giác, siêu tự nhiên.
Phủ nhận các nguyên lý đó thì sẽ không thể nào nêu lên đợc
những mối liên hệ qua lại và những mối quan hệ giữa các mặt của
thế giới vật chất, không thể nghiên cứu đợc một cách có ý thức, quy
luật phát triển của các dạng vật chất riêng lẻ, cũng nh cấu tạo và
thuộc tính của chúng.
2. Sự gắn liền giữa vật chất và vận động
Triết học Mac xit không phải chỉ xây dựng và xác minh
quan điểm về sự có trớc của vật chất và tính vật chất của thế giới
mà còn nghiên cứu các thuộc tính bên trong quan trọng nhất của
nó ở trạng thái vận động, cũng nh các hình thái tồn tại của vật
chất. Cách giải quyết duy vật biện chứng triệt để về vấn đề liên hệ
giữa vật chất với vận động, giữa vật chất đang vận đông với các
hình thức tồn tại của vật chất là một phạm trù hiện thực.
Triết học Mac-xit cho rằng vận động là một thuộc tính gắn
liền với vật chất, vận động là hình thức, là phợng thức vận động
của vật chất. Vận động là sự biến đổi của vật chất, sự chuyển hoá
từ những hình thức này sang những hình thức khác. Nguyên nhân
và nguồng gốc của vận động nằm trong các mâu thuẫn bên trong
của vật thể, các hiện tợng. Vận động của vật chất là tự thân vận
động, không thể tách rời giữa vật chất và vận động vì vật chất là
vật chứa vận động là nội dung và thực thể của vận động, còn vận
động là hình thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính của nó.
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
13
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin


Nếu tất cả mọi hiện tợng và quá trình của thế giới bên ngoài
đều có tính vật chất, đều là kết quả của vật chất đang vận động thì
thế giới là một thể thống nhất hoàn chỉnh. Thế giới về bản chất là
thống nhất và sự thống nhất của thế giới ở tính vật chất. Nhng nếu
coi thế giới nh một tổng thể các vật thể giản đơn và hiện tợng riêng
lẻ không liên hệ với nhau, không có tác động qua lại với nhau,
không vận động thì chúng ta không bao giờ quan niệm đợc tính
thống nhất vật chất của thế giới.
Ănghen cho rằng : Chỉ có trong vận động các thuộc tính của
các vật thể mới đợc biểu lộ ra, rằng : bản chất của vật thể vận
động là rút ra từ các hình thức của vận động. Ănghen chỉ ra rằng
sự phát triển của các hình thức trong vận động giản đơn nhất đến
các hình thức cao làm cho vật chất đang vận động trở nên phức tạp.
Theo các nhà duy vật biện chứng thì có năm hình thức vận động :
Vận động cơ học, vận động vật lý, vận động hoá học, vận động sinh
học, vận động xã hội. Trong đó vận động xã hội là hình thức vận
động cao nhất.
Với quan điểm giải thích tất cả các hiện tợng của hiện thực là
những hình thức vận động khác nhau của vật chất, có liên hệ và
chuyển hoá cho nhau, phép biện chứng đã đồng thời khẳng định
quan điểm duy vật với tự nhiên không dành chỗ đứng cho các lực l-
ợng siêu tự nhiên, thần linh.
C. ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
1. ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu phạm trù vật chất giúp chúng ta chỉ đạo hoạt động
thực tiễn. Vật chất có trớc ý thức nên trớc khi đa ra quyết định
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
14
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin


phải xem xét thật kỹ những yếu tố bản chất tất yếu bên trong mỗi
sự vật hiện tợng, nghiên cứu nó trong mối liên hệ với các sự vật
hiện tợng khác để không mắc sai lầm trong định hớng hoạt động
thực tiễn. Góp phần tạo hiệu quả trong công việc của mỗi đơn vị, tổ
chức, mỗi nghành, mỗi địa phơng.
2. ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu phạm trù vật chất trong triết học có ý nghĩa chỉ
đạo phổ biến về mặt thế giới quan cũng nh về mặt phơng pháp luận
đối với tất cả mọi nghành khoa học và đối vơi mọi hoạt động thực
tiễn của con ngời.
Phạm trù vật chất có ý nghĩa quan trọng về nhận thức luận vì
nó phản ánh nguồn gốc, nhận thức và do đó chỉ đạo công việc
nghiên cứu tất cả các vấn đề khác của lý luận nhận thức.
Là điểm xuất phát giải quyết các vấn đề của lôgic biện chứng.
D. Kết luận
Thời đại quá độ hiện nay từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã
hội là thời đại đấu tranh t tởng cực kì gay gắt giữa thế giới quan
của t sản phản động và thế giới quan của giai cấp vô sản cách
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
15
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

mạng. Do đó đòi hỏi chúng ta phải tuyên truyền mạnh mẽ các t t-
ởng của chủ nghĩa Mac Lê nin cũng nh phải phát triển hơn nữa
một số nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng trên cơ sở đúc
kết thực tiễn trong công cuộc xây dựng CNXH và chủ nghĩa cộng
sản cũng nh trong cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản
chống lại giai cấp t sản.
Nghiên cứu phạm trù vật chất giúp con ngời giải quyết đợc

các vấn đề quan trọng nhất của lí luận nhận thức. Vấn đề vật chất
với tính cách là một phạm trù triết học luôn luôn là một vấn đề
trung tâm đợc các nhà triết học Mac-xit đặc biệt chú ý. Đó là vũ khí
chống lại những t tởng duy tâm thần bí, quan điểm tôn giáo xung
quanh vấn đề vật chất. Giúp con ngời định hớng các hoạt động thực
tiễn đi đúng các quy luật khách quan của nhận thức.
E. Danh mục các tài liệu tham khảo
1. Triết học ấn độ cổ đại
2. V.I Lê nin toàn tập : Tập 1, 5, 14, 38
3. F.Ănghen : Biện chứng của tự nhiên
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
16
Trờng Đại học kinh tế quốc dân Hà nội Tiểu luận Triết học Mác Lê nin

4. Hêghen toàn tập
5. Lịch sử triết học
6. C.Mác và Ănghen toàn tập : Tập 1, tập 2
7. Chống Đuyrinh - Ănghen
8. Những vấn đề triết học
9. C.Mác và Ănghen : Các tác phẩm cổ đại.
10. Giáo trình triết học : Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
Ngời viết : Nguyễn Thị Thảo Ngời hớng dẫn : Nguyễn Quang Thọ
17

×