Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Căn cứ tính thuế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.1 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Căn cứ tính thuế là những yếu tố cho phép xác định được số thuế các chủ thể
có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Để xác định số lượng
thuế sử dụng đất nông nghiệp mà hộ sử dụng đất nông nghiệp phải nộp, cần phải
dựa vào ba yếu tố: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế (tính bằng kilogam
thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất).
Tuy nhiên, trong trường hợp chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp có diện tích sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức còn phải nộp thuế
bổ sung. Phần thuế bổ sung được xác định dựa vào ba yếu tố: diện tích đất nông
nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức, mức thuế ghi thu bình quân cho từng loại đất
nông nghiệp và thuế suất (tính bằng tỉ lệ phần trăm trên mức thuế sử dụng đất
nông nghiệp).
Như vậy, căn cứ để xác định số thuế sử dụng đất nông nghiệp mà hộ nộp
thuế phải nộp được pháp luật quy định có phân biệt trường hợp diện tích đất nông
nghiệp sử dụng (hay được giao) nằm trong hạn mức với trường diện tích đất nông
nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức.
I. CĂN CỨ TÍNH THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP ÁP DỤNG ĐỐI
VỚI PHẦN DIỆN TÍCH ĐẤT TRONG HẠN MỨC
Trước khi đi vào tìm hiểu căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp thì việc
đầu tiên là chúng ta phải hiểu thế nào đất trong hạn mức, cụ thể: đó là phần đất
nông nghiệp được Nhà nước quy định, không được vượt quá cho các hộ gia đình
nông dân, hộ tư nhân và cá nhân. Theo đó, căn cứ vào điều 70 Luật đất đai năm
2003 và điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, hạn mức giao đất nông nghiệp
được quy định như sau:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: hạn
mức giao đất là không quá ba (03) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông
Cửu Long; không quá hai (02) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác.
- Với đất trồng cây lâu năm: tùy thuộc đặc điểm địa hình của đất, mà Nhà
nước đã quy định thành hai hạn mức khác nhau, cụ thể: không quá mười héc ta


đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng và không quá ba mươi héc ta đối với
các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
1
- Đối với đất nông nghiệp dùng vào mục đích trồng rừng phòng hộ và rừng
sản xuất là không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất.
Do đó, để tính đúng và đủ số thuế sử dụng đất nông nghiệp cần phải thu nộp,
Nhà nước ta đã dựa trên ba căn cứ đó là: diện tích đất, hạng đất và định suất thuế.
1.1. Diện tích đất tính thuế
Căn cứ theo điều 6- Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và khoản 1
Điều 6 Nghị định 74-CP hướng dẫn Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993,
chúng ta có thể định nghĩa diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là: diện
tích thực tế sử dụng được ghi trong sổ địa chính của Nhà nước hoặc diện tích được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc diện tích ghi trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Trường hợp
chưa lập sổ địa chính thì diện tích tính thuế là diện tích ghi trên tờ khai của hộ sử
dụng đất.
Cách xác định diện tích đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:
Theo khoản 1 Mục II Thông tư 89-TC/TCT hướng dẫn thi hành Nghị định số
74/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử dụng đất nông
nghiệp, diện tích tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được xác định như sau :
 Căn cứ xác nhận diện tích tính thuế :
+ Sổ địa chính Nhà nước.
+ Kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền
xác nhận theo quy định Điều 14 Luật Đất đai.
Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính
xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền:
+ Là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.
+ Là diện tích thuế do mỗi hộ tự khai, có xác nhận của người đừng đầu hợp
tác xã, tập đoàn sản xuất Nhà nước.
 Xác định diện tích tính thuế :

+ Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực sử dụng kể cả
bờ xung quanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không
tính phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh
đồng trở lên.
2
+ Diện tích tính thuế này phải dựa trên cơ sở đo đạc thực tế và đối chiếu với
các giấy tờ có ghi: Diện tích đang tính thuế nông nghiệp năm 1993, diện tích khai
hoang đã đến hạn chịu thuế; Kết quả đo đạc gần nhất được cơ quan quản lý ruộng
đất huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trong văn bản này gọi chung là
huyện) xác nhận. Nếu địa phương chưa đo đạc hoặc số liệu đo đạc chưa chính xác
thì phải sử dụng tài liệu: bản đồ, địa bàn cũ, tài liệu về giao đất hoặc giao khoán,
đất làm kinh tế gia đình, các quyết định giao đất đối với các doanh nghiệp, nông
lâm nghiệp (nông trường, lâm trường, trạm trại...).
 Trình tự xác định diện tích tính thuế :
+ Hộ sử dụng đất tự kê khai diện tích đất được giao, đất nhận khoán và đất tự
khai phá theo mẫu biểu hướng dẫn của cơ quan thuế và gửi bản kê khai đó đến Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại xã, đến
Chi cục thuế đối với các hộ nộp thuế lập sổ thuế tại huyện, đúng thời gian và địa
điểm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 74/CP ngày 25-10-1993 của Chính
phủ.
+ Đội thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân xã tiếp nhận tờ khai, kiểm tra, đối chiếu
tờ khai của từng hộ nộp thuế với các tài liệu hiện có đã nói ở trên, xác định diện
tích tính thuế của từng hộ.
+ Trường hợp có sự khác nhau giữa diện tích đo đạc với kê khai tính thuế
của hộ nộp thuế hoặc của một xã, một huyện thì trước mắt tạm duyệt diện tích
tính thuế năm 94 theo tờ khai của từng hộ.
1.2. Hạng đất tính thuế
a. Căn cứ để phân hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp là 5 yếu tố
- Yếu tố chất đất: là độ phì của đất thích hợp với từng loại cây trồng; đối với
đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản còn bao gồm độ muối và nguồn dinh dưỡng

của nước.
- Yếu tố vị trí của đất: là khoảng cách so với nơi cư trú của người sử dụng
đất, khoảng cách so với thị trường tiêu thụ nông sản phẩm theo từng trường hợp
cụ thể.
- Yếu tố địa hình của đất: là độ bằng phẳng, độ dốc, độ trũng hoặc ngập úng
của mảnh đất.
- Yếu tố điều kiện khí hậu, thời tiết: là nhiệt độ trung bình hàng năm và các
tháng trong năm; lượng mưa trung bình hàng năm và các tháng trong năm; số
3
tháng khô hạn trong năm; tần suất xuất hiện lũ, bão, sương muối, gió khô nóng
trong năm và từng tháng; độ ẩm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng.
- Yếu tố điều kiện tưới tiêu đối với đất trồng cây hàng năm: là mức độ tưới
tiêu chủ động; đối với đất trồng cây lâu năm là mức độ gần, xa nguồn nước hoặc
không có nguồn nước và điều kiện thoát nước.
b. Phân hạng đất tính thuế đối với các cây trồng chính
- Đối với đất trồng cây hàng năm; đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi thì phân
hạng đất tính thuế theo đất trồng lúa; dựa vào tiêu chuẩn của 5 căn cứ và có tham
khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường của 5
năm.
- Đối với đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản:
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản vừa trồng cây hàng năm, thì thực hiện
phân hạng đất tính thuế như đất trồng cây hàng năm.
Ao, hồ, đầm dùng vào nuôi trồng thủy sản, phân hạng đất theo đất trồng cây
hàng năm liền cạnh hoặc nơi gần nhất.
Đất có mặt nước mặn, lợ chuyên dùng vào nuôi trồng thuỷ sản phải căn cứ
vào chất đất, khí hậu thời tiết, vị trí, địa hình và điều kiện cấp thoát nước, có kết
hợp tham khảo năng suất bình quân đạt được trong điều kiện canh tác bình thường
của 5 năm; việc thang điểm, cách tính điểm và tổng hợp điểm hạng đất như phân
hạng đất trồng cây hàng năm.
- Đối với đất trồng cây lâu năm (trừ đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch

một lần như gỗ, tre, nứa, song, mây...) thì dựa vào tiêu chuẩn của các yếu tố để
phân hạng đất tính thuế. Riêng đối với đất trồng các loại cây lâu năm thu hoạch
một lần thì không phân hạng đất, khi có thu hoạch sẽ thực hiện việc thu thuế 4%
giá trị sản lượng khai thác.
* Tiêu chuẩn cụ thể của từng yếu tố để phân hạng đất tính thuế đối với các
loại cây trồng chính được ban hành kèm theo Nghị định 73-CP (Trích dẫn ở phần
phụ lục.)
c. Thẩm quyền
- Bộ Tài chính thống nhất với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tổng
cục Quản lý ruộng đất, xác định tiêu chuẩn hạng đất đến huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh làm cơ sở cho việc phân hạng đất tính thuế của từng địa
phương.
4
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn
việc phân hạng đất tính thuế ở địa phương. Theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tiến hành phân hạng đất tính thuế. Hội đồng tư vấn thuế xã giúp Uỷ ban nhân dân
xã phân hạng đất ở xã.
Trước khi báo cáo lên Uỷ ban nhân dân cấp trên về kết quả phân hạng đất
tính thuế, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải niêm yết công khai kết quả
phân hạng đất tính thuế của xã trong thời hạn 20 ngày để nhân dân tham gia ý
kiến, kịp thời có điều chỉnh cần thiết và hộ nộp thuế xác nhận hạng đất tính thuế
của mình.
- Chi cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các xã, phường, thị trấn phân hạng đất tính thuế, kiểm tra
xem xét và tổng hợp kết quả phân hạng đất của địa phương mình, báo cáo Cục
thuế để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Cục thuế giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
kiểm tra và xét duyệt tổng hợp kết quả phân hạng đất tính thuế của địa phương,
báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Hạng đất tính thuế sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn là căn cứ
tính thuế, lập sổ thuế. Hạng đất tính thuế được ổn định 10 năm. Trong thời hạn ổn
định hạng đất tính thuế, đối với vùng Nhà nước có đầu tư lớn về giao thông, thuỷ
lợi, cải tạo đất và các biện pháp khác đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn mức bình
quân của thời kỳ 5 năm, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương điều chỉnh hạng đất tính thuế trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.
1.3. Định suất thuế
Căn cứ theo điều 9 Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và điều 8 Nghị
định 74-CP hướng dẫn Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp, định suất thuế sử
dụng đất nông nghiệp (được tính bằng số kilogam/ héc ta) quy định có sự khác
nhau giữa các loại đất, cụ thể:
• Ðối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cỏ dành cho chăn nuôi, đất có
mặt nước nuôi trồng thủy sản nằm trong vùng trồng cây hàng năm thì tính theo đất
trồng lúa:
- Hạng đất 1: định suất 550 kilogam thóc/ha
- Hạng đất 2: định suất 460 kilogam thóc/ha
5
- Hạng đất 3: định suất 370 kilogam thóc/ha
- Hạn đất 4: định suất 280 kilogam thóc/ha
- Hạng đất 5: định suất 180 kilogam thóc/ha
- Hạng đất 6: định suất 50 kilogam thóc/ha
• Ðối với đất trồng cây lâu năm như cây công nghiệp, cao su, trà, cà phê, hạt
điều:
- Hạng đất 1: định suất 650 kilogam thóc/ha
- Hạng đất 2: định suất 550 kilogam thóc/ha
- Hạng đất 3: định suất 400 kilogam thóc/ha
- Hạng đất 4: định suất 200 kilogam thóc/ha
- Hạng đất 5: định suất 80 kilogam thóc/ha
• Ðối với cây ăn qủa lâu năm trồng trên đất trồng cây hàng năm chịu mức
thuế như sau:

- Bằng 1.3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất thuộc
hạng 1, 2, 3.
- Bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng, nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6.
• Ðối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần như tre nứa,
song mây chịu mức thuế bằng 4 % giá trị sản lượng khai thác.
1.4. Công thức tính thuế
Căn cứ vào mục III và mục IV của Thông tư số 89-TC/TCT hướng dẫn thi
hành Nghị định số 74/CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế sử
dụng đất nông nghiệp, số thuế cần phải thu của các hộ gia đình nông dân, hộ tư
nhân và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được xác định theo công thức sau:
Số thuế
phải nộp
trong năm
=
Thuế ghi
thu
--
Giảm,
miễn thuế
+ Thiếu
- Thừa
(năm
trước)
Trong đó:
• Thuế ghi thu của từng hộ được xác định bằng công thức:
- Đối với đất trồng cây hàng năm và có mặt nước nuôi trồng thủy sản,
đất trồng cỏ:
6
Thuế ghi thu đất
trồng cây hàng

năm và đất có
mặt nước nuôi
trồng thuỷ sản,
đất trồng cỏ
=
Diện tích tính
thuế của từng
hạng đất trồng
cây hàng năm
x
Định suất thuế
từng hạng đất
của đất trồng
cây hàng năm
- Đối với đất trồng cây lâu năm:
Thuế ghi
thu đất
trồng cây
lâu năm
=
Diện tích tính thuế
của từng hạng đất
trồng cây lâu năm
x
Định suất thuế từng
hạng đất của đất trồng
cây lâu năm
• Xác định trường hợp giảm thuế, miễn thuế
Bên cạnh các quy định được giảm thuế, miễn tiền thuế sử dụng đất nông
nghiệp theo quy định tại điều 19, điều 22 và điều 23 Luật thuế sử dụng đất nông

nghiệp 1993 thì mới đây nhất, tại Thông tư số 120/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị
định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ còn quy định thêm các
trường hợp được miễn, giảm thuế sau:
- Đối tượng được miễn thuế sử dụng nông nghiệp cụ thể như sau:
(a) Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử
nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm;
(b) Diện tích đất làm muối; toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà
nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo;
(c) Diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các
đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận
đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển
quyền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh,
lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật; Hộ
gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn
định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông
nghiệp theo quy định của pháp luật; Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có
quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất
nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.
7

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×